Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án với mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với Tổ chức tín dụng; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các Tổ chức tín dụng; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN THỦ TỤC PHÁ SẢN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số 62.38.50.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS TS PHẠM DUY NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại Học Luật TP.HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA Phản biện 1:…………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………. Phản biện 3:…………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại phòng…....Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, số 2 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, vào hồi……….. ….giờ…………phút, ngày……… tháng……….năm……………….. Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, số 2 Nguyễn Tất Thành, Quận 4 hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Các Tổ chức tín dụng (TCTD) là những doanh nghiệp kinh doanh ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, TCTD phải đối mặt với cạnh tranh, rủi ro, phá sản như bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn của các TCTD ở Việt Nam gần đây, cơ quan quản lý Nhà nước không ủng hộ áp dụng phá sản đối với các TCTD yếu kém. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 20112015” khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước”. Trong phiên trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội chiều 21/8/2012 về vấn đề kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu hiệu quả… Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, một lần nữa nhắc lại chủ tr ương c ủa Chính phủ là “không để ngân hàng nào bị phá sản trong giai đoạn này”. Việc Chính phủ Việt Nam có chính sách như vừa trình bày ở trên liệu có đi ngược lại với quy luật thị trường? Ở các nước, việc giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán đối với các tổ chức tài chính trung gian như thế này sẽ được thực hiện như thế nào? Đó là bối cảnh chính sách và pháp luật đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” để thực thực hiện đề tài Luận án tiến sĩ luật học.
- 2 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận án là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với TCTD; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán doanh nghiệp nói chung và thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD nói riêng là đối tượng nghiên cứu chính của Luận án. Ngoài ra, các quy định về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD của ba quốc gia được sử dụng trong nghiên cứu so sánh luật học (Hoa Kỳ, Anh, Nga) cũng là đối tượng nghiên cứu của Luận án. Phạm vi nghiên cứu Luận án là các quy định nhằm can thiệp, xử lý khi TCTD có dấu hiệu mất khả năng thanh toán. Về không gian nghiên cứu là các TCTD hoạt động tại Việt Nam, không nghiên cứu việc phá sản đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mất khả năng thanh toán hay giải quyết các vấn đề liên quan đến chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khi ngân hàng nước ngoài đó bị phá sản tại nước ngoài. Khi đề xuất các định hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án đề xuất các giải pháp với tầm nhìn dự kiến cho đến năm 2020.
- 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Về khoa học, Luận án góp phần cũng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận xây dựng các quy định riêng về phá sản các TCTD và cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở lý luận cho cơ quan lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý phá sản đối với các TCTD. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra những hạn chế trong thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu Luận án là nguồn tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về phá sản nói chung và pháp luật về phá sản ngân hàng nói riêng tại các cơ sở đào tạo Luật và kinh tế. 5. Tính mới của Luận án Thứ nhất: Luận án đã xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1) khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh dưới khía cạnh khoa học tính chất đặc thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập các quy định đặc thù về phá sản TCTD. Thứ hai: Bằng việc phân tích kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở một số quốc gia về xử lý các TCTD mất khả năng thanh toán, luận án đã phát hiện được những
- 4 nguyên tắc phổ quát khi xây dựng pháp luật về phá sản các TCTD. Thứ ba: Với việc hệ thống hóa pháp luật đầy đủ và phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến giải quyết các TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chỉ trả, Luận án đã chỉ rõ các điểm hạn chế trong pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giải quyết phá sản các TCTD trên thực tế. Thứ tư: Luận án đã xác định các luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phá sản các TCTD nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xử lý hợp lý các TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản. Luận án phân tích và đề xuất các điều kiện để đảm bảo thi hành pháp luật về phá sản các TCTD. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình công bố liên quan đến nội dung của Luận án và phụ lục, nội dung của Luận án được kết cấu gồm bốn chương: Chương 1: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu của Luận án. Chương 2: Những vấn đề lý luận về phá sản TCTD Chương 3: Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết phá sản các TCTD Chương 4: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ̉ ỨU 1.1.1. Tinh hinh nghiên c ̀ ̀ ưu ́ ở nươc ngoai ́ ̀ Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thủ tục phá sản các TCTD đã được công bố ở nước ngoài như bài viết "Are banks special?" (Các ngân hàng là đặc biệt?) của Gerald Corrigan, “Bank failure, systemic risk, and bank regulation” (Sự thất bại của ngân hàng, rủi ro hệ thống và các điều tiết về ngân hàng) của George G. Kaufman, cuốn sách “The myth of too big to fail” (Huyền thoại về quá lớn để sụp đổ) của Imad A. Mosa, Bài viết “Insolvency – why a special regime for banks?” (Mất khả năng thanh toán – tại sao cần một chế độ đặc biệt cho các ngân hàng) của Eva Hüpkes… 1.1.2. Tinh hinh nghiên c ̀ ̀ ưu ́ ở Viêt Nam ̣ Đến nay chỉ có một số rất ít các công trình như : bài “Định hướng xây dựng luật phá sản các TCTD” của Nguyễn Văn Vân (2002), luận văn thạc sĩ “Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản TCTD” của Cao Đăng Vinh (2009), bài viết “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán” của Lê Thị Thu Thủy (2014). 1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Các học giả có sự thống nhất trong việc cần thiết phải xây dựng thủ tục xử lý phá sản các TCTD với cơ chế đặc thù so với thủ tục xử lý phá sản các công ty thương mại
- 6 thông thường nhưng chưa thống nhất được liệu cơ chế giải quyết riêng biệt cho các TCTD như thế nào là tốt nhất. Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng thể hiện tính toàn cầu, nhiều ngân hàng đa quốc gia phát triển và có mạng lưới rộng khắp ở các nước, nhu cầu về việc xử lý phá sản ở các nước có xu hướng xích lại gần nhau. Việc tìm kiếm một giải pháp xử lý phá sản có tính chất dung hòa giữa hệ thống pháp luật thuộc các nước khác nhau ngày càng trở nên cần thiết. Các công trình nghiên cứu về thủ tục xử lý phá sản các TCTD ở Việt Nam đã được thực hiện cách đây khá lâu, đã lạc hậu và không còn giá trị cập nhật. Tình hình hiện tại ở Việt Nam đã có những thay đổi đặt ra yêu cầu cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD. Ở cấp độ tiến sĩ, chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề thủ tục phá sản các TCTD, thực tiễn lập pháp và thực hiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD để từ đó hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD. 1.2. CƠ SỞ LY THUYÊT VA PH ́ ́ ̀ ƯƠNG PHAP NGHIÊN ́ CƯU ́ 1.2.1. Cơ sở ly thuyêt ́ ́ 1.2.1.1. Câu hoi nghiên c ̉ ưu: ́ Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” được tiến hành để trả lời cho câu hỏi: “Những quy định về giải quyết phá sản đối với TCTD hiện hành tại Việt Nam có những hạn chế, bất cập gì, có phù hợp với nhu cầu
- 7 giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD hay không?”. Luận án xác định cần làm rõ câu trả lời cho các câu hỏi nhỏ sau đây: Thứ nhất: TCTD có những đặc điểm gì khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường? Phải chăng do xuất phát từ những điểm khác biệt này mà việc giải quyết phá sản các TCTD cần thiết được tiến hành theo một thủ tục đặc biệt? Thứ hai: Thủ tục đặc biệt trong phá sản TCTD cần phải được tiến hành như thế nào? Do cơ quan nào tiến hành? Bắt đầu từ khi nào? Diễn tiến ra sao và kết thúc như thế nào? Thứ ba: Làm thế nào để thủ tục phá sản các TCTD có thể tiến hành mà bảo đảm dung hòa các lợi ích của các chủ thể (đặc biệt là lợi ích người gửi tiền tại TCTD), bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, ổn định tài chính và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 1.2.1.2. Ly thuyêt nghiên c ́ ́ ứu Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về Nhà nước và pháp luật, các tri thức khoa học thuộc các ngành kinh tế tài chính, ngân hàng…. Các lý thuyết, học thuyết liên quan đến luật phá sản, giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản các TCTD như lý thuyết về chính sách phá sản (bankruptcypolicy Theory), học thuyết về chia sẻ r ủi ro (RiskSharing Theory), học thuyết về người cho vay cu ối cùng (lender of last resort), quá lớn để không bị phá sản (too big to fail)… 1.2.1.3. Cac gia thuyêt nghiên c ́ ̉ ́ ứu Luận án dựa vào các giả thuyết khoa học sau đây:
- 8 Thứ nhất: TCTD là các các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề đặc biệt, song trong điều kiện của nền kinh tế thị trường buộc chúng phải chịu sự tác động của môi trường cạnh tranh và vì thế có thể bị phá sản. Thứ hai: vì TCTD có đặc thù, sự phá sản TCTD có tác động tiêu cực lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều giai tầng trong xã hội, sự can thiệp thận trọng và chuyên nghiệp của Nhà nước là cần thiết. Thứ ba: các quốc gia phát triển đã có hệ thống tài chính phát triển, có kinh nghiệm lập pháp và thực tiễn trong giải quyết phá sản TCTD, những kinh nghiệm này cần được tham khảo để hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Thứ tư: Chính phủ Việt Nam, NHNN Việt Nam đã nhận biết và ban hành chính sách riêng để ngăn ngừa, kiểm soát tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD. Các chính sách và pháp luật này cần được đánh giá và kiến nghị hoàn thiện. 1.2.1.4. Kêt qua nghiên c ́ ̉ ưu ́ Hệ thống hóa lý luận về phá sản, phá sản TCTD và pháp luật về phá sản TCTD; phân tích, đánh giá và nhận xét để xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD. Kinh nghiệm giải quyết phá sản các TCTD tại ba quốc gia tiêu biểu là Hoa Kỳ, vương quốc Anh và Liên bang Nga được Luận án phân tích, khái quát hóa thành các nguyên tắc phổ quát giải quyết phá sản các TCTD.
- 9 Luận án đã góp phần khẳng định rằng thủ tục phá sản không luôn luôn chỉ bao gồm thủ tục tư pháp. Luận án đã làm rõ thủ tục hành chính, một khi được thực hiện hiệu quả thì không cần tới vai trò thanh lý TCTD được thực hiện bởi tòa án. Luận án đã làm rõ nhu cầu cần thiết phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD, chỉ ra tính khả thi của các quy định, những bất hợp lý và những điểm chưa phù hợp của pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD từ đó đưa ra được những kiến nghị cụ thể sửa đổi các quy định của pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về phá sản các TCTD. 1.2.2. Phương phap nghiên c ́ ứu Phương pháp hệ thống hóa các luận điểm khoa học Phương pháp phân tích và giải thích pháp luật, phân tích và tổng hợp Phương pháp so sánh luật học, Phương pháp điều tra xã hội học, Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia, có chuẩn bị trước nội dung). Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
- 10 2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT LÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRONG NGÀNH ĐẶC BIỆT 2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng Việc xác định một tổ chức kinh doanh được xem là TCTD phổ biến hiện nay là thông qua hoạt động của các tổ chức này hoạt động ngân hàng. Luật Các TCTD năm 2010 quy định “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng”. .1.2. Các đặc trưng của tổ chức tín dụng TCTD là một doanh nghiệp kinh doanh, chỉ được tổ chức dưới một số hình thức pháp lý nhất định Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên, liên tục và mang tính nghề nghiệp của các TCTD Hoạt động kinh doanh của các TCTD là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều loại rủi ro 2.1.3. Các loại tổ chức tín dụng Tùy theo tiêu chí phân loại, TCTD được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Nếu dựa theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động thì TCTD được phân loại thành ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. 2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁ SẢN CÁC TCTD 2.2.1. Khái niệm phá sản và thủ tục phá sản 2.2.1.1. Khái niệm phá sản Khái niệm “phá sản” có thể được hiểu : (1) là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và
- 11 bị cơ quan Nhà nước (thông thường là tòa án) ra quyết định tuyên bố phá sản, hoặc (2) là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó. Trong Luận án này, phá sản được hiểu dưới nghĩa là một thủ tục pháp lý được quy định bởi pháp luật phá sản và pháp luật có liên quan nhằm giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2.2.1.2 Khái niệm mất khả năng thanh toán 2.2.1.3 Khái niệm thủ tục phá sản Thủ tục phá sản được hiểu là trình tự từng bước tiến hành giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Thủ tục phá sản không nhất thiết buộc phải giao cho tòa án phụ trách. Đối với tổ chức tín dụng, việc giải quyết phá sản có thể bao gồm nhiều thủ tục hành chính. 2.2.1.4 Bản chất của thủ tục phá sản Tiếp cận dưới góc độ chủ nợ, thủ tục phá sản có bản chất là một thủ tục đòi nợ tập thể. Tiếp cận dưới góc độ thanh toán nợ, thủ tục phá sản là một thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán 2.2.2. Khái niệm phá sản các TCTD và triết lý để thiết lập các quy định đặc thù về phá sản các tổ chức tín dụng 2.2.2.1 Khái niệm phá sản TCTD Phá sản TCTD là một thủ tục pháp lý nhằm giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của một TCTD.
- 12 2.2.2.2 Triết lý cho việc thiết lập các quy định đặc thù về phá sản các tổ chức tín dụng Một là, TCTD là những doanh nghiệp kinh doanh dựa trên sự tín nhiệm, vì thế thủ tục phá sản các TCTD phải hạn chế đến mức thấp nhất sự giảm sút niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng Hai là, Tổ chức tín dụng là trung tâm trung chuyển vốn, giữ vai trò quan trọng bật nhất trong hệ thống tài chính quốc gia và là trung tâm của hệ thống thanh toán, vì thế thủ tục phá sản phải hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán Ba là, Tính chất hợp tác và liên kết ở mức độ rất cao của các TCTD vì thế thủ tục phá sản TCTD phải hạn chế thấp nhất tác động đến sự khủng hoảng hệ thống, đe dọa đến sự ổn định của hệ thống các TCTD Bốn là, Tính chất đặc thù trong quan hệ giữa các TCTD với con nợ và quan hệ giữa các TCTD với chủ nợ, vì thế thủ tục phá sản TCTD cần sự can thiệp, hỗ trợ chủ động và tích cực từ các cơ quan quản lý ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Năm là, TCTD thông thường là những tổ chức kinh tế có có tính đại chúng và có quy mô lớn vì thế thủ tục phá sản TCTD cần phải được tiến hành thận trọng, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu đến các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
- 13 2.2.3. Những nội dung có tính đặc thù cần được quy định trong pháp luật phá sản tổ chức tín dụng 2.2.3.1 Cần xây dựng các thiết chế phát hiện, cảnh báo sớm nguy cơ phá sản TCTD và thiết lập các giải pháp hạn chế phá sản các TCTD 2.2.3.2. Quy định đặc thù về căn cứ tiến hành thủ tục phá sản TCTD 2.2.3.3. Quy định về thời điểm ngừng thanh toán của TCTD khi TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản 2.2.3.4 Quy định về các biện pháp can thiệp đa dạng trong thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của TCTD, trong đó ưu tiên các giải pháp sáp nhập, mua lại các TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán 2.2.3.5. Quy định đặc thù về sự tham gia của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản TCTD 2.3 KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Luận án tìm hiểu pháp luật về phá sản ngân hàng, tại Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Liên bang Nga và đi đến các nhận xét (1) Các nước này đều quan niệm rằng việc có một thủ tục phá sản riêng áp dụng cho các TCTD là cần thiết, (2) các nước đều thiết lập một thủ tục đặc thù để giải quyết phá sản các TCTD, đặc biệt, các thủ tục xử lý nhằm hạn chế phá sản các TCTD được ưu tiên áp dụng, (3) các biện pháp thực hiện trước khi áp dụng thủ tục phá sản được tiến hành theo
- 14 cơ chế thực thi riêng, bởi các cơ quan chuyên trách quản lý ngành ngân hàng như NHTW, Tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Kết luận chương 2 Chương 3 : THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG 3.1 KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VỚI TÍNH CHẤT LÀ THỦ TỤC PHỤC HỒI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN, MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ 3.1.1 Thủ tục kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có nguy cơ mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả 3.1.1.1 Kiểm soát đặc biệt với tính chất là một bộ phận cấu thành của thủ tục phá sản các TCTD 3.1.1.2 Nhận xét về các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục kiểm soát đặc biệt Pháp luật chưa xây dựng được căn cứ để NHNN xem xét áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có vấn đề. Cụ thể là chưa có quy định rõ ràng là các yếu tố để căn cứ vào đó NHNN ra quyết định mà trao quyền đánh giá đó cho Thống đốc NHNN căn cứ vào kết quả thanh tra, giám sát của NHNN và theo đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc nơi TCTD đặt trụ sở chính Quy định chưa rõ ràng, minh bạch trong hình thức và căn cứ áp dụng các hình thức kiểm soát đặc biệt.
- 15 Quyền của NHNN trong hoạt động kiểm soát đặc biệt Trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt thể hiện sự can thiệp của Nhà nước bằng biện pháp hành chính mạnh mẽ. Ban kiểm soát đặc biệt được trao quyền can thiệp rất sâu vào tổ chức nhân sự và quản lý điều hành TCTD. Khi quy định về thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn và chấm dứt kiểm soát đặc biệt, pháp luật Việt Nam chưa cá biệt hóa thời hạn cho từng những trường hợp cần sự can thiệp bằng biện pháp kiểm soát đặc biệt. … 3.1.2 Các biện pháp phục hồi mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả khác đối với TCTD 3.1.2.1. Cho vay đặc biệt với tính chất là biện pháp xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của TCTD Pháp luật Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt với các nội dung : (1) Trường hợp cho vay đặc biệt và chủ thể cho vay (2) Lãi suất trong cho vay đặc biệt (3) sử dụng tiền vay, thời hạn vay và việc hoàn trả tiền vay đã được luận án đánh giá. 3.1.2.2 Góp vốn, mua cổ phần bắt buộc với tính chất là biện pháp xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của TCTD Góp vốn, mua cổ phần bắt buộc là biện pháp xử lý áp dụng đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt, được quy định tại Luật các TCTD 2010 và Quyết định số 48/2013/QĐTTg với Thẩm quyền quyết định việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc là Ngân hàng Nhà nước, theo các điều kiện áp dụng
- 16 biện phápvà với hình thức cụ thể. Việc thoái vốn của các TCTD tham gia góp vốn, mua cổ phần cũng được quy định. 3.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1 Quy định đặc thù về nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản các TCTD tại tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD không đơn thuần xuất phát từ việc TCTD đó mất khả năng thanh toán mà phải từ các điều kiện ràng buộc nhất định, điều kiện để toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD là đặc thù với so với doanh nghiệp thông thường, quy định tại Điều 99 Luật Phá sản 2014. Quy định hiện hành vẫn còn một số hạn chế: (1) Quy định về dấu hiệu mất khả năng thanh toán vẫn còn đơn giản, (2) Luật đã chưa có quy định rõ về việc công bố thông tin, trách nhiệm công bố tin và quyền tiếp cận thông tin khi TCTD đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán. Chính điều này đã ảnh hưởng việc thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ thể này.
- 17 3.2.2 Quy định đặc thù về một số loại chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD Luật Phá sản 2014 cụ thể hóa các chủ thể có quyền nộp đơn và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản song chưa giải quyết triệt để, có thể gây khó khăn trong khi áp dụng trong thực tiễn về quyền nộp đơn của TCTD về thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp đơn của chủ thể nộp đơn là TCTD, của chủ nợ, về vấn đề chủ nợ đặc biệt của TCTD phát sinh sau khi TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán 3.2.3 Quy định đặc thù về thủ tục rút gọn cho phá sản TCTD Đối với TCTD, khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán, thì TCTD có thể được NHNN áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Chính vì vậy, thủ tục phá sản đối với TCTD tại tòa án chỉ bao gồm thủ tục thanh lý mà không có thủ tục phục hồi. Hạn chế của Luật Phá sản 2014 là việc áp dụng thống nhất một thủ tục rút gọn cho tất cả các. Các TCTD có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động hạn chế, chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực hoạt động nhất định như các quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô chắc chắn sẽ không nên và không thực sự cần thiết phải trải qua quá nhiều sự kiểm soát chặt chẽ và xử lý phá sản theo thủ tục phức tạp như các ngân hàng thương mại.
- 18 3.2.4 Quy định đặc thù về quản lý tài sản phá sản, bảo toàn tài sản và thứ tự thanh toán tài sản của TCTD Một là : về chủ thể quản lý tài sản. Hai là: những đặc thù trong quy định về bảo toàn tài sản Ba là: về vấn đề xử lý tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản Bốn là : quy định đặc thù về thứ tự ưu tiên thanh toán khi phá sản TCTD Kết luận chương 3 Chương 4 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG 4.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM 4.1.1 Pháp luật về thủ tục phá sản TCTD phải thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trường tiền tệ 4.1.2 Hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD phải gắn với việc thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 20112015” 4.1.3 Pháp luật về xử lý phá sản các TCTD phải đồng bộ với các pháp luật có liên quan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn