Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay
lượt xem 5
download
Luận án "Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng xúc tiến du lịch của thương nhân kinh doanh du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về xúc tiến du lịch cũng như việc tổ chức hiệu quả hoạt động đó của thương nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CHÂU VŨ XÚC TIẾN DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9.38.01.07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Mai Thanh 2. TS. Phạm Thị Thúy Nga Phản biện 1: PGS. TS. Dương Đăng Huệ Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hữu Chí Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Châu Vũ (2019), Một số quy định pháp luật về khuyến mại du lịch và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi, Tạp chí Nghề Luật, Số 2 năm 2019 (tr 29-33). 2. Châu Vũ (2019), Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về triển lãm du lịch phi thương mại ở Việt Nam, Tạp chí Công thương Số 11 năm 2019 (tr 45-49).
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động XTDL của thương nhân từ ba góc độ: Tính thương mại của các hoạt động XTDL, tính cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Có thể thấy, XTDL của Thương nhân là các hành vi thương mại chuyên biệt của xúc tiến thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại ngày 14/6/2005, Luật Du lịch ngày 19/6/2017, ngoài ra còn được điều chỉnh bằng Luật Cạnh tranh ngày 12/6/2018, Luật Quảng cáo ngày 21/6/2012 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Hoạt động này bao gồm nhiều hành vi thương mại như: Khuyến mại; quảng cáo; giới thiệu dịch vụ du lịch; hội chợ và triển lãm du lịch… Tuy nhiên, đứng dưới góc độ pháp lý, pháp luật điều chỉnh về XTDL đối với thương nhân còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với các phương thức XTDL thời đại công nghệ số, chưa có quy định pháp luật điều chỉnh đối với các phương thức XTDL đa dạng phát sinh trong thực tiễn với các sản phẩm du lịch mới; còn sự chồng chéo, trùng lặp, thiếu rõ ràng trong các quy định pháp luật, còn nhiều quy định về khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, hội chợ, triển lãm du lịch chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực tiễn hoạt động du lịch, yêu cầu đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Pháp luật điều chỉnh về XTDL đối với thương nhân hiện hành thiếu sự thống nhất với pháp luật cạnh tranh, thiếu những quy định cần thiết để điều chỉnh kịp thời một số dịch vụ XTDL mới phát sinh trong nền kinh tế... Vì những lý do này, thực trạng thi hành pháp luật về XTDL cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc, chưa đảm bảo toàn diện về yếu tố pháp lý để thực hiện các hoạt động XTDL của thương nhân, Các công trình đã công bố tập trung nghiên cứu về XTDL tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Marketing là chủ yếu mà chưa quan tâm nhiều đến pháp luật về XTDL dưới góc độ hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Việt Nam. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án “Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm chủ đề cho luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề lý luận và 1
- thực tiễn về XTDL và lý luận pháp luật về XTDL, đánh giá thực trạng XTDL của thương nhân kinh doanh du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về XTDL cũng như việc tổ chức hiệu quả hoạt động đó của thương nhân. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, Xác định và làm rõ những vấn đề lý luận XTDL, lý luận pháp luật về XTDL đối với thương nhân kinh doanh du lịch. - Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về XTDL của Việt Nam đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch; chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về XTDL đối với thương nhân để có cơ sở đề xuất kiến nghị tương ứng. - Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật Việt Nam về XTDL cũng như về tổ chức thực hiện chúng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật liên quan đến hoạt động XTDL của thương nhân kinh doanh du lịch cũng như các chính sách pháp luật của Nhà nước thúc đẩy XTDL trong một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu Luận án có phạm vi nghiên cứu là pháp luật điều chỉnh quan hệ về XTDL dưới góc độ hành vi thương mại của các thương nhân cung ứng dịch vụ du lịch thông qua các biện pháp khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ du lịch, hội chợ, triển lãm du lịch để thông tin, tiếp thị hoặc dành lợi ích cho khách hàng để tác động tới thái độ và hành vi sử dụng dịch vụ du lịch của khách hàng. Như vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu sâu vấn đề pháp luật điều chỉnh hoạt động về XTDL do thương nhân tiến hành. Đối với một số nội dung cụ thể có liên quan như chính sách, pháp luật cũng như các hoạt động XTDL của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước, luận án chỉ đề cập sơ bộ ở mức độ nhất định, trong mối quan hệ cần thiết để bảo đảm tính thống nhất trong việc nhận diện môi trường chính sách pháp luật XTDL của các thương nhân. Luận án không đề cập chức năng quản lý nhà nước về XTDL như cấp phép, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong XTDL của chủ thể Nhà nước. 2
- Ngoài ra, luận án này tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi về XTDL của các thương nhân cung ứng dịch vụ du lịch tại Việt Nam mà không mở rộng ra các hoạt động kinh doanh cung ứng các dịch vụ chuyên nghiệp xúc tiến thương mại nói chung cũng như hoạt động XTDL của các doanh nghiệp du lịch tại nước ngoài. - Phạm vi về thời gian, không gian nghiên cứu Về thời gian, luận án nghiên cứu pháp luật về XTDL từ thời điểm năm 2013 đến năm 2023. Về không gian nghiên cứu: Hành vi XTDL tại Việt Nam mà không mở rộng đến hành vi XTDL tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam (các hành vi này được điều chỉnh theo pháp luật nước sở tại). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Được sử dụng trong luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án được tiếp cận nghiên cứu trên trục chính của ngành luật Kinh tế. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận, luận án sửa dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành luật học và phương pháp nghiên cứu đan xen như phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, hệ thống, so sánh, dự báo. 5. Đóng góp về khoa học của luận án - Một là, luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về XTDL và pháp luật về XTDL. Xây dựng được khái niệm pháp lý về “Xúc tiến du lịch” và khái niệm “Pháp luật về xúc tiến du lịch” ở góc độ thương mại; xác định nội dung và các yếu tố chi phối thực hiện pháp luật về XTDL. - Hai là, luận án đã phân tích và đánh giá một cách hệ thống thực trạng pháp luật về XTDL dưới góc độ hành vi thương mại, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm trong các quy định và cách thức thực hiện các quy định đó, mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa từng nghiên cứu, từ đó làm cơ sở hoàn thiện các quy định pháp luật về XTDL và định hướng phát triển hoạt động này trong tương lai. - Ba là, luận án cũng chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn, nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XTDL của thương nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. - Bốn là, luận án đã đề ra được những định hướng và giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam về 3
- XTDL, tác giả mong rằng những giải pháp được đề xuất sẽ góp phần làm hoàn thiện hơn pháp luật về XTDL. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần vào việc củng cố lý luận về XTDL và pháp luật về XTDL của thương nhân trong nền kinh tế thị trường hội nhập và phát triển về du lịch. Những kết luận trong luận án góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về XTDL của thương nhân trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những đề xuất, kiến nghị được đúc kết sau quá trình nghiên cứu pháp luật XTDL sẽ góp phần làm minh bạch hóa chính sách pháp luật của Nhà nước; bảo đảm thực hiện các quy định của Luật Thương mại, Luật Du lịch về quyền XTDL của thương nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh du lịch cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế "không khói" của Việt Nam. Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy liên quan tới pháp luật về XTDL. Bên cạnh đó, luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho những chủ thể quản lý hoạt động XTDL nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm liên quan tới hoạt động XTDL của thương nhân để một mặt phát triển du lịch nhưng đồng thời bảo vệ thị trường cạnh tranh lành mạnh, vì quyền lợi của người tiêu dùng dịch vụ du lịch. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu gồm 04 chương. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về lý luận xúc tiến thương mại và lý luận pháp luật về xúc tiến thương mại cũng như pháp luật về xúc tiến du lịch 1.1.2. Nghiên cứu về thực trạng pháp luật và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam liên quan đến xúc tiến du lịch. 1.1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án * Đánh giá về các công trình nghiên cứu có liên quan Qua nghiên cứu các công trình liên quan đến “Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay” như đã đề cập ở trên, tác giả có một số đánh giá như sau: Xúc tiến du lịch không phải là đề tài nghiên cứu mới trong khoa học. Tuy nhiên, trên cơ sở các tài liệu, sách, báo, bài viết của các học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy các học giả nghiên cứu chỉ chú trọng tiếp cận dưới góc độ kinh tế, tiếp cận điểm đến mà ít chú trọng đến các vấn đề pháp luật điều chỉnh hoạt động XTDL như hành vi thương mại của các thương nhân cung ứng dịch vụ du lịch thông qua khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu dịch vụ và tổ chức hội chợ, triển lãm. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về hoạt động XTDL của Nhà nước đối với ngành kinh tế “không khói” cũng thiên về góc độ kinh tế và góc độ quản lý nhà nước mà ít khai thác góc độ pháp luật điều chỉnh. Ít công trình đề cập và đánh giá đồng thời pháp luật về xúc tiến du lịch với nguồn pháp luật trên nền tảng cơ bản căn cứ vào Luật Thương mại và Luật Du lịch Việt Nam. Các công trình về điều chỉnh pháp luật về XTDL chuyên biệt liên quan đến hành vi xúc tiến của thương nhân hầu như bỏ ngỏ, chỉ có các khía cạnh pháp lý của XTDL từ phía Nhà nước được tìm thấy qua công trình nghiên cứu chung về pháp luật du lịch. Xúc tiến du lịch dưới góc độ hành vi thương mại của thương nhân chưa được đề cập. Chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về hành vi XTDL của thương nhân trong lĩnh vực hoạt động du lịch ở góc độ thương mại. 5
- * Những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển Qua việc nghiên cứu các công trình trong nước và quốc tế, tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu được đề cập đã phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung và thực tiễn thực hiện XTDL tại các địa bàn khác nhau. Nội dung và thực tế xúc tiến du lịch bao gồm: Chiến lược xúc tiến của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ; xác định mục tiêu của hoạt động xúc tiến, xác định khách hàng - mục tiêu của xúc tiến, thiết kế thông điệp, lựa chọn các công cụ xúc tiến - tập trung vào các công cụ như quảng cáo, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, mạng internet, xúc tiến bán và đặc biệt - một công cụ rất cần thiết cho hoạt động xúc tiến du lịch đó là hội chợ du lịch; xây dựng kinh phí xúc tiến, cuối cùng là đánh giá hiệu quả của hoạt động XTDL tại điểm đến. Đối với các công trình nghiên cứu về XTDL với tư cách là hành vi thương mại như khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, hội chợ triển lãm du lịch chưa được nghiên cứu tiếp cận ở góc độ pháp luật thương mại về bản chất mà nghiên cứu dưới góc độ marketing du lịch theo Luật Du lịch năm 2017 và chưa đầy đủ, chủ yếu nghiên cứu ở khía cạnh xúc tiến quảng cáo, xúc tiến hội chợ du lịch, chưa nghiên cứu đầy đủ các hình thức xúc tiến như quy định của pháp luật thương mại. Mặt khác các nghiên cứu và các công trình được công bố đã tiếp cận với các hình thức XTDL mới phát sinh trong thực tiễn của thời đại công nghệ số, trong khi đó pháp luật Việt Nam về XTDL ở góc độ hành vi thương mại còn trống vắng, chưa luật hóa điều chỉnh các phương thức XTDL mới này, nên tạo ra khoảng trống pháp luật trong thực tiễn, làm phát sinh các vi phạm pháp luật về XTDL trong thực tiễn nhưng chưa có quy định xử lý. Như vậy, qua nghiên cứu các công trình đã công bố dù ở các cấp độ rất khác nhau song mới chỉ nghiên cứu lý luận cơ bản của XTDL ở khía cạnh marketing du lịch, từ đó phân tích và đặt ra những yêu cầu, sự cần thiết sử dụng các công cụ xúc tiến trong điều kiện hội nhập hiện nay. Bên cạnh đó, các công trình này đã bước đầu nói đến thực trạng XTDL của các doanh nghiệp địa phương cấp tỉnh và trình bày kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng các biện pháp này. Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy rằng, số lượng nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh hành vi khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ và hội chợ, triển lãm du lịch của các doanh nghiệp du lịch dưới góc độ hành vi thương mại được điều 6
- chỉnh bởi pháp luật thương mại là chưa có, các tác phẩm đa phần vẫn chỉ phân tích về phương tiện và công cụ xúc tiến dưới góc độ marketing mà chưa nhận diện được nhu cầu điều chỉnh pháp luật, đặc điểm và nội dung pháp luật điều chỉnh hành vi XTDL của các doanh nghiệp ở bản chất là một hành vi thương mại chuyên biệt có những đặc trưng riêng. Đặc biệt là nghiên cứu về thực trạng pháp luật Việt Nam về XTDL, các cơ chế đảm bảo hoạt động XTDL của các thương nhân, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm du lịch còn chưa được quan tâm nghiên cứu. Điều này dẫn đến việc triển khai thực thi pháp luật về XTDL của thương nhân chưa đảm bảo hiệu quả. Thông qua các công trình như đã đề cập ở trên, trong luận án này, tác giả tiếp thu một số yêu cầu phát sinh đòi hỏi pháp luật phải điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả XTDL của các thương nhân cung ứng dịch vụ du lịch dưới góc độ pháp luật thương mại của Việt Nam. 1.2. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đối với đề tài luận án 1.2.1. Những vấn đề mà luận án cần tiếp tục giải quyết - Phân tích một cách tổng quát, toàn diện khái niệm, đặc điểm XTDL và nhu cầu điều chỉnh pháp luật về XTDL của thương nhân. - Phân tích nội dung và đặc thù cơ bản của pháp luật điều chỉnh hành vi XTDL của thương nhân cung ứng dịch vụ. - Đánh giá thực trạng thực hiện XTDL theo pháp luật Việt Nam, cơ chế đảm bảo thực thi XTDL theo pháp luật Việt Nam trong thời gian qua. - Nhận thức và ý thức pháp luật cũng như các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện pháp luật về XTDL trong thực tiễn chưa được quan tâm. Trên cơ sở những vấn đề đã được đặt ra, luận án dự kiến sẽ nghiên cứu XTDL dựa trên nhu cầu điều chỉnh, đặc điểm nội dung pháp luật Việt Nam về thương mại, đánh giá thực trạng pháp luật về XTDL đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về XTDL. 1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu * Lý thuyết nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật thương mại, pháp luật du lịch nói riêng. 7
- Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng các lý thuyết về hành vi XTDL của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ như: Lý thuyết về Marketing của giáo sư Marketing - Philip Kotler; Lý thuyết về giới hạn sinh lợi của sản phẩm, gắn với lợi nhuận hoặc khoản lỗ gắn với đời sống một sản phẩm của nhà kinh tế học J.M.Keynes; Lý thuyết về sự lan tỏa về tính mới của sản phẩm của nhà xã hội học Everett Rogers; Lý thuyết về giá cả một sản phẩm có đủ tính hấp dẫn với khách hàng hay không của nhà kinh tế học Alfred Marshall. * Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, xúc tiến du lịch tiếp cận dưới góc độ pháp lý là gì và khuôn khổ pháp lý cũng như nội dung pháp luật điều chỉnh về XTDL đối với thương nhân là gì? Thứ hai, thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động XTDL là hành vi thương mại của thương nhân tại Việt Nam như thế nào? Thứ ba, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật để thúc đẩy XTDL của Việt Nam đối với thương nhân trong thời gian tới là gì? * Giả thuyết nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu trên đươc đặt ra bởi những giả thuyết nghiên cứu như sau: - Lý luận về XTDL cũng như pháp luật điều chỉnh XTDL với tư cách là hành vi xúc tiến thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ du lịch chưa đầy đủ và rõ ràng. - Những bất cập về pháp luật cũng như cơ chế thực hiện pháp luật về XTDL cản trở hiệu quả của hoạt động, chưa bảo vệ được thương nhân, doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng như khách hàng. - Cần phải có phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về XTDL từ thực trạng bất cập của pháp luật, cơ chế thực hiện, phát sinh trong thực tiễn đã được nhận diện. Kết luận Chương 1 8
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH 2.1. Lý luận về xúc tiến du lịch 2.1.1. Khái niệm xúc tiến du lịch a. Xúc tiến du lịch ở góc độ kinh tế: Xúc tiến du lịch được hiểu là một hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ việc mua, bán dịch vụ giữa các chủ thể có liên quan, theo đó người bán hàng cung cấp thông tin và marketing về dịch vụ nhằm thúc đẩy việc bán sản phẩm dịch vụ du lịch; đồng thời tác động đến người mua trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ du lịch. b. Xúc tiến du lịch ở góc độ pháp lý: Là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch, bao gồm hoạt động khuyến mại du lịch, quảng cáo du lịch, giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch và hội chợ, triển lãm du lịch. Dưới góc độ pháp lý, xúc tiến du lịch được nghiên cứu phân tích ở khía cạnh là một phạm trù pháp lý, quy định quyền của cá nhân, tổ chức được ghi nhận trong các quy định của pháp luật. Ở nghĩa chủ quan là quyền của chủ thể và theo nghĩa khách quan là tổng hợp các quy định pháp luật * Phân biệt xúc tiến du lịch và xúc tiến thương mại: - Thứ nhất, về chủ thể. - Thứ hai, về mục đích. - Thứ ba, về cách thức xúc tiến do các chủ thể tiến hành. 2.1.2. Đặc điểm xúc tiến du lịch * Về bản chất: Xúc tiến du lịch là hoạt động thương mại, có tác dụng thúc đẩy cơ hội thực hiện các hoạt động mua bán và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch. * Về chủ thể: Chủ thể thực hiện XTDL là thương nhân, ngoài ra còn có các tổ chức, cá nhân khác hoạt động liên quan đến du lịch. * Về mục đích: XTDL nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng dịch vụ du lịch. * Về hình thức pháp lý để xúc tiến du lịch: Khuyến mại; quảng cáo; giới thiệu dịch vụ; hội chợ, triển lãm du lịch. Trong khi đó, tùy thuộc vào nhu cầu của thương nhân kinh doanh và mức độ phát triển của nền kinh tế, có thể có những hình thức khác cũng mang lại tác dụng thúc 9
- đẩy cơ hội du lịch cho thương nhân hoặc thương nhân có thể kết hợp áp dụng đồng thời nhiều hình thức XTDL. a. Thương nhân du lịch - Chủ thể tiến hành xúc tiến du lịch Tiếp cận dưới góc độ pháp luật thương mại, pháp luật thừa nhận quyền tiến hành hoạt động XTDL của thương nhân nhằm điều chỉnh hài hòa lợi ích của các chủ thể liên quan đến việc thực hiện hoạt động này của họ. Thương nhân hoạt động XTDL tại Việt Nam gồm nhiều loại. Phạm vi luận án chỉ nghiên cứu hoạt động XTDL của thương nhân kinh doanh du lịch mà không mở rộng ra hoạt động cung ứng dịch vụ XTDL của thương nhận kinh doanh dịch vụ XTDL nói chung cho các thương nhân du lịch. b. Các thành tố tác động đến môi trường xúc tiến du lịch của thương nhân * Chính sách và hoạt động quản lý, phát triển du lịch * Môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động xúc tiến du lịch. * Bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng (khách hàng). 2.1.3. Các hình thức xúc tiến du lịch do thương nhân thực hiện * Thứ nhất, căn cứ vào cơ sở pháp lý của các hình thức xúc tiến thương mại được quy định tại Luật Thương mại hiện hành, thì các hình thức xúc tiến du lịch được nghiên cứu là các hình thức được quy định khá phổ biến trong pháp luật Việt Nam: Khuyến mại du lịch; quảng cáo du lịch; giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch; hội chợ, triển lãm du lịch. Thứ hai, Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của các hình thức xúc tiến du lịch, thì các hình thức XTDL do thương nhân thực hiện, có khả năng tăng phát triển du lịch mà biểu hiện cụ thể của nó là hiệu quả tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán cung ứng dịch vụ du lịch của thương nhân trong đó có những biện pháp XTDL nhưng pháp luật chưa quy định: Như hình thức quan hệ công chúng (PR), quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM), ứng dụng thương mại điện tử (Ecommerce) để XTDL. 2.2. Lý luận pháp luật về xúc tiến du lịch 2.2.1. Khái niệm pháp luật về xúc tiến du lịch a. Theo nghĩa rộng: Là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ du lịch và tổ chức, quản lý hoạt động du lịch hình thành trong quá trình Nhà nước, thương nhân và các tổ chức xúc tiến du lịch thực hiện các biện pháp xúc tiến du lịch. 10
- b. Theo nghĩa hẹp: Là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại khi thương nhân kinh doanh du lịch tiến hành các hành vi xúc tiến du lịch hình thành trong quá trình tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch thông qua các biện pháp thông tin, tiếp thị hoặc dành lợi ích cho khách hàng để tác động tới thái độ và hành vi mua sắm sản phẩm dịch vụ du lịch của khách hàng. Hiện nay, các quy định pháp luật này chủ yếu được ghi nhận trong Luật Thương mại năm 2005, Luật Du lịch năm 2017, Luật Cạnh tranh năm 2018, Luật Quảng cáo năm 2012, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Phạm vi luận án tiếp cận pháp luật điều chỉnh hành vi XTDL của thương nhân kinh doanh du lịch theo nghĩa hẹp. 2.2.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với xúc tiến du lịch - Thứ nhất, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của thương nhân trong đó có hoạt động XTDL mà pháp luật ghi nhận. - Thứ hai, bảo đảm tốt nhất quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng (khách du lịch) bởi họ thường ở thế yếu so với thương nhân cung cấp dịch vụ, khả năng tiếp cận thông tin cũng hạn chế hơn. - Thứ ba, bảo đảm hoạt động XTDL diễn ra một cách minh bạch, cạnh tranh bình đẳng trong thị trường du lịch; bảo đảm XTDL ở tầm vĩ mô; mở rộng thị trường du lịch của thương nhân trong khuôn khổ pháp luật. 2.2.3. Các nguyên tắc pháp luật về xúc tiến du lịch -Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình XTDL quốc gia, điều phối các hoạt động XTDL liên vùng, liên tỉnh. Các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương có trách nhiệm phối hợp với nhau và với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trong việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng bá, XTDL. -Thứ hai, mọi thương nhân bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động XTDL. -Thứ ba, xúc tiến du lịch của thương nhân phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác và lợi ích quốc gia 11
- -Thứ tư, thương nhân thực hiện XTDL có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch được khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, hội chợ, triển lãm du lịch. 2.2.4. Nội dung và khung pháp lý xúc tiến du lịch của thương nhân Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và các quan hệ kinh tế -xã hội hình thành trong quá trình XTDL của thương nhân, có thể xác định nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh về XTDL của thương nhân bao gồm: Pháp luật về các hình thức xúc tiến du lịch trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, với khung pháp lý là các văn bản quy phạm pháp luật về: Thương mại, du lịch, quảng cáo, cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện pháp luật về xúc tiến du lịch a. Điều kiện chính trị pháp lý, kinh tế - xã hội * Chính sách pháp luật và hoạt động xúc tiến du lịch của Nhà nước. * Các yếu tố kinh tế. * Các yếu tố công nghệ. * Các yếu tố an ninh - chính trị: Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật, thực tiễn Việt Nam đang bị rào cản bởi yếu tố an ninh - chính trị trong việc cấp thị thực (visa) của Nhà nước. Chính sách cấp thị thực nhập cảnh của Việt Nam còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả XTDL. * Các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu. b. Ý thức pháp luật, văn hóa và đạo đức kinh doanh Kết luận Chương 2 12
- Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH CỦA CÁC THƯƠNG NHÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN 3.1. Thực trạng pháp luật về khuyến mại du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện Dù các hình thức KMDL đã được pháp luật quy định khá chi tiết, nhưng trên thực tế việc áp dụng các hình thức này còn có nhiều sự nhầm lẫn. Nhiều thương nhân đã lợi dụng những “ranh giới” mỏng manh giữa các hình thức này để thực hiện hoạt động KMDL mập mờ, có tính chất lừa đảo, cạnh tranh không lành mạnh. (i) Pháp luật chưa có quy định ràng buộc thương nhân phải chịu trách nhiệm trong khuyến mại du lịch và chưa có chế tài xử lý đối với thương nhân có vi phạm trong khuyến mại du lịch. (ii) Thủ tục hành chính về khuyến mại du lịch của thương nhân còn bất cập; việc trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách Nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng gây ảnh hưởng đến quyền lợi của thương nhân. 3.2. Thực trạng pháp luật về quảng cáo du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện (i) Quy định về quảng cáo trên truyền hình và mạng internet còn thiếu cụ thể, chưa có quy định pháp luật cụ thể để xử lý vi phạm. (ii) Quy định về xin cấp phép xây dựng công trình quảng cáo du lịch chưa thống nhất, đồng bộ. (iii) Quy định về trách nhiệm của "Đại diện thương hiệu” quảng cáo du lịch còn bị bỏ ngỏ. 3.3. Thực trạng pháp luật về giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch, hội chợ, triển lãm du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện 3.3.1 Thực trạng pháp luật về giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện Pháp luật hiện hành có phân biệt về quyền thực hiện hoạt động này giữa các tổ chức, cá nhân được thành lập hợp pháp trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa được thành lập hợp pháp tại việt Nam nhưng chưa quy định cơ chế quản lý. 13
- 3.3.2. Thực trạng pháp luật về hội chợ, triển lãm du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện * Các hình thức xúc tiến du lịch khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hội chợ, triễn lãm du lịch thường được các thương nhân triển khai xúc tiến theo các bước sau: (i) Xác định mục tiêu xúc tiến; (ii) Xác định công chúng mục tiêu xúc tiến; (iii) Thiết kế thông điệp; (iv) Lựa chọn hệ thống các công cụ xúc tiến; (v) Xây dựng ngân sách xúc tiến; (vi) Đánh giá kết quả xúc tiến. * Qua nghiên cứu thực trạng pháp luật về các hình thức XTDL khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch và hội chợ, triển lãm du lịch, bên cạnh các ưu điểm, vẫn còn nhiều tồn tại trong thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật: Thứ nhất, định nghĩa về các hình thức XTDL chưa làm rõ được những đặc trưng cơ bản về pháp lý. Khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch, hội chợ, triển lãm du lịch có chung bản chất là các hoạt động thương mại do thương nhân tiến hành để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội thương mại, tuy nhiên mỗi hình thức đều có điểm riêng để phân biệt nhưng chưa được luật hóa rõ đặc điểm của từng hình thức, nội dung "quảng cáo" và "giới thiệu sản phẩm dịch vụ" du lịch còn nhầm lẫn. Thứ hai, có sự chồng chéo, trùng lặp thiếu thống nhất của nhiều văn bản pháp luật do nhiều cơ quan khác nhau ban hành. Hai nhóm văn bản pháp luật về quảng cáo điều chỉnh theo hệ thống Luật Thương mại năm 2005 và Luật Quảng cáo năm 2012 có nhiều nội dung không thống nhất. Thứ ba, thủ tục hành chính để thực hiện các hình thức XTDL của thương nhân còn rườm rà, gây phiền hà cho thương nhân trong thực hiện TXDL. Thứ tư, nhiều thương nhân đã và đang thực hiện hình thức XTDL là quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM), quan hệ công chúng (PR) để liên hệ với thị trường nhằm mục đích tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội cung ứng dịch vụ du lịch nhưng pháp luật hiện hành chưa có quy định điều chỉnh đối với hoạt động XTDL này. Hình thức XTDL trên môi trường mạng internet là thương mại điện tử, tiếp thị điện tử và việc sử dụng, khai thác nền tảng hạ tầng số của XTDL cũng chưa được pháp luật quy định cụ thể. 3.4. Thực trạng pháp luật bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động xúc tiến du lịch 14
- của các thương nhân và thực tiễn thực hiện 3.4.1. Thực trạng pháp luật về bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động xúc tiến du lịch của các thương nhân và thực tiễn thực hiện Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được biểu hiện qua các hình thức XTDL cụ thể ở KMDL, QCDL, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hội chợ du lịch. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực XTDL được quy định trong Luật Cạnh tranh năm 2018 có đặc điểm: - Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh là thương nhân. Khái niệm "doanh nghiệp" mà Luật Cạnh tranh năm 2018 sử dụng được hiểu là mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh, tương tự như khái niệm "thương nhân" trong Luật Thương mại năm 2005. - Lĩnh vực xuất hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hội chợ, triển lãm du lịch. - Về tính chất: Các hành vi đều có đặc điểm trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh. - Đối tượng chịu thiệt hại hoặc có nguy cơ phải gánh chịu thiệt hại là các đối thủ cạnh tranh (thương nhân khác) hoặc người tiêu dùng. Như vậy, có thể khẳng định rằng, tất cả các hành vi khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hội chợ, triển lãm du lịch bị cấm thực hiện, được quy định trong Luật Cạnh tranh năm 2018 và Luật Thương mại năm 2005 đều là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 3.4.2. Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong hoạt động xúc tiến du lịch và thực tiễn thực hiện Phần lớn các quy định pháp luật về XTDL được ghi nhận trong Luật Thương mại và các văn bản liên quan có hai nhóm quy phạm chính: Các quy phạm ghi nhận các hình thức XTDL cùng với nội dung các hành vi đó và các quy phạm cấm, hạn chế thương nhân trong hoạt động XTDL. Còn pháp luật cạnh tranh khi điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong lĩnh vực XTDL tiếp cận từ góc độ các vi phạm pháp luật - các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết các vi phạm pháp luật đó khi bị khiếu nại hoặc bị cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện, xử lý. Pháp luật bảo vệ quyền lợi người 15
- tiêu dùng tiếp tục khẳng định trách nhiệm tôn trọng quyền và lợi ích của khách hàng của thương nhân trong hoạt động cạnh tranh và XTDL. Tuy nhiên, tồn tại trong các mối quan hệ pháp luật điều chỉnh này có thể nhận thấy pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chưa thật sự đề cao tính trách nhiệm, trung thực, tính tôn trọng người tiêu dùng của thương nhân hoạt động XTDL, chưa quy định rõ ràng cơ chế tự bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, quyền hạn trách nhiệm của thương nhân, của cơ quan nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với dịch COVID-19 đã xuất hiện nhiều hình thức kinh doanh tiêu dùng mới. Việc người tiêu dùng tiếp cận các hình thức khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch và mua sản phẩm dịch vụ du lịch qua phương thức thương mại điện tử trở nên thông dụng, nhiều trường hợp người tiêu dùng bị lừa đảo, mất tiền khi mua dịch vụ du lịch qua các hình thức XTDL qua mạng internet cũng gia tăng. Các quy định pháp luật hiện hành chỉ phù hợp với những giao dịch kinh doanh XTDL truyền thống mà chưa theo kịp với sự phát triển của hình thức kinh doanh, XTDL trực tuyến, do đó đã phát sinh vướng mắc bất cập trong pháp luật XTDL gắn với bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Kết luận Chương 3 16
- Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI VIỆT NAM 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xúc tiến du lịch của các thương nhân 4.1.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch và hoàn thiện pháp luật xúc tiến du lịch dựa trên cơ chế kinh tế thị trường, đưa sản phẩm du lịch đến với khách hàng. 4.1.2. Hoàn thiện pháp luật xúc tiến du lịch trên cơ sở bảo đảm trách nhiệm của thương nhân xúc tiến du lịch đối với việc bảo tồn môi trường tự nhiên gắn với lợi ích dân cư vùng lõi và quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ. 4.1.3. Hoàn thiện pháp luật xúc tiến du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và các cam kết quốc tế. Nhà nước cần tháo bỏ rào cản về chính sách thị thực visa đối với khách du lịch quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm hỗ trợ cho các thương nhân trong thực hiện theo hướng: (i) Tăng thời gian miễn thị thực cho khách du lịch quốc tế từ 15 ngày hiện nay lên 45 ngày; (ii) Mở rộng danh sách các quốc gia có công dân được miễn thị thực du lịch vào Việt Nam; (iii) Tăng cường áp dụng phương thức cấp thị thực điện tử; (iv) Ban hành chỉ một thông tư trong đó quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; (v) Xây dựng một cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến quy trình, thủ tục, lệ phí...của Chính phủ Việt Nam về thị thực; (vi) Đề nghị sửa đổi quy định về thời hạn tạm trú liên tục đối với người nước ngoài phù hợp với thời hạn của visa du lịch được cấp. 4.1.4. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong thực hiện pháp luật về xúc tiến du lịch 4.2. Giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật xúc tiến du lịch và tổ chức triển khai xúc tiến du lịch của các thương nhân tại Việt Nam 4.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về các hình thức xúc tiến du lịch 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn