intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Dạy học theo tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Dạy học theo tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học" nhằm giúp cho sinh viên sau khi kết thúc khóa học của chương trình đào tạo được phát triển theo tiếp cận sáng kiến CDIO sẽ đạt được chuẩn đầu ra mong muốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Dạy học theo tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Hoàng Thị Hồng DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN CDIO VÀ VẬN DỤNG TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Mã số: 9140110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Hà Nội – 2023
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Tiến Long PGS.TS Phạm Văn Bình Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở họp tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: 1. Thƣ viện Tạ Quang Bửu - Trƣờng ĐHBK Hà Nội 2. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Cơ sở pháp lý Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tập I, trang 58, 95 " Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học ", " Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp” [3]. Theo thông tư số: 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 6 năm 2021 tại điều 9 "Phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập" - Phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo. - Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên chuẩn đầu ra, phải làm rõ mức độ đạt được của người học theo các cấp độ tư duy quy định trong chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và chương trình đào tạo. - Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ lực và hỗ trợ tiến bộ của người học, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. [4]. Như vậy, để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu xã hội của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì một trong những giải pháp quan trọng trong đào tạo đó là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại với sự tiếp cận chuẩn đẩu ra nhằm giúp SV được phát triển các năng lực chuyên môn và phẩm chất cá nhân trong thời đại số. 1.2 Cơ sở lý luận Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra những cơ hội và cũng là những thách thức cho các trường đại học về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội [5], [6]. Do đó, để bắt kịp với các trường đại học trên thế giới của các nước phát triển, hơn bao giờ hết các trường đại học kỹ thuật cần phát triển chương trình đào tạo để giúp người học có được năng lực cần thiết đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng lao động khác. Một trong những cách làm đang được các 1
  4. trường kỹ thuật vận dụng vào đào tạo đó là việc phát triển chương trình đào tạo kỹ thuật có chuẩn đầu ra theo sáng kiến CDIO đã được các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật, cộng nghệ trên thế giới đang áp dụng. Tuy nhiên, nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng của các trường cần đặt ra ở đây đó là khi đã phát triển được chương trình đào tạo thì sử dụng PPDH như thế nào để phù hợp với chương trình đào tạo với kỳ vọng đạt được chuẩn đầu ra theo yêu cầu của sáng kiến CDIO? Theo cách tiếp cận CDIO, SV sẽ học các kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, xây dựng quy trình và hệ thống cùng với kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo thực hành của ngành học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và đây được gọi là học tập tích hợp [7], [8]. Học tập tích hợp có ưu điểm là SV có thể sử dụng kép thời gian để vừa học lý thuyết vừa học kỹ năng thực hành chuyên ngành. Nhưng để có thể sử dụng công cụ kép của thời gian học tập, điều quan trọng là phải có được phương pháp giảng dạy và học tập mới. Học tập trải nghiệm là một trong những phương pháp học tập hiệu quả giúp người học tự lực thực hiện hoạt động học tập, học thông qua làm, học thông qua thực hành, thực nghiệm để kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực [9], [10], [11]. Cùng với sự nhấn mạnh và cấu trúc học tập cụ thể, việc thiết kế trải nghiệm nơi học tập có thể được thiết kế để SV thực hiện một dự án cụ thể trong một tổ chức như trường đại học hoặc tham gia vào các hoạt động thường xuyên tại nơi làm việc. Với điều đó, có thể thích hợp nhất khi nghĩ đến việc thiết kế trải nghiệm làm việc theo một chuỗi liên tục phản ánh các mức độ khác nhau mà SV có thể tham gia kết hợp giữa thực hiện dự án và trải nghiệm công việc [13], [14]. Học tập tích hợp và trải nghiệm chủ động là một giải pháp để SV học tập, trải nghiệm từ việc tích hợp các kinh nghiệm trong môi trường giáo dục và nơi làm việc [15]. 1.2 Cơ sở thực tiễn Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM là một trong những trường đại học định hướng ứng dụng và thực hành, trực thuộc Bộ Công thương được thành lập từ ngày 24 tháng 12 năm 2004. Trong bối cảnh đó, Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định rõ và từng bước thực hiện kế hoạch tổng thể nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học với nỗ lực không ngừng. Ngày 24 tháng 9 năm 2018, Ttrường đã đạt được chứng nhận kiểm định AUN-QA của tổ chức ASEAN University Network, chứng nhận bằng cấp của trường có giá trị sử dụng tại các nước Đông Nam Á. Từ năm 2012, Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trường đại học đầu tiên trong khối kỹ thuật đi tiên phong trong việc xây dựng các CTĐT tiếp cận CDIO. Theo cách tiếp cận này, CTĐT 2
  5. hướng tới mục tiêu giáo dục cho người học phát triển một cách toàn diện về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp để đảm bảo năng lực làm việc và khả năng thích ứng với thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sau 10 năm thực hiện tiếp cận CDIO, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM đã luôn không ngừng cải tiến cập nhật và hoàn thiện CTĐT theo các chuẩn CDIO. Có rất nhiều nghiên cứu điển hình đã chỉ ra lợi ích, hiệu quả, cách thức đào tạo, PPDH, kiểm tra đánh giá và các chính sách trong việc tiếp cận CDIO [19-24]. Tuy vậy, Nhà trường chưa có một nghiên cứu lý luận nào về phương pháp dạy học, tiến trình dạy học tiếp cận sáng kiến CIDO một cách khoa học và áp dụng được vào thực tế giảng dạy cho các chương trình đào tạo đã được xây dựng nhằm giúp SV sau khi kết thúc khóa học có thể đạt được các yêu cầu của chuẩn đầu ra một cách tốt nhất, điều này chưa được nhiều GV quan tâm thực hiện. Do đó, vấn đề đặt ra là “Làm thế nào để SV đạt được CĐR của CTĐT? “Phương pháp dạy học nào giúp SV tích cực chủ động”? “Tiến trình tổ chức dạy học ra sao để GV thuận tiện trong giảng dạy”? “Những giải pháp nào cho dạy học tiếp cận sáng kiến CDIO”?.... 2. Mục đích nghiên cứu Dạy học tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học nhằm mục đích cho sinh viên sau khi kết thúc khóa học của chương trình đào tạo được phát triển theo tiếp cận sáng kiến CDIO sẽ đạt được chuẩn đầu ra mong muốn. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu như sau:  Tiến trình dạy học theo tiếp cận CDIO các học phần ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử.  Mô hình và các phương pháp dạy học theo tiếp cận CDIO cho các học phần chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử.  Thiết kế và dạy học tiếp cận CDIO các học phần ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử. 3.3. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu  02 học phần chuyên ngành Mạch điện tử (lý thuyết) và Thực tập điện tử (thực hành) ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học hệ chính quy tập trung. 3
  6.  Phân tích CĐR chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học.  Khảo sát thực tiễn dạy học tiếp cận CDIO 5 trường ĐH có đào tạo chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử.  Tiến hành thực nghiệm tại trường ĐHCN TP HCM.  Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2022. 4. Giả thuyết khoa học Nếu giảng viên thực hiện được PPDH và tiến trình dạy học theo tiếp cận CDIO phù hợp với chương trình đào tạo Công nghệ Kỹ thuật Điện- Điện tử thì sinh viên sẽ đạt được kết quả học tập của chuẩn đầu ra mong muốn đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Về lí luận (1) Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử. (2) Phân tích Chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử (Mục tiêu, CĐR ngành đào tạo, CĐR các học phần chuyên ngành luận án thực nghiệm). (3) Đề xuất tiến trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. (4) Đề xuất các biện pháp hỗ trợ dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. Thực tiễn: (1) Khảo sát thực trạng về dạy và học tiếp cận CDIO ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. (2) Tổ chức dạy học thực nghiệm các học phần chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. (3) Đánh giá hiệu quả tác động của dạy học các học phần ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử đến các kết quả học tập đáp ứng CĐR của các SV. 6. Phương pháp nghiên cứu (1) Phân loại: Phân loại và hệ thống hoá các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, các chủ đề nội dung như: PPDH dự án, PPDH trải nghiệm, PPDH thực hành....sao cho các tài liệu tham khảo được sắp xếp logic nhau phù hợp với đề tài nghiên cứu. (2) Phân tích tổng hợp: Dùng phương pháp này nhằm phân tích chương trình đào tạo, phân tích mô hình đào tạo theo tiếp cận CDIO. Tiếp đến phân tích để thiết kế dạy học 02 học phần/môn học trong khối học phần chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử và cuối cùng luận án đề 4
  7. xuất tiến trình cũng như các PPDH, giải pháp dạy học các học phần ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử theo tiếp cận CDIO. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án (1) “Có sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê về mức độ trải nghiệm và kết quả học tập đáp ứng chuẩn đầu ra giữa nhóm SV ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử được dạy theo tiếp cận CDIO và được dạy theo phương pháp truyền thống. Hay nói khác đi, dạy học theo tiếp cận CIDO có tác động tích cực đến kết quả học tập đáp ứng CĐR của SV ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử khi so sánh với dạy học theo tiếp cận truyền thống”. (2) Việc tiếp cận CDIO là cách tiếp cận phát triển, phù hợp xu thế, khuynh hướng phát triển của thế giới, gắn phát triển chương trình với chuyển tải và đánh giá hiệu quả giáo dục đại học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. (3) Việc áp dụng mô hình CDIO để cải tiến phương pháp dạy và học, cải thiện môi trường học tập sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo giáo dục, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới và hội nhập như hiện nay có thể xem là tất yếu cho sự lựa chọn để các trường Đại học của nước ta phát triển nhanh- mạnh- vững bền, thích ứng với quá trình hội nhập toàn cầu. (4) Việc thiết kế dạy học các học phần ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện - Điện tử theo hướng cải tiến PPDH giúp cho SV trải nghiệm tích cực, tích hợp các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất để đáp ứng được CĐR mà môn học/học phần yêu cầu, đó là một phần của CĐR toàn chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO. Mô hình của CDIO chính là một mô hình phù hợp để chỉ dẫn thiết kế và thực hiện dạy học các mô đun chuyên ngành Công nghệ điện – điện tử trình độ ĐH theo tiếp cận CDIO. (5) Việc đề xuất tiến trình nhằm mục đích hỗ trợ các GV thiết kế chương trình dạy học dựa vào tiếp cận CDIO với mục đích đạt được CĐR sẽ phù hợp với bối cảnh đào tạo thực tế, tích cực hóa hoạt động trải nghiệm tích hợp trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử. 8. Những đóng góp của Luận án Lí luận: - Luận án đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo tiếp cận CDIO và ứng dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. - Luận án phát triển mô hình dạy học tiếp cận CDIO thông qua phân tích, xây dựng khung lý thuyết thiết kế dạy học theo tiếp cận CDIO của ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử. 5
  8. + Đề xuất nội dung 03 biện pháp vào dạy học tiếp cận CDIO và vận dụng minh họa cụ thể qua hai học phần. Thực tiễn: Trước đây tại Việt Nam, CDIO thường được áp dụng xây dựng chương trình đào tạo, chưa nhiều nghiên cứu sử dụng để triển khai hoạt động dạy học. Do đó, đây là điểm đóng góp mới của nghiên cứu. Luận án đã đề xuất tiến trình trình, phương pháp dạy học theo tiếp cận CDIO. Bên cạnh đó, bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm đã kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của tiến trình, phương pháp dạy học và 03 biện pháp đề ra. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án bao gồm 3 chương: Ngoài phần mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. Chương 2: Thiết kế dạy học theo tiếp cận CDIO và vận dụng trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ ĐH. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TIẾP CẬN CDIO TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ BẬC ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về CDIO và dạy học theo tiếp cận CDIO 1.1.1. Ở nước ngoài Vào những năm 80 của thế kỷ XX, các trường ĐH ở các nước phát triển bắt đầu nhận ra khoảng cách ngày càng lớn giữa năng lực của những kỹ sư mới tốt nghiệp với những yêu cầu thực tế của các ngành kỹ thuật. Sự tiến bộ mạnh mẽ của kỹ thuật đòi hỏi người kỹ sư phải có những năng lực trí tuệ và kỹ năng đặc thù của nghề nghiệp cần thiết để làm chủ được sự tiến bộ đó. Để đạt được điều này, các CTĐT cần phải được xây dựng lại theo hướng tiếp cận phù hợp hơn, nhấn mạnh nền tảng kỹ thuật trong bối cảnh Hình thành Ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành (Conceiving – Designing – Implementing – Operating => CDIO) các hệ thống và sản phẩm thực tế [33]. CDIO đại diện cho: Nhận thức, Thiết kế, Triển khai và Vận hành. Bốn bộ phận này chứa đựng toàn bộ quy trình của sản phẩm công nghiệp từ Thiết kế, tạo mẫu đến vận hành, đồng thời tương ứng với khả năng của các 6
  9. kỹ sư và kỹ thuật viên [34], [35]. Trong chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO, SV tốt nghiệp ngành Kỹ thuật cần có kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, năng lực cá nhân, khả năng giao tiếp giữa các cá nhân, khả năng hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Để đạt được mục đích này, CDIO lấy chu trình “sống” từ sản phẩm và vận hành sản phẩm với tư cách là người vận chuyển. Bằng cách thực hiện một dự án kỹ thuật hoàn chỉnh, CDIO cho phép SV kết hợp lý thuyết với thực hành trong nghiên cứu của họ, không chỉ học kiến thức và kỹ năng cơ bản mà còn trau dồi, đổi mới tinh thần làm việc nhóm. Trong giáo dục kỹ thuật, học tập dựa trên dự án là một cách triển khai phổ biến và thích hợp để tích hợp các kỹ năng cần thiết cho SV để trở thành một kỹ sư chuyên nghiệp [46], [47]. Việc giảng dạy và học tập dựa trên dự án nhằm tích hợp các kỹ năng chung vào các khóa học có thể làm tăng động lực học tập cho SV, giúp cung cấp kiến thức về chuyên ngành cho SV trong bối cảnh thực tế [48] [49]. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, việc triển khai các dự án thực tế được tích hợp các kỹ năng liên ngành để giải quyết các vấn đề thực tiễn vừa làm tăng động lực cho SV vừa giúp SV tập trung tốt hơn vào chuyên môn [50]. Johan Malmqvist, Lars Almefelt và cộng sự [51] đã nghiên cứu về “Bài học từ sự hài lòng của SV khảo sát các khóa học dự án CDIO. Bài báo đã nghiên cứu về sự hài lòng của SV trong các khóa học của dự án CDIO. Mục đích là để điều tra xem có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ và sự thay đổi của các chỉ số đo lường sự hài lòng của SV giữa các khóa học dự án CDIO và các khóa học “truyền thống” hay không và để xác định các nguyên nhân có thể gây ra những khác biệt này. Trong các chương trình này, khoảng 20 khóa học dự án CDIO và 235 khóa học truyền thống được cung cấp mỗi năm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng, có sự khác biệt đáng kể trong xếp hạng của các khoá học. Một khía cạnh quan trọng của cả thuyết kiến tạo và CDIO là việc học tập chủ động hơn ở bên ngoài lớp học và những gì diễn ra trong lớp học với các tình huống ràng buộc trong lớp học thường khiến SV không học đầy đủ một môn học. CDIO đã đưa nguyên tắc học tập tích cực vào một mức độ bao gồm ứng dụng của nó đối với những thách thức kỹ thuật liên quan đến ngành thực tế. Bồi dưỡng “học tập qua trải nghiệm”, cho SV tiếp xúc với các tình huống thực tế và đòi hỏi họ cần phải bắt chước những tình huống mà các kỹ sư gặp phải trong công việc hàng ngày của họ, đồng thời trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà giáo dục kỹ thuật khi tạo ra các hoạt động học tập được liên kết một cách xây dựng. Tuy nhiên, rất khó để đánh giá những hoạt động học tập cụ thể nào được tận 7
  10. dụng bởi các hoạt động ngoài giờ lên lớp và vẫn còn một câu hỏi về cách đo lường với độ chính xác của chúng đối với việc học của SV. 1.1.2 Tại Việt Nam Tại Việt Nam, chủ chương áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO đã được bắt đầu từ mùa Hè năm 2008, với sự khởi xướng của 2 trường đại học lớn: Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu áp dụng CDIO của đại học Quốc gia Thành phố Hố Chí Minh là tiếp nhận và áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO như một khung chuẩn phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) để đáp ứng nhu cầu xã hội, đáp ứng các chuẩn mực chất lượng quốc tế, để thúc đẩy sự sáng tạo trong các chương trình, và khuyến khích những quy trình đánh giá mới và cải tiến, để phát triển một mô hình thúc đẩy đổi mới CTĐT thông qua việc nhân rộng áp dụng CDIO ở ĐHQG – HCM và các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) ở Việt Nam. Nhóm tác giả Tien Quoc Le and Thu Thi Anh Do (2019) đề xuất các kỹ thuật dạy học tích cực. Bài viết khám phá và đánh giá các phương pháp giảng dạy đổi mới nhằm giúp sinh viên chủ động học tập và trải nghiệm để đạt được mục tiêu của môn học và chương trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO cũng như đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: tùy theo mục tiêu của môn học cụ thể cần đạt được mức độ kiến thức, kỹ năng nào theo phương pháp CDIO mà GV sẽ tổ chức các hoạt động phù hợp giúp SV chủ động học tập để đạt được mục tiêu. Năm 2021, nhóm tác giả Phạm Thị Hoàng và Cộng sự nghiên cứu “Sử dụng CDIO trong đào tạo giáo viên”. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng SV đăng ký vào các chương trình thực hiện phương pháp CDIO hoạt động tốt hơn so với những SV đăng ký vào các chương trình không có sự hỗ trợ của phương pháp CDIO. Năm 2022, một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Tiến trong giới hạn bài viết này, giới thiệu chương trình về kỹ năng giảng dạy Instruction Skills Workshop (ISW) đang được áp dụng hiện nay giúp giảng viên có kỹ năng giảng dạy chủ động và trải nghiệm để đạt được mục tiêu môn học và chương trình đào tạo nhằm đáp ứng công tác triển khai giảng dạy theo hướng tiếp cận CDIO, cũng như phục vụ các yêu cầu của xã hội. 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Tiếp cận CDIO Khái niệm này được xây dựng từ 2 khái niệm liên quan: "CDIO" và "Tiếp cận". 8
  11. Trong đó: "CDIO" (hay sáng kiến CDIO): CDIO (là viết tắt của Conceive: Hình thành ý tưởng; Design: Thiết kế; Implement: Thực hiện; và Operate: Vận hành). "Tiếp cận": Từng bước bằng những phương pháp nhất định, tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu nào đó (Hoàng Phê chủ biên (1998), Từ điển tiếng Việt) Từ đó có thể hiểu: Tiếp cận CDIO là từng bước bằng những phương pháp nhất định, tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu nào đó theo CDIO" (hay theo sáng kiến CDIO). 1.2.2. Dạy học Thực chất của dạy học tiếp cận CDIO là dạy học tiếp cận CĐR nhằm giúp người học phát triển NL bản thân thông qua chu trình CDIO. Dựa vào CĐR mà chương trình đào tạo đề ra theo 12 tiêu chuẩn của CDIO. GV lập kế hoạch dạy học và các chiến lược dạy học sao cho SV đạt được CĐR của chương trình. 1.2.3. Năng lực 1.2.4. Chuẩn đầu ra 1.2.5. Dạy học tiếp cận năng lực/CĐR 1.2.6. Học tập trải nghiệm 1.2.7. Các tiêu chuẩn CDIO 1.3. Lý luận về phương pháp đào tạo theo tiếp cận CDIO 1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo tiếp cận CDIO Để biến CĐR của CTĐT theo tiếp cận sáng kiến CDIO thành kết quả học tập có thể đánh giá được, “Đâu là tập hợp đầy đủ các kỹ năng kiến thức và thái độ mà sinh viên kỹ thuật đạt được sau khi kết thúc khóa học tại trường đại học và trình độ của họ ở mức độ nào?”; “Làm thế nào chúng ta có thể làm tốt hơn để đảm bảo rằng sinh viên học được những kỹ năng yêu cầu trong chuẩn đầu ra?” Nói rộng ra, điều này đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu đến: Cấu trúc chương trình đào tạo và nội dung đào tạo, môi trường học tập và giảng dạy, phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá kết quả học tập theo mức độ chuẩn đầu ra yêu cầu. 1.3.2 Dạy học theo tiếp cận CDIO Việc học của SV không phải là diễn ra một cách ngẫu nhiên mà phải có một kế hoạch rõ ràng để đảm bảo rằng SV có được những kỹ năng mong muốn. Để đạt được sự tích hợp này thì chương trình giảng dạy phải khai thác các hoạt động ngoại khóa, các cơ hội học tập bên ngoài khuôn viên trường đại học và phát triển các tài liệu giảng dạy mới. Dạy SV về thái độ là phải phải thông qua một nhiệm vụ cụ thể làm việc cùng nhau để hỗ trợ lẫn nhau, giống như trong thực tế. Tạo ra được giao tiếp giữa các SV với 9
  12. nhau và kết hợp các kỹ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống phải được đan xen vào dạy thái độ. Học tập tích hợp đề cập đến những trải nghiệm dẫn đến việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành đồng thời với các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, các kỹ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống. Đặc điểm nổi bật của PPDH theo tiếp cận CDIO chính là: Học tập tích hợp và trải nghiệm chủ động. Hình 1.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo tiếp cận CDIO 1.3.3. Các phương pháp dạy học tiếp cận CDIO Phương pháp đào tạo theo tiếp cận CDIO là việc cần xây dựng một chương trình giảng dạy tích hợp (tiêu chuẩn 3). Ý nghĩa của chương trình giảng dạy này là ở chổ: “Một chương trình giảng dạy được thiết kế với các khóa học kỷ luật hỗ trợ lẫn nhau, với một kế hoạch rõ ràng để tích hợp các kỹ năng cá nhân và giữa các cá nhân, cũng như các kỹ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống”. Một chương trình giảng dạy tích hợp bao gồm các kinh nghiệm học tập dẫn đến việc đạt được các kỹ năng cá nhân và giữa các cá nhân, cũng như các kỹ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống (Tiêu chuẩn 2), đan xen với việc học hỏi kiến thức kỷ luật và ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyên nghiệp. Các khóa học kỷ luật hỗ trợ lẫn nhau khi chúng tạo ra mối liên hệ rõ ràng giữa các nội dung và kết quả học tập có liên quan và hỗ trợ. Một kế hoạch rõ ràng xác định các cách thức để thực hiện tích hợp các kỹ năng và kết nối đa ngành. Ví dụ, bằng cách ánh xạ các kết quả học tập cụ thể với các khóa học và hoạt động ngoại khóa tạo nên chương trình giảng dạy. Việc xác định rõ ràng các kỹ năng trong CĐR của CTĐT/mục tiêu môn học/mục tiêu bài giảng đảm bảo rằng chúng sẽ được giảng dạy và đánh giá. 10
  13. Hình: 1.3. Mối liên hệ giữa: hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá với CĐR 1.3.4. Tiến trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO Hình 1.8. Tiến trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO 1.4. Thực trạng dạy học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học 1.4.1. Mục đích Từ cơ sở lý luận của luận án, để có căn cứ thực tiễn cho việc nghiên cứu và triển khai dạy học tiếp cận CDIO, luận án tiến hành khảo sát thực trạng dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kĩ thuật Điện- Điện tử. Kết quả khảo sát làm cơ sở thực tiễn trong việc nghiên cứu đề xuất biện pháp dạy học tiếp cận CDIO dành cho SV ngành Công nghệ kĩ thuật Điện - Điện tử bậc ĐH. 1.4.2. Đối tượng khảo sát 1.4.3. Phương pháp khảo sát 1.4.4. Nội dung khảo sát a) Rà soát các nội dung gồm: đề cương học phần tiếp cận CDIO của CTĐT, Phương pháp dạy học, Phương pháp đánh giá kiểm tra của một số 11
  14. đề cương học phần chuyên ngành trong CTĐT ngành Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử, trường Đại học Công nghiệp Tp. HCM và tiếp cận CDIO. b) Khảo sát ý kiến GV về sử dụng PPDH trong thực tế giảng dạy chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử. c) Khảo sát SV về các phương pháp học tập được GV sử dụng giảng dạy trong các học phần chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử. d) Về phương pháp kiểm tra đánh giá: KTĐG trong các bài giảng chuyên ngành kỹ thuật Điện – điện tử. 1.4.5. Kết quả và đánh giá. 1.4.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dạy học theo tiếp cận CDIO Kết luận chương 1 Qua nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án, chương 1 đã đạt được các kết quả như sau: - Đưa ra các nhận xét chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài của luận án ở nước ngoài cũng như ở trong nước và đưa ra các định hướng nghiên cứu của luận án. - Tổng hợp các nghiên cứu liên quan như: Sáng kiến CDIO; các khái niệm về dạy học tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực, tiếp cận CDIO, các tiêu chuẩn và CĐR CDIO... Việc xem xét các nghiên cứu liên quan giúp luận án xác định hướng nghiên cứu, các thuật ngữ, phương pháp và các kỹ thuật phân tích nhằm đưa ra các giả thuyết. Việc tổng hợp các tài liệu liên quan cũng giúp xác định các công cụ để đánh giá các biến và nó hữu ích trong giai đoạn thảo luận những kết luận của nghiên cứu. - Từ những nghiên cứu tổng quan đó, tác giả xác định được bản chất, những đặc điểm nổi bật, các phương pháp dạy học, các CĐR, những lợi ích mà phương pháp đào tạo theo CDIO mang lại. Tuy nhiên, khi dạy học tiếp cận CDIO còn gặp những thách thức, khó khăn nhất định như các tiến trình dạy học phải phù hợp với triết lý của trường đại học, đòi hỏi phải đạt được sự đồng thuận về những gì và làm thế nào để phát triển các kỹ năng và năng lực để đảm bảo việc học tập và chất lượng giảng dạy cao trong khuôn khổ sứ mệnh của thể chế; việc đào tạo và bồi dưỡng năng lực của các GV trong việc thiết kế các chương trình khóa học, phương pháp giảng dạy mới theo CĐR còn nhiều bất cập, các tiêu chuẩn bắt buộc CDIO yêu cầu khắt khe và phải đồng bộ, phần lớn SV chưa thích nghi được với PPDH mới khi học tập theo phương pháp tiếp cận CDIO, SV chưa tự giác, chủ động, tích cực trong học tập. Dựa vào cơ sở lý luận đã trình bày và phân tích ở trên, tác giả có căn cứ thực tiễn cho việc nghiên cứu và triển khai dạy học tiếp cận CDIO, đề xuất 12
  15. quy trình dạy học tiếp cận CDIO đồng thời tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kĩ thuật điện- điện tử. Kết quả khảo sát GV và SV trong phần cuối chương 1 đã minh chứng rằng, khả năng thành công của việc thiết kế mô hình, thiết kế khóa học cũng như quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học. Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 và làm cơ sở thực tiễn trong việc nghiên cứu đề xuất các mô hình dạy học, PPDH tiếp cận CDIO dành cho SV ngành Công nghệ kĩ thuật Điện - Điện tử trình độ đại học. Chương 2. THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN CDIO TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 2.1. Nguyên tắc dạy học theo tiếp cận CDIO 2.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn 2.1.2. Đảm bảo thống nhất giữa CĐR với các hoạt động dạy học và đánh giá 2.1.3. Đảm bảo tiếp cận CDIO 2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết và thực hành 2.2. Phân tích chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện - điện tử bậc đại học 2.2.1. Đặc điểm ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử 2.2.2. Chuẩn đầu ra ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử 2.2.3. Chuẩn đầu ra môn học/học phần (CLOs) 2.3.4. Phân tích chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử tại ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 2.3. Các biện pháp dạy học học phần chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện tại ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh theo tiếp cận CDIO 2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng các các phương pháp dạy học tích cực để tích cực hoá hoạt động của SV 2.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Dạy học tiếp cận CDIO là tiếp cận với CĐR, do đó GV cần đổi mới PPDH nhằm tích cực hoá hoạt động của SV. PPDH tích cực kích thích tính tự chủ, tự giác và chủ động giải quyết vấn đề thông qua các dự án, trải nghiệm sáng tạo, thực hành tạo sản phẩm. Với các PPDH như thế GV sẽ ra ra các vấn đề nhận thức mà ở đó có sự mâu thuẫn giữa những kiến thức đã 13
  16. biết và chưa biết, giữa những kỹ năng chưa thuần thục đến kỹ năng thuần thục. Với PPDH tích cực GV giúp cho SV trải nghiệm thực tiễn thông. 2.3.2. Biện pháp 2: Dạy học kết hợp phù hợp với các hoạt động trải nghiệm theo tiếp cận CDIO cho SV 2.3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp GV thiết kế các nhiệm vụ học tập dưới dạng dự án nghiên cứu nhỏ trong một số nội dung liên quan đến chủ đề nào đó (chẳng hạn như chủ đề “Chất bán dẫn và diode bán dẫn”. SV đóng vai trò như nhà nghiên cứu để có những hiểu biết, trải nghiệm sâu sắc về chất bán dẫn như đặc tính, cấu tạo và các loại chất bán dẫn, cuối cùng đi tìm hiểu sâu về các loại Dioed bán dẫn. Từ trải nghiệm đó, SV có thêm những kiến thức chuyên sâu về đặc tính ứng dụng của các linh kiện bán dẫn trong các mạch điện tử. 2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng lớp học đảo ngược trong dạy học thực hành để phát huy năng lực tự học, chủ động cho sinh viên 2.3.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Lợi ích của LHĐN là SV được học trước ở nhà một phần của bài trên lớp, đặc biệt là dạy học thực hành thì việc sử dụng LHĐN trở nên hiệu quả. Do đó, mục đích của biện pháp này là sử dụng LHĐN “làm mẫu” để giúp SV học thực hành. 2.4. Thiết kế mô hình dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử tại trường ĐH Công nghiệp Tp HCM Thực tiễn trường ĐHCN,TpHCM và Đặc thù ngành Công nghệ kỹ thuật điện -điện tử Hình 2.9. Mô hình dạy học tiếp cận CDIO ngành Công nghệ Kỹ thuật điện – điện tử 14
  17. 2.4.1. Môi trường và phương tiện dạy học 2.4.2. Điều kiện về người dạy và người học 2.4.3. Phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá 2.5. Dạy học học phần “Mạch điện tử” và “Thực tập điện tử” theo tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử 2.5.1. Xây dựng ý tưởng 2.5.2. Thiết kế khoá học Kết luận chương 2 Ở Việt Nam hiện nay, các trường đào tạo chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử đang đề ra mục tiêu là làm sao SV tốt nghiệp có thể sử dụng, vận hành và bảo trì tốt các thiết bị Điện - Điện tử của hệ thống sản xuất tự động; khai thác và xây dựng các phần mềm trong việc điều khiển các máy móc tự động bằng máy tính và các phương tiện điều khiển số khác, thiết kế cải tiến, thiết kế chế tạo mới và lắp ráp các thiết bị khác nhau trong hệ thống sản xuất tự động. Họ có thể thành công ở công việc người kỹ sư nói chung và nhất là trong chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử; từng bước làm chủ những phương pháp tiên tiến nhất, hướng đến phát triển bền vững các chương trình đào tạo đại học khối kĩ thuật ở Việt Nam theo chuẩn mực chất lượng quốc tế. Các kỹ sư mới ra trường có thể giải quyết được các vấn đề thuộc giao ngành Điện- Điện tử một cách toàn diện, có sự kết nối chặt chẽ và khoa học giữa các mảng công việc. Hệ thống các trường kỹ thuật ở nước ta được đánh giá là nơi cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo lớn nhất cho xã hội, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo của xã hội nên việc xây dựng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn CDIO nhằm đưa mô hình: Học tập tích cực - học tập năng động vào môi trường đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử ở Việt Nam là cần thiết. Với chương 2, luận án đã nêu lên những nguyên tắc dạy học tiếp cận CDIO, phân tích chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - điện tử bậc ĐH và thiết kế một mô hình dạy học tiếp cận CDIO trong đào tạo ngành Kỹ thuật Điện-điện tử. Cùng với việc đề xuất 3 biện pháp trọng tâm để dạy học các mô đun chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử. Tiếp đến, luận án thiết kế khóa học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo SV ngành Công nghệ kỹ thuật Điện-điện tử trình độ ĐH đó là xây dựng hệ thống học tập trực tuyến hỗ trợ SV đạt CĐR, việc xây dựng hệ thống hỗ trợ SV học tập trực tuyến là rất cần thiết và quan trọng, SV có thể học trước bài học, thực hành các bài “làm mẫu” của GV [42]. SV có thể trải nghiệm thiết kế các sản phẩm, các mô phỏng mạch điện thông qua video hướng dẫn 15
  18. thực hiện của GV cung cấp. Trong trường hợp như vậy, GV có thể sử dụng PPDH kết hợp (B-learning) hay sử dụng LHĐN (Flipped Classroom) để thực hiện công việc dạy học của mình. Cuối cùng luận án đề xuất một quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO cho SV ngành Công nghệ kỹ thuật Điện-điện tử với mục đích kích thích học tập dành cho SV và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, trải nghiệm thực tiễn với những thế mạnh của bản thân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập trong thời đại công nghệ 4.0. Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp kiểm nghiệm 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm - Mục đích chung của kiểm nghiệm là nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu khoa học đề tài đã đề xuất. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình và các biện pháp đã đề xuất. - Khảo sát ý kiến của chuyên gia về sự phù hợp của đề cương môn học cũng như CĐR môn học được đề xuất. 3.1.2. Đối tượng kiểm nghiệm - Với phương pháp chuyên gia: Là những ý kiến của những GV, cựu SV tham gia thảo luận, các GV đang nghiên cứu, giảng dạy về ngành Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử tại một số trường đại học có đào tạo ở Việt Nam. Những chuyên gia này có trình độ, kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử. - Với phương pháp khảo sát ý kiến SV: Đánh giá mức độ hài lòng về mô hình dạy học tiếp cận CDIO có giúp SV đạt được CĐR, các giải pháp, PPDH giúp SV tích cực hoá hoạt động của bản thân cũng như trải nghiệm thực tiễn ngành nghề. - Với phương pháp thực nghiệm sư phạm: Luận án lựa chọn 123 SV K16 hệ chính quy năm thứ 2 đại học Công nghiệp TP HCM học kì 1,2 năm học 2019-2020 và 2020-2021. 3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình và các biện pháp đã đề xuất, luận án tiến hành sử dụng hai phương pháp kiểm nghiệm là phương pháp chuyên gia phương pháp bảng hỏi và phương pháp thực nghiệm sư phạm. Việc tham khảo đội ngũ các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm qua các hội đồng, phỏng vấn điều tra bằng phiếu hỏi có thể cho phép xác nhận kết quả kiểm nghiệm có đủ độ tin cậy. Song song với phương pháp chuyên gia là tiền hành thực nghiệm sự phạm đối với SV đang học ngành Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử và khảo sát mức độ hài lòng của SV. 16
  19. Cuối cùng, sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính toán kết quả kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu. 3.2. Kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia 3.2.1. Nội dung và tiến trình thực hiện 3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm Kết quả khảo sát sau khi lấy ý kiến của 50 chuyên gia từ phiếu đánh giá như bảng 3.2. Bảng 3.2. Đánh giá của chuyên gia về CĐR môn học ST Đánh giá của chuyên gia về Mức độ đạt được Trung Cấp T CĐR trong đề cương “Thực      bình độ tập điện tử” 1 CĐR1: Áp dụng kiến thức, kỹ 0 2 18 16 11 3.76 4 thuật, kỹ năng ngành Kỹ thuật điện vào các hoạt động công nghệ kỹ thuật nói chung. 2 CĐR2: Tiến hành các bài 0 4 13 21 10 3.76 4 kiểm tra theo chuẩn. 3 CĐR3: Phân tích được dữ 0 4 10 24 10 3.84 4 liệu và kết quả thí nghiệm/thực hành 4 CĐR4: Lập trình điều khiển 0 4 11 25 8 3.76 4 được hệ thống điện chiếu sáng 5 CĐR5: Lập trình để điều 0 1 12 24 10 3.90 4 khiển được một dây chuyền sản suất giả định 6 CĐR6: Lắp được các mạch 0 2 2 33 11 4.10 4 điện cơ bản điều khiển động cơ KĐB ba pha 7 CĐR7: Nối đúng được các 0 4 17 17 11 3.70 4 thiết bị điều khiển với các khí cụ điện khác Kết quả khảo sát sau khi lấy ý kiến của 30 chuyên gia từ doanh nghiệp, phiếu đánh giá như bảng 3.3. Kết quả khảo sát sau khi lấy ý kiến của 50 chuyên gia là GV đang giảng dạy ngành kỹ thuật Điện – Điện tử, phiếu đánh giá như bảng 3.6. 17
  20. 3.3. Kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm 3.3.1.1. Mục đích Đánh giá hiệu quả sử dụng các giải pháp và PPDH tiếp cận CDIO học phần “Thực tập điện tử” và “Mạch điện tử” Kiểm nghiệm câu hỏi nghiên cứu “Liệu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ trải nghiệm và kết quả học tập đáp ứng chuẩn đầu ra giữa nhóm SV ngành Công nghệ Điện – điện tử được dạy theo tiếp cận CDIO và được dạy theo phương pháp truyền thống không?” của đề tài. Học kì 1 (năm học 2020-2021): Học phần “Thực tập điện tử” giữa kì và cuối kì. (học phần tập trung nhiều về thực hành). 1. Lớp thực nghiệm là lớp học phần: [420300332201] - Thực tập điện tử (DHDKTD14B) - 47 SV, tổ chức dạy học kết hợp sử dụng mô hình dạy học đã thiết kế theo tiếp cận CDIO và theo quy trình tổ chức dạy học được thiết kế. 2. Lớp đối chứng là lớp học phần: [420300332206] - Thực tập điện tử (DHDKTD14A) - 43 SV dạy theo truyền thống (không theo tiếp cận CDIO) Nhóm 2: Học kì 1 (năm học 2020-2021): Học phần “Mạch điện tử” (học phần lí thuyết) 1. Lớp đối chứng là Lớp học phần: [420300279108] - DHDKTD15B- Mạch điện tử 75SV , tổ chức dạy học kết hợp sử dụng mô hình dạy học đã thiết kế theo tiếp cận CDIO và theo quy trình tổ chức dạy học được thiết kế. 2. Lớp thực nghiệm là lớp học phần: [420300279107] - DHDKTD15C - 76SV dạy học theo MHDH, PPDH và theo quy trình dạy học được thiết kế. 3.3.2. Kết quả thực nghiệm Đợt thực nghiệm thứ nhất: Kết quả tần suất lớp TN1 và ĐC1 cho các kết quả bảng phân phối Fi (số SV đạt điểm Xi), bảng tần suất fi (%), bảng tần suất hội tụ lùi fa↓ (số % SV điểm xi trở xuống) được thống kê Hình 3.4. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2