intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

104
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với Tổ chức tín dụng; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các Tổ chức tín dụng; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN THỦ TỤC PHÁ SẢN  CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG  THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số 62.38.50.01                                                          Người hướng dẫn khoa học: PGS TS PHẠM DUY  NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại Học Luật TP.HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA Phản biện 1:…………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………. Phản biện 3:…………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp  Trường họp tại phòng…....Trường Đại học Luật TP.Hồ  Chí  Minh,   số   2   Nguyễn   Tất   Thành,   Quận   4,   vào   hồi……….. ….giờ…………phút,   ngày……… tháng……….năm……………….. Có thể  tìm hiểu Luận án tại thư  viện   Trường Đại học  Luật TP.Hồ  Chí Minh, số  2 Nguyễn Tất Thành, Quận 4  hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh   
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Các Tổ  chức tín dụng (TCTD) là những doanh nghiệp   kinh doanh ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế  thị  trường,   TCTD phải đối mặt với cạnh tranh, rủi ro, phá sản như  bất  kỳ  doanh nghiệp nào khác. Tuy nhiên, trong quá trình xử  lý  tình trạng khó khăn của các TCTD  ở  Việt Nam gần đây, cơ  quan quản lý Nhà nước không  ủng hộ  áp dụng phá sản đối  với các TCTD yếu kém. Đề  án “Cơ  cấu lại hệ  thống các   TCTD giai đoạn 2011­2015” khẳng định “không để xảy ra đổ  vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm   soát của Nhà nước”. Trong phiên trả lời chất vấn của các đại  biểu Quốc hội chiều 21/8/2012 về  vấn đề  kiểm soát rủi ro,  xử  lý nợ  xấu hiệu quả… Thống đốc Ngân hàng Nhà nước   (NHNN)  Việt Nam, một lần nữa nhắc lại chủ  tr ương c ủa   Chính phủ  là “không để  ngân hàng nào bị  phá sản trong giai   đoạn này”. Việc Chính phủ Việt Nam có chính sách như vừa trình  bày ở trên liệu có đi ngược lại với quy luật thị trường? Ở các   nước, việc giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán đối   với các tổ chức tài chính trung gian như thế này sẽ được thực  hiện như thế nào? Đó là bối cảnh chính sách và pháp luật đã   thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD   theo pháp luật Việt Nam” để  thực thực hiện đề  tài Luận án  tiến sĩ luật học.
  4. 2 2. Mục đích nghiên cứu  Mục đích của Luận án là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở  thực tiễn của tính đặc thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với  TCTD; hệ  thống hóa và phân tích, đánh giá các quy định của  pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD; từ  đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá   sản các TCTD ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các quy định của pháp luật Việt Nam về  thủ  tục giải   quyết tình trạng mất khả  năng thanh toán doanh nghiệp nói   chung và thủ  tục giải quyết tình trạng mất khả  năng thanh   toán các TCTD nói riêng là đối tượng nghiên cứu chính của   Luận án. Ngoài ra, các quy định về  thủ  tục giải quyết tình  trạng mất khả  năng thanh toán các TCTD của ba quốc gia   được sử  dụng trong nghiên cứu so sánh luật học (Hoa Kỳ,  Anh, Nga) cũng là đối tượng nghiên cứu của Luận án.  Phạm vi nghiên cứu Luận án là các quy định nhằm can  thiệp, xử lý khi TCTD có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.   Về  không gian nghiên cứu là các TCTD hoạt động tại Việt   Nam, không nghiên cứu việc phá sản đối với các chi nhánh  ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mất khả năng   thanh toán hay giải quyết các vấn đề liên quan đến chi nhánh   ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khi ngân hàng  nước ngoài đó bị  phá sản tại nước ngoài. Khi đề  xuất các  định hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt   Nam, Luận án đề  xuất các giải pháp với tầm nhìn dự  kiến  cho đến năm 2020. 
  5. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Về khoa học, Luận án góp phần cũng cố và hoàn thiện   cơ  sở  lý luận xây dựng các quy định riêng về  phá sản các   TCTD và cơ  sở  lý luận cho việc hoàn thiện thủ  tục phá sản  các TCTD ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này sẽ  tạo cơ  sở  lý luận cho cơ  quan lập pháp, các nhà hoạch định  chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong việc  xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật về  xử  lý phá sản   đối với các TCTD.  Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ  ra những hạn chế  trong thủ  tục phá sản các TCTD  ở  Việt  Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.  Kết quả  nghiên cứu Luận án là nguồn tham khảo hữu   ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về  phá sản   nói chung và pháp luật về phá sản ngân hàng nói riêng tại các   cơ sở đào tạo Luật và kinh tế.  5. Tính mới của Luận án Thứ   nhất:  Luận  án  đã   xây   dựng   và   bổ   sung   vào  hệ  thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD   bao gồm: (1) khái niệm thủ  tục phá sản, khái niệm phá sản   TCTD, (2) phân tích và chứng minh dưới khía cạnh khoa học  tính chất đặc thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập  các quy định đặc thù về phá sản TCTD. Thứ hai: Bằng việc phân tích kinh nghiệm xây dựng và  hoàn thiện pháp luật  ở  một số  quốc gia về  xử lý các TCTD   mất khả  năng thanh toán, luận án đã phát hiện được những  
  6. 4 nguyên tắc phổ  quát khi xây dựng pháp luật về  phá sản các   TCTD. Thứ  ba:  Với việc hệ  thống hóa pháp luật đầy đủ  và   phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến  giải   quyết   các  TCTD   bị   lâm   vào  tình  trạng  mất   khả   năng   thanh toán, mất khả năng chỉ trả, Luận án đã chỉ  rõ các điểm   hạn chế  trong pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giải   quyết phá sản các TCTD trên thực tế. Thứ  tư: Luận án đã xác định các luận cứ khoa học, đề  xuất các giải pháp cụ  thể  phù hợp với điều kiện của Việt  Nam để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phá sản các TCTD   nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xử  lý hợp lý các  TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản. Luận án phân tích và đề  xuất các điều kiện để đảm bảo thi hành pháp luật về phá sản   các TCTD. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu   tham khảo, các công trình công bố liên quan đến nội dung của  Luận án và phụ lục, nội dung của Luận án được kết cấu gồm  bốn chương: Chương 1: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu của   Luận án. Chương 2: Những vấn đề lý luận về phá sản TCTD Chương 3: Các quy định của pháp luật Việt Nam về  giải quyết phá sản các TCTD  Chương 4: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về  thủ  tục  phá sản các TCTD.
  7. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ  NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ̉ ỨU 1.1.1. Tinh hinh nghiên c ̀ ̀ ưu  ́ ở nươc ngoai ́ ̀ Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thủ tục phá   sản các TCTD đã được công bố   ở  nước ngoài như  bài viết  "Are banks special?" (Các ngân hàng là đặc biệt?) của Gerald  Corrigan,   “Bank   failure,   systemic   risk,   and   bank   regulation”  (Sự  thất bại của ngân hàng, rủi ro hệ  thống và các điều tiết  về ngân hàng) của George G. Kaufman, cuốn sách “The myth  of too big to fail” (Huyền thoại về  quá lớn để  sụp đổ) của   Imad A. Mosa, Bài viết “Insolvency – why a special regime for   banks?” (Mất khả  năng thanh toán – tại sao cần một chế  độ  đặc biệt cho các ngân hàng) của Eva Hüpkes… 1.1.2. Tinh hinh nghiên c ̀ ̀ ưu  ́ ở Viêt Nam ̣ Đến nay chỉ  có một số  rất ít các công trình như  : bài  “Định hướng xây dựng luật phá sản các TCTD” của Nguyễn  Văn Vân (2002), luận văn thạc sĩ  “Những quy định đặc thù   trong  việc  giải  quyết  phá sản TCTD”  của  Cao  Đăng  Vinh  (2009), bài viết “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản   ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán” của Lê Thị  Thu Thủy (2014).  1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ­  Các học giả  có sự  thống nhất trong việc cần thiết   phải xây dựng thủ  tục xử  lý phá sản các TCTD với cơ  chế  đặc thù so với thủ tục xử lý phá sản các công ty thương mại  
  8. 6 thông thường nhưng chưa thống nhất được liệu cơ  chế  giải   quyết riêng biệt cho các TCTD như thế nào là tốt nhất.  ­  Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng thể  hiện tính toàn cầu, nhiều ngân hàng đa quốc gia phát triển và  có mạng lưới rộng khắp  ở các nước, nhu cầu về  việc xử  lý  phá sản ở các nước có xu hướng xích lại gần nhau. Việc tìm  kiếm một giải pháp xử lý phá sản có tính chất dung hòa giữa   hệ  thống pháp luật thuộc các nước khác nhau ngày càng trở  nên cần thiết.  ­  Các công trình nghiên cứu về  thủ  tục xử  lý phá sản   các TCTD ở Việt Nam đã được thực hiện cách đây khá lâu, đã   lạc hậu và không còn giá trị  cập nhật. Tình hình hiện tại  ở  Việt Nam đã có những thay đổi đặt ra yêu cầu cần thiết phải  nghiên cứu hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD. ­ Ở  cấp độ  tiến sĩ, chưa có một công trình nghiên cứu   nào nghiên cứu một cách hệ  thống vấn đề  thủ  tục phá sản  các TCTD, thực tiễn lập pháp và thực hiện pháp luật về  thủ  tục phá sản các TCTD để  từ  đó hoàn thiện pháp luật Việt  Nam về thủ tục phá sản các TCTD.  1.2. CƠ  SỞ  LY THUYÊT VA PH ́ ́ ̀ ƯƠNG PHAP NGHIÊN ́   CƯU  ́ 1.2.1. Cơ sở ly thuyêt ́ ́ 1.2.1.1. Câu hoi nghiên c ̉ ưu: ́ Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt  Nam” được tiến hành để  trả  lời cho câu hỏi: “Những quy  định về giải quyết phá sản đối với TCTD hiện hành tại Việt   Nam có những hạn chế, bất cập gì, có phù hợp với nhu cầu  
  9. 7 giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD   hay không?”. Luận án xác định cần làm rõ câu trả lời cho các  câu hỏi nhỏ sau đây:  Thứ nhất: TCTD có những đặc điểm gì khác biệt so với   các doanh nghiệp thông thường? Phải chăng do xuất phát từ  những điểm khác biệt này mà việc giải quyết phá sản các  TCTD cần thiết được tiến hành theo một thủ tục đặc biệt? Thứ  hai:  Thủ  tục  đặc biệt trong phá sản TCTD  cần  phải được tiến hành như thế nào? Do cơ quan nào tiến hành?  Bắt đầu từ khi nào? Diễn tiến ra sao và kết thúc như thế nào? Thứ  ba: Làm thế nào để  thủ  tục phá sản các TCTD có   thể  tiến hành mà bảo đảm dung hòa các lợi ích của các chủ  thể (đặc biệt là lợi ích người gửi tiền tại TCTD), bảo đảm an   toàn hệ  thống ngân hàng,  ổn định tài chính và  ổn định nền   kinh tế vĩ mô. 1.2.1.2. Ly thuyêt nghiên c ́ ́ ứu Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về  Nhà nước và pháp luật, các tri thức khoa học thuộc các ngành   kinh tế  tài chính, ngân hàng…. Các lý thuyết, học thuyết liên  quan đến luật phá sản, giải quyết tình trạng mất khả  năng  thanh toán và phá sản các TCTD như lý thuyết  về  chính sách  phá sản (bankruptcy­policy Theory), học thuyết về chia sẻ r ủi   ro (Risk­Sharing Theory), học thuyết về  người cho vay cu ối   cùng (lender of last resort), quá lớn để  không bị  phá sản (too   big to fail)…  1.2.1.3. Cac gia thuyêt nghiên c ́ ̉ ́ ứu Luận án dựa vào các giả thuyết khoa học sau đây:
  10. 8 Thứ  nhất:  TCTD là các các doanh nghiệp kinh doanh   trong ngành nghề đặc biệt, song trong điều kiện của nền kinh  tế   thị   trường   buộc   chúng   phải   chịu   sự   tác   động   của   môi   trường cạnh tranh và vì thế có thể bị phá sản. Thứ  hai: vì TCTD có đặc thù, sự phá sản TCTD có tác   động tiêu cực lan rộng,  ảnh hưởng đến nhiều giai tầng trong  xã hội, sự  can thiệp thận trọng và chuyên nghiệp của Nhà  nước là cần thiết. Thứ ba: các quốc gia phát triển đã có hệ thống tài chính  phát triển, có kinh nghiệm lập pháp và thực tiễn trong giải   quyết phá sản TCTD, những kinh nghiệm này cần được tham   khảo để hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở  Việt Nam. Thứ   tư:  Chính   phủ   Việt   Nam,   NHNN   Việt   Nam   đã  nhận biết và ban hành chính sách riêng để  ngăn ngừa, kiểm   soát tình trạng mất khả  năng thanh toán của các TCTD. Các   chính sách và pháp luật này cần được đánh giá và kiến nghị  hoàn thiện. 1.2.1.4. Kêt qua nghiên c ́ ̉ ưu ́ ­ Hệ  thống hóa lý luận về  phá sản, phá sản TCTD và   pháp luật về  phá sản TCTD; phân tích, đánh giá và nhận xét   để  xây dựng và bổ  sung vào hệ  thống lý luận của khoa học  luật phá sản và phá sản TCTD. ­  Kinh   nghiệm   giải   quyết   phá   sản  các   TCTD   tại   ba  quốc gia tiêu biểu là Hoa Kỳ, vương quốc Anh và Liên bang   Nga được Luận án phân tích, khái quát hóa thành các nguyên  tắc phổ quát giải quyết phá sản các TCTD. 
  11. 9 ­ Luận án đã góp phần khẳng định rằng thủ tục phá sản  không luôn luôn chỉ bao gồm thủ tục tư pháp. Luận án đã làm  rõ thủ  tục hành chính, một khi được thực hiện hiệu quả  thì  không cần tới vai trò thanh lý TCTD được thực hiện bởi tòa  án.  ­ Luận án đã làm rõ nhu cầu cần thiết phải tiếp tục xây  dựng và hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD, chỉ ra tính khả  thi của các quy định, những bất hợp lý và những điểm chưa  phù hợp của pháp luật về  thủ  tục phá sản các TCTD từ  đó   đưa ra được những kiến nghị cụ thể sửa đổi các quy định của   pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về phá sản các TCTD. 1.2.2. Phương phap nghiên c ́ ứu ­ Phương pháp hệ thống hóa các luận điểm khoa học ­ Phương pháp phân tích và giải thích pháp luật, phân  tích và tổng hợp  ­ Phương pháp so sánh luật học, ­ Phương pháp điều tra xã hội học,  ­ Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia,  có chuẩn bị trước nội dung).  Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ  PHÁP  LUẬT PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM  LẬP PHÁP VỀ  PHÁ SẢN TỔ  CHỨC TÍN DỤNG  Ở  MỘT  SỐ NƯỚC
  12. 10 2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT LÀ DOANH  NGHIỆP KINH DOANH TRONG NGÀNH ĐẶC BIỆT 2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng Việc  xác   định  một   tổ   chức  kinh  doanh  được   xem   là  TCTD phổ  biến hiện nay là thông qua hoạt động của các tổ  chức này ­ hoạt động ngân hàng. Luật Các TCTD năm 2010   quy định “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc   tất cả các hoạt động ngân hàng”.  .1.2. Các đặc trưng của tổ chức tín dụng ­ TCTD là một doanh nghiệp kinh doanh, chỉ  được tổ  chức dưới một số hình thức pháp lý nhất định ­ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh chính,   thường   xuyên,   liên   tục  và   mang   tính  nghề   nghiệp  của   các  TCTD  ­ Hoạt động kinh doanh của các TCTD là hoạt động  kinh doanh tiềm ẩn nhiều loại rủi ro  2.1.3. Các loại tổ chức tín dụng Tùy theo tiêu chí phân loại, TCTD được phân chia thành   nhiều loại khác nhau. Nếu dựa theo tiêu chí lĩnh vực hoạt   động thì TCTD được phân loại thành ngân hàng, TCTD phi   ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. 2.2   KHÁI  NIỆM   CHUNG   VỀ   PHÁ   SẢN   VÀ  PHÁ   SẢN  CÁC TCTD 2.2.1. Khái niệm phá sản và thủ tục phá sản  2.2.1.1. Khái niệm phá sản Khái   niệm   “phá   sản”   có  thể   được   hiểu   :   (1)   là   tình  trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và  
  13. 11 bị  cơ  quan Nhà nước (thông thường là tòa án) ra quyết định  tuyên bố  phá sản, hoặc (2) là thủ  tục pháp lý liên quan đến  một tổ  chức kinh doanh  để  giải quyết tình trạng mất khả  năng thanh toán của tổ chức đó. Trong Luận án này, phá sản  được hiểu dưới nghĩa là một thủ  tục pháp lý được quy định  bởi pháp luật phá sản và pháp luật có liên quan nhằm giải   quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2.2.1.2 Khái niệm mất khả năng thanh toán 2.2.1.3 Khái niệm thủ tục phá sản Thủ  tục phá sản được hiểu là trình tự  từng bước tiến   hành giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật.  Thủ  tục phá sản không nhất thiết buộc phải giao cho tòa án  phụ  trách. Đối với tổ chức tín dụng, việc giải quyết phá sản   có thể bao gồm nhiều thủ tục hành chính. 2.2.1.4 Bản chất của thủ tục phá sản Tiếp cận dưới góc độ  chủ  nợ, thủ  tục phá sản có bản  chất là một thủ  tục đòi nợ  tập thể. Tiếp cận dưới góc độ  thanh toán nợ, thủ tục phá sản là một thủ  tục giải quyết tình  trạng mất khả năng thanh toán 2.2.2. Khái niệm phá sản các TCTD và triết lý để  thiết  lập các quy định đặc thù về phá sản các tổ chức tín dụng 2.2.2.1 Khái niệm phá sản TCTD Phá sản TCTD là một thủ tục pháp lý nhằm giải quyết   tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của   một TCTD.  
  14. 12 2.2.2.2 Triết lý cho việc thiết lập các quy định đặc thù về   phá sản các tổ chức tín dụng   Một là, TCTD là những doanh nghiệp kinh doanh dựa   trên sự tín nhiệm, vì thế thủ tục phá sản các TCTD phải hạn   chế đến mức thấp nhất sự giảm sút niềm tin của công chúng  vào hệ thống ngân hàng   Hai là,  Tổ chức tín dụng là trung tâm trung chuyển vốn,  giữ vai trò quan trọng bật nhất trong hệ thống tài chính quốc   gia và là trung tâm của hệ thống thanh toán, vì thế thủ tục phá   sản phải hạn chế  đến mức thấp nhất sự  tác động tiêu cực  đến hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán Ba là, Tính chất hợp tác và liên kết  ở  mức độ  rất cao  của các TCTD vì thế  thủ  tục phá sản TCTD phải hạn chế  thấp nhất tác động đến sự  khủng hoảng hệ  thống, đe dọa  đến sự ổn định của hệ thống các TCTD Bốn là, Tính chất đặc thù trong quan hệ giữa các TCTD   với con nợ và quan hệ giữa các TCTD với chủ nợ, vì thế thủ  tục phá sản TCTD cần sự can thiệp, hỗ trợ chủ động và tích   cực từ các cơ quan quản lý ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền  gửi.  Năm là, TCTD thông thường là những tổ  chức kinh tế  có có tính đại chúng và có quy mô lớn vì thế thủ tục phá sản   TCTD cần phải được tiến hành thận trọng, bảo vệ quyền lợi   của người gửi tiền, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động   xấu đến các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
  15. 13 2.2.3. Những nội dung có tính đặc thù cần được quy định  trong pháp luật phá sản tổ chức tín dụng 2.2.3.1 Cần xây dựng các thiết chế phát hiện, cảnh báo  sớm nguy cơ  phá sản TCTD và thiết lập các giải pháp hạn  chế phá sản các TCTD 2.2.3.2. Quy định đặc thù về  căn cứ  tiến hành thủ  tục   phá sản TCTD 2.2.3.3. Quy định về  thời điểm ngừng thanh toán của   TCTD khi TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản 2.2.3.4 Quy định về  các biện pháp can thiệp đa dạng   trong thủ  tục giải quyết tình trạng mất khả  năng thanh toán  của TCTD, trong đó  ưu tiên các giải pháp sáp nhập, mua lại   các TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán 2.2.3.5. Quy định đặc thù về  sự  tham gia của tổ  chức   bảo hiểm tiền gửi trong giải quyết tình trạng mất khả  năng  thanh toán và phá sản TCTD 2.3  KINH   NGHIỆM  PHÁP   LUẬT   VỀ   THỦ   TỤC   PHÁ  SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Luận án tìm hiểu pháp luật về  phá sản ngân hàng, tại   Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Liên bang Nga và đi đến các   nhận xét (1) Các nước này đều quan niệm rằng việc có một   thủ tục phá sản riêng áp dụng cho các TCTD là cần thiết, (2)   các nước đều thiết lập một thủ tục đặc thù để giải quyết phá   sản các TCTD, đặc biệt, các thủ tục xử lý nhằm hạn chế phá   sản các TCTD được  ưu tiên áp dụng, (3) các biện pháp thực  hiện trước khi áp dụng thủ  tục phá sản được tiến hành theo 
  16. 14 cơ  chế  thực thi riêng, bởi các cơ  quan chuyên trách quản lý  ngành ngân hàng như NHTW, Tổ chức bảo hiểm tiền gửi.  Kết luận chương 2 Chương 3 : THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP  LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC  TÍN DỤNG 3.1 KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VỚI TÍNH CHẤT LÀ THỦ  TỤC PHỤC HỒI ĐỐI VỚI TỔ  CHỨC TÍN DỤNG MẤT  KHẢ   NĂNG   THANH   TOÁN,   MẤT   KHẢ   NĂNG   CHI  TRẢ 3.1.1 Thủ  tục kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có nguy   cơ mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả 3.1.1.1 Kiểm soát đặc biệt với tính chất là một bộ  phận   cấu thành của thủ tục phá sản các TCTD 3.1.1.2 Nhận xét về  các quy định của pháp luật Việt Nam   hiện hành về thủ tục kiểm soát đặc biệt ­ Pháp luật chưa xây dựng được căn cứ để NHNN xem   xét áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có vấn  đề. Cụ  thể  là chưa có quy định rõ ràng là các yếu tố  để  căn  cứ vào đó NHNN ra quyết định mà trao quyền đánh giá đó cho   Thống đốc NHNN căn cứ vào kết quả thanh tra, giám sát của   NHNN và theo đề  nghị  của Cơ  quan thanh tra, giám sát ngân  hàng, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố  trực thuộc nơi TCTD   đặt trụ sở chính ­ Quy định chưa rõ ràng, minh bạch trong hình thức và  căn cứ áp dụng các hình thức kiểm soát đặc biệt. 
  17. 15 ­ Quyền của NHNN trong hoạt động kiểm soát đặc biệt  Trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt thể hiện sự can thiệp của   Nhà nước bằng biện pháp hành chính mạnh mẽ. Ban kiểm   soát đặc biệt được trao quyền can thiệp rất sâu vào tổ  chức  nhân sự và quản lý điều hành TCTD.  ­ Khi quy định về thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn  và chấm dứt kiểm soát đặc biệt, pháp luật Việt Nam chưa cá  biệt   hóa  thời   hạn  cho từng  những  trường  hợp  cần sự  can   thiệp bằng biện pháp kiểm soát đặc biệt. … 3.1.2 Các biện pháp phục hồi  mất  khả  năng thanh toán,  mất khả năng chi trả khác đối với TCTD 3.1.2.1. Cho vay đặc biệt với tính chất là biện pháp xử  lý   tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả   của TCTD Pháp luật Việt Nam quy định về  cho vay đặc biệt với  các nội dung : (1) Trường hợp cho vay đặc biệt và chủ  thể  cho vay (2) Lãi suất trong cho vay đặc biệt (3) sử  dụng tiền  vay, thời hạn vay và việc hoàn trả  tiền vay đã được luận án  đánh giá. 3.1.2.2 Góp vốn, mua cổ  phần bắt buộc với tính chất là   biện pháp xử  lý tình trạng mất khả  năng thanh toán, mất   khả năng chi trả của TCTD Góp vốn, mua cổ phần bắt buộc là biện pháp xử  lý áp  dụng đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt, được quy định   tại Luật các TCTD 2010 và Quyết định số  48/2013/QĐ­TTg   với Thẩm quyền quyết định việc góp vốn, mua cổ  phần bắt  buộc là  Ngân hàng Nhà  nước,  theo các điều kiện  áp dụng 
  18. 16 biện phápvà với hình thức cụ  thể. Việc thoái vốn của các  TCTD tham gia góp vốn, mua cổ phần cũng được quy định.   3.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ TRONG THỦ  TỤC PHÁ  SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM  HIỆN NAY 3.2.1 Quy định đặc thù về nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu  giải quyết phá sản các TCTD tại tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với  TCTD không đơn thuần xuất phát từ  việc TCTD đó mất khả  năng  thanh  toán  mà   phải   từ   các  điều  kiện  ràng  buộc   nhất  định, điều kiện để  toà án thụ  lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá  sản đối với TCTD là đặc thù với so với doanh nghiệp thông  thường, quy định tại Điều 99 Luật Phá sản 2014. Quy định hiện hành vẫn còn một số  hạn chế: (1) Quy   định về dấu hiệu mất khả năng thanh toán vẫn còn đơn giản,  (2) Luật đã chưa có quy định rõ về  việc công bố  thông tin,   trách   nhiệm   công   bố   tin   và   quyền   tiếp   cận   thông   tin   khi   TCTD đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn  bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện   pháp phục hồi khả  năng thanh toán. Chính điều này đã  ảnh  hưởng việc thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu mở  thủ  tục   phá sản của các chủ thể này. 
  19. 17 3.2.2 Quy định đặc thù về  một số  loại chủ  thể  có quyền  và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với  TCTD Luật Phá sản 2014 cụ  thể  hóa các chủ  thể  có quyền   nộp đơn và nghĩa vụ  nộp đơn yêu cầu mở  thủ  tục phá sản  song chưa giải quyết triệt để, có thể  gây khó khăn trong khi  áp dụng trong thực tiễn về quyền nộp đơn của TCTD về thời   điểm phát sinh nghĩa vụ  nộp đơn của chủ  thể  nộp  đơn là  TCTD, của chủ  nợ,  về  vấn đề  chủ  nợ  đặc biệt của TCTD   phát sinh sau khi TCTD bị  lâm vào tình trạng mất khả  năng  thanh toán 3.2.3 Quy định đặc thù về  thủ  tục rút gọn cho phá sản   TCTD  Đối với TCTD, khi có nguy cơ  mất khả  năng chi trả,  mất khả  năng thanh toán, thì TCTD có thể  được NHNN áp  dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Chính vì vậy, thủ tục phá  sản đối với TCTD tại tòa án chỉ bao gồm thủ tục thanh lý mà   không có thủ tục phục hồi. Hạn chế của Luật Phá sản 2014 là  việc áp dụng thống nhất một thủ tục rút gọn cho tất cả  các.   Các TCTD có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động hạn chế, chỉ  giới hạn trong một số lĩnh vực hoạt động nhất định như  các  quỹ  tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô chắc chắn sẽ  không nên và không thực sự cần thiết phải trải qua quá nhiều  sự kiểm soát chặt chẽ và xử lý phá sản theo thủ tục phức tạp   như các ngân hàng thương mại. 
  20. 18 3.2.4 Quy định đặc thù về  quản lý tài sản phá sản, bảo   toàn tài sản và thứ tự thanh toán tài sản của TCTD Một là : về chủ thể quản lý tài sản. Hai là: những đặc thù trong quy định về  bảo toàn tài  sản Ba là: về vấn đề  xử  lý tài sản nhận  ủy thác, nhận giữ  hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản  phá sản Bốn là : quy định đặc thù về  thứ  tự   ưu tiên thanh toán  khi phá sản TCTD Kết luận chương 3 Chương 4 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC  PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG 4.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP  LUẬT VỀ  THỦ  TỤC PHÁ SẢN TỔ  CHỨC TÍN DỤNG  TẠI VIỆT NAM 4.1.1 Pháp luật về  thủ  tục phá sản TCTD phải thể  hiện   chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về  phát triển thị trường tiền tệ 4.1.2 Hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD  phải gắn với việc thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống   các TCTD giai đoạn 2011­2015” 4.1.3 Pháp luật về xử lý phá sản các TCTD phải đồng bộ  với các pháp luật có liên quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1