Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện, qua đó tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- PHẠM HUY HÙNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THANH HIẾU Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán độc lập được coi là đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo một BCTC có chất lượng. Khi chất lượng kiểm toán được đảm bảo, kiểm toán độc lập sẽ góp phần thiết lập uy tín và sự tin cậy trong các BCTC và trên thị trường vốn. Do đó, chất lượng kiểm toán được coi là vấn đề được công chúng quan tâm và có tầm quan trọng cao đối với các cơ quan quản lý và giám sát trên toàn thế giới (Le Vourc'h & Morand, 2011; IFAC, 2011a; European Union, 2008). Chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM là một khía cạnh quan trọng trong việc duy trì tính trung thực và độ tin cậy của khu vực ngân hàng (Huy & Hung, 2022). Do tầm quan trọng của các ngân hàng trong nền kinh tế và những rủi ro hệ thống tiềm ẩn liên quan đến hoạt động của các ngân hàng này, các cuộc kiểm toán có chất lượng cao là điều cần thiết để đảm bảo BCTC chính xác và minh bạch. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, xuất hiện những câu hỏi được đặt ra: liệu vai trò, ý nghĩa của kiểm toán có còn được duy trì để thỏa mãn sự kỳ vọng của đông đảo công chúng hay không? Khi mà thực tế liên tiếp xuất hiện những vụ bê bối tài chính nghiêm trọng xảy ra tại các NHTM trên khắp thế giới trong khi kết quả kiểm toán độc lập của nhiều vụ việc là “sạch”, điều này đã làm dấy lên nghi ngờ về chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC của các NHTM hiện nay. Trên thế giới, vụ việc xảy ra với ngân hàng HBOS ở Vương quốc Anh năm 2008 liên quan đến sự ổn định tài chính và chất lượng kiểm toán được thực hiện. Công ty kiểm toán KPMG bị chỉ trích vì đã không nêu lên mối lo ngại về các hoạt động cho vay nhiều rủi ro của HBOS, điều này cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng và sau đó được Tập đoàn Ngân hàng Lloyds mua lại. Tiếp sau những bê bối về chất lượng kiểm toán của KPMG được thực hiện tại HBOS là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập liên quan đến việc đưa ra ý kiến không xác đáng về BCTC, như trường hợp phá sản của ngân hàng BES năm 2014 ở Bồ Đào Nha và ngân CBA ở Australia năm 2018. Mặc dù trước đó, các ngân hàng này vẫn nhận được kết quả kiểm toán tốt, không có vấn đề nào đáng kể cần lưu ý. Các hãng kiểm toán độc lập E&Y và KPMG chịu trách nhiệm lần lượt kiểm toán 2 ngân hàng trên đã bị điều tra về chất lượng của dịch vụ kiểm toán mà họ cung cấp. Một số chuyên gia cho rằng, Hội 1
- đồng Báo cáo tài chính Anh - cơ quan quản lý hoạt động kế toán, kiểm toán và quản trị doanh nghiệp - cũng phải chịu một phần trách nhiệm đối với sự việc trên. Không chỉ tại Anh và Australia, các vụ bê bối, tình trạng phá sản của nhiều công ty lớn trên toàn cầu cũng làm dấy lên mối lo ngại về chất lượng của hoạt động kiểm toán và tính độc lập của các KTV. Tại Nam Phi, các vụ việc liên quan đến Ngân hàng VBS Mutual và Công ty quản lý dự án Linkway Trading đã khiến hãng kiểm toán KPMG chịu án kỷ luật (KPMG South Africa embroiled in VBS corruption scandal, 2018). Hay vụ bê bối kinh doanh của ngân hàng Wells Fargo ở Hoa Kỳ đã bắt đầu từ năm 2016 khi truyền thông đưa tin Wells Fargo đã tạo hơn 2 triệu tài khoản giả đồng thời phải nộp phạt 185 triệu USD. Điều đáng nói ở đây là, thực hiện cuộc kiểm toán này là công ty kiểm toán KPMG và chất lượng hoạt động kiểm toán của KPMG thực hiện cho Wells Fargo đã bị Hội đồng giám sát kế toán công ty đại chúng yêu cầu xem xét lại (Osemeke & Osemeke, 2017). Hay gần đây nhất vào tháng 3/2023, giới đầu tư chao đảo vì các ngân hàng Hoa Kỳ nối đuôi nhau sụp đổ. Các sự cố xảy ra chỉ trong vỏn vẹn vài ngày, đầu tiên là ngân hàng Silvergate Capital, tiếp đến Silicon Valley Bank (SVB) - ngân hàng lớn thứ 17 tại Hoa Kỳ cũng bị các cơ quan quản lý Hoa Kỳ đóng cửa. Niềm tin của nhà đầu tư bị thiêu rụi sau sự sụp đổ đột ngột và kinh hoàng, đây là vụ phá sản lớn nhất tại Hoa Kỳ kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Ngày 12/3/2023, Signature Bank trở thành ngân hàng lớn thứ 3 phá sản tại Hoa Kỳ. Theo sau là sự sụp đổ của First Republic Bank hôm 01/5/2023. Có một mẫu số chung, tất cả các ngân hàng trên đều được kiểm toán bởi một trong những công ty dịch vụ chuyên nghiệp lớn trên thế giới, KPMG và đây là doanh nghiệp kiểm toán được cho là thống lĩnh thị trường kiểm toán ngành ngân hàng ở Hoa Kỳ, điều này đã mang lại cho các KTV của KPMG sự am hiểu sâu sắc về những rủi ro và cơ hội trong ngành ngân hàng. Vì vậy, về lý thuyết, KTV có thể đưa ra các cảnh báo, chẳng hạn như cho các cơ quan quản lý về các rủi ro tiềm ẩn hoặc chưa được xác định, cũng như các sai sót trong công tác kế toán tài chính của các ngân hàng. Tuy nhiên, điều này đã không được đưa ra và trước khi công bố báo cáo thường niên, KTV được yêu cầu đánh giá liệu có nghi ngờ đáng kể nào về khả năng tồn tại của các ngân hàng trong năm tới hay không. Ý kiến kiểm toán đưa vào báo cáo sẽ phải bao gồm cảnh báo “hoạt động liên tục” nếu có nghi ngờ như vậy, nhưng không có một cảnh báo nào ở cả bốn ngân hàng trên. Điều khá bất ngờ là KPMG đã ký và phát hành báo cáo kiểm toán đối với SVB 2
- vào ngày 24/02/2023, đúng hai tuần trước khi ngân hàng này bị sụp đổ và báo cáo kiểm toán được phát hành cho ngân hàng Signature Bank đề ngày 01/03/2023 thì 11 ngày sau Signature Bank bị các cơ quan quản lý Hoa Kỳ tịch thu. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan đến chất lượng dịch vụ kiểm toán được cung cấp và thực trạng trên đã thúc đẩy một số nhà nghiên cứu thảo luận về việc liệu các KTV có đưa ra cảnh báo đầy đủ về tình hình tài chính của các ngân hàng hay không (Sikka, 2009; Woods và cộng sự, 2009) và để điều tra xem liệu các KTV có thực hiện đúng nhiệm vụ của họ trong cuộc kiểm toán BCTC của các ngân hàng hay không (Geiger và cộng sự, 2014; Xu và cộng sự, 2011, 2013) hoặc liệu bản thân các doanh nghiệp kiểm toán có ưu tiên cho chất lượng kiểm toán hay không (Persakis & Iatridis, 2016). Tại Việt Nam, điển hình là sự kiện liên quan đến ngân hàng Eximbank bị lỗ lũy kế và cổ phiếu rơi vào diện cảnh báo vẫn còn rất nóng trên thị trường. Điểm nổi bật đáng tranh luận trong lần này là sự việc có liên quan đến đơn vị kiểm toán của Eximbank giai đoạn 2010 - 2014 là công ty kiểm toán E&Y. Người ta nghi ngờ về một đơn vị kiểm toán được mệnh danh là Big-4 trong lĩnh vực kiểm toán như E&Y, liệu có thật sự chỉ là thiếu sót do nghề nghiệp không hay có những điều tiêu cực trong đạo đức nghề nghiệp của KTV? … Nghiêm trọng hơn là việc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành nhiều quyết định xử phạt các công ty kiểm toán và các KTV có sai phạm nghiêm trọng trong quá trình kiểm toán BCTC trong những năm vừa qua. Tất cả những điều này càng làm cho các cơ quan hữu quan, các nhà đầu tư, quan ngại nhiều hơn về chất lượng kiểm toán BCTC NHTM của các công ty kiểm toán. Các vụ việc xảy ra liên tiếp như vậy đã khiến niềm tin của các nhà đầu tư vào hoạt động kiểm toán với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến ngày càng giảm dần. Nhiều khía cạnh được đặt ra để tìm hiểu như: các nhân tố dẫn đến chất lượng kiểm toán BCTC NHTM không được đảm bảo; vấn đề kiểm soát các nhân tố đó trong kiểm toán BCTC tại các NHTM có được các công ty kiểm toán độc lập thực hiện hay không? Và nếu có thì được thực hiện như thế nào? Đánh giá chất lượng kiểm toán không phải là điều đơn giản, các tiêu chí đo lường kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng đạt được như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở để nâng cao chất lượng kiểm 3
- toán. Do đó, chỉ có thể hiểu một cách cặn kẽ, nắm vững và kiểm soát được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mới giúp nhà quản lý, KTV, doanh nghiệp kiểm toán xác định được phương hướng nâng cao chất lượng kiểm toán (Bùi Thị Thủy, 2014). Để có cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam, cần thiết phải xác định được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, qua đó xác định nhân tố ảnh hưởng trọng tâm. Đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, chủ yếu được thực hiện ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Úc. Tại Việt Nam cho đến nay, theo tìm hiểu của tác giả thì đã có các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC gắn với các ngành nghề, lĩnh vực cụ thể, như đối với BCTC của các doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm... Nhưng chưa có nghiên cứu chính thức nào xác định các nhân tố và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM, mặc dù đây là vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm của các đối tượng khác nhau. Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện” cho luận án tiến sĩ của mình, với mục tiêu xem xét và phân tích những nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM dưới góc nhìn của các KTV độc lập đã và đang thực hiện các cuộc kiểm toán BCTC cho các NHTM. Từ đó, giúp KTV, doanh nghiệp kiểm toán độc lập và các bên liên quan có những chính sách và giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Tổng quan nghiên cứu Chất lượng kiểm toán nói chung và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, trong đó có các học giả ở Việt Nam. Việc thực hiện các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng và của tác giả nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán, qua đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán đáp ứng sự kỳ vọng ngày càng cao của xã hội. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài và trong nước được tác giả phân thành ba nhóm là: (i) nghiên cứu về chất lượng kiểm toán; (ii) nghiên cứu về các nhân tố 4
- ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán; và (iii) chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng. 1.2.1. Các nghiên cứu quốc tế 1.2.1.1. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán 1.2.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Các nhân tố chính được sử dụng trong các nghiên cứu đại diện cho chất lượng kiểm toán chủ yếu tập trung vào chủ thể tác động đến chất lượng kiểm toán và có thể được chia thành 3 nhóm: nhân tố thuộc KTV, nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố thuộc kiểm toán viên Các nhân tố thuộc KTV gồm: tính độc lập của KTV; năng lực chuyên môn; mức độ tuân thủ chuẩn mực của KTV; nhiệm kỳ của KTV; mức độ chuyên sâu ngành nghề của khách hàng; và thái độ thận trọng nghề nghiệp của KTV. Các nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán Các nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm: quy mô doanh nghiệp kiểm toán; dịch vụ phi kiểm toán; và phí kiểm toán. Các nhân tố bên ngoài Các nhân tố bên ngoài, như: Mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp khách hàng; nhận thức, trình độ của nhà quản lý doanh nghiệp khách hàng; kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách hàng; hệ thống pháp lý; và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kiểm toán. 1.2.1.3. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán Các nghiên cứu đầu tiên về chất lượng kiểm toán ở Việt Nam, tập trung vào các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo của các nghiên cứu này là dựa trên cơ sở hệ thống lý thuyết về kiểm toán độc lập và chất lượng kiểm toán, kết hợp phân tích thực trạng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán. Đại diện, gồm có nghiên cứu của: Ngô Đức Long (2002), Trần Khánh Lâm (2011), Trần Thị Giang Tân (2011), Hà Thị Ngọc Hà và cộng sự (2011), Mai Thị Hoàng Minh và cộng sự (2012), Nguyễn Thị Mỹ (2013)… 1.2.2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán 1.2.2.3. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán 5
- báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại 1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, tại Việt Nam các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán BCTC còn hạn chế, đa số các nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hướng nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập. Một số ít nghiên cứu hướng đến xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC được thực hiện một cách riêng lẻ cho một ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. Liên quan đến nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM do kiểm toán độc lập thực hiện, theo tìm hiểu và khảo sát của tác giả, cho đến nay chưa phát hiện nghiên cứu nào đề cập đến mà chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Đăng Khoa (2021) có đề cập đến một vài nội dung liên quan đến hướng nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán các NHTM trong nghiên cứu của Nguyễn Đăng Khoa (2021) được thực hiện dưới góc nhìn của các kiểm toán viên nhà nước mà không phải là dưới góc nhìn của các KTV độc lập. Hơn nữa, chất lượng kiểm toán chỉ được đánh giá trong phạm vi các cuộc kiểm toán thực hiện kiểm toán đối với 07 NHTM, trong khi đó tính đến thời điểm 31/12/2021 tại Việt Nam đã có 31 NHTM cổ phần, do vậy tính khái quát hóa chưa cao. Thứ hai, do NHTM là khách thể bắt buộc của kiểm toán độc lập, đồng thời NHTM là một loại hình doanh nghiệp có nhiều đặc điểm đặc thù so với các doanh nghiệp thông thường trong nền kinh tế và những đặc điểm này (Đặc điểm hoạt động kinh doanh; Đặc điểm của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của NHTM; Đặc điểm BCTC NHTM) có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc kiểm toán BCTC của các NHTM. Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM có thể cung cấp những tri thức, phát hiện mới hoặc những khuyến nghị cho các doanh nghiệp kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp có cơ sở để đưa ra những chính sách trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nói chung và chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM nói riêng. Thứ ba, mặc dù các NHTM là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập hàng năm, tuy nhiên việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán nào để thực hiện kiểm toán thì phần lớn phụ thuộc vào quyết định của các NHTM. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kiểm toán ngày một gay gắt như hiện nay, để có thể chiến thắng và giành được thị phần kiểm toán buộc các doanh nghiệp kiểm toán phải gia tăng chất lượng dịch vụ kiểm 6
- toán mà mình cung cấp. Điều này đã thôi thúc tác giả mong muốn tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM tại Việt Nam. Đây là một trong các lý do để tác giả thực hiện nghiên cứu này thông qua việc sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Với những phân tích nêu trên, tác giả thấy rằng còn nhiều khoảng trống để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện, đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý về hoạt động kinh doanh của các NHTM, kiểm toán độc lập đã và đang đổi mới ngày một sâu rộng. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Luận án nghiên cứu nhằm hướng tới các mục tiêu tổng quát sau: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện, qua đó tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đưa ra bao gồm: Một là, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện dưới góc nhìn của các KTV. Hai là, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM dựa trên kết quả khảo sát thực tế dưới góc nhìn của các KTV. Ba là, đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện? Câu hỏi 2: mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm 7
- toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện dưới góc nhìn của các KTV như thế nào? Câu hỏi 3: các khuyến nghị nào cần đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố (thuộc ba nhóm: nhóm nhân tố thuộc về KTV; nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán; và nhóm nhân tố bên ngoài) và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận án tiến hành khảo sát tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã và đang tiến hành kiểm toán BCTC các NHTM (bao gồm: 31 NHTM cổ phần). Địa bàn nghiên cứu được thực hiện tại hai khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp kiểm toán với quy mô lớn, hoạt động kiểm toán đa dạng và phong phú, như: thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của luận án thuộc giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam dưới góc nhìn của KTV độc lập. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, luận án được thực hiện qua các bước cơ bản như sau: Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu Bước 2: Thực hiện tổng quan nghiên cứu để rút ra khoảng trống nghiên cứu Bước 3: Xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo nháp Bước 4: Thực hiện nghiên cứu định tính Bước 5: Nghiên cứu định lượng Bước 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị Trên cơ sở phân tích kết quả thu được từ mô hình hồi quy, luận án đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. Đồng thời cũng là để trả lời cho câu hỏi, các khuyến nghị 8
- nào cần được đưa ra hoặc quan tâm chú trọng để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện trong giai đoạn hiện nay (Câu hỏi số 3)? 1.7. Đóng góp của nghiên cứu 1.7.1. Đóng góp về lý luận Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu tiền nhiệm, luận án đã tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC. Luận án đã sử dụng các lý thuyết nền tảng để giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. Thứ hai, luận án đã xây dựng mô hình các nhóm nhân tố thuộc KTV; doanh nghiệp kiểm toán; và nhóm nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. 1.7.2. Đóng góp về thực tiễn Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 9 nhân tố với 38 biến quan sát thực sự có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. Trong đó 8 nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam, bao gồm: Năng lực chuyên sâu; Đặc điểm của NHTM; Phương pháp kiểm toán; Kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán và hệ thống pháp lý; Tính độc lập của KTV; Tính tuân thủ chuẩn mực; Điều kiện làm việc của doanh nghiệp kiểm toán; và Quy mô, danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán. Nhân tố Áp lực thời gian là nhân tố được luận án phát triển trên cơ sở phỏng vấn sâu các chuyên gia có ảnh hưởng ngược chiều đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. Thứ hai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM, với hệ số beta chuẩn hóa, cụ thể như sau: Năng lực chuyên sâu (0,205); Đặc điểm của NHTM (0,178); Áp lực thời gian (-0,144); Phương pháp kiểm toán (0,130); Kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán và hệ thống pháp lý (0,122); Tính độc lập của KTV (0,116); Tính tuân thủ chuẩn mực (0,108); Điều kiện làm việc của doanh nghiệp kiểm toán (0,103); và Quy mô, danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán (0,100). Đây là thông tin quan trọng, hữu ích để các KTV, doanh nghiệp kiểm toán độc lập có thể tham khảo trong việc xây dựng một giải pháp căn bản, toàn diện về chất lượng kiểm toán BCTC 9
- của các NHTM Việt Nam. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, theo đánh giá của KTV thì không có sự khác biệt về chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán Big-4 và Non-Big-4. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các khuyến nghị đối với KTV; doanh nghiệp kiểm toán và các khuyến nghị bổ sung đối với các bên liên quan theo thứ tự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Việt Nam. Qua đó giúp KTV, doanh nghiệp kiểm toán và các bên liên quan có thêm cơ sở đưa ra các biện pháp cụ thể, phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng giúp các NHTM hiểu rõ hơn về bản chất nghề nghiệp kiểm toán từ đó có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn về chất lượng kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp có thêm căn cứ trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta hiện nay. 1.8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu này có kết cấu 05 chương, như sau: Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị 10
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính và chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính 2.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính 2.1.2. Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính 2.1.2.1. Chất lượng 2.1.2.2. Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính Quan điểm thứ nhất, chất lượng kiểm toán là khả năng mà KTV phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính Quan điểm thứ hai, chất lượng kiểm toán theo quan điểm thỏa mãn đối tượng sử dụng Thảo luận và quan điểm nghiên cứu về chất lượng kiểm toán của luận án: Từ những phân tích trên, theo quan điểm của luận án, chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính là khả năng mà KTV phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên BCTC của công ty khách hàng. 2.2. Lý thuyết nền tảng Các lý thuyết áp dụng trong lĩnh vực kiểm toán thiết lập một cấu trúc chung cho kiểm toán hoặc ít nhất giúp chúng ta hiểu được nó. Lý thuyết kiểm toán cần làm rõ tầm quan trọng, chức năng, vai trò và mục đích của việc tiến hành kiểm toán (Mautz & Sharaf, 1961). Những lý thuyết này cũng cung cấp các quy luật có thể điều chỉnh hoạt động kiểm toán và xác định mối liên hệ giữa các bên liên quan khác nhau tham gia vào quá trình kiểm toán. Điều này giúp xác định các giải pháp tiềm năng hoặc các "manh mối" chỉ dẫn giải pháp để giải quyết các vấn đề phát sinh. Trong khuôn khổ luận án này, tác giả vận dụng một số lý thuyết sau đây làm nền tảng lý thuyết để phân tích. 2.2.1. Lý thuyết đại diện 2.2.2. Lý thuyết cung cầu 2.2.3. Lý thuyết cạnh tranh 2.2.4. Lý thuyết lập quy 2.2.5. Lý thuyết tín hiệu 2.3. Các khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính 2.3.1. Khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán 11
- 2.3.1.1. Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán của Hội đồng báo cáo tài chính 2.3.1.2. Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán của Francis 2.3.1.3. Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán của Knechel và cộng sự 2.3.1.4. Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán của Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế Như vậy, có thể thấy các khuôn mẫu chất lượng kiểm toán nêu trên được đưa ra trong cả nghiên cứu hàn lâm lẫn nghề nghiệp, được xây dựng dưới góc độ chất lượng tổng thể hoạt động kiểm toán. Theo đó, các khuôn mẫu chất lượng kiểm toán cố gắng xác định những thuộc tính chất lượng quan trọng của các nhân tố quyết định chất lượng kiểm toán BCTC theo cấu trúc hoạt động và vẫn bao gồm các nhân tố được phân thành các nhóm sau: nhóm các nhân tố thuộc KTV (Tính độc lập; năng lực chuyên môn; mức độ chuyên sâu ngành nghề; tính tuân thủ chuẩn mực…); nhóm các nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán (Phương pháp kiểm toán; điều kiện làm việc; kiểm soát chất lượng kiểm toán); nhóm nhân tố bên ngoài (Hệ thống pháp lý; đặc điểm của khách thể kiểm toán…). 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, tổng quan nghiên cứu trong nước và quốc tế cùng các khuôn mẫu chất lượng kiểm toán trình bày ở trên, có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC vẫn bao gồm các nhân tố được phân thành các nhóm, như: nhóm các nhân tố thuộc KTV (Đầu vào); nhóm các nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán (Quy trình và tương tác); và nhóm nhân tố bên ngoài (Bối cảnh). Luận án kế thừa và cụ thể hóa các nhân tố theo từng nhóm nhân tố thuộc KTV; nhóm nhân tố thuộc doanh nghiệp kiểm toán; và nhóm nhân tố bên ngoài. 12
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Qui trình nghiên cứu Toàn bộ quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện như sau: Xác định vấn Mục tiêu Cơ sở Thang đo đề nghiên cứu nghiên cứu lý thuyết nháp 1 Nghiên cứu định tính Thang đo (Phỏng vấn chuyên nháp 2 gia) Thang đo Khảo sát thử chính thức Nghiên cứu định lượng chính thức (N=226) Kết luận và khuyến nghị Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án (Nguồn: NCS đề xuất) 13
- 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu Dựa vào tổng quan nghiên cứu và khuôn mẫu lý thuyết về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán đã trình bày ở Chương 2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Danh tiếng doanh Tính độc lập của nghiệp kiểm toán KTV Phương pháp Chất lượng kiểm toán Năng lực chuyên môn của KTV kiểm toán BCTC của Điều kiện làm các NHTM việc của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam do Mức độ chuyên kiểm toán sâu ngành nghề Hệ thống kiểm độc lập thực hiện soát chất lượng Tính tuân thủ Quy mô doanh chuẩn mực nghiệp kiểm toán Hệ thống pháp lý Đặc điểm của NHTM Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (Nguồn: NCS đề xuất) 3.2.2. Thiết kế giả thuyết nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu tiền nhiệm, tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM thể hiện trên Bảng 3.1 như sau: 14
- Bảng 3.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Kết quả Giả Kỳ nghiên Mối quan hệ thuyết vọng cứu trước H1 Tính độc lập của CLKT BCTC + + KTV NHTM H2 Năng lực chuyên CLKT BCTC + + môn NHTM H3 Mức độ chuyên sâu CLKT BCTC + + ngành nghề NHTM H4 Tính tuân thủ chuẩn CLKT BCTC + +/- mực NHTM H5 Quy mô doanh CLKT BCTC + +/N nghiệp kiểm toán NHTM H6 Danh tiếng doanh CLKT BCTC + + nghiệp kiểm toán NHTM H7 Phương pháp kiểm CLKT BCTC + + toán NHTM H8 Điều kiện làm việc CLKT BCTC + + của doanh nghiệp NHTM kiểm toán H9 Hệ thống kiểm soát CLKT BCTC + + chất lượng của doanh NHTM nghiệp kiểm toán H10 Hệ thống pháp lý có CLKT BCTC + + liên quan NHTM H11 Đặc điểm của NHTM CLKT BCTC + +/- NHTM (Nguồn: NCS tổng hợp) 3.3. Xây dựng thang đo 3.3.1. Tính độc lập của kiểm toán viên 3.3.2. Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên 3.3.3. Mức độ chuyên sâu ngành nghề 3.3.4. Tính tuân thủ chuẩn mực 3.3.5. Quy mô doanh nghiệp kiểm toán 15
- 3.3.6. Danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán 3.3.7. Phương pháp kiểm toán 3.3.8. Điều kiện làm việc của doanh nghiệp kiểm toán 3.3.9. Hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán 3.3.10. Hệ thống pháp lý 3.3.11. Đặc điểm của ngân hàng thương mại 3.3.12. Chất lượng kiểm toán 3.4. Nghiên cứu định tính 3.4.1. Mục tiêu 3.4.2. Lựa chọn các chuyên gia và cách thức tổ chức 3.4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu 3.5. Khảo sát thử 3.6. Nghiên cứu định lượng 3.6.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát 3.6.2. Đối tượng khảo sát 3.6.3. Chọn mẫu khảo sát 3.6.4. Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu 3.6.4.1. Đối với dữ liệu sơ cấp 3.6.4.2. Đối với dữ liệu thứ cấp 3.7. Đo lường và xử lý dữ liệu Phiếu khảo sát sau khi thu thập về được kiểm tra tính hoàn thiện, tính nhất quán, tính rõ ràng của dữ liệu để sẵn sàng cho mã hóa và xử lý dữ liệu. Sau khi được mã hóa dữ liệu được đưa vào phân tích bằng công cụ SPSS 25.0. Trong phạm vi luận án này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng chủ yếu là: (i) Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (ii) Phân tích nhân tố khám phá EFA (iii) Phân tích tương quan Pearson (iv) Phân tích hồi quy tuyến tính bội. (v) Kiểm định sự khác biệt về trung bình của hai nhóm (T-test) 16
- CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4.1.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc thù trong nền kinh tế, bởi NHTM có những đặc điểm riêng biệt tác động trực tiếp đến công tác kiểm toán BCTC. Các đặc điểm này có thể được nhóm thành ba loại, bao gồm: (i) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM; (ii) Đặc điểm của hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM; và (iii) Đặc điểm BCTC của NHTM. 4.2. Khái quát về hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam 4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 4.2.2. Cơ sở pháp lý đối với kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam 4.2.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam Cơ quan thực hiện Mục đích và nội dung kiểm tra Hình thức kiểm tra Quy trình kiểm tra Kết quả kiểm tra, xử lý sai phạm của Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Kết quả kiểm tra, xử lý sai phạm của Ủy ban chứng khoán Nhà nước 4.3. Kết quả nghiên cứu định tính 4.3.1. Sự phù hợp của thang đo ban đầu Tác giả thu thập được 12 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM, các hiệu chỉnh thang đo dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm và kinh nghiệm thực tiễn. Cụ thể, 11 nhân tố trùng lặp với mô hình nghiên cứu ban đầu và 01 nhân tố Áp lực thời gian là nhân tố bổ sung được khám phá. 4.3.2. Tổng hợp các nhân tố qua nghiên cứu định tính 4.3.2.1. Hiệu chỉnh các thang đo ban đầu 4.3.2.2. Nhân tố khám phá 4.3.3. Mô hình nghiên cứu sau hiệu chỉnh 4.3.3.1. Ảnh hưởng của áp lực thời gian đến chất lượng kiểm toán báo cáo 17
- tài chính 4.3.3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức Kết quả nghiên cứu định tính, luận án xác định mô hình nghiên cứu chính thức như sau: Danh tiếng doanh Tính độc lập của nghiệp kiểm toán KTV Phương pháp Năng lực chuyên Chất lượng kiểm toán môn của KTV kiểm toán BCTC của Điều kiện làm Mức độ chuyên sâu ngành nghề các NHTM việc của doanh Việt Nam do nghiệp kiểm toán kiểm toán Tính tuân thủ độc lập thực Hệ thống kiểm chuẩn mực soát chất lượng hiện Áp lực thời gian Quy mô doanh nghiệp kiểm toán Đặc điểm của Hệ thống pháp lý NHTM Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức (Nguồn: NCS đề xuất) Với mô hình hồi quy bội như sau: CLKT = β0 + β1*DLKT + β2*NLCM + β3*CSNN + β4*TTCM + β5*QMDN + β6*DTDN + β7*PPKT + β8*DKLV + β9*KSCL + β10*HTPL + β11*DDNH + β12*ALTG + ε Trong đó: β1, β2… là hệ số hồi quy, β0 là hệ số chặn, ε là phần dư. Biến phụ thuộc: CLKT: Chất lượng kiểm toán BCTC của các NHTM Biến độc lập: DLKT: Tính độc lập của kiểm toán viên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 402 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 320 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 365 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 421 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 424 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 288 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 356 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 314 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 230 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 283 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 348 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 309 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 263 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 144 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 259 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 135 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 159 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 301 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn