intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán "Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định các nhân tố của KSNB và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để có thể cải thiện hơn nữa KSNB và HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam

  1. 1 2 MỞ ĐẦU tác giả nghiên cứu, có thể kể tới Whittington & Pany (2001), Mawanda (2008), Enwelum (2013), Schneider và Church (2008), Kaplan (2008), SSuuna (2008), Jokipii Trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu một cách khái quát về luận án: (i) Tính (2010), Mwaki & cộng sự (2014), Shafawaty & cộng sự (2016), Kinywa (2016), Võ Thu cấp thiết của đề tài, (ii) Tổng quan nghiên cứu (iii) Khoảng trống và định hướng Phụng (2016), Harp và Barnes (2018), Phạm Thị Thanh Loan (2020), Yang và cộng sự nghiên cứu (iv) Mục tiêu nghiên cứu (v) Câu hỏi nghiên cứu, (vi) Đối tượng và phạm (2020)…. vi nghiên cứu, (vii) Phương pháp nghiên cứu, (viii) Những đóng góp mới của luận án Trên cơ sở đó, tác giả nhận thấy các công trình của các tác giả đã công bố tập và (ix) Kết cấu của luận án. trung vào các hướng nghiên cứu: nghiên cứu KSNB theo hướng quản trị, theo hướng ảnh 1.1. Tính cấp thiết của đề tài hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và đến giá trị DN, theo hướng đánh giá rủi ro... Các nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu định Vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển phổ biến nhất hiện nay và có vai tính, phương pháp nghiên cứu định lượng. Nhưng hiếm có nghiên cứu nào kết hợp cả hai trò, vị trí vô cùng quan trọng đối với nước ta. Sự gia tăng nhanh chóng của các phương pháp nghiên cứu này để nghiên cứu các yếu tố KSNB tác động đến HQKD của phương tiện vận chuyển cùng với tác động của đại dịch Covid 19 trên toàn cầu và các DN. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ kết quả có thể thay đổi khi được áp dụng trong điều diễn ra tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020, đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh kiện của các quốc gia có tính đặc thù khác nhau. Thậm chí, các nghiên cứu trong bối cảnh doanh của các doanh nghiệp. Theo báo cáo từ Tổng Cục đường bộ, từ Hiệp hội các khác nhau thì các thang đo và chỉ tiêu đặc thù của đơn vị được lựa chọn nghiên cứu sẽ doanh nghiệp vận tải đường bộ, các doanh nghiệp vận tải đường bộ không có sự đột khác nhau. Do vậy, việc xem xét kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước và áp dụng phá về quy mô, ngành nghề kinh doanh và đổi mới phương tiện…Nhiều doanh nghiệp trong bối cảnh các DNVTĐB Việt Nam là rất cần thiết trong xu thế hội nhập nền kinh phải chuyển đổi hình thức sở hữu, thu hẹp sản xuất, hoạt động kinh doanh cầm chừng, tế thế giới. sản xuất không ổn định hoặc giải thể. Để thắng thế trong cạnh tranh, các DNVTĐB phải kiểm soát được các rủi ro mà DN có thể gặp phải đồng thời ra các quyết định điều hành Do vậy, định hướng của tác giả là nghiên cứu các yếu tố của KSNB theo quan hoạt động kinh doanh kịp thời, chính xác. Các rủi ro mà DNVTĐB đang phải đối mặt là: điểm COSO 2013 gồm 5 yếu tố (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm Rủi ro về dịch bệnh; Rủi ro về chi phí giá thành vận tải; Rủi ro về chất lượng nguồn soát, thông tin truyền thông, giám sát) và yếu tố “chính sách Nhà nước” tác động tới nhân lực; Rủi ro về thị phần; Rủi ro về chính sách…Để khắc phục những rủi ro trên, các HQKD (gồm ROA, ROS, ROE, số vòng quay TSCĐ, năng suất lao động) trong các DNVTĐB cần thiết kế các quy trình giám sát nhận diện, đánh giá rủi ro để có những DNVTĐB Việt Nam bằng cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, để xác định biện pháp điều chỉnh kịp thời, thích ứng được với sự thay đổi của nền kinh tế, gia tăng các thang đo đặc thù của đơn vị và kiểm định mô hình các yếu tố KSNB ảnh hưởng tới được sức cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu của đơn vị (mục tiêu độ tin cậy của HQKD trong các DNVTĐB Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đang diễn ra thông tin, mục tiêu hiệu quả, hiệu năng, mục tiêu tuân thủ). Có nghĩa rằng DN cần hiện nay. phải KSNB tốt. 1.3. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu Thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu Các nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam”, tác giả kỳ vọng sẽ định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng. Nhưng hiếm có nghiên cứu nào kết hợp cả có những đóng góp mới có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong các DNVTĐB ở hai phương pháp nghiên cứu này để nghiên cứu các yếu tố KSNB tác động đến HQKD Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ, hiệu quả kinh doanh của doanh của các DN. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ kết quả có thể thay đổi khi được áp dụng trong nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. điều kiện của các quốc gia có tính đặc thù khác nhau. Thậm chí, các nghiên cứu trong bối 1.2. Tổng quan nghiên cứu cảnh khác nhau thì các thang đo và chỉ tiêu đặc thù của đơn vị được lựa chọn nghiên cứu sẽ khác nhau. Do vậy, việc xem xét kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước và áp dụng Phần này, luận án tổng quan các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, tổng quan các trong bối cảnh các DNVTĐB Việt Nam là rất cần thiết trong xu thế hội nhập nền kinh nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh, tổng quan các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ tác tế thế giới. động đến hiệu quả kinh doanh và từ đó đưa ra khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài đã có rất nhiều
  2. 3 4 Do vậy, định hướng của tác giả là nghiên cứu các yếu tố của KSNB theo quan Các số liệu thứ cấp tác giả nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm từ 2016 - 2020. điểm COSO 2013 gồm 5 yếu tố (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra được tiến hành trong khoảng thời soát, thông tin truyền thông, giám sát) và yếu tố “chính sách nhà nước” tác động tới gian 6 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2021. Đối tượng thu thập thông tin chủ yếu HQKD (gồm các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, ROA, ROS, ROE, số vòng quay là các nhà quản lý DNVTĐB Việt Nam. TSCĐ, năng suất lao động) trong các DNVTĐB Việt Nam bằng cả nghiên cứu định 1.7. Phương pháp nghiên cứu tính và nghiên cứu định lượng, để xác định các thang đo đặc thù của đơn vị và kiểm Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm nghiên cứu sơ bộ, tìm định mô hình các yếu tố KSNB ảnh hưởng tới HQKD trong các DNVTĐB Việt Nam hiểu, xác định, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, các biến số, thang đo. Bằng kỹ thuật trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đang diễn ra hiện nay. khảo sát, phỏng vấn sâu các chuyên gia để khẳng định mô hình nghiên cứu, các yếu 1.4. Mục tiêu nghiên cứu tố của KSNB tác động đến HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam. Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các nhân tố của KSNB và đo lường Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm kiểm định các nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Trên cơ sở tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố KSNB tác động tới HQKD tại đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để có thể cải thiện hơn nữa KSNB và HQKD các DNVTĐB Việt Nam. Tác giả thu thập các thông tin định lượng bằng kỹ thuật tại các DNVTĐB Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm: Nghiên cứu đặc bảng câu hỏi – trả lời và sử dụng phần mềm SPSS 26 để đánh giá về độ tin cậy điểm của các DNVTĐB Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và đại dịch Covid có ảnh Cronbach’s alpha và giá trị của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân hưởng tới KSNB. Xác định mức độ tác động (ảnh hưởng) của các yếu tố của KSNB tích hồi quy tuyến tính để ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa HQKD với các biến đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. độc lập. Kiểm định Pearson để đánh giá quan hệ tương quan giữa các biến. Ngoài ra, 1.5. Câu hỏi nghiên cứu đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp số liệu thu thập. Nghiên cứu này được thực hiện hướng mục tiêu nghiên cứu trên. Theo đó, đề 1.8. Đóng góp mới của luận án tài trả lời các câu hỏi như sau: Nội dung cơ bản gì liên quan đến KSNB, hiệu quả 1.8.1. Đóng góp về lý luận kinh doanh và mối quan hệ giữa chúng? Mức độ tác động/ảnh hưởng của từng yếu Luận án đưa thêm các thang đo mới là kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải, tố/thành phần/nội dung của KSNB tác động/ảnh hưởng đến HQKD tại các DNVTĐB kiểm soát an toàn lao động và phòng cháy nổ vào các yếu tố của KSNB phù hợp với Việt Nam như thế nào? Các khuyến nghị gì cần đưa ra với các DNVTĐB Việt Nam đặc thù của các DNVTĐB. Các quan sát được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh? các DNVTĐB Việt Nam. Các tiêu chí số vòng quay của TSCĐ, năng suất lao động 1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được nghiên cứu trong các chỉ tiêu HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Yếu tố Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KSNB, các yếu tố của KSNB theo quan “chính sách” được đưa vào mô hình. Từ đó, góp phần thiết kế khung KSNB và phát điểm COSO 2013 gồm 5 yếu tố/thành phần/nội dung; và yếu tố “chính sách “tác động triển các thang đo trong các điều kiện bối cảnh khác nhau, đặc biệt là ở các DNVTĐB tới HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam. HQKD bao gồm các chỉ tiêu tài chính như: Việt Nam. lợi nhuận, doanh thu, ROA, ROE, ROS, số vòng quay của TSCĐ, năng suất lao động. Luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam. Kết quả Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố của KSNB tác động tới HQKD tại nghiên cứu chỉ ra mức độ và thứ tự ảnh hưởng các yếu tố của KSNB “môi trường các DNVTĐB Việt Nam. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các DN có quy mô lớn, vừa và kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; hệ thống thông tin và truyền thông; nhỏ. Các DN quy mô siêu nhỏ không thuộc phạm vi nghiên cứu. Bởi vì, các DN này giám sát”; “chính sách Nhà nước” tác động đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. mặc dù chiếm số lượng rất lớn (chiếm 77,33% trong tổng số DNVTĐB Việt Nam) Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức nhưng tổ chức KSNB tại các doanh nghiệp này còn ở giai đoạn đơn giản và chưa tập độ tác động của các yếu tố KSNB; yếu tố “chính sách Nhà nước” tác động đến trung nhiều vào KSNB. Do vậy, các DN siêu nhỏ không thuộc phạm vi nghiên cứu của HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. đề tài. 1.8.2. Đóng góp về thực tiễn
  3. 5 6 Trên phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cậy của các thông tin trên BCTC; đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu kinh tế khi nghiên cứu về KSNB tác của tổ chức; đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định”. động đến HQKD trong các DN nói chung và trong các DNVTĐB Việt Nam nói Các yếu tố cấu thành KSNB theo COSO 2013 bao gồm: môi trường kiểm soát, riêng. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhằm cải đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát. thiện chính sách để quản lý vĩ mô nền kinh tế; giúp nhà quản lý doanh nghiệp hoàn 2.2. Hiệu quả kinh doanh thiện hơn nữa hoạt động KSNB tại đơn vị, ưu tiên cải thiện các yếu tố KSNB nào để nâng cao HQKD khi nắm được mức độ tác động, thứ tự ảnh hưởng của từng nhân tố Trên cơ sở các nghiên cứu trước, tác giả cho rằng HQKD thể hiện trình độ sử KSNB tới HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam. dụng các nguồn lực thực chất là so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào phù 1.9. Kết cấu của luận án hợp mục tiêu. Kết quả đầu ra của DN được phản ánh bằng: số lượng sản phẩm sản xuất ra, doanh thu, lợi nhuận, …Chi phí đầu vào được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu Tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương, Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về các yếu tố kiểm soát nội chi phí trung gian, vốn chủ sở hữu, số ngày công, giờ công, số lao động, thời gian hao bộ tác động đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp phí…HQKD được đo lường không chỉ ở các chỉ tiêu tài chính mà còn được đo bằng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu phi tài chính. Đó là các chỉ tiêu về: sự hài lòng của khách hàng, thị phần, Chương 4: Kết quả nghiên cứu việc làm, danh tiếng, thương hiệu … HQKD gắn với mục tiêu của DN, nên cần quan Chương 5: Kết luận và khuyến nghị tâm tới mục tiêu ngắn hạn (tăng năng suất, tăng thị phần, mở rộng quy mô kinh doanh…) và mục tiêu dài hạn (doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, …) HQKD CHƯƠNG 2 bao gồm hiệu quả kinh tế (các chỉ tiêu kinh tế) và hiệu quả xã hội (nộp các loại thuế; CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT đóng góp vào cải thiện trình độ dân cư; đóng góp vào cải thiện môi trường sống, văn NỘI BỘ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP hóa, giáo dục địa phương…). Luận án đề cập tới các chỉ tiêu tài chính của các DNVTĐB Việt Nam. Nội dung Chương 2 sẽ trình bày những lý luận chung về KSNB, hiệu quả kinh + Lợi nhuận doanh, tác động của KSNB tới hiệu quả kinh doanh tại DN. Bên cạnh đó, tác giả cũng + Doanh thu luận giải mối quan hệ giữa các yếu tố KSNB, chính sách Nhà nước và kết quả hoạt động + “Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận/ Tổng tài sản bình quân” kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở 05 lý thuyết nghiên cứu nền tảng là lý thuyết đại diện, lý thuyết bất định, lý thuyết về tâm lý học xã hội của các tổ chức, lý thuyết thể chế, + “Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu bình quân” lý thuyết các bên liên quan. Sự kết hợp giữa các lý thuyết nền tảng và tổng quan nghiên + “Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận/ Doanh thu” cứu đã trình bày trong Chương 1, tác giả cũng xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và + “Số vòng quay TSCĐ = Doanh thu / TSCĐ bình quân” mô hình nghiên cứu. + Năng suất lao động = Kết quả (Doanh thu, Doanh thu thuần, lợi nhuận…) 2.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ /Số lao động bình quân (tổng số giờ người hoặc tổng số ngày người) Các khái niệm về KSNB được nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác 2.3. Chính sách nhà nước nhau, nhưng tựu trung bản chất KSNB đều có các đặc điểm chung: KSNB chính là Từ các quan niệm trước đây, tác giả cho rằng chính sách Nhà nước được sử các quy định, quy tắc, thủ tục do con người tạo nên và thực hiện. KSNB do chính các dụng để mô tả bất kỳ hành động nào của Nhà nước khi có ý định thay đổi một tình thành viên trong đơn vị thiết kế, thực hiện. KSNB nhằm đảm bảo sự hợp lý cho các huống nhất định nào đó. Chính phủ sử dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề nhà quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của đơn vị “Tính trung thực hợp lý và độ tin
  4. 7 8 trong phạm vi nào đó bao gồm hoạt động của pháp luật và các quy định, thuế, lãi suất Thông tin và truyền thông tác động và kiểm soát thị trường… Chính sách có thể tác động tích cực và tiêu cực tới các bộ H4 thuận chiều tới HQKD tại các Mwaki & cộng sự (2014) phận khác nhau và chúng có thể hiệu quả hay không hiệu quả. Ngay cả khi chính DNVTĐB Việt Nam. sách có thể hiệu quả nhưng với sự thay đổi của các điều kiện môi trường, nhân Giám sát tác động thuận chiều tới H5 Shafawaty, Azizi, Ram (2016) lực…khiến cho các chính sách có thể lạc hậu sau một thời gian mà cần có sự điều HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam. chỉnh kịp thời có thể trong ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Các chính sách thay đổi Chính sách của Nhà nước tác động liên tục chồng chéo sẽ gây khó khăn cho các DNVTĐB. H6 thuận chiều tới HQKD tại các Salamon (2002), Enwelum (2013). 2.4. Các lý thuyết nền tảng DNVTĐB Việt Nam. Để luận giải ảnh hưởng từ các yếu tố KSNB tới hiệu quả kinh doanh của các Nguồn: Tác giả tự xây dựng DNVTĐB Việt Nam, luận án vận dụng năm lý thuyết cơ bản làm cơ sở giải để luận giải, bao gồm: Lý thuyết đại diện (Agency theory), Lý thuyết bất định (Contingency theory), Lý thuyết về tâm lý học xã hội của các tổ chức (Social psychology of organization theory), Lý thuyết thể chế (instutions of theory), Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory). Khi áp dụng các lý thuyết này vào luận án, tác giả kỳ vọng thiết lập hoạt động KSNB phù hợp với đặc thù các DNVTĐB Việt Nam sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho đơn vị. 2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu Căn cứ trên tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận về KSNB, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và các lý thuyết nền, tác giả đã đưa ra 06 giả thuyết nghiên cứu chính. Bảng 2.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Giả Nội dung Nguồn thuyết Môi trường kiểm soát tác động thuận Whittington & Pany (2001), H1 chiều tới HQKD tại các DNVTĐB Khamis (2013), Mawanda (2008) Việt Nam. Đánh giá rủi ro tác động thuận chiều Schroeck (2002), Khan & Ahmed H2 tới HQKD tại các DNVTĐB Việt (2007), Enwelum (2013) Nam. Các hoạt động kiểm soát tác động Whittington & Pany (2001), H3 thuận chiều tới HQKD tại các SSuuna (2008), Mwaki & cộng sự DNVTĐB Việt Nam. (2014)
  5. 9 10 Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu, tác giả thiết kế mô hình nghiên cứu của Quy trình nghiên cứu trong Sơ đồ 3.1: Luận án theo sơ đồ 2.1 dưới đây: Nghiên cứu tổng quan và lý thuyết để xác định mục tiêu nghiên cứu Biến độc lập Biến phụ thuộc Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu dựa trên việc tổng quan các nghiên cứu. Nghiên cứu đặc điểm, thực trạng KSNB của các DNVTĐB Việt Nam ảnh hưởng KIỂM SOÁT NỘI BỘ HIỆU QUẢ tới hiệu quả kinh doanh KINH DOANH Môi trường kiểm soát Chính sách Nhà nước Nghiên cứu định tính để khẳng định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã xây dựng. - Lợi nhuận Đánh giá rủi ro - Doanh thu Nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. - ROA Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu Hoạt động kiểm soát - ROS Nguồn: Tác giả tự xây dựng - ROE Các bước tiến hành cụ thể của quy trình này bao gồm 6 bước được mô tả chi tiết ở Sơ đồ - Số vòng quay của 3.2: Thông tin và truyền thông TSCĐ Bước 1: Tổng quan các nghiên cứu và tìm hiểu cơ sở lí thuyết nhằm - Năng suất lao động xác định khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu. Giám sát Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp cho nghiên cứu Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận án Bước 3: Nghiên cứu đặc điểm, thực trạng KSNB các DNVTĐB Việt Nam ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của đơn vị. CHƯƠNG 3 Bước 4: Nghiên cứu định tính: Khá phá các thang đo của các yếu tố KSNB ảnh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hưởng đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. - Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu được đề xuất - Phỏng vấn sâu các chuyên gia. - Thiết kế lại phiếu điều tra trên cơ sở góp ý từ các chuyên gia. trong Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trong phần này luận án sẽ trình bày chi tiết về quy trình và phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Cụ thể, Bước 5: Nghiên cứu định lượng: Đo lường các yếu tố KSNB tác động đến HQKD nội dung chương 3 sẽ bao gồm: Quy trình nghiên cứu, Nghiên cứu định tính và của các DNVTĐB Việt Nam. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng. - Tiến hành khảo sát - Đánh giá độ tin cậy của thang đo - Kiểm định mô hình nghiên cứu 3.1. Quy trình nghiên cứu - Xử lý và phân tích dữ liệu định lượng. Quy trình nghiên cứu của luận án có thể chia làm năm giai đoạn cơ bản là tổng - Trình bày kết quả nghiên cứu quan và lý thuyết, xây dựng giả thuyết, mô hình nghiên cứu, nghiên cứu đặc điểm, thực trạng KSNB của các DNVTĐB Việt Nam, Nghiên cứu định tính và định lượng. Bước 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
  6. 11 12 Sơ đồ 3.2: Các bước tiến hành nghiên cứu Phần D: Hiệu quả kinh doanh: bao gồm 1 thang đo và 7 biến quan sát 3.2. Nghiên cứu định tính Nguồn: Tác giả tự xây dựng Như vậy, tổng số tất cả biến quan sát trong đề tài là 66. Nghiên cứu định tính được sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia. Các Mức độ tác động được đánh giá qua 5 cấp độ theo thang đo Likert. Một bảng câu dữ liệu được nghiên cứu dựa trên các báo cáo tổng kết hoạt động DNVTĐB Việt hỏi khảo sát thử sau khi thiết kế sẽ được khảo sát thử tại 12 doanh nghiệp để xem có Nam hàng năm và báo cáo tổng kết 10 năm, 20 năm của DNVTĐB Việt Nam, báo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và thuận tiện cho việc hiểu và trả lời của các đối cáo nhiệm kỳ của hiệp hội DNVTĐB Việt Nam và các tài liệu tại các buổi hội thảo tượng nghiên cứu. Bảng khảo sát chính thức sẽ được phát hành sau khi đã hiệu chỉnh. về DNVTĐB Việt Nam. Các tài liệu nghiên cứu về KSNB, HQKD trong các - Bước 2: Chọn mẫu khảo sát DNVTĐB Việt Nam dưới dạng các bài báo, các bài tổng kết, các luận án, công trình - Bước 3: Gửi phiếu khảo sát và thu hồi kết quả khảo sát nghiên cứu tại các trường đại học được tập hợp theo từng chủ đề và thời gian nghiên - Bước 4: Xử lý dữ liệu thô: Tác giả tiến hành tập hợp dữ liệu và xử lý ban đầu cứu. Đối tượng phỏng vấn là 17 người bao gồm các chuyên gia, các nhà quản lý ở Vụ bằng phần mềm Microsoft Excel nhằm loại bỏ những bảng trả lời khảo sát không đầy vận tải và các nhà quản lý tại các DNVTĐB Việt Nam tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà đủ hoặc không đáp ứng được yêu cầu. Dữ liệu sạch sau đó được sử dụng vào phân Nội. Ngoài ra, đối tượng phỏng vấn còn bao gồm các nhà nghiên cứu và giảng dạy về tích mô hình bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 26. lĩnh vực kiểm toán, kinh tế, giao thông vận tải: giảng viên có kinh nghiệm. Nội dung - Bước 5: Kiểm định chất lượng thang đo: Phương pháp Cronbach’s alpha phỏng vấn nhằm: Xác định các nhân tố, các thang đo của KSNB và HQKD trong mô dung để đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm loại bỏ các biến quan sát không đủ độ hình; Xác định xem có cần thêm hoặc lược bớt các thang đo hay không; Lắng nghe tin cậy (khi hệ số tương quan biến tổng (corrected item – total corelation) nhỏ hơn 0,3 góp ý từ các chuyên gia về các nội dung cụ thể của các thang đo, các từ ngữ sử dụng (Nunnally & Bernstein, 1994), chỉ số Alpha của tổng thể nhỏ hơn 0,6. và hình thức văn bản trong mẫu phiếu khảo sát. - Bước 6: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA: Nhằm xác định các 3.3. Nghiên cứu định lượng tham số hay là rút trích thành các nhân tố để tiếp tục phân tích. Chỉ tiêu “hệ số tải Trên cơ sở khảo sát sơ bộ 12 doanh nghiệp tác giả đã khảo sát chính thức 500 nhân tố” được dùng để đo lường ý nghĩa của hệ số EFA. Theo nghiên cứu của Hair và DNVTĐB Việt Nam (quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ). Có thể khái quát quy trình và cộng sự (1998) cho rằng: “Hệ số này lớn hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu, lớn hơn phương pháp phân tích dữ liệu định lượng bao gồm các bước: 0,4 được xem là mức quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực”. - Bước 1: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát: Bảng câu hỏi khảo sát gồm các Như vậy, thường lấy giá trị lớn hơn 0,5, trường hợp cỡ mẫu chuẩn hệ số này có thể phần: lớn hơn 0,3 với cỡ mẫu tối thiểu là 350. Trong luận án, để độ tin cậy của dữ liệu cao Phần A: Thông tin chung: Phần này gồm các câu hỏi nhằm thu thập các thông hơn, hệ số tải lớn hơn 0,5 mới được lựa chọn. Hệ số Kaiser – Mayer Olkin (KMO và tin chung về người được hỏi như: vị trí công tác, số năm kinh nghiệm, giới tính của Bartlett) dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA (thường tổng phương sai trích lớn người được hỏi. hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê với Sig nhỏ hơn 0,05) đảm bảo giá trị 0,5
  7. 13 14 pháp phân tích hồi quy để tính toán các tham số của các biến số được sử dụng trong mô tích nhân tố khám phá (EFA) (8) Phân tích tự tương quan, đa cộng tuyến (9) Phân hình. tích hồi quy tuyến tính đa biến (10) Thảo luận kết quả nghiên cứu. - Bước 8: Kiểm định mô hình hồi quy: Nhằm đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả 4.1. Khái quát về các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam của mô hình, các kiểm định chính sau được thực hiện: Phần này tác giả trình bày khái quát quá trình phát triển của các DNVTĐB Việt + Kiểm định tương quan các hệ số hồi quy: Các tác giả Nguyễn Đình Thọ, Nam gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của DN và tìm hiểu các đặc điểm của (2013) và Đinh Phi Hổ, (2014) cho rằng: “Khi mức ý nghĩa (Significance, Sig.) của các DNVTĐB Việt Nam theo hướng các rủi ro và ảnh hưởng tới KSNB cũng như ảnh hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy là 95% trở lên (Sig. ≤0,05), có thể kết luận hưởng tới hiệu quả kinh doanh của DN. Ở Việt Nam, Bộ Giao thông công chánh tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê”. được thành lập ngày 28/8/1945. Ngày 15/1/1952, Nghị định số 11 ban hành về việc + Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Nguyễn Đình Thọ (2013) và Đinh thành lập Sở Giao thông vận tài có văn phòng tại Thái Nguyên với 05 chi sở, 01 Phi Hổ (2014) cho rằng: Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi xưởng sửa chữa, trong đó có 20 chiếc ô tô. Trước năm 1986, các DNVTĐB chủ yếu quy đều bằng không, và mô hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ số hồi là doanh nghiệp quốc doanh. Cho tới nay, số lượng các DNVTĐB có xu hướng giảm, quy khác không. Phân tích phương sai (Analysis of Variance - ANOVA) được sử các chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh được luận án đề cập tới như: ROE, dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin ROS, ROA, số vòng quay TSCĐ, năng suất lao động có xu hướng giảm. Có thể kể tới cậy ít nhất 95% (Sig. < 0,05), mô hình được xem là phù hợp. các rủi ro của các DN như sau: + Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) bằng thước đo độ Các yếu tố đầu vào Bao gồm giá phương tiện vận chuyển, khấu hao TSCĐ lớn; phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF). Điều kiện là VIF < 10 để không giá xăng dầu tăng sao do phải nhập khẩu; các loại thuế, phí ngày càng gia tăng: Các có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ, loại phí bảo hiểm tăng, khi DN phải áp dụng tiêu chuẩn EURO 4 chi phí có thể tăng 2014). đến 20%, chi phí quản lý vận tải GPS tăng hay Nhà nước tăng phí môi trường cũng + Kiểm định hiện tượng tự tương quan bằng kiểm định Pearson để xem xét mối làm tăng giá xăng dầu làm chi phí vận tải của DN tăng. Phí cầu đường chiếm khoảng quan hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để phân tích 10%. Chi phí đăng kiểm thường xuyên theo quy định của Nhà nước để đảm bảo xe an hồi quy là phải có sự tương quan (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ, 2014). toàn. Ngoài ra, chi phí kinh doanh không chính thức vẫn tiếp tục tăng làm gây thêm khó khăn cho các DNVTĐB, dự đoán không dưới 5%. Chi phí nhân công: chi phí Phân tích các phương sai (ANOVA), R2 để đo lường mức biến động của biến lương cho lái xe, phụ xe chạy tuyến cố định tăng cao, việc tuyển dụng lái phụ xe rất phụ thuộc (ROS, ROE, ROA, số vòng quay của TSCĐ, năng suất lao động) được giải khó khăn, nhiều doanh nghiệp thiếu lái, phụ xe, hoặc phải trả lương tăng từ 25-35%; thích bởi sự thay đổi của các biến độc lập. Các bảng và hình vẽ, sơ đồ được sử dụng để trình bày kết quả phân tích. Chất lượng dịch vụ vận tải: bao gồm chất lượng phương tiện, trình độ, sức khỏe của lái xe…đều ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ vận tải. Thị phần của các DNVTĐB: Trong bối cảnh cung tăng nhanh, cầu giảm, sự CHƯƠNG 4 cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế trong lĩnh vực vận tải ngày càng quyết KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU liệt và phức tạp, thị phần các DNVTĐB giảm sút. Nội dung Chương 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thu được bám sát theo Do đặc điểm tự nhiên của tuyến khai thác: địa hình, luồng tuyến, khí hậu… quy trình nghiên cứu và những nội dung mô tả chi tiết của từng giai đoạn, từng Nhiều tuyến đường cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và có thể xảy ra trộm, cướp gây phương pháp nghiên cứu. Cụ thể, các nội dung chi tiết bao gồm: (1) Khái quát về các hư hại cho phương tiện, gây tâm lý hoang mang, lo sợ và đe dọa đến sự an toàn cho doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam (2) Kết quả nghiên cứu định tính, (3) Thiết tính mạng con người. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, phương tiện vận chuyển chưa được lập các biến và thang đo, (4) Đặc điểm mẫu chọn (5) Phân tích thực trạng tác động đồng bồ, chưa có sự liên kết với nhau. Tại các thành phố lớn thường ùn tắc giao thông, (6) Kết quả đánh giá tính hiệu lực và độ tin cậy của các thang đo (7) Kết quả phân ảnh hưởng đến thời gian giao hàng khiến doanh nghiệp tốn thêm chi phí, không làm chủ được thời gian.
  8. 15 16 • Hiện tượng xe dù, bến cóc, xe chạy sai hành trình, xe chở công nhân kết giá trị đạo đức α = 0,77; Cam kết về năng lực và chính sách nhân sự α = 0,875; Sự hợp chở khách, xe hợp đồng nhưng chạy theo tuyến cố định phát triển nhanh tham gia của Ban quản trị α = 0,793; Triết lí và phong cách điều hành của nhà quản lý chóng và biến tướng dưới nhiều hình thức đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các α = 0,785; Cơ cấu tổ chức và phân quyền trách nhiệm α = 0,834; Nhận dạng rủi ro α = DNVTĐB Việt Nam. 0,772; Đánh giá rủi ro α = 0,746; Giảm thiểu rủi ro α = 0,79; Kiểm soát chính sách thủ tục • Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng ảnh hưởng vô cùng lớn tới các α = 0,811; Kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải α = 0,842; Kiểm soát an toàn lao động, DNVTĐB Việt Nam: Nhiều DN bán hết phương tiện, giải thể, phá sản. phòng cháy nổ α = 0,817; Thông tin và truyền thông α = 0,843; Giám sát α = 0,859; Chính Các rủi ro từ kinh tế, chính trị, xã hội: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, sách Nhà nước α = 0,833; Hiệu quả kinh doanh α = 0,881 là đủ độ tin cậy cho các dữ liệu Đại dịch covid 19, khủng hoảng Trung Đông, thậm chí các chính sách của Nhà nước nghiên cứu. ban hành như chính sách thuế còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, hay các quy định thay 4.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đổi khá nhanh khiến các DNVTĐB rất khó xoay chuyển tình thế. Rất nhiều xe chở Kết quả cho thấy có 15 nhân tố được rút trích với giá trị Eigenvalue đều lớn hàng đến cửa khẩu phải nằm chờ mới được thông quan cũng mang lại thiệt hại rất lớn hơn 1. Eigenvalue của biến “Môi trường kiểm soát” bằng 1,533 tại nhân tố thứ 5 và cho ngành vận tải cũng như chủ hàng, bởi các hàng hoa quả, nông sản xuất sang tổng phương sai trích bằng 66,847 lớn hơn 50% chứng tỏ chúng giải thích được Trung Quốc mà để vài ngày là không đủ tiêu chuẩn xuất, xe phải quay trở về và bán 66,847% sự thay đổi dữ liệu bởi 5 nhân tố. Eigenvalue của biến “đánh giá rủi ro” rẻ nội địa hoặc hàng hóa hư hỏng phải bỏ. bằng 1,253 tại nhân tố thứ 3 và tổng phương sai trích bằng 65,063%, chứng tỏ 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính 65,063% sự thay đổi dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố. Eigenvalue của biến “các Kết quả nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu các chuyên gia hoạt động kiểm soát” bằng 1,459 tại nhân tố thứ 3 và tổng phương sai trích bằng có liên quan đến đề tài: các giảng viên, các cán bộ làm trong vụ vận tải, ban lãnh đạo 60,903% lớn hơn 50% chứng tỏ chúng giải thích được 60,903% sự thay đổi dữ liệu các DNVTĐB…Từ đó, tác giả thiết lập các thang đo, các biến. bởi 3 nhân tố. Eigenvalue của các biến “thông tin truyền thông; giám sát; chính sách 4.3. Đặc điểm mẫu chọn nhà nước” bằng 1,851 tại nhân tố thứ 3 và tổng phương sai trích bằng 60,048% lớn Phiếu điều tra được gửi tới 500 DNVTĐB Việt Nam. Có 457 doanh nghiệp trả hơn 50% chứng tỏ chúng giải thích được 60,048 % sự thay đổi dữ liệu bởi 3 nhân tố. lời, chiếm 76,17%. Phiếu thu về sau khi kiểm tra tác giả loại bỏ những phiếu không Eigenvalue của biến phụ thuộc “hiệu quả kinh doanh” bằng 4,084 tại nhân tố thứ 1 và hợp lệ. Kết quả có 19 phiếu trả lời không hợp lệ do các phiếu này bị điền thiếu một số thông tin quan trọng. Do vậy, có 438 phiếu khảo sát thuộc 438 DNVTĐB Việt Nam được tổng phương sai trích bằng 58,347 lớn hơn 50% chứng tỏ chúng giải thích được chọn để nghiên cứu. Sekaran (2008) lập luận rằng bất kỳ phản hồi nào đạt trên 75% thì 58,347 % sự thay đổi dữ liệu bởi một nhân tố. được coi là tốt nhất. Như vậy, tỉ lệ phản hồi hợp lệ tương đương 76,17% là đạt yêu cầu. Tiếp tục phân tích bảng ma trận xoay các nhân tố Varimax, nếu hệ số tải nhân tố Luận án đã trình bày thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu và các đặc điểm của người trả lớn hơn 0,5 và không được tải lên ở nhiều nhân tố thì các nhân tố đó được giữ lại, lời để xem xét về giới tính, thâm niên công tác, trình độ người được hỏi nhằm xem ngược lại biến đó sẽ bị loại khỏi phân tích EFA (Hair và cộng sự, 1998). Kết quả kiểm xét độ tin cậy. định KMO và Barlett’s cho thấy, hệ số KMO của biến “Môi trường kiểm soát” là 4.4. Kết quả thống kê mô tả 0,829; của biến “đánh giá rủi ro” là 0,813; của biến “các hoạt động kiểm soát” là 0,897; Luận án trình bày dựa trên kết quả điều tra các DNVTĐB và tìm hiểu tài liệu của các biến “thông tin truyền thông; giám sát; chính sách nhà nước” là 0,902; của biến thực trạng về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông “hiệu quả kinh doanh” là 0,923, tất cả các hệ số KMO đều lớn hơn 0,5. Vậy dữ liệu là tin truyền thông, giám sát, chính sách nhà nước, hiệu quả kinh doanh. Kết quả chứng phù hợp để phân tích nhân tố. Kiểm định Barlett’s với giá trị P-value (sig.) là 0,000 tỏ các DNVTĐB có KSNB tốt. nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% chứng tỏ các biến có tương quan với nhau. 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy các thang đo 4.7. Phân tích tự tương quan và đa cộng tuyến Kết quả do máy tính phân tích về độ tin cậy của các thang đo được thể hiện Tương quan PEARSON chỉ ra không loại nhân tố nào vì sig. giữa từng biến trong Bảng 4.21 như sau: Biến quan sát Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và
  9. 17 18 độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy tất cả các biến độc lập đều có β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là các tham số quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc. Hệ số VIF của các biến độc lập HQ: Hiệu quả kinh doanh; MT- Môi trường kiểm soát; đều nhỏ hơn 2, giá trị Tolerance đều lớn hơn 0,5, như vậy không có hiện tượng đa DR – Đánh giá rủi ro; KS – Hoạt động kiểm soát; cộng tuyến xảy ra. Dữ liệu được sử dụng là đáng tin cậy, mang đặc trưng cho tổng TT – Thông tin truyền thông; GS- Giám sát; thể. CS – Chính sách Nhà nước; ε – sai số 4.8. Phân tích hồi quy bội Trong Bảng 4.5 Nghiên cứu tác động của chính sách Nhà nước trong mối quan 4.8.1. Mức độ ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tác động đến hiệu quả kinh doanh hệ giữa các yếu tố KSNB với HQKD. Nghiên cứu nhằm tìm ra tác động tổng thể của các biến độc lập: “môi trường kiểm HQ = 0,146*MT + 0,237*DR + 0,330*KS + 0,90*TT + 0,382*GS + 0,083*CS soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát” tới HQKD. Bảng 4.2. Hiệu quả biến điều tiết chính sách Nhà nước và hiệu quả kinh doanh Phương trình: HQ = β0 + β1MT + β2DR + β3KS +β4TT + β5GS + ε Hệ số không chuẩn Hệ số chuẩn β0, β1, β2, β3, β4, β5 là các tham số hóa hóa HQ: Hiệu quả kinh doanh; MT- Môi trường kiểm soát; B Sai số Beta t Sig. DR – Đánh giá rủi ro; KS – Hoạt động kiểm soát; (Hằng số) -,216 ,139 -1,552 ,121 TT – Thông tin truyền thông; GS- Giám sát; Môi trường kiểm soát ,178 ,032 ,146 5,565 ,000 ε – sai số Đánh giá rủi ro ,201 ,025 ,237 8,149 ,000 Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu quả kinh doanh Hoạt động kiểm soát ,279 ,026 ,330 10,666 ,000 Hệ số không chuẩn Hệ số chuẩn Thông tin truyền ,060 ,020 ,090 3,049 ,002 hóa hóa thông B Sai số Beta t Sig. Chính sách Nhà nước ,056 ,019 ,083 2,959 ,003 (Hằng số) -,133 ,138 -,969 ,333 Giám sát ,238 ,019 ,382 12,677 ,000 Môi trường kiểm soát ,177 ,032 ,145 5,464 ,000 a. Biến phụ thuộc: Hiệu quả kinh doanh Đánh giá rủi ro ,207 ,025 ,245 8,349 ,000 b. Hồi quy tuyến tính Hoạt động kiểm soát ,286 ,026 ,338 10,872 ,000 4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu Thông tin truyền ,071 ,019 ,107 3,681 ,000 Các kết quả ma trận tương quan Pearson cho thấy tương quan của hoạt động thông kiểm soát là 0,676 có ảnh hưởng nhiều nhất đến HQKD. Tiếp đó là hoạt động giám Giám sát ,248 ,019 ,399 13,382 ,000 sát với sự tương quan 0,659; đánh giá rủi ro với sự tương quan là 0,555; thông tin và a. Biến phụ thuộc: Hiệu quả kinh doanh truyền thông với sự tương quan là 0,462; chính sách Nhà nước với sự tương quan b. Hồi quy tuyến tính 0,408; môi trường kiểm soát với sự tương quan là 0,298. Do vậy, nghiên cứu kết luận rằng hoạt động kiểm soát, giám sát các hoạt động, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin 4.8.2. Mức độ ảnh hưởng của các KSNB đến đến HQKD khi có sự kiểm soát và truyền thông là những yếu tố của KSNB nổi bật nhất trong các DNVTĐB Việt chính sách Nhà nước Nam. Nghiên cứu để xem xét hiệu quả kiểm soát chính sách Nhà nước trong mối Phân tích nhân tố khám phá Môi trường kiểm soát bao gồm 5 thang đo, 19 quan quan hệ giữa các yếu tố KSNB với HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. sát đều được giữ lại khi đánh giá độ tin cậy và hiệu lực của thang đo. Phân tích mô tả Phương trình: HQ = β0 + β1MT + β2DR + β3KS +β4TT + β5GS + β6CS + ε
  10. 19 20 thực trạng môi trường kiểm soát cũng cho thấy có sự tồn tại dấu hiệu KSNB tốt trong thay đổi trong HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối các DNVTĐB Việt Nam. Mối quan hệ tích cực giữa môi trường kiểm soát và HQKD quan hệ đáng kể giữa thông tin và truyền thông với HQKD. được biểu thị bằng 438 phiếu trả lời với hệ số tương quan là 0,087. Có nghĩa rằng Có 1 thang đo và 5 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố. Phân tích môi trường kiểm soát giải thích được 8,7% sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh thống kê mô tả thực trạng giám sát cho thấy hoạt động giám sát cũng như KSNB tồn của các DNVTĐB Việt Nam. tại trong các DNVTĐB Việt Nam. Phân tích tương quan cũng chỉ ra rằng có một Phân tích nhân tố khám phá Đánh giá rủi ro có 3 thang đo và 10 biến quan sát mối quan hệ đáng kể tích cực giữa giám sát và HQKD. Mối quan hệ tích cực được đều được giữ lại trong phân tích tiếp theo. Phân tích mô tả thực trạng đánh giá rủi ro biểu thị bằng hệ số tương quan là 0,659 với 438 phiếu trả lời. Kết quả và phát hiện cũng cho thấy có sự tồn tại dấu hiệu KSNB tốt trong các DNVTĐB Việt Nam. Kết cho thấy có mối liên hệ đáng kể, tích cực giữa giám sát và HQKD. Phân tích hồi quả chỉ ra rằng đánh giá rủi ro rất quan trọng trong các DNVTĐB Việt Nam. Phân quy cũng chỉ ra rằng giám sát các hoạt động giải thích được 43,3% sự thay đổi trong tích tương quan cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực khá lớn giữa đánh giá HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ rất rủi ro và HQKD. Các mối quan hệ tích cực được biểu hiện bằng hệ số tương quan lớn giữa hoạt động giám sát và HQKD. 0,555 và số phiếu trả lời là 438. Kết quả cho thấy đánh giá rủi ro có mối tương quan Phân tích nhân tố được thực hiện cho chính sách Nhà nước gồm 1 thang đo và chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh theo xu hướng thuận chiều, ảnh hưởng rất tích cực. 5 biến quan sát. Phân tích thống kê mô tả thực trạng cho thấy các chính sách Nhà Phân tích hồi quy cũng chỉ ra rằng đánh giá rủi ro giải thích được 30,7% sự thay đổi nước có tác động kiểm soát hoạt động KSNB và HQKD trong các DNVTĐB Việt trong HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ Nam. Phân tích tương quan cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ đáng kể tích cực khá lớn giữa đánh giá rủi ro và HQKD. giữa hoạt động kiểm soát và hiệu quả kinh doanh. Mối quan hệ tích cực được biểu thị Phân tích nhân tố khám phá Các hoạt động kiểm soát với 3 thang đo và 14 biến bằng hệ số tương quan 0,408 và số phiếu trả lời là 438. Kết quả và phát hiện cho thấy quan sát trong đó tất cả các biến quan sát đều được giữ lại để phân tích thêm. Phân có mối liên hệ đáng kể, tích cực giữa chính sách Nhà nước và HQKD. Phân tích hồi tích thống kê mô tả thực trạng hoạt động kiểm soát chỉ ra rằng hoạt động kiểm soát quy chỉ ra rằng chính sách Nhà nước giải thích được 16,5% sự thay đổi trong HQKD tồn tại trong các DNVTĐB Việt Nam. Phân tích tương quan cũng chỉ ra rằng có một của các DNVTĐB Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ tích cực giữa mối quan hệ đáng kể, tích cực giữa hoạt động kiểm soát và HQKD với hệ số tương chính sách Nhà nước và HQKD. quan là 0,676 và số phiếu trả lời là 438. Các hoạt động kiểm soát chú trọng kiểm soát Qua nghiên cứu thực trạng và bảng khảo sát về thực trạng KSNB của các chất lượng dịch vụ vận tải và kiểm soát an toàn lao động, công tác phòng cháy nổ. DNVTBĐB Việt Nam, cho thấy: hầu hết các câu trả lời đứng ở mức độ trung lập là Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ đáng kể giữa hoạt động kiểm soát và HQKD. Phân tích hồi quy cũng chỉ ra rằng hoạt động kiểm soát giải thích được nhiều. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ không đồng ý và rất không đồng ý về các thang đo 45,6% sự thay đổi trong HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. KSNB của DN. Phân tích nhân tố khám phá đã được thực hiện cho thấy rằng hệ thống thông tin CHƯƠNG 5 và truyền thông tồn tại trong các DNVTĐB Việt Nam. Có 1 thang đo và 6 biến quan sát được phân tích. Phân tích mô tả thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cũng cho thấy có sự tồn tại KSNB tốt trong các DNVTĐB Việt Nam. Phân tích tương quan cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ đáng kể tích cực giữa hệ thống thông tin Nội dung Chương 5, luận án trình bày kết luận và các khuyến nghị về phía và truyền thông với HQKD. Mối quan hệ tích cực được biểu thị bằng hệ số tương DNVTĐB để hoàn thiện KSNB và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh quan 0,462 và số phiếu trả lời là 438. Các phát hiện cũng chỉ ra rằng có một mối quan nghiệp. Các khuyến nghị đối với Nhà nước nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý hệ tích cực đáng kể giữa hệ thống thông tin và truyền thông và HQKD. Phân tích hồi và cơ hội thuận lợi để các DNVTĐB phát triển mạnh mẽ bền vững hơn nữa, đặc quy cũng chỉ ra rằng hệ thống thông tin và truyền thông giải thích được 21,2% sự biệt trong thời kỳ dịch bệnh rất cần sự hỗ trợ đặc biệt từ phía Nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu
  11. 21 22 sau này. Chương 5 cũng bao hàm những điểm hạn chế của luận án và một số hướng - Cần thực hiện chính sách lương, thưởng, đãi ngộ theo hiệu quả công việc. phát triển nghiên cứu trong tương lai. Một số DN đã đánh giá nhân viên thông qua KPI (key Performance Indicator) và 5.1. Kết luận nhiều DN chưa sử dụng phần mềm này. Các DN nên sử dụng phần mềm này để đánh Qua nghiên cứu đặc điểm, thực trạng của các DNVTĐB Việt Nam, cho thấy các giá nhân viên toàn diện hơn. DN mặc dù vẫn đang được sự ủng hộ, hỗ trợ, quan tâm giúp đỡ rất lớn từ UBDN tỉnh, - Cần cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người lao động. Sở Giao thông vận tải, các ngành chức năng…, cơ chế chính sách nhà nước ngày càng - Cơ cấu tổ chức cần xây dựng phù hợp hơn, Có thể luân chuyển lao động giữa hoàn thiện, nhưng các DN vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức: các vị trí để phù hợp với tình hình thực tế khi mà hoạt động nhiều DN đang lâm vào Như Chi phí các yếu tố đầu vào, xăng dầu, nhân công, các loại thuế, phí vẫn tiếp tục khó khăn, đang cần phải cắt giảm chi phí hoạt động. tăng. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại hình phương tiện, các thành phần kinh tế. Hiện - Cần xây dựng hoàn thiện văn hóa DN, chú ý kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với tượng xe dù bến cóc vẫn tồn tại. Cơ sở vật chất, hệ thống đường xá chưa đồng bộ. Dịch khách hàng, đồng nghiệp nhằm tạo thương hiệu cho DN. Điều này cần quy định bằng bệnh covid 19 đã và đang kiểm soát tốt nhưng hậu quả để lại là rất nặng nề. văn bản và truyền đạt tới tất cả các nhân viên. Qua nghiên cứu các yếu tố KSNB tác động đến HQKD cho thấy như sau: Mức độ - Cần áp dụng công nghệ khoa học vào quản lý. Gắn chặt trách nhiệm người tác động của các yếu tố KSNB tới HQKD của các DNVTĐB Việt Nam theo thứ tự đứng đầu với HQKD của DN. mức độ quan trọng giảm dần là: Hoạt động kiểm soát; Giám sát; Đánh giá rủi ro; • Khuyến nghị về đánh giá rủi ro Thông tin truyền thông; Môi trường kiểm soát. Ngoài ra, có yếu tố Chính sách nhà Các DN cần chú trọng xây dựng hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro. Quy trình nước là biến điều tiết có tác động tới HQKD của DNVTĐB ở mức độ cao hơn yếu tố này gồm 3 bước cơ bản: Nhận thức rủi ro; Phân tích, Đánh giá rủi ro; Kiểm soát rủi môi trường kiểm soát, thấp hơn yếu tố thông tin và truyền thông. ro 5.2. Khuyến nghị Về nhận thức rủi ro: Có nhiều rủi ro có thể tính được và có thể không tính được 5.2.1. Khuyến nghị với các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam rất khó dự đoán. Rủi ro có thể đến từ phía bên trong (do thiếu nhân sự, thiếu nguyên • Khuyến nghị về môi trường kiểm soát vật liệu, thiếu vốn, …) và có thể đến từ phía bên ngoài doanh nghiệp (do thiên tai, - Các nhà quản lý cần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, năng động sáng tạo dịch bệnh, tỷ giá, nhập khẩu….) Có thể có rủi ro trong ngắn hạn và rủi ro dài hạn. Chỉ hơn để có thể mở rộng quy mô kinh doanh và bổ sung ngành nghề kinh doanh. Nếu chỉ khi nhận diện đúng được các rủi ro thì các nhà quản lý và nhân viên mới thiết kế trông chờ vào lĩnh vực vận tải, thì giai đoạn dịch bệnh covid 19 kéo dài sẽ nhiều DN được các thủ tục kiểm soát phù hợp để phòng tránh, ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro. Có khó có thể vượt qua. Đăng ký mở tuyến cổ định hoặc tuyến Bus mới khi quy hoạch thể nhận diện rủi ro bằng các phương pháp SWOTS, bảng câu hỏi, thảo luận, họp luồng tuyến được Tỉnh duyệt và kiên quyết từ bỏ những luồng tuyến kém hiệu quả. nhóm, đánh giá định kỳ….Các rủi ro cần được quản lý bằng văn bản và cập nhật - Cần hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế, ban hành bằng văn bản để làm thường xuyên. Cần thiết lập hệ thống mục tiêu chi tiết cụ thể bằng các con số làm cơ công cụ quản lý điều hành. Các văn bản được truyền đạt tới các nhân viên để cùng sở nhận diện các rủi ro mà có thể ảnh hưởng đến mục tiêu đó. thực hiện. Về phân tích, đánh giá rủi ro: Có thể sử dụng các kỹ thuật nhận diện khác nhau - Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tập trung nâng cao chất lượng bằng phương pháp định tính hay định lượng. Các kỹ thuật này gồm nhiều phương tuyển dụng, đào tạo lái xe VIP để có thể cạnh tranh với các DN bạn. Nâng cấp tiêu pháp, có ưu và nhược điểm, điều kiện vận dụng khác nhau. Tùy theo đặc điểm của chuẩn đầu vào trong tuyển dụng lao động mới với tinh thần “một người có đủ tiêu doanh nghiệp, quy mô, chiến lược kinh doanh khác nhau sẽ lựa chọn kỹ thuật khác chuẩn, trình độ để làm kiêm được nhiều việc”. Có bảng mô tả công việc rõ ràng cho nhau cũng như chọn kết hợp các kỹ thuật. Hầu hết các DN cũng chưa có quy trình từng vị trí việc làm. Kiên quyết loại bỏ những cá nhân thiếu đạo đức, trách nhiệm và đánh giá rủi ro, cho nên nên phân công cán bộ nhân viên phụ trách mảng công việc không chịu học tập nâng cao trình độ. này/có thể thành lập Ban quản lý rủi ro hoặc thuê chuyên gia hỗ trợ việc đánh giá rủi
  12. 23 24 ro để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm soát thích hợp hơn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn Nhờ các phần mềm trong vận chuyển, các DNVTĐB có thể phối kết hợp với nhau để cho DN. vận chuyển, tránh chiều hàng rỗng và các chi phí khác. Để có thể kiểm soát rủi ro, DN dựa trên việc đánh giá rủi ro xem rủi ro ở mức • Khuyến nghị về giám sát: độ nào (từ mức độ có thể xảy ra đến chắc chắn xảy ra; từ mức nếu xảy ra không Các DN đều có các Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế của đơn vị. Họ đa số nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng) và sẽ đặt ra các ứng xử với các rủi ro đó. DN có độc lập, khách quan và chuyên nghiệp cho nên nhiệm vụ họ thực hiện mang lại kết thể áp dụng các giải pháp nhằm giảm tác động, tần xuất xuất hiện của rủi ro. DN có quả cao góp phần nâng cao hiệu quả KSNB trong DN. Tuy nhiên, các DN chưa có sự thể nâng cao chất lượng dịch vụ, chú trọng về môi trường làm việc thân thiện, chú độc lập của Ban kiểm soát do quy mô nhỏ thì cần phân công người trong Ban kiểm trọng sự hài lòng của khách hàng…sẽ giảm thiểu được việc giảm chất lượng phục soát đúng quy định, không kiêm nhiệm để tránh chồng chéo trong công việc. vụ của nhân viên với dịch vụ vận tải cung cấp, giảm rủi ro về thị phần. Chú trọng • Khuyến nghị về chính sách Nhà nước: bảo dưỡng, thay thế các phương tiện cũ lạc hậu… cũng tránh được các rủi ro sửa Các DNVTĐB thực tế đã có nhiều lúng túng khi các văn bản quy phạm pháp chữa lớn tăng chi phí vận tải, thậm chí tai nạn giao thông do xe mất lái, nổ luật ban hành chồng chéo và hay thay đổi. Vậy, để doanh nghiệp có thể chủ động ứng lốp…Những rủi ro bên ngoài như giá nhập khẩu xăng dầu tăng, dịch bệnh, thiên tai phó với các chính sách của Nhà nước, rất cần có bộ phận chuyên trách về các Chính xảy ra mà không dự báo trước được thì đôi khi DN phải chấp nhận rủi ro. Nhưng sách Nhà nước để có thể cập nhật, dự đoán, điều chỉnh phù hợp với các quy định. DN có thể lập các quỹ dự phòng để hạn chế hậu quả mà các rủi ro này mang lại. Việc thiết lập một bộ phận chuyên trách về Chính sách Nhà nước giúp đơn vị tránh Ngoài ra, DN có thể chia sẻ rủi ro, chẳng hạn như mua các loại bảo hiểm ô tô, bảo được vi phạm pháp luật do không nắm được luật, tránh được rủi ro bất khả kháng do hiểm hành khách, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển. các chính sách Nhà nước gây bất lợi cho DN. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả • Khuyến nghị về hoạt động kiểm soát KSNB và nâng cao HQKD của đơn vị. Tăng cường các hoạt động kiểm soát hiệu quả trong các DNVTĐB Việt Nam. 5.2.2. Khuyến nghị với các cơ quan Nhà nước Ở một số DN, các quy trình, quy định và thủ tục kiểm soát chưa được ban hành bằng Nhà nước cần có các giải pháp trong khuyến khích đầu tư cho các DNVTĐB. văn bản, nên cần thiết phải truyền đạt tới các nhân viên trong đơn vị về sự quan trọng Có định hướng quy hoạch phát triển để đảm bảo hợp lý cân bằng cung, cầu. Cần xác của các hoạt động kiểm soát nhằm ngăn chặn, phát hiện sai phạm. đinh giá cước, chi phí vận tải, thuế, phí thống nhất đồng bộ. Cần xóa bỏ việc đấu thầu Về hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải: DN cần bám sát thực tế tuyến, quy hoạch tuyến, giao quyền chủ động tăng, giảm chuyến xe cho các hàng ngày, hàng giờ để chỉ đạo tháo gỡ khó khăn. Nâng cao chất lượng giữ gìn xe tốt DNVTĐB và DN bến xe quyết định. Các cơ quan có liên quan cần có biện pháp hữu “yêu xe như con, quý xăng như máu” để giảm thiểu chi phí mua sắm mới phương tiện hiệu quản lý xe chạy hợp đồng để cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình vận tải. và lãng phí chi phí. Kiểm tra và xử lý có hiệu quả nạn xe dù, bến cóc đã kéo dài nhiều năm làm ảnh Về hoàn thiện kiểm soát an toàn lao động và công tác phòng cháy nổ: DN cần hưởng rất nặng nề tới doanh thu của các DN chạy đúng tuyến. Cần thống nhất quản lý có các quy định rõ ràng, cụ thể, có hiệu quả về an toàn lao động được ban hành. thị trường nhằm đảm bảo hàng hóa tại các cơ sở sản xuất đúng tem mác, khi lưu Doanh nghiệp cần xây dựng đầy đủ kế hoạch, chương trình, phương tiện, công cụ thông trên đường hạn chế xảy ra vi phạm tem mác sản phẩm làm ảnh hưởng không phòng chống cháy nổ chất lượng và thường xuyên tuyên truyền, diễn tập phòng nhỏ đến quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trọng chống cháy nổ. điểm, lâu dài, tránh tình trạng tắc nghẽn giao thông và giờ cấm của thành phố làm các • Khuyến nghị về thông tin và truyền thông: phương tiện vận tải ùn ứ, gây khó khăn cho hoạt động, tốn kém nhiều chi phí. Cần có Doanh nghiệp cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin hiện đại. Các hoạt sự hỗ trợ như giảm thuế, hoãn nộp thuế, giảm lãi suất vay ngân hàng cho đúng các động quảng báo, bán vé xe, hợp đồng hiện nay nên giao dịch online, bán vé trực DNVTĐB bị ảnh hưởng và Nhà nước kiểm soát các DN sử dụng các khoản vay hỗ tuyến, tránh được chi phí cố định bán vé tại các bến xe, đồng thời tạo sự thuận lợi, trợ đúng mục đích để phục hồi sản xuất kinh doanh. linh hoạt cho khách hàng. Hoặc DN có thể quản lý doanh thu theo thời gian thực.
  13. 25 26 5.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu tìm ra sự tác động tích cực, đáng kể của các yếu tố KSNB đến HQKD Ngoài các kết quả đã đạt được ở trên, đề tài luận án còn tồn tại một số hạn chế, trong DNVTĐB Việt Nam. những vấn đề đó sẽ tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án đã mang lại ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. - Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ các DNVTĐB Việt Nam được nghiên cứu Qua việc hệ thống hóa về mặt lý luận KSNB, HQKD, chính sách Nhà nước đã tạo nên chung cho các loại hình kinh doanh vận tải đường bộ. Tác giả không đi sâu nghiên bức tranh tổng thể đối với các đối tượng quan tâm đến các vấn đề có liên quan đến đề cứu phân biệt đặc thù của từng loại hình vận tải đường bộ như ô tô, taxi, xe máy…có tài cũng như gợi mở các hướng nghiên cứu mới mà các nhà nghiên cứu có thể hướng đến. Về mặt thực tiễn, kết quả luận án góp phần vào việc định hướng xây dựng các thể khiến cho các yếu tố KSNB tác động đến HQKD của các DN đó khác nhau. chính sách, các quyết định quản lý của Nhà nước, của Bộ Giao Thông Vận Tải, các cơ - Trên thực tế có rất nhiều nhân tố khác tác động tới HQKD của các DN nói quan quản lý và các DNVTĐB Việt Nam. chung và DNVTĐB nói riêng không chỉ có 5 yếu tố của KSNB theo quan điểm Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về phạm vi, không gian và thời COSO (2013) và không chỉ có chính sách Nhà nước là biến điều tiết tác động tới gian nghiên cứu. Những hạn chế này là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp sau này. HQKD của DN. Nhưng các nhân tố đó chưa được nghiên cứu trong đề tài này. Các tiêu chí đánh giá HQKD rất rộng. Ngoài các tiêu chí về hiệu quả kinh tế, còn có các tiêu chí khác về hiệu quả xã hội, đóng góp môi trường, an ninh…tác giả cũng chưa đề cập được tới. - Mức độ tác động nhiều chiều giữa các biến, các nhân tố cũng chưa được nghiên cứu trong đề tài này. Tác giả nhận thấy, nếu nghiên cứu sự tác động đa chiều giữa các biến, các nhân tố đề tài sẽ có giá trị cao hơn. Tác giả sẽ tiếp tục tìm hiểu các hướng nghiên cứu này trong các nghiên cứu tiếp theo. KẾT LUẬN Nghiên cứu được dựa trên các lý thuyết nền tảng về KSNB: Lý thuyết đại diện; lý thuyết các bên liên quan; lý thuyết thể chế; lý thuyết bất định của các tổ chức, lý thuyết về tâm lý xã hội của tổ chức. Kết hợp tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và các lý luận về KSNB, HQKD, chính sách Nhà nước, KSNB tác động đến HQKD. Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án. Thông tin thu thập từ phương pháp định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và xác định sự tương tác giữa các biến trong mô hình. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng dùng để phân tích thống kê mô tả các khảo sát về KSNB tại các DNVTĐB Việt nam, đánh giá về độ tin cậy, về hiệu lực giá trị của các thang đo đã thiết kế và kiểm định mô hình. Từ đó chỉ ra rằng KSNB là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao HQKD của đơn vị. KSNB hiệu quả phải kết hợp với các tác động hoàn thiện “môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát” nhằm nâng cao HQKD. Kết quả của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2