intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong mối tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các vấn đề về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của tòa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam đặt trong mối tương quan trên cơ sở phân tích, so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong mối tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 9380108 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Hồng Bắc 2. TS. Nguyễn Thái Mai Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường, họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội, vào hồi h / / /2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1) Thư viện Quốc gia; 2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, cũng như ký kết Hiệp định tương trợ và hợp tác trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư với các nước, tham gia các Điều ước quốc tế (ĐUQT) để giải quyết các vấn đề trên đã đem lại nhiều thuận lợi hơn trong công tác giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Tuy nhiên, quy định của các Hiệp định tương trợ tư pháp (TTTP) về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung, kinh doanh, thương mại nói riêng có YTNN trong các Hiệp định TTTP còn ít ỏi, sơ lược, có quy định lại cho phép TA của cả hai bên ký kết đều có thẩm quyền giải quyết,… nên việc hiểu, áp dụng những quy định đó còn nhiều lúng túng. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam quy định về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN còn nằm rải rác trong các văn bản khác nhau mà chưa có sự tập trung trong văn bản chuyên ngành, còn có sự mâu thẫu giữa các văn bản chuyên ngành như Luật Đầu tư năm 2014, Bộ luật Hàng hải năm 2015,… so với quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015. Các quy định về thẩm quyền của TA trong BLTTDS năm 2015 vẫn còn chứa đựng những bất cập, hạn chế, nhiều vấn đề chưa được luật hóa như quyền thỏa thuận lựa chọn Tòa án (TA), thẩm quyền của TA đối với các vụ việc về sở hữu trí tuệ,... Việc nghiên cứu thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, đặt trong mối tương quan so sánh với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới là cần thiết hiện nay. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới”, làm luận án Tiến sỹ Luật học của mình. Nghiên cứu sinh hy vọng, luận án sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA, hài hòa hóa hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ các quy định cả lý luận và thực tiễn về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam; thực trạng pháp luật và những giải pháp hoàn thiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Với mục đích nêu trên nên luận án có nhiệm vụ chính sau đây: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN 1
  4. - Giải quyết về mặt lý luận, thực trạng lập pháp về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA trong đó có thẩm quyền tài phán chung và thẩm quyền riêng biệt của TA Việt Nam, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài; thẩm quyền của TA đối với các hoạt động của trọng tài nước ngoài, công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài,...đặt trong tương quan với pháp luật một sốquốc gia trên thế giới để có những đánh giá, so sánh cần thiết, tiếp thu, tham khảo khi kiến giải hoàn thiện pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những nội dung cần hoàn thiện. - Đánh giá ưu, nhược điểm của thực trạng thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng. - Đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và bổ sung một số quy phạm mới về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN đáp ứng yêu cầu hội nhập: Những đề xuất, kiến nghị cụ thể, có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam theo các ĐUQT, pháp luật Việt Nam đặt trong mối tương quan trên cơ sở phân tích, so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có YTNN của TA là một phạm trù rộng, gồm nhiều chế định, quy phạm pháp luật phức tạp về thẩm quyền. Trong phạm vi nghiên cứu của một luận án tiến sỹ, cần phải có cách tiếp cận và nghiên cứu sâu về một lĩnh vực cụ thể. Do vậy, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN: Thẩm quyền xét xửcủa TA đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN; thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài; thẩm quyền của TA đối với các hoạt động của trọng tài thương mại. Luận án không giải quyết tất cả các vấn đề về thẩm quyền của TA trong các lĩnh vực khác cũng như không đi vào các nội dung trình tự, thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài, Phán quyết của trọng tài nước ngoài. 2
  5. Thứ hai, Luận án tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Xác định thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNNtrong ĐUQT và pháp luật Việt Nam, luận án đặt trọng tâm vào các ĐUQT mà Việt Nam là thành viên và nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại của TA trong tương quan so sánh với pháp luật của một số quốc gia. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về vấn đề trên từ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. + Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các Hiệp định TTTP mà Việt Nam là thành viên, Công ước Hague năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn TA,… Ngoài ra, Luận án còn nghiên cứu pháp luật của một số quốc gia về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN như Cộng đồng các quốc gia Châu Âu (EU), Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,… Tuy nhiên, Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu vào các quốc gia như Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…mục đích của việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia này để đánh giá mức độ tương quan so sánh, đánh giá được ưu, nhược điểm của các quy phạm pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn, từ đó học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia. Theo đó, Nghiên cứu sinh chọn lọc, đánh giá học hỏi kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Việc lựa chọn hệ thống pháp luật của một số quốc gia như Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Liên Bang Nga để nghiên cứu so sánh bởi vì: Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga là một trong những nước tiêu biểu cho truyền thống Civil law, pháp luật Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ truyền thống pháp luật của Pháp và Liên bang Nga. Mặc dù là thành viên của Liên minh Châu Âu, tuy nhiên pháp luật Pháp có những nét đặc thù riêng, đặc sắc cần nghiên cứu để học hỏi kinh nghiệm từ quốc gia này. Trung Quốc là một nước láng riềng với Việt Nam nên có nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, truyền thống hay thể chế chính trị. Ngoài ra, Trung Quốc còn là một trong những nước có quan hệ thương mại rất lớn với Việt Nam. Nhật Bản, từ khi thiết lập quan hệ đối tác chiến lược (năm 2009) và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2014. Ngoài ra, mặc dù Nhật Bản mới đưa các quy định về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN vào quy định của BLTTDS (trước đây Nhật Bản áp dụng các án lệ để giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN). Tuy nhiên, các quy định về thẩm quyền của TA trong 3
  6. BLTTDS Nhật Bản lại có rất nhiều điểm mới, việc nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về vấn đề này thực sự rất bổ ích và cần thiết hiện nay. Singapore là một quốc gia Đông Nam Á và là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hiệp định đối tác tòa diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), hệ thống tư pháp của Singapore được đánh giá cao. Việc nghiên cứu pháp luật Singapore rất có ý nghĩa hiện nay. Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu pháp luật của những quốc gia này sẽ giúp Nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng quan hơn, từ đó vận dụng vào tình hình của Việt Nam để kiến giải những giải pháp mang tính khoa học và phù hợp với tình hình phát triển của các quan hệ kinh doanh, thương mại hiện nay. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật từ năm 1989 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án a. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các Nghị quyết, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách phát triển thị trường và hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong thời đại mới; b. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp thường dùng trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng, chủ yếu là các phương pháp: - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các quy định tại các văn bản luật mới và cũ, các quy phạm của pháp luật nước ngoài trong tương quan với pháp luật Việt Nam trong phần phân tích quy định của pháp luật; . - Phương pháp phân tích, đánh giá: Được sử dụng trong toàn bộ Luận án để phân tích các quy định của pháp luật, các báo cáo, số liệu và những vụ án điển hình. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng trong toàn bộ Luận án để tổng hợp các quan điểm, các quy định của pháp luật và thực trạng để đưa ra quan điểm của tác giả. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê tình hình trong phần thực trạng, liệt kê được sử dụng để liệt kê các ĐUQT, các quy định pháp luật làm dẫn chứng trong toàn bộ Luận án . Bên cạnh các phương pháp luận nói trên luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp logic,... 4
  7. - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các mặt lí luận, quy định của pháp luật, thực trạng và các giải pháp hoàn thiện về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. - Phương pháp tổng hợp để khái quát nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống được ngắn gọn, dễ hiểu. - Phương pháp logic để phân tích tính logic của pháp luật trong tình hình thực tế hiện nay. 5. Những đóng góp về mặt khoa học của Luận án Luận án nghiên cứu chuyên sâu về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và đặc biệt nghiên cứu trong tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới càng làm cho Luận án có tính mới. Những kết quả nghiên cứu củaLuận án có những đóng góp về mặt khoa học: - Đóng góp và làm phong phú thêm cơ sở lý luận cơ bản vềthẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam vào các công trình nghiên cứu trước đây. Xây dựng tiêu chí xác định thẩm quyền của TA; Thực trạng pháp luật về thẩm quyền của TA trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật hiện hành. - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của TA. Việc nghiên cứu đề tài một cách toàn diện, chuyên sâu, giúp các cơ quan tố tụng (TA) xác định chính xác, nhanh chóng thẩm quyền của TA Việt Nam trong mỗi vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN cụ thể, tránh trường hợp xác định sai thẩm quyền mà bỏ sót cho rằng TA Việt Nam không có thẩm quyền và không thụ lý giải quyết. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Góp phần nâng cao kiến thức lý luận về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN trong TPQT Việt Nam và làm sáng tỏ những thành tựu đạt được của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; Đóng góp vào quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA trong TPQT. Làm rõ những ưu, nhược điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền của TA Việt Nam trong tương quan so sánh đối chiếu với pháp luật trước đây và với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề nêu trên. Từ đó, góp phần giải quyết hiệu quả các vấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc 5
  8. kinh doanh, thương mại có YTNN, là tài liệu có tính chất tham khảo để từ đó xây dựng và đưa ra những sửa đổi, hoàn thiện pháp luật. Góp phần nâng cao kiến thức pháp luật, hiểu biết về thẩm quyền của TA trong TPQT. Từ đó, giúp mỗi người có cái nhìn tổng quan về thực trạng pháp luật Việt Nam; Góp phần vào việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài. Chương 3. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Namđối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong bối cảnh hội nhập. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài - Adrian Briggs (2002), The Conflict Of Law, Oxford University Press; J.G.Collier (2001), Conflict Of Law, 3rded., Cambridge University Press, Cambridge; - Faye Fangfei Wang (2010), Internet Jurisdiction and Choice of Law: Legal Practices; - Huanfang DU (2009),“An Overview of Choice of Jurisdiction and Law of Foreign-relatedCases in China”, Journal of Cambridge Studies; Mukarrum Ahmed (2015), “The enforcement of settlement and jurisdiction agreements and parallel proceedings in the European Union: The Alexandros T litigation in the English courts”, Journal of Private International Law; 6
  9. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài  Sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học: Nguyễn Trung Tín (chủ biên), (2009),“Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, NXB Khoa học Xã hội; Đỗ Văn Đại và Mai Hồng Quỳ (2006, tái bản 2010), “Tư pháp quốc tế Việt Nam”, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Tưởng Duy Lượng (2016), Bình luận Bộ Luật Tố tụng dân sự, Luật Trọng tài thương mại và thực tiễn xét xử, Nxb Tư pháp; Đỗ Văn Đại (2017), Pháp luật Trọng tài thương mại Việt Nam, Bản án và bình luận bản án, Nxb Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam; - Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb Tư pháp. + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng luật tư pháp quốc tế” của chủ nhiệm đề tài Nguyễn Khánh Ngọc, nghiệm thu năm 2015; + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật tư pháp quốc tế ở Việt Nam” của chủ nhiệm đề tài Lê Thị Nam Giang, nghiệm thu năm 2017.  Các luận án tiến sĩ Đồng Thị Kim Thoa (2013), “Cơ chế giải quyết tranh chấp trong tư pháp quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Hồng Nam (2015),“Thẩm quyền của tòa án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài”, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trần Thị Thúy (2015), “Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội; Phan Hoài Nam (2018), “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài tại tòa án Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh;  Các bài báo khoa học Bành Quốc Tuấn (2012), “Quyền thỏa thuận lựa chọn tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, số 28/2012, tr 169-179; Đỗ Văn Đại (2012), Thẩm quyền của tòa án Việt Nam khi trọng tài nước ngoài giải quyết tranh chấp tại Việt Nam, Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số 11/2012, tr. 35 – 43; Trần Hoàng Hải, Đỗ Văn Đại (2010), Về thẩm quyền của toà án Việt Nam khi có thoả thuận chọn trọng tài nước ngoài, Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 12/2010, tr. 35 – 41; - Phan Hoài Nam (2012), Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với tranh chấp về hợp đồng có yếu tố nước ngoài, Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Số 3/2012, tr. 64 – 70; 7
  10. Ngoài ra, còn có rất nhiều bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí pháp luật đề cập đến vấn đề thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có YTNN. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về thẩm quyền của tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Hiện nay, những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc dân sự có YTNN đã được các nhà khoa học nghiên cứu khá đầy đủ và công phu. Những công trình này ít nhiều đã được khoa học pháp lí công nhận tính khoa học và thực tiễn như khái niệm vụ việc dân sự có YTNN, xung đột thẩm quyền, dấu hiệu xác định thẩm quyền của TA trong TPQT,… Các công trình đã nêu khái niệm thế nào là thẩm quyền của TA đối với các vụ việc dân sự có YTNN1, khái niệm giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN… 1.1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng thẩm quyền của tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu qua các công trình khoa học của mình. Những công trình của các học giả trong và ngoài nước rất có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu và xây dựng lập luận để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. 1.1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Về các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, một số công trình cũng đưa ra các giải pháp sửa đổi các quy định của pháp luật về thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt như dấu hiệu bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hay thẩm quyền của TA theo sự lựa chọn của các bên,… Như vậy, có thể nói ở những mức độ khác nhau các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, bình luận có giá trị về các quy định pháp luật cũng như một số thực tiễn áp dụng pháp luật để xác định thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN trong nước cũng như một số quốc gia trên thế giới. 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Thứ nhất, những vấn đề lí thuyết cơ bản về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc dân sự có YTNN đã được các nhà khoa học pháp lí nghiên cứu khá đầy đủ và 8
  11. công phu. Thứ hai, các công trình nghiên cứu nêu trên cũng đã phân tích và bình luận các quy định của Châu Âu nói chung, Trung Quốc, Anh, Pháp nói riêng về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc dân sự, thương mại có YTNN, công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài. Thứ ba, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên, đặc biệt là của các học giả nước ngoài còn chỉ ra những bất cập của pháp luật dưới góc độ pháp lí và từ những vụ việc thực tiễn; một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Thứ tư, đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA. 1.2.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 1.2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế Thứ nhất, chưa đưa ra khái niệm cụ thể về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Thứ hai, chưa đánh giá toàn bộ hệ thống pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN so với các ĐUQT, pháp luật nước ngoài; vấn đề công nhận và cho thi hành bản án của TA nước ngoài; phán quyết của trọng tài nước ngoài; Thứ ba, khi đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết của TA còn chưa có tính dự liệu đối với các vấn đề có thể phát sinh trong tương lai. 1.2.2.2. Những vẫn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện Thứ nhất, xây dựng cơ sở lí luận cho việc xây dựng chế định thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Thứ hai, Luận án sẽ nghiên cứu pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng như các ĐUQT mà Việt Nam là thành viên trong tương quan so sánh với pháp luật nước ngoài để thấy được ưu, nhược điểm của pháp luật về thẩm quyền của TA, mối tương quan so sánh. Đồng thời, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, Luận án chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập của pháp luật về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; Thứ tư, luận án đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1: Kinh doanh, thương mại và vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN là gì? Phạm vi thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN gồm những vấn đề gì? Vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN có những đặc thù gì khác so với các loại vụ việc khác? 9
  12. Câu hỏi nghiên cứu 2: Việc TA Việt Nam xác định sai thẩm quyền có ảnh hưởng như thế nào tới các bên cũng như năng lực cạnh tranh của TA Việt Nam trong quá trình hội nhập và tham gia các quan hệ kinh doanh, thương mại quốc tế? Câu hỏi nghiên cứu 3: Pháp luật Việt Nam hiện hành có ưu, nhược điểm gì? Nét tương đồng của pháp luật Việt Nam so với pháp luật một số quốc gia là gì? Những vấn đề gì cần học hỏi kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài? Câu hỏi nghiên cứu 4: Quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN đã hợp lý chưa? Những bất cập, hạn chế trong pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN là gì? Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế này là gì? Câu hỏi nghiên cứu 5: Từ việc đánh giá trong tương quan so sánh với pháp luật nước ngoài và từ thực trạng của pháp luật Việt Nam các giải pháp được đặt ra là gì để loại bỏ bất cập, hạn chế trong hệ thống pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN cũng như bổ sung, sửa đổi hoàn thiện hệ thống pháp luật để phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay? 1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu 1: Kinh doanh, thương mại có YTNN là hoạt động có tính chất đặc thù, thường liên quan đến các chủ thể có quốc tịch, trụ sở thương mại,... ở các quốc gia khác nhau. Khái niệm kinh doanh, thương mại có YTNN vẫn còn có những quan điểm và cách hiều khác nhau trong khoa học pháp lý. Chính vì vậy, vẫn chưa có khái niệm thống nhất về vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Trên cơ sở đó, Nghiên cứu sinh sẽ phân tích và đưa ra những nhận định dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để làm rõ các vấn đề sau: Về mặt lý luận: xây dựng các khái niệm liên quan, phù hợp với bản chất của vấn đề nghiên cứu; Phản ánh khách quan và đầy đủ nội hàm của các vấn đề luận án nghiên cứu. Xây dựng khái niệm đầy đủ nhất về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Giả thuyết nghiên cứu 2: Vì đặc thù của các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN nên thường liên quan đến ít nhất là hai quốc gia. Khi các bên khởi kiện ra TA quốc gia nào quốc gia đó thường xem xét có thuộc thẩm quyền của TA nước mình hay không rồi mới tiến hành thụ lý giải quyết. Một trong những vấn đề hiện nay là các quy phạm pháp luật cần phải vừa mở rộng được thẩm quyền của TA quốc gia, vừa tạo điều kiện dễ dàng cho các bên chủ thể trong quan hệ thương mại có YTNN lựa chọn được TA Việt Nam để giải quyết các tranh chấp phát sinh một cách dễ dàng và thuận tiện nhưng lại phải đảm bảo được lợi ích quốc gia, quyền tự 10
  13. do thỏa thuận của các bên chủ thể, tạo được uy tín của cơ chế giải quyết tranh chấp bằng TA Việt Nam trên trường quốc tế. Giả thuyết nghiên cứu 3: Trên cơ sở phân tích các vướng mắc, bất cập của pháp luật thực định, cũng như đối chiếu trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia, Nghiên cứu sinh sẽ làm rõ các điểm tương đồng và bất cập của pháp luật thực định Việt Nam về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Để làm rõ vấn đề này, Nghiên cứu sinh cho rằng cần phải đánh giá toàn diện hệ thống pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên cứu. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi nghiên cứu so sánh với pháp luật nước ngoài từ đó mới có thể có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu cũng như sẽ có những dự liệu tương lai để đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật. Giả thuyết nghiên cứu 4: Khác với các vụ việc dân sự có YTNN, vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN có đặc điểm riêng là có mục đích lợi nhuận của các chủ thể tham gia. Do đó, việc các chủ thể này thỏa thuận lựa chọn TA Việt Nam để giải quyết tranh chấp có thể sẽ ngày càng nhiều. Vì vậy, nghiên cứu sinh cho rằng khung pháp lý về thẩm quyền của TA Việt Nam cần phải đảm bảo được tính đồng bộ, hài hòa với pháp luật các quốc gia và đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Để làm được điều này thì cần chỉ ra được nguyên nhân của những vướng mắc, tồn tại, nghiên cứu sinh cho rằng ngoài các vướng mắc về mặt pháp luật những vướng mắc về trình độ xét xử, năng lực chuyên môn,... cũng cần được đánh giá một cách toàn diện. Giả thuyết nghiên cứu 5: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nghiên cứu pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia, Nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Việc nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến vấn đề Luận án nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn trong quá trình xây dựng các khái niệm cũng như các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN sau này của Luận án. Các công trình nghiên cứu về thẩm quyền của TA trong TPQT dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau nên mỗi công trình đều có cách tiếp cận và hướng nghiên cứu khác nhau nên các quan điểm đưa ra sẽ có tính chất tham khảo, kế thừa. 11
  14. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 2.1. Khái niệm, đặc điểm và phạm vi thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 2.1.1. Khái niệm thẩm quyền của tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Kinh doanh, thương mại là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi được thực hiện bởi các chủ thể kinh doanh. Vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN là những vụ việc liên quan đến các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi giữa các bên đương sự có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau; hoặc việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ kinh doanh, thương mại xảy ra ở nước ngoài; hoặc đối tượng của quan hệ kinh doanh, thương mại ở nước ngoài. Từ đó, Nghiên cứu sinh cho rằng: Thẩm quyền của TA Việt Nam đối vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN là tổng hợp các quyền năng pháp của TA Việt Nam được xác định theo quy định của pháp luật quốc gia hoặc ĐUQT có quyền xem xét thụ lý, giải quyết các vụ việc liên quan đến các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi giữa các bên đương sự có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau; hoặc việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ kinh doanh, thương mại xảy ra ở nước ngoài; hoặc đối tượng của quan hệ kinh doanh, thương mại ở nước ngoàivà ra quyết định đối với các vấn đề pháp lý của vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự do pháp luật Việt Nam quy định. 2.1.2. Đặc điểm của thẩm quyền đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của tòa án Việt Nam Thứ nhất: Căn cứ để xác định thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN thường dựa trên nhiều căn cứ khác nhau (điều này phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia trong việc xác định thứ tự ưu tiên hay áp dụng của từng căn cứ). Thứ hai: Bản án, quyết định của TA Việt Nam có thể sẽ không được công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của quốc gia khác hay nói cách khác bản án, quyết định của TA Việt Nam chỉ được đảm bảo thi hành trên lãnh thổ Việt Nam. Thứ ba: TA có thể áp dụng ĐUQT, tập quán thương mại quốc tế hay pháp luật nước ngoài để giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN. Ngoài ra, trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN thường phức tạp, thời gian giải quyết có thể bị kéo dài vì có thể TA sẽ phải thực hiện hoạt động UTTP hay xác định pháp luật được áp dụng,... 12
  15. 2.1.3. Phạm vi thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 2.1.3.1. Thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Nhìn chung, thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA các nước được chia thành: thẩm quyền chung là thẩm quyền riêng biệt. Thẩm quyền chung là thẩm quyền đối với những vụ việc mà TA nước đó có quyền giải quyết nhưng TA nước khác cũng có thể giải quyết; Thẩm quyền riêng biệt là trường hợp quốc gia nước sở tại tuyên bố chỉ có TA nước họ mới có thẩm quyền đối với những vụ việc nhất định. 2.1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án đối với việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài Một bản án, quyết định được tuyên bởi TA của một quốc gia sẽ được xác định là bản án, quyết định của TA nước ngoài tại quốc gia khác. Từ đó đặt ra yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài vì những phán quyết đó chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia có TA đưa ra phán quyết và chỉ có hiệu lực ở quốc gia khác chỉ khi được quốc gia nước ngoài đó thừa nhận hiệu lực pháp lý. 2.1.3.3. Thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài bằng trọng tài + Thẩm quyền của Tòa án đối với các hoạt động của Trọng tài những việc liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của TA bao gồm: Chỉ định, thay đổi trọng tài viên; Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Hủy phán quyết Trọng tài; Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; Thu thập chứng cứ; Triệu tập người làm chứng; Đăng ký phán quyết trọng tài; Các việc dân sự khác mà pháp luật về trọng tài thương mại Việt Nam có quy định. + Thẩm quyền công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài 2.2. Xung đột thẩm quyền, nguyên tắc và ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 2.2.1. Xung đột thẩm quyền trong tư pháp quốc tế Xung đột về thẩm quyền (hay còn gọi là xung đột quyền tài phán) là trường hợp trong một vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, cơ quan tài phán của hai hay nhiều nước đều có thể có thẩm quyền giải quyết 2.2.2. Các nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Nguyên tắc thẩm quyền rất cần thiết trong hoạt động hợp tác tư pháp giữa các quốc gia để thống nhất các nguyên tắc xung đột thẩm quyền và nhằm đạt được một cơ chế giải quyết tranh chấp nhanh chóng và đơn giản. 13
  16. - Xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA dựa trên dấu hiệu quốc tịch của đương sự - Xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của TA dựa trên dấu hiệu “nơi cư trú”, “nơi thường trú” của đương sự (mối liên hệ với quốc gia có TA) - Xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA dựa trên dấu hiệu sự thỏa thuận của các đương sự - Tiêu chí mối liên hệ của tranh chấp đối với lãnh thổ quốc gia có TA 2.2.3. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của Tòa án Một là, tránh trường hợp một vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN phải giải quyết đi giải quyết lại nhiều lần, đồng thời giúp các bên đương sự dễ dàng xác định được cơ quan tư pháp nào (TA) của quốc gia có thẩm quyền giải quyết. Hai là, góp phần bảo vệ, khẳng định chủ quyền của Việt Nam và tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác trong TPQT. Ba là, xác định thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN đồng nghĩa với thủ tục tố tụng của quốc gia có TA được áp dụng trong quá trình giải quyết và có mối liên hệ mật thiết với các yếu tố đặc thù khác như áp dụng pháp luật nước ngoài, TTTP quốc tế. 2.2.4. Cách thức giải quyết xung đột thẩm quyền đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của Tòa án Để giải quyết xung đột thẩm quyền các quốc gia hiện nay thường ký kết các ĐUQT đa phương hoặc song phương trong đó có các quy định giải quyết xung đột về thẩm quyền giải quyết của TA quốc gia. Trong trường hợp không có ĐUQT, các quốc gia thường dựa vào quy định trong pháp luật của quốc gia mình để xác định thẩm quyết giải quyết của TA quốc gia đối với một vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN (căn cứ để xác định thẩm quyền của TA mỗi quốc gia thường dựa trên các dấu hiệu như quốc tịch của đương sự, nơi cư trú của bị đơn,…). Hiện nay, các quốc gia để giải quyết xung đột thẩm quyền xét xử (hạn chế tố tụng song song) đều dựa trên cơ sở của hai học thuyết vụ kiện đang chờ xét xử (Lis Pendens) và thẩm quyền không thích hợp (Forum Non Conveniens) để xây dựng các quy phạm xác định thẩm quyền giải quyết đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. 2.3. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Trước khi BLTTDS năm 2015 và BLDS năm 2015 được ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh thẩm quyền quyết các vụ việc dân sự có YTNN 14
  17. nói chung, các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN nói riêng được quy định một cách tản mạn, thưa thớt thiếu đồng bộ và còn hạn chế. Từ năm 2004, bằng việc ban hành BLTTDS năm 2004, các quy định về xác định thẩm quyền của TA đã từng bước được hoàn thiện và có những bước tiến rõ rệt. Đến năm 2015 với việc thay thế BLTTDS năm 2004 bằng BLTTDS năm 2015 việc xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN đã có bước tiến vượt bậc. BLTTDS năm 2015 đã được củng cố và hoàn thiện hơn rất nhiều về thẩm quyền giải quyết vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. 2.4. Nguồn luật xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Nguồn luật áp dụng để xác định thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ đó có thể nội luật hóa và xây dựng các quy định xác định thẩm quyền của TA quốc gia phù hợp và dự liệu được trong tương lai. Kết luận chương 2 Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các quan điểm của các nhà nghiên cứu dựa trên các bài viết, các quy phạm pháp luật hiện hành. Từ đó, đưa ra khái niệm, đặc điểm vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; làm sáng tỏ xung đột thẩm quyền trong giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, các tiêu chí và ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền của TA. Chương 3 THỰC TRẠNG THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 3.1. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới 3.1.1. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài theo các Điều ước quốc tế Một là, xác định thẩm quyền đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA, Việt Nam mới chỉ ký kết các Hiệp định TTTP song phương mà 15
  18. chưa Có các ĐUQT đa phương; Hai là, các Hiệp định TTTP mà Việt Nam ký kết với các quốc gia còn chưa giải quyết được một số quan hệ dân sự phổ biến có YTNN, chưa bao quát hết các vấn đề. Mặc dù, các Hiệp định TTTP được xây dựng để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể và chỉ áp dụng đối với các bên ký kết. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, Nghiên cứu sinh không thấy bất cứ bản án, quyết định kinh doanh, thương mại có YTNN nào mà TA Việt Nam viện dẫn quy định của Hiệp định TTTP để xác định thẩm quyền của TA Việt Nam 3.1.2. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới Thứ nhất, điểm a khoản 1 Điều 469, pháp luật Việt Nam lại sử dụng dấu hiệu “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài” lại làm cho điều khoản này khó hiểu và trở nên phức tạp. Bởi lẽ, các khái niệm này chưa được làm rõ trong bất cứ quy định nào của pháp luật Việt Nam, chưa phù hợp với ĐUQT. Thứ hai, điểm c khoản 1 Điều 469 dấu hiệu “bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam” được sử dụng để xác định một vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN thuộc thẩm quyền chung của TA Việt Nam mà không đi kèm với bất cứ một dấu hiệu nào khác để xác định tính kết nối của vụ việc với lãnh thổ của quốc gia có TA (Việt Nam) trong trường hợp này còn chưa hợp lí. trong trường hợp này vì giá trị tài sản ở Việt Nam quá nhỏ bên bị đơn có thể không tham gia vào quá trình tố tụng tại Việt Nam, còn nguyên đơn có thể cũng sẽ không mặn mà gì với vụ việc. Do đó, trong trường hợp này lợi ích của cả nguyên đơn và bị đơn sẽ không được đảm bảo khi tham gia tố tụng tại TA Việt Nam. Thứ ba, BLTTDS năm 2015 tại điểm c khoản 1 Điều 470 đã cho phép các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn TA Việt Nam để giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN. Tuy nhiên, phạm vi các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn TA Việt Nam bị hạn chế vì chỉ được quyền thỏa thuận lựa chọn TA Việt Nam khi pháp luật Việt Nam hoặc ĐUQT mà Việt Nam là thành viên có quy định cho phép lựa chọn TA Việt Nam. Thứ tư, quy định tại điểm c khoản 1 Điều 470 BLTTDS năm 2015 chỉ quy định thẩm quyền riêng biệt của TA Việt Nam khi các bên có thỏa thuận lựa chọn TA Việt Nam. Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 còn chưa có quy định về hình thức và thời điểm thỏa thuận lựa chọn TA để xác định thẩm quyền riêng biệt của TA Việt Nam. Thứ năm, các quy định về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc dân sự có YTNN còn nằm rải rác, tản mạn trong các văn bản khác nhau như: Luật Đầu tư, 16
  19. Luật Trọng tài thương mại, Luật Hàng không dân dụng, Bộ luật Hàng hải,…chứ không có sự tập trung trong một văn bản tố tụng riêng biệt như BLTTDS. Thứ sáu, BLTTDS năm 2015 còn bỏ ngỏ quy định về thẩm quyền riêng biệt của TA Việt Nam trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ. Thứ bảy, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam còn chưa có quy định trực tiếp điều chỉnh cho phép các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn TA để giải quyết vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. 3.2. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với việc công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam; Thứ nhất, hiện nay, BLTTDS năm 2015 không đưa ra khái niệm thế nào là bản án, quyết định của TA nước ngoài dẫn đến khó thống nhất trong cách áp dụng của các TA. Thứ hai, về quyền yêu cầu công nhận và thẩm quyền của TA đối với bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của TA nước ngoài. Điều 425 quy định, cơ quan, tổ chức phải thi hành phải có “trụ sở chính” tại Việt Nam, nhưng Điều 39 BLTTDS năm 2015 quy định về TA có thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của TA nước ngoài lại quy định TA có thẩm quyền là TA nơi cơ quan, tổ chức có “trụ sở” tại Việt Nam mà không cần là “trụ sở chính”. Do đó, quy định tại Điều 425 là chưa tương thích với các quy định chung về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN hiện nay. Thứ ba, về thẩm quyền xem xét công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam không trao thẩm quyền cho Tòa chuyên trách điều này không có tính chuyên môn hóa, tập trung các nguồn lực tư pháp thuận lợi nhất cho việc giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Thứ tư, về trường hợp không công nhận bản án, quyết định của TA nước ngoài. quyết định của TA nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong trường hợp TA nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này. Điều 440 BLTTDS năm 2015 có đưa ra trường hợp các TA nước ngoài có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Mặc dù, Điều 440 BLTTDS năm 2015 chỉ được sử dụng để xem xét bản án, quyết định của TA nước ngoài có được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam hay không nhưng rõ ràng tiêu đề và quy định trong điều luật lại khiến người đọc hiểu rằng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đang quy định về thẩm quyền của TA nước ngoài. Điều này là hoàn toàn vô lý, bởi lẽ thẩm quyền của TA một quốc gia chỉ có thể do chính quốc gia có TA quy định không thể phụ thuộc vào quy định của pháp luật một nước khác. 17
  20. 3.3. Thực trạng thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với các hoạt động của Trọng tài nước ngoài trong quá trình giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 3.3.1. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động của Trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Theo pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam, TA Việt Nam có thẩm quyền đối các các hoạt động của trọng tài. Tuy nhiên, Luật trọng tài thương mại không quy định rõ TA Việt Nam có thẩm quyền đối với hoạt động của trọng tài Việt Nam trong quá trình giải quyết tranh chấp hay có cả thẩm quyền đối với hoạt động của trọng tài nước ngoài trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN mà phải nghiên cứu và áp dụng các quy định của Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20-3-2014 của Hội đồng Thẩm phán TA nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật trọng tài thương mại. 3.3.2. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với việc công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Thứ nhất, khái niệm phán quyết của trọng tài nước ngoài chưa tương thích với khái niệm được quy định tại Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài mà Việt Nam là thành viên. Thứ hai, đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được gửi tới TA theo hai cách: Gửi cho Bộ Tư pháp khi ĐUQT mà Việt Nam là thành viên có quy định và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho TA có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ bộ đơn yêu cầu. Trong các trường hợp khác, không có ĐUQT hoặc ĐUQT không quy định thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới TA có thẩm quyền của Việt Nam. Quy định này có thể dẫn tới trường hợp người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ nhiều khi không biết trường hợp nào thì gửi cho Bộ Tư pháp, trường hợp nào thì nộp cho TA có thẩm quyền. Thứ ba, về căn cứ TA Việt Nam không công nhận phán quyết của trọng tài nước ngoài được quy định tại Điều 459 BLTTDS năm 2015 còn có cách hiểu và áp dụng khác nhau. Kết luận chương 3 Khi phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và đối chiếu trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới, Nghiên cứu sinh đã chỉ ra được những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành cũng như bất cập từ thực tiễn giải quyết để từ đó nghiên cứu sinh xây dựng những giải pháp, kiến nghị sửa đổi ở chương sau của Luận án. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0