Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Mỹ học: Môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính, luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng môi trường thẩm mỹ ở cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Mỹ học: Môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH LA ĐỨC ĐẠI MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: MỸ HỌC Mã số: 9 22 90 07 \ HÀ NỘI - 2021
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Văn Đức Thanh 2. TS. Lê Trung Kiên Phản biện 1: .................................................................. .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. .................................................................. Phản biện 3: .................................................................. .................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong những năm qua công tác cải cách hành chính được Chính phủ điều hành đã được triển khai trên diện rộng, đội ngũ cán bộ công chức được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành công việc được giao. Môi trường để đội ngũ cán bộ công chức làm việc là một yếu tố đang được quan tâm, nhất là môi trường thẩm mỹ. Đặc thù của công việc hành chính là giải quyết các thủ tục mang tính pháp lý, giúp cho hoạt động hành chính nhà nước hoạt động hiệu quả và vận hành thông suốt, đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Việc tạo ra môi trường làm việc cho cán bộ công chức hiện nay cần được hiểu theo những tiêu chí đánh giá như: nội dung công việc, hình thức thể hiện, sự thân thiện của con người với môi trường xung quanh, cảm hứng sáng tạo, cảm hứng thẩm mỹ. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã chủ trương: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân- thiện- mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 1.2. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, xu thế hội nhập quốc tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ và sôi động. Điều này đòi hỏi mỗi công dân nói chung và mỗi cán bộ công chức hành chính nói riêng cần phải nỗ lực không ngừng rèn luyện để phát triển toàn diện về trí lực, nhân cách, đạo đức đáp ứng yêu cầu của thời đại. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ: “Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý và văn hóa trong ứng xử”. Xây dựng lối sống, xây dựng văn hóa cộng đồng thể hiện tình cảm, đạo đức trong sáng, tình nghĩa giữa người với người tạo nên sự đoàn kết, thống nhất giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng tạo nên những giá trị cao đẹp chân - thiện - mỹ. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa và sự vận hành của nền kinh tế thị trường, nhiều yếu tố tiêu cực từ bên ngoài cũng thâm nhập, tác động không nhỏ đến tư tưởng, quan điểm, lối sống, đạo đức, nhân cách của con người nói chung và của mỗi cá nhân cán bộ hành chính nói riêng. Với những giá trị của cái đẹp, môi trường thẩm mỹ nói chung và môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nói riêng sẽ tác động tới con người một cách tự nhiên, hình thành nên những phẩm chất thẩm mỹ mới, điều chỉnh hành vi của con
- 2 người. Môi trường thẩm mỹ đánh thức con người không chỉ năng lực thẩm mỹ mà còn toàn bộ năng lực sáng tạo tiềm ẩn trong hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần. Nhờ đó, môi trường thẩm mỹ tác động đến thế giới tinh thần, tình cảm của con người, góp phần hình thành và phát triển nhân cách của con người. 1.3. Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, Thủ đô Hà Nội - trái tim của đất nước đang được xây dựng và phát triển một cách toàn diện để có được một diện mạo mới của văn hóa thủ đô hướng tới “năm 2020, Hà Nội phải trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, thành phố du lịch hấp dẫn của khu vực, phát huy tốt vai trò là trung tâm lớn về văn hóa, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước”. Để làm được điều này, việc xây dựng môi trường thẩm mỹ nói chung và môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nói riêng lại quan trọng hơn bao giờ hết. Xây dựng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính ở Hà Nội không chỉ làm cho diện mạo của thủ đô văn minh - thanh lịch - hiện đại mà còn góp phần vào công tác giáo dục thẩm mỹ, tác động một cách trực tiếp đến quá trình hình thành nhân cách cho cán bộ công chức, đảm bảo sự phát triển bền vững của Thủ đô, tạo nguồn lực nội sinh quan trọng thể hiện lòng tự hào của người dân thủ đô trước nhân dân cả nước và bè bạn năm châu. Với những kiến giải trên, chúng tôi chọn đề tài Môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Mỹ học với mong muốn góp phần vào việc xây dựng môi trường thẩm mỹ cho sự vận hành có hiệu quả của các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Thủ đô trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính, luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng môi trường thẩm mỹ ở cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về môi trường thẩm mỹ và môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội.
- 3 Hai là, nhận diện về thực trạng môi trường thẩm mỹ tại một số cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội. Ba là, những vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng môi trường thẩm mỹ tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội, các yếu tố tác động đến môi trường thẩm mỹ, thực trạng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính, các quan hệ thẩm mỹ được biểu hiện thông qua chủ thể thẩm mỹ, khách thể thẩm mỹ và được gắn với các giá trị chân - thiện - mỹ. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội bao gồm: các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Qua khảo sát thực tế tại Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao. Đây là những sở có chức năng, nhiệm vụ quản lý và duy trì hoạt động trong lĩnh vực gần với nghiên cứu của luận án. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội là một khái niệm rộng, bao hàm trong đó toàn bộ hoạt động thực thi công vụ trên cơ sở quản lý và phục vụ xã hội. Luận án tập trung nghiên cứu môi trường thẩm mỹ trong phạm vi cơ quan hành chính, các hoạt động hành chính, kết quả của hoạt động hành chính thông qua lăng kính thẩm mỹ. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Về cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về giáo dục và phát triển con người; Nguyên lý Mỹ học Mác - Lênin. 4.2. Về phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của học thuyết mác xít để phân tích môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính, những yếu tố tác động đến môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính. Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, luận án sử dụng các phương pháp sau được sử dụng phù hợp với từng nội dung cụ thể của luận án: Phương pháp lịch
- 4 sử và logic; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp liên ngành; Phương pháp điều tra xã hội học. Để thực hiện tốt các phương pháp trên, luận án tiến hành các thao tác nghiên cứu cụ thể: Thống kê, luận giải, so sánh... 5. Đóng góp mới của luận án - Tổng hợp những vấn đề về môi trường thẩm mỹ theo quan điểm mỹ học mácxít; - Làm rõ nội dung về môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước và vai trò của nó đối với giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành và phát triển nhân cách, làm hình thành năng lực hành vi, hành động cao đẹp của mỗi cán bộ công chức trong cơ quan hành chính; - Khái quát thực trạng về môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội, từ đó bàn luận và khuyến nghị một số giải pháp xây dựng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý luận về môi trường thẩm mỹ, cơ cấu, vai trò của nó và đặc trưng môi trường thẩm mỹ tại cơ quan hành chính nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, xây dựng môi trường thẩm mỹ trong hoạt động hành chính trong quá trình cải cách hành chính. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn mỹ học, hành chính học và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức; đồng thời cung cấp cho các cơ quan hành chính những tài liệu tham khảo về lĩnh vực đã nêu trên. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 14 tiết.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ 1.1.1. Những nghiên cứu về môi trường xã hội, môi trường văn hóa Các công trình nghiên cứu về môi trường xã hội chủ yếu được các nhà khoa học diễn giải trên các phương diện như môi trường lao động, môi trường nông thôn, môi trường đô thị, môi trường văn hóa. Các nhà nghiên cứu xem xét môi trường văn hóa trong mối quan hệ thống nhất hữu cơ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, từ đó đặt ra yêu cầu trong hoạt động xây dựng môi trường văn hóa cần có sự kết hợp hài hòa, đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhằm phát triển toàn diện con người, qua đó tác động tới sự phát triển của văn hóa, xã hội. Một số tác giả cũng đã nghiên cứu về môi trường thẩm mỹ, môi trường nghệ thuật như một biểu hiện đặc trưng của môi trường văn hóa. Trong đó, phải kể đến các công trình tiêu biểu của Đỗ Huy như: Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học; Văn hóa Việt Nam trên con đường giải phóng, đổi mới, hội nhập và phát triển vì chủ nghĩa xã hội; Các giá trị văn hóa Việt Nam chuyển từ truyền thống đến hiện đại… 1.1.2. Những nghiên cứu về môi trường thẩm mỹ + Nhóm công trình nghiên cứu về thẩm mỹ Các giáo trình, sách chuyên khảo nước ngoài có đề cập vấn đề chung về lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực thẩm mỹ phải kể đến những công trình khoa học nghiên cứu bản chất của lĩnh vực thẩm mỹ, coi cái thẩm mỹ là một phương diện quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhân cách con người thông qua ba phương diện bao gồm khách thể thẩm mỹ với cái đẹp, cái bi, cái hài, cái cao cả trong đó cái đẹp giữ vị trí trung tâm; chủ thể thẩm mỹ và nghệ thuật. Những công trình khoa học trong nước, nổi bật là công trình của Đỗ Huy nghiên cứu về Cái đẹp - một giá trị, đã phân tích cơ chế đánh giá của chủ thể thẩm mỹ và khẳng định: “Không có chủ thể thẩm mỹ, sẽ không có đánh giá, thưởng thức và sáng tạo những giá trị thẩm mỹ. Không có chủ thể thẩm mỹ không có cái gì được gọi là cái bi, cái hài, cái đẹp và cái giá trị”. Công trình nghiên cứu Thị hiếu thẩm mỹ trong đời sống của Nguyễn Chương Nhiếp đã đề cập đến phạm trù thẩm mỹ thông qua việc lý giải và phân tích về thị hiếu thẩm mỹ trong cấu trúc của nhận thức thẩm mỹ. Sách Quan hệ giữa cái thẩm mỹ và cái đạo đức trong cuộc sống và trong nghệ thuật của Nguyễn Văn Phúc đã phân tích tính đặc thù của cái thẩm mỹ, đồng thời làm rõ sự khác biệt của chủ thể về mặt nhận thức thẩm mỹ trong so sánh
- 6 với cái đạo đức và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Tiếp cận theo hướng này là rất cần thiết đối với luận án khi nghiên cứu về mối quan hệ và biểu hiện của mối quan hệ giữa cái thẩm mỹ và cơ quan hành chính nhà nước. + Nhóm công trình nghiên cứu về văn hóa thẩm mỹ Văn hóa thẩm mỹ là một vấn đề rất quan trọng trong đời sống con người. Tuy nhiên, khái niệm văn hóa thẩm mỹ chỉ được đề cập và sử dụng phổ biến bắt đầu từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX trong giới nghiên cứu triết học, mỹ học và văn hóa học ở Liên Xô. Công trình Văn hoá thẩm mỹ và sự phát triển con người Việt Nam trong thế kỷ mới của Nguyễn Văn Huyên đã đưa ra quan niệm: Văn hoá thẩm mỹ là một thể thống nhất hữu cơ các giá trị thẩm mỹ và hoạt động sáng tạo thẩm mỹ của con người đang hiện thực hoá những năng lực thẩm mỹ của họ, đồng thời văn hoá thẩm mỹ còn là một hệ thống độc đáo xuyên suốt tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, khoa học. + Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ thông qua môi trường lao động Các công trình khoa học trên đã đề cập nhiều vấn đề quan trọng về giáo dục thẩm mỹ thông qua môi trường lao động. Trong đó, liên quan đến vai trò, nội dung, hình thức, phương tiện giáo dục thẩm mỹ thông qua môi trường lao động cho các đối tượng khác nhau. Các cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là một môi trường lao động đặc thù thì sự luận giải của các công trình kể trên ở một số nội dung khá sâu sắc là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu sinh kế thừa, bổ sung, làm rõ thêm theo hướng nghiên cứu của luận án. + Nhóm công trình nghiên cứu về khái niệm và giá trị của môi trường thẩm mỹ Khi nghiên cứu về giá trị thẩm mỹ của môi trường, rất nhiều tác giả đã quan tâm đến các hệ giải pháp xây dựng môi trường thẩm mỹ. Chương 6 trong cuốn Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học của Đỗ Huy đã trình bày sự tương tác giữa các hệ chuẩn của cái đúng, cái tốt với cái đẹp của môi trường. Coi cái đẹp của môi trường gồm cảnh quan, tự nhiên, các sản phẩm lao động do con người tạo ra, lối sống của con người và các thiết chế xã hội, tác giả đã đề xuất các quá trình thẩm mỹ hóa môi trường gắn với pháp luật và đạo đức. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI Vấn đề môi trường và môi trường thẩm mỹ ở Thủ đô Hà Nội đã được nhiều nhà nghiên cứu mỹ học, nghệ thuật học, văn hóa học… quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Trước thời kỳ đổi mới đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến môi trường và môi trường thẩm mỹ ở thủ đô trong đó chủ yếu nghiêng về văn hóa ứng xử của người Hà Nội.
- 7 Công trình Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi trường tự nhiên do Nguyễn Viết Chức và các cộng sự đã trình bày khái quát về môi trường tự nhiên và văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên truyền thống. Các tác giả tập trung làm rõ mối quan hệ giữa môi trường thiên nhiên và văn hóa ứng xử đối với môi trường thiên nhiên ở người Hà Nội, từ truyền thống đến hiện đại. Từ năm 2000 trở lại đây, trong khuôn khổ nghiên cứu về môi trường văn hóa và môi trường thẩm mỹ ở Hà Nội đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có các công trình tiêu biểu là: Thăng Long - Hà Nội hội tụ và tỏa sáng của Trần Văn Bính. Tuy không trực tiếp bàn về môi trường thẩm mỹ, nhưng thông qua việc làm sáng tỏ các giá trị văn hóa Thăng Long - Hà Nội (văn học, kiến trúc, mỹ thuật, giáo dục, lễ hội...), các tác giả đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về diễn trình lịch sử, về đặc điểm chung của môi trường thẩm mỹ và mối tương quan giữa văn hóa Thăng Long - Hà Nội với môi trường thẩm mỹ các vùng, miền trên đất nước (Phú Xuân - Huế, Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh). Hội tụ và tỏa sáng là đặc trưng tiêu biểu của môi trường thẩm mỹ Thăng Long - Hà Nội. Công trình Xây dựng tư tưởng đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của Nguyễn Viết Chức. Trên quan điểm lịch sử, văn hóa và đạo đức, tác giả đã khái quát và phân tích sâu sắc những quan điểm có liên quan, đồng thời trình bày thực trạng môi trường văn hóa nói chung và môi trường thẩm mỹ nói riêng ở Thủ đô Hà Nội và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao đời sống văn hóa ở Thu đô Hà Nội trong hiện tại và tương lai. Tháng 5 năm 2001, Sở Văn hóa thông tin Hà Nội và Viện Văn hóa đã tổ chức một cuộc hội thảo lớn bao gồm những nhà xã hội học, văn hóa học, mỹ học đến tham dự. Cuộc hội thảo này tập trung nghiên cứu tư tưởng, đạo đức, lối sống, đời sống văn hóa ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hội thảo lớn bao gồm 32 chuyên mục tập trung lý giải nguồn gốc, bản chất, mỹ tục, lối sống thanh lịch của người Hà Nội từ truyền thống đến hiện đại. Mục tiêu của hội thảo nhằm xây dựng tư tưởng đúng, đạo đức tốt, nếp sống đẹp trong môi trường văn hóa Thăng Long - Hà Nội của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Cuốn Cảm thụ thẩm mỹ người Hà Nội do Hồ Sỹ Vịnh là một cuốn sách lớn, viết tập trung về môi trường thẩm mỹ ở Hà Nội. Cuốn sách này do 4 tác giả chuyên nghiên cứu về mỹ học viết. Đó là tác giả Hồ Sỹ Vịnh, Đỗ Huy, Phạm Duy Đức, Nguyễn Duy Bắc viết. Cuốn sách đề cập toàn diện đến các phương diện thẩm mỹ của môi trường Hà Nội từ truyền thống đến hiện đại. Trước hết, cuốn sách xây dựng một hệ thống lý luận về tình cảm thẩm mỹ, nhận diện các quan
- 8 điểm thẩm mỹ ở Hà Nội, đề xuất các giá trị thẩm mỹ ở môi trường trong lối sống người Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và đánh giá về thực trạng môi trường thẩm mỹ của nhân dân Thủ đô Hà Nội qua hơn 20 năm đổi mới (1986 - 2007) để lựa chọn những giá trị thẩm mỹ có tính ổn định, bền vững, đồng thời gạt bỏ những cái chưa đẹp, cái xấu, cái ngoại lai, cái bắt chước kệch cỡm trong lối sống, nếp sống. Từ đó, các tác giả cũng đưa ra những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng môi trường thẩm mỹ gắn với việc xây dựng con người Hà Nội văn minh - thanh lịch - hiện đại. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Tình hình nghiên cứu ở trên cho thấy, vấn đề môi trường và môi trường thẩm mỹ, giáo dục thẩm mỹ, văn hóa thẩm mỹ đã được đặt ra nghiên cứu trong suốt chiều dài lịch sử triết học, mỹ học, nghệ thuật học, tâm lý học; trong đó có tính chất vừa phổ quát vừa chuyên sâu của các học giả trong nước và ngoài nước. Từ các vấn đề môi trường nói chung, vấn đề môi trường và môi trường thẩm mỹ tại Thủ đô Hà Nội cũng đã được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm từ rất sớm. Tuy nhiên vấn đề môi trường thẩm mỹ trong các cơ quan hành chính nhà nước chứa đựng tiềm năng to lớn và sự tác động đặc thù của nó đến nay hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức và hệ thống. Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu để làm sáng rõ các nội dung chính sau: - Những vấn đề lý luận về môi trường thẩm mỹ nói chung; bản chất, đặc điểm và khả năng tác động đặc thù và hiệu quả của môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước; - Khái quát thực trạng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước ở Thủ đô Hà Nội hiện nay, nhằm xác định mặt được và mặt chưa được trong việc xây dựng và phát triển môi trường thẩm mỹ; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và phát huy vai trò của môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước tại Thủ đô Hà Nội giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa, đời sống văn hóa, nếp sống văn minh gắn liền hữu cơ với việc xây dựng con người Hà Nội văn minh, thanh lịch, hiện đại. Tiểu kết chương 1 Hiện đại hóa nền hành chính là xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Môi trường để hoạt động hành chính có hiệu quả bao chứa rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố về không gian, kiến trúc, cảnh quan, phương tiện làm việc…tác động nên hoạt động hành chính. Môi trường, môi trường thẩm mỹ đã được nhiều nhà khoa học tiếp cận ở nhiều công trình nhiên cứu khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích một số công trình khoa học trong
- 9 và ngoài nước, có thể khẳng định, các công trình đã tổng quan đều là những công trình nghiên cứu công phu và nghiêm túc về môi trường thẩm mỹ, từ đó tác giả lựa chọn môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính là đề tài nghiên cứu nhằm đem đến góc nhìn mới của môi trường thẩm mỹ. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển chung của đất nước. Trên cơ sở phân tích một số công trình nghiên cứu về mỹ học, thẩm mỹ trong và ngoài nước, có thể khẳng định môi trường thẩm mỹ, nhất là môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính có tác động to lớn đến nền hành chính ở nước ta hiện nay. Những khẩu hiệu như xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động quyết liệt phục vụ nhân dân đẩy mạnh cải cách hành chính…nhằm xây dựng đất nước phồn vinh, đem lại cuộc sống ấm no cho con người là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG . Theo cách thông thường, môi trường (Environment) được hiểu là một thực tế khách quan tồn tại bên ngoài, bao quanh con người và nhờ vào đó mà con người tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, tùy thuộc vào cách nhìn nhận mối quan hệ của thực thể với các điều kiện xung quanh và phạm vi xem xét, nghiên cứu, khái niệm môi trường được cắt nghĩa theo nhiều hướng khác nhau: Thứ nhất, môi trường được hiểu là toàn bộ thế giới vật chất, với tất cả sự đa dạng, muôn màu muôn vẻ của nó và luôn tồn tại khách quan. Đó chính là môi trường toàn cầu, môi trường trái đất và những điều kiện bao quanh trái đất. Nó bao gồm khí quyển, thủy quyển và thạch quyển. Thứ hai, môi trường được hiểu là không gian sống, là phần của thế giới vật chất đã và đang tồn tại sự sống, hay còn được gọi là sinh quyển. Môi trường sống bao gồm trong đó những điều kiện vô cơ và hữu cơ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại, phát triển của các sinh thể. Thứ ba, môi trường còn được hiểu là không gian bao chứa con người và xã hội loài người. Nó bao gồm sinh quyển và những điều kiện xã hội. Nói cách khác, đó là môi trường tự nhiên - xã hội, hay môi trường tự nhiên - người hóa, môi trường sinh thái nhân văn. Môi trường xã hội với tư cách là một bộ phận của môi trường chung cũng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trên quan điểm triết học, xã hội là hình thức vận động cao nhất, là đỉnh cao của quá trình tiến hóa của thế giới vật chất.
- 10 Môi trường văn hóa là khái niệm đặc biệt của môi trường xã hội. Văn hóa hình thành và phát triển trước hết trong mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Hơn nữa xét về bản chất, văn hóa chính là: Sự phát huy các năng lực bản chất của con người, là sự thể hiện đầy đủ nhất chất người, nên văn hóa trở thành năng lực tinh thần đặc biệt, giúp cho con người hoàn thiện nhân cách, tâm hồn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của con người. Như vậy, có thể thấy rằng, môi trường văn hóa chính là môi trường nhân hóa theo hình ảnh mong muốn của con người. Môi trường văn hóa là toàn bộ yếu tố tự nhiên nhân văn và tổng hợp những yếu tố văn hóa - xã hội và nhân cách văn hóa bao bọc xung quanh con người. Môi trường văn hóa có cấu trúc hết sức phức tạp, có thể tiếp cận ở nhiều góc độ, nhiều phương diện khác nhau. Trên khía cạnh không gian, môi trường văn hóa được phân chia thành ba cấp độ. Thứ nhất, cấp độ vi mô bao gồm môi trường văn hóa gia đình, dòng tộc, nhóm xã hội. Đây là môi trường văn hóa đầu tiên của con người, nơi diễn ra sự chuyển tiếp quan trọng biến con người từ một sinh vật trở thành một con người xã hội, một thực thể văn hóa. Thứ hai, cấp độ trung mô bao gồm môi trường văn hóa làng xã, khối phố, trường học; môi trường văn hóa công sở, cơ quan, đơn vị công tác, sản xuất. Thứ ba, cấp độ vĩ mô bao gồm môi trường văn hóa vùng miền, môi trường văn hóa quốc gia, môi trường văn hóa nhân loại - nơi những giá trị văn hóa, hoạt động văn hóa và giao tiếp văn hóa của mỗi cá nhân và cộng đồng được mở rộng với những mối quan hệ rộng lớn hơn. Trên cơ sở của các hệ chuẩn chi phối và các yếu tố cơ bản cấu thành, môi trường văn hóa được các nhà nghiên cứu đã trình bày cấu trúc văn hóa bao gồm môi trường khoa học; môi trường giáo dục - đào tạo; môi trường đạo đức; môi trường thẩm mỹ. Thứ nhất, môi trường khoa học; môi trường giáo dục - đào tạo là tổng hòa các mối quan hệ, các điều kiện dạy - học, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ... theo chuẩn mực của cái đúng, góp phần nâng cao trình độ học vấn, sự hiểu biết, khám phá và sáng tạo của con người trong thực tiễn đời sống. Thứ hai, môi trường đạo đức là sự tổng hòa các mối quan hệ nhân tính, nhân văn, các chuẩn mực xã hội... có chức năng điều chỉnh mọi hành vi hoạt động, ứng xử, quan hệ lợi ích của con người theo chuẩn mực của cái thiện tạo ra một đời sống tinh thần.
- 11 Thứ ba, môi trường thẩm mỹ là tổng hòa các mối quan hệ thẩm mỹ. Môi trường thẩm mỹ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục hình thành nhân cách theo định hướng chuẩn mực của cái đẹp. 2.2. LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ 2.2.1. Nguồn gốc của môi trường thẩm mỹ Nguồn gốc thực sự của môi trường thẩm mỹ là hoạt động thực tiễn thẩm mỹ của con người có đôi mắt thấy cái đẹp của hình thức và đôi tai biết lắng nghe những âm thanh của cuộc sống và đặc biệt là đôi bàn tay biết chế tạo các công cụ lao động theo hình ảnh của con người. 2.2.2. Đặc trưng môi trường thẩm mỹ Thứ nhất, môi trường thẩm mỹ gắn với các hoạt động thẩm mỹ. Môi trường thẩm mỹ, theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ không gian, chất lượng hoạt động thẩm mỹ của xã hội để tạo nên các giá trị thẩm mỹ, cùng với hệ thống thiết chế văn hóa đảm bảo cho quá trình sáng tạo, phổ biến, tiếp nhận, đánh giá và thưởng thức các giá trị thẩm mỹ của con người. Thứ hai, môi trường thẩm mỹ gắn với hệ thống các giá trị. Giá trị thẩm mỹ là cái ao ước, mong muốn trong đời sống của một cộng đồng xã hội, của một nhóm hay một cá nhân về những vẻ đẹp tuyệt mỹ nào đó. Những quan niệm thầm kín hoặc bộc lộ về cái ao ước riêng của một cá nhân hay của một nhóm. Thứ ba, môi trường thẩm mỹ gắn với đặc trưng tình cảm của con người. Sự phát triển thế giới tinh thần, tình cảm của con người bị quy định bởi những điều kiện sống, bởi sự phát triển và tương tác giữa các lĩnh vực hoạt động của họ. Bởi vậy, nó tác động đến toàn bộ thế giới tình cảm - cảm xúc, lý trí và ý trí của con người. Thứ tư, môi trường thẩm mỹ mang tính xã hội sâu sắc. Môi trường thẩm mỹ, với hạt nhân cơ bản là những giá trị, chuẩn mực của cái đúng, cái tốt và cái đẹp; chi phối toàn bộ đời sống thẩm mỹ của con người và cộng đồng xã hội sống trong môi trường ấy. Ngược lại, môi trường thẩm mỹ cũng chịu sự tác động trở lại của con người và cộng đồng khiến cho nó có thể biến đổi theo cả hai xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. 2.3. LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.3.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một tập thể người hoặc một người, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ công tác
- 12 của cơ quan do chức năng, nhiệm vụ của nó quy định, có tính độc lập và có quan hệ về tổ chức và hoạt động với cơ quan khác trong một hệ thống, với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước nói chung, quan hệ đó do vị trí chính trị - pháp lý của nó trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định. 2.3.2. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước 2.3.2.1. Khái niệm Từ những biểu hiện thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài của cơ quan hành chính có thể khẳng định: “Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính là môi trường đặc thù có tính chuyên biệt của hoạt động thực thi công vụ, chịu sự tác động, chi phối của thể chế và các giá trị văn hóa công sở do đội ngũ cán bộ, công chức thực thi”. 2.3.2.2. Vai trò của môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Thứ nhất: Nói tới môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước là nói tới một cách thức làm việc mà ở đó có sự hòa nhập các ý tưởng, niềm tin và các giá trị tinh thần khác, do đó nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và sự phát triển của cơ quan hành chính nhà nước. Thứ hai: Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước phù hợp sẽ tạo nên động lực làm việc tích cực trong đội ngũ cán bộ, công chức. Thứ ba: Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của cơ quan hành chính nhà nước. Thứ tư: Trong một chừng mực nhất định, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước phản ánh những giá trị văn hóa liên quan tới quá trình điều hành công sở. Thứ năm: Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước góp phần tạo ra tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ, công chức nhằm đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nghiêm minh, hiệu quả. Thứ sáu: Mỗi kiểu môi trường văn hóa thẩm mỹ có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát triển của cơ quan hành chính nhà nước. 2.3.2.3. Một số nội dung của môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước Thứ nhất, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống các giá trị của văn hóa công sở. Thứ hai, môi trường thẩm mỹ gắn với đạo đức của cán bộ công chức.
- 13 Thứ ba, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước gắn với văn hóa giao tiếp và văn hóa trang phục. Thứ tư, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ. Thứ năm, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước được biểu hiện qua các công trình xây dựng và cơ sở vật chất. Thứ sáu, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước gắn với phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối quan hệ, lề lối làm việc. Thứ bảy, môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước gắn với các hoạt động thẩm mỹ. 2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.4.1. Các yếu tố bên trong Thứ nhất, là con người. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực tinh thần của con người. Thứ hai, là thể chế. Đó là hệ thống các quy định về quy trình, thủ tục làm việc, về chính sách nhân sự. Thứ ba, là cơ cấu tổ chức. Thông qua cơ cấu tổ chức, phản ánh chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ tư, là tài chính. Cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính là những yếu tố quan trọng nhằm xây dựng, duy trì và phát triển hoạt động cơ quan hành chính nhà nước. Thứ năm, là văn hóa tổ chức. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước là sự kết nối của hệ thống giá trị từ truyền thống đến hiện đại, vừa mang đậm bản sắc của cái riêng, cái dân tộc vừa tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn mực của thời đại. Thứ sáu, là thông tin. Thông tin là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Có thông tin thì mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mới được duy trì và hoạt động hiệu quả; Thứ bảy, là mục tiêu của tổ chức. Đó là những định hướng cho các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, quyết định hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- 14 2.4.2. Các yếu tố bên ngoài Thứ nhất, là xu thế hoạt động của thế giới. Xu thế vận động, phát triển của thế giới với tốc độ giao tiếp tăng lên và cách thức giao tiếp trở nên phong phú hơn rất nhiều, như giao dịch điện tử được tăng cường. Thứ hai, là hệ thống cơ sở pháp luật của nhà nước. Hệ thống cơ chế, chính sách hay còn gọi là khuôn khổ pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Thứ ba, là công dân tại nơi các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động. Mục tiêu cao nhất của các cơ quan hành chính nhà nước là phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Thứ tư, là văn hóa dân tộc, văn hóa khu vực và văn hóa của địa phương nơi cơ quan hành chính nhà nước hoạt động. Thứ năm, là văn hóa hành chính của hệ thống công vụ. Văn hóa hành chính bao gồm những giá trị, chuẩn mực, niềm tin, sự trông đợi,… Giá trị chung là chân - thiện - mỹ quy định hành vi ứng xử của con người trong cơ quan hành chính nhà nước. Thứ sáu, là tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là một trong những yêu cầu cấp thiết. Thứ bảy, là năng lực và thái độ của khu vực tư. Quan điểm “khách hàng là thượng đế” của khu vực tư ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan công quyền. Thứ tám: là các mối quan hệ của các cơ quan hành chính nhà nước. Mối quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, thành viên với nhau, giữa thành viên - nhân dân gắn bó và chi phối lẫn nhau. Tiểu kết chương 2 Môi trường có phạm vi rất rộng và chứa đựng trong đó nhiều yếu tố tác động để hình thành lên môi trường đó. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc lĩnh vực xã hội, chính vì vậy khi nghiên cứu lý luận về môi trường thẩm mỹ trong cơ quan phải đánh giá được đầy đủ các yếu tố có nội dung như: Vai trò của môi trường thẩm mỹ đối với cơ quan hành chính; những yếu tố tác động đến môi trường thẩm mỹ, từ đó cho thấy môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính có vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động hành chính.
- 15 Chương 3 NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY 3.1.1. Những giá trị cơ bản từ cội nguồn văn hoá truyền thống dân tộc Văn hóa Việt Nam có những nét đặc thù tương đối khái quát như sau: Một là, tính cộng đồng làng xã, thể hiện rõ ở 6 phẩm chất: Tính đoàn kết, giúp đỡ; Tính tập thể thương người; Tính dân chủ, làng xã; Tính trọng thể diện; Tình yêu quê hương, làng xóm; Lòng biết ơn. Cần cù, sáng tạo trong lao động, với tinh thần tương thân tương ái đã trở thành một giá trị văn hóa truyền thống gắn liền với con người Việt Nam. Mưu sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp lúa nước, người Việt Nam coi việc chống úng, chống hạn không thể riêng mảnh ruộng nhà mình mà phải chung cả cánh đồng Hai là, tính trọng âm. Bảy phẩm chất tốt được biểu hiện trong tính trọng âm là: Tính ưa ổn định; Tính hiền hòa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Thiên hướng thơ ca; Sức chịu đựng, nhẫn nhịn; Lòng hiếu khách. Bên cạnh đó, tính trọng âm cũng là mảnh đất hình thành những bệnh xấu như: Bệnh thụ động, khép kín; Bệnh lề mề, chậm chạp; Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn; Bệnh sùng ngoại v.v.. Ba là, tính ưa hài hòa, thể hiện ở bốn phẩm chất: Tính mực thước; Tính ung dung; Tính vui vẻ, lạc quan; Tính thực tế. Tuy nhiên, tính ưa hài hòa cũng gây mặt hạn chế, như: Bệnh đại khái, xuề xòa; Bệnh dĩ hòa vi quý; Bệnh trung bình chủ nghĩa; Bệnh nước đôi, thiếu quyết đoán... Bốn là, tính kết hợp, thể hiện ở hai khả năng: Khả năng bao quát tốt; Khả năng quan hệ tốt. Mặt trái của tính kết hợp này cũng tạo ra những hậu quả xấu như: Thói hời hợt, thiếu sâu sắc; Bệnh sống bằng quan hệ… Năm là, tính linh hoạt. Biểu hiện của tính linh hoạt được thể hiện ở 2 phẩm chất tốt: Khả năng thích nghi cao; Tính sáng tạo. Tính linh hoạt nhiều khi cũng dẫn đến hậu quả xấu như: Thói tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật… Có thể thấy 5 đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam tạo ra phẩm chất, giá trị cốt lõi tốt nhất của người Việt Nam là: lòng yêu nước; tinh thần dân tộc; lòng nhân ái, thương người; tính cộng đồng làng xã; tính tinh tế. Chính những truyền thống ấy đã giúp Việt Nam đứng vững cho đến ngày hôm nay, mặc dù trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống lại quân xâm lược; thế nhưng, nước ta không bị đồng hóa về mặt văn hóa; đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc xác lập hệ thống giá trị, niềm tin của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- 16 3.1.2. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính nhà nước Về phương diện nào đó việc ứng dụng những thành tựu của văn hoá chính trị-quản lý hiện đại, đặc biệt là văn hoá quản lý trong môi trường hành chính ở Việt Nam gặp phải không ít khó khăn khi mà trình độ phát triển kinh tế-xã hội còn thấp, khi mà những ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến đối với con người Việt Nam giờ đây vẫn còn hết sức nặng nề. Trên lĩnh vực đạo đức, lối sống có thể nhận thấy ảnh hưởng tiêu cực của tư tưởng phong kiến nói chung, ảnh hưởng của đạo đức phong kiến nói riêng trong cán bộ và nhân dân ta bên cạnh những tác động đan xen của chủ nghĩa cá nhân tiểu tư sản, tư sản. Đó là tư tưởng địa vị, đẳng cấp; bệnh gia trưởng, gia đình chủ nghĩa; bệnh cục bộ bản vị; tư tưởng trọng nam khinh nữ, coi thường lớp trẻ; thói đạo đức giả. 3.1.3. Đặc trưng của môi trường thẩm mỹ của người Hà Nội - Lòng nhân ái, khoan dung, yêu chuộng hòa bình. Lòng nhân ái của người Hà Nội vốn đã có nguồn gốc sâu xa từ chính cuộc sống, sinh hoạt và đấu tranh lâu dài của dân tộc - Nghị lực, trung thực, thẳng thắn và giàu nghĩa khí. Nghị lực của người Hà Nội còn được thể hiện ở con đê ngăn lũ sông Hồng đắp suốt chiều dài lịch sử ngàn năm xây dựng đô thành. - Óc thực tế, sáng tạo và nhạy cảm với cái mới, do hoàn cảnh đô thị hội tụ người bốn phương nên khách quan đòi hỏi người Hà Nội có đầu óc thực tế, thể hiện ở các mặt: Xem xét tính toán trong làm ăn để có lợi nhiều. “Khéo tay hay làm, đất lề Kẻ Chợ” là câu ngạn ngữ quen thuộc ca ngợi tài hoa, sáng tạo của những người thợ thủ công kinh thành. Trọng học thức, chuộng cái đẹp, chính vì Hà Nội là nơi hội tụ và đỉnh cao của nền văn hóa dân tộc, nên vùng đất và con người Thăng Long cũng là nơi có tinh thần ham học và quý trọng trí thức. Do sống trong môi trường của đô thành, lại có học vấn khá nên người Hà Nội cảm nhận được vẻ đẹp từ thiên nhiên, cảnh quan môi trường, kiến trúc nghệ thuật, thích thưởng ngoạn những nơi thiên nhiên đẹp, những bức tranh đẹp. 3.2. NHẬN DIỆN MÔI TRƯỜNG THẨM MỸ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội Các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội được nghiên cứu trong luận án là các Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
- 17 Các Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội hiện nay bao gồm 18 sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Quy hoạch kiến trúc, Công thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Ngoại vụ, Lao động Thương binh - Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp. 3.2.2. Thực trạng môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội Về trình độ nhận thức: Thực tế cho thấy mỗi cán bộ công chức ở vị trí việc làm khác nhau sẽ có nhận thức khác nhau về môi trường thẩm mỹ. Trong môi trường cơ quan hành chính có lãnh đạo cao nhất cho đến cán bộ phòng ban và cuối cùng là đội ngũ phục vụ, nhận thức thẩm mỹ là làm đúng, làm tốt, sản phẩm lao động của họ mang đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đến giao dịch làm sao được nhanh và đạt kết quả như mong đợi, còn lại đội ngũ phục vụ kết quả lao động của họ lại cụ thể hơn là tạo cho không gian cơ quan được an toàn và sạch đẹp. Phương pháp tổ chức, quản lý: Trong thời đại hiện nay khoa học, công nghệ đang thay thế sức lao động của con người cả về lao động chân tay và lao động trí óc. Về tổ chức làm việc yếu tố con người là quyết định, công nghệ chỉ hỗ trợ một phần nào đó, để sắp xếp cán bộ, công chức đúng người, đúng việc theo đúng chế độ sẽ tạo cho họ hứng thú làm việc. Môi trường cảnh quan: Khi nói đến môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính là nói đến không gian bao quanh, không gian đó chứa đựng toàn bộ cơ quan, công sở, trong đó có cơ sở vật chất, người lao động và cảnh vật tạo nên môi trường hoạt động công vụ mang tính phục vụ, yếu tố cảnh quan được bố trí để làm cho không gian hài hòa, đó là môi trường nhân sinh tạo ra để phục vụ cho hoạt động công vụ. Phương tiện làm việc: Phương tiện làm việc là một trong những nội dung của cải cách hành chính đó là hiện đại hóa hành chính, đòi hỏi cán bộ, công chức phải có trình độ để làm chủ phương tiện làm việc. Mỗi cán bộ, công chức được trang bị phương tiện làm việc hiện đại là động lực để họ phấn đấu hoàn thành tốt công việc của mình. Môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính được đánh giá thông qua phương tiện làm việc, phương tiện hiện đại hay máy móc tốt làm việc sẽ nhanh hơn và kết quả cao sẽ là thành tích tốt để biểu dương. Đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp là yếu tố tạo nên môi trường thẩm mỹ của cơ quan hành chính được thể hiện thông qua hoạt động công vụ, người cán bộ, công chức trung thành với sự nghiệp của Đảng và nhân dân đã lựa
- 18 chọn giữ gìn sự trong sạch, là tấm gương để đồng nghiệp học tập được nhân dân cảm mến đó là người cán bộ, công chức có đạo đức. Cần, kiệm, liêm, chính là sự hội tụ của đạo đức công chức, làm việc cầm mẫn, khắc phục khó khăn, có đời sống tiết kiệm, lành mạnh tạo nên đạo đức của con người. Phong cách giao tiếp của cán bộ công chức, viên chức, người lao động: Phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức, viên chức và người lao động là yếu tố tạo lên môi trường thẩm mỹ trong cơ quan hành chính, kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức đòi hỏi sự chủ động giải quyết công việc, với nhiều đối tượng khác nhau thể hiện bằng sự cởi mở, thông cảm và tận tình giúp đỡ mọi người. Phong cách giao tiếp ứng xử nói chung và của cán bộ công chức, viên chức và người lao động hiện nay được gọi là kỹ năng mềm. Dân gian xưa có câu “Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Đó là lời khuyên có giá trị trong cách ứng xử của mỗi con người, giao tiếp, ứng xử là nhu cầu của con người trong xã hội, việc ứng xử của mỗi người là trình độ nhận thức hoặc ứng xử trong những điều kiện khác nhau phải thể hiện những cách khác nhau. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 3.3.1. Ưu điểm Quy chế Văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội đã có tác động tích cực trong việc giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ, công chức góp phần thực hiện văn hóa công sở, cơ quan văn hóa theo hướng hiện đại hóa, từng bước xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. 3.3.2. Hạn chế Quá trình xây dựng cơ quan văn hóa, văn hóa công sở có nơi nặng về hình thức, có nơi chỉ coi trọng giá trị văn hóa truyền thống, mà xem nhẹ về phát triển kinh tế và các giá trị quản lý hành chính hiện đại. Việc kiểm tra, đánh giá các cơ quan, đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn văn hóa, về thực hiện Quy chế Văn hóa công sở chưa được duy trì thường xuyên. Chưa chú trọng xây dựng và tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động văn hóa nhằm thực hiện văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội. 3.3.3. Nguyên nhân Việc chỉ đạo thực hiện Quy chế Văn hóa công sở, thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội chưa đồng bộ, chưa thật chủ động. Công tác kiểm tra, đôn đốc và phối hợp giữa các cơ quan, đội ngũ cán bộ, công chức đôi lúc còn thiếu chặt chẽ, thiếu sâu sát. Sự phối hợp và phát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn