Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Quản trị Kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án với mục tiêu xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại các doanh nghiệp; kiểm định thang đô của các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR; kết luận về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện CSR tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam để làm căn cứ cho việc đề xuất hàm ý chính sách, giải pháp tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội tại các đơn vị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Quản trị Kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 6. Maignan, i. & Ferrell, O. C. 2000. Measuring Corporate Citizenship in Two 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Countries: The Case of the United States and France. Journal of Business Ethics, Vol. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, trách nhiệm cuối cùng của một DN là tối đa 23, No. 3, pp. 283-297. hóa lợi nhuận và tạo ra giá trị cho cổ đông (Friedman, 1970). Do vậy, tài chính là động 7. Maignan, i. & Ferrell, O. C. 2004. Corporate Social Responsibility and lực duy nhất thúc đẩy các hoạt động của một DN. Ngày nay, quan niệm đó đã nhường Marketing: An Integrative Framework. Journal of the Academy of Marketing chỗ cho cách thức kinh doanh của DN ngoài sử dụng các nguồn lực của DN phục vụ cho Science, Vol. 32, Issue. 1, pp 3–19. lợi ích của cổ đông còn cần quan tâm đến các bên liên quan cũng như cần được điều 8. Mcwilliams, A., Siegel, D. & Wright, P. 2006. Corporate social responsibility: hành từ một quan điểm đạo đức. Tư duy rộng mở hơn này, được gọi là "CSR của DN" Strategic implications. Journal of Management Studies, Vol.43, No.1, pp.01-18. (Corporate Socail Responsibility – CSR) (Freeman, 1984). Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác nữa mà nghiên cứu sinh không nêu hết Vinatex (Vinatex) là một trong những DN có đóng góp lớn cho nền kinh tế. Với trong phạm vi của nội dung này. Nhưng nhìn chung chưa có nghiên cứu nào phân đặc thù là ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông; quá trình sản xuất của các DN tích nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR tại các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt dệt may tác động trực tiếp đến môi trường; mức độ cạnh tranh trên thị trường trong Nam một cách hệ thống, toàn diện. Vì vậy, có thể khẳng định đây là công trình nước và thế giới cao, chịu nhiều rào cản khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ, nghiên cứu độc lập, nghiêm túc, không có sự trùng lặp, sao chép, đồng thời là lĩnh EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác. Tuy nhiên, thực hiện CSR trong các DN vực mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn cần phải được nghiên cứu. thuộc Vinatex vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại và thiếu sót. Nhiều DN vẫn chưa 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án thực sự chủ động tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến động lực thực hiện CSR, vẫn còn • Mục tiêu tổng quát: nhiều DN thực hiện do sự ép buộc của hệ thống pháp luật, do sức ép từ các bên liên - Xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR tại các DN thuộc quan hoặc thực hiện được hoạt động này nhưng lại vi phạm lĩnh vực khác dẫn đến Tập đoàn Dệt may Việt Nam. năng lực cạnh tranh còn thấp, chưa xây dựng được uy tín để thuyết phục niềm tin của người tiêu dùng, của các đối tác, của cộng đồng và xã hội. - Kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR tại các DN Để các DN thuộc Vinatex chủ động thực hiện CSR thì rất cần thiết phải xác thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. định được nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các DN. Do đó, việc lựa chọn - Kết luận về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện nghiên cứu về CSR với tên đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các CSR tại các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam để làm căn cứ cho việc đề xuất DN thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam” là rất cần thiết và có ý nghĩa. hàm ý chính sách, giải pháp tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội tại đơn vị. Về tổng quan nghiên cứu CSR, thực hiện CSR và nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện • Mục tiêu cụ thể: CSR đã được nhiều tác giả, nhiều DN trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu như: - Lựa chọn định nghĩa CSR và thực hiện CSR cho phù hợp với bối cảnh, điều 1. Caroll A.B., (1991), The Pyramid of CSR: Toward the Moral Management kiện kinh doanh tại các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. of Organizational Stakeholders, Management of Organizational Stakeholders, - Đánh giá thực trạng thực hiện CSR tại các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Business Horizons, pp.39-48. - Xây dựng mô hình lý thuyết và kiểm định nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện 2. Caroll A.B., (1979), A Three-Dimensional Conceptual Model of Corporate CSR tại các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Performance. Academy of Management Review, No.4, pp.497-505. - Đưa ra hàm ý và đề xuất khuyến nghị đối với Nhà nước, các DN thuộc Tập 3. Davis, K. 1973. The case for and against business assumption of social đoàn Dệt may Việt Nam trong quá trình xem xét, đánh giá, xác định thứ tự ưu tiên responsibilities. Academy of Management Journal, Vol.16, pp. 312-322. của các nhân tố ảnh hưởng và nâng cao hơn nữa nhận thức về tầm quan trọng thực 4. Friedman, M (1970), The social responsibility of business is to increase its hiện CSR. profits, York Times Magazine, pp. 32-33, 122-124. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án 5. Galbreath Jeremy (2010), ”Drivers of Corporate Social Responsibility: The • Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các DN Role of Formal Strategic Planning and Firm Culture”, British Journal of thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam? Management, Vol. 21, pp.511–525.
- 3 4 • Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện CSR của các CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, KHOẢNG TRỐNG DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam như thế nào? VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU • Câu hỏi 3: Khuyến nghị nào cần được đưa ra đối với các chủ thể khi đánh giá 2.1. Một số vấn đề chung về thực hiện CSR nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các DN thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam? 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CSR 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu CSR những năm 1950: Đại diện là nghiên cứu của Bowen (1953), CSR thuộc • Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh về những người kinh doanh; Những năm 1960: Phát triển cách hiểu CSR và tìm kiếm hưởng đến thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex. hệ thống lý luận phù hợp, tiêu biểu là Davis (1960), McGuire (1963) với tư tưởng • Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm các DN thuộc Vinatex, các dữ liệu sử dụng hướng đến sự phản ứng của các đối tượng liên quan trong xã hội; Những năm 1970: trong nghiên cứu được thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ 2016 – 2019. Xuất hiện tranh luận giữa 2 trường phái là quản trị “đại diện” là Milton Friedman • Tóm tắt phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính bằng (1970), DN chỉ có trách nhiệm tối đa hóa lợi nhuận và quản trị “đa bên”, DN phải có việc thu thập thông tin từ các bài báo, tạp chí ngành, các tạp san, internet, bản tin và các ý thức về những tác động lên xã hội và phải có trách nhiệm với chính hành vi của mình; số liệu từ Tổng cục thống kê, trên website và nghiên cứu định lượng áp dụng phương Những năm 1980: Nổi bật là Freeman (1984), nhấn mạnh sự ảnh hưởng của các đối pháp thu thập số liệu ngẫu nhiên phi xác xuất có phân tầng từ các DN thuộc Vinatex. tượng liên quan đến thực hiện CSR của DN và mối quan hệ giữa CSR với hiệu quả hoạt 1.5. Những đóng góp mới của nghiên cứu động của DN; Những năm 1990: Wood và Carroll (1999), CSR là công cụ chiến lược, Về lý luận: Luận án đã làm rõ được khái niệm CSR và thực hiện CSR của DN; do vậy cần tích hợp CSR vào chiến lược của DN; Những năm 2000: Porter & Kramer Xác minh tính phù hợp, đặc thù của mô hình và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng gồm: (2002), Kotler & Lee (2005) nhấn mạnh chiến lược CSR là lợi thế cạnh tranh của DN. (1) Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài, (2) Hoạch định chiến lược định 2.1.2. Lợi ích của thực hiện CSR hướng bên trong, (3) Luật và thực thi pháp luật, (4) Văn hóa nhân văn của DN. Trong đó, nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” được tác giả xây dựng mới trong mô hình; Là Thực hiện CSR sẽ giúp DN: Giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động; nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam áp dụng nghiên cứu định lượng đối với 1 lĩnh vực Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của DN; Tăng doanh thu và cơ hội tiếp cận thị khó lượng hóa như văn hóa nhân văn của DN với thực hiện CSR. trường mới; Thu hút, giữ chân nhân viên giỏi và có tay nghề cao; Tăng sự trung thành Về thực tiễn: (1) Luận án đã đánh giá được thực trạng thực hiện CSR và thực và giảm rủi ro. trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện TNXH của các DN thuộc Vinatex. (2) 2.1.3. Các đối tượng thực hiện CSR của DN Luận án kiểm định được độ tin cậy của các khái niệm và thang đo nghiên cứu trong Dựa trên định nghĩa về CSR của WB (World Bank, 2010) do Nhóm phát triển mô hình. (3) Luận án phát hiện nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” có tác động thuận kinh tế tư nhân đề xuất, CSR của DN phải gắn liền với vấn đề phát triển bền vững. chiều đến thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex. (4) Luận án đã đề xuất được một DN cần thực hiện CSR đối với người lao động; đối với người tiêu dùng; với cộng số hàm ý chính sách đối với các DN thuộc Vinatex và khuyến nghị với Nhà nước đồng và CSR đối với môi trường. nhằm thúc đẩy các DN dệt may thực hiện CSR ngày một tốt hơn. 2.2.Tổng quan nghiên cứu về CSR trong các DN. 1.6. Kết cấu của luận án 2.2.1. Các khái niệm quan trọng Luận án gồm 5 chương, được trình bày trong 118 trang, với 31 bảng, 7 hình, 2 * CSR và các cấu phần của CSR. Quan điểm của Carroll (1979) dường như sơ đồ, 8 biểu đồ minh họa, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. nhận được nhiều sự đồng thuận từ các nhà nghiên cứu nhất (Galbreath, 2010). Theo Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu Carroll, CSR bao gồm bốn lĩnh vực chính gồm: trách nhiệm với tăng trưởng kinh tế, Chương 2: Tổng quan nghiên cứu, khoảng trống và mô hình nghiên cứu tuân thủ luật pháp, với các vấn đề đạo đức và cuối cùng là trách nhiệm tình nguyện. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trách nhiệm với tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, thứ đến là trách nhiệm Chương 4: Kết quả nghiên cứu tuân thủ luật pháp, tiếp theo là trách nhiệm đạo đức, cuối cùng là trách nhiệm tình Chương 5: Kết luận và Kiến nghị nguyện (Carroll, 1979). Cũng theo Carroll, trách nhiệm kinh tế là trách nhiệm đầu tiên và trước hết của DN, đó là vấn đề tự nhiên mang tính bản chất, DN được giả định
- 5 6 là có trách nhiệm sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội mong muốn (Galbreath, các nghiên cứu của: (Schouten et al., 2014); (Zheng and Zhang, 2016); (Zheng and 2010), sau đó bán chúng để thu về lợi nhuận (Carroll, 1979) và qua đó làm tăng Zhang, 2016); (El-Bassiouny and Letmathe, 2018); (Khurshid et al., 2018); (Pasricha trưởng kinh tế nói chung (Galbreath, 2010). Trách nhiệm pháp lý, xã hội mong muốn et al., 2018); (Shnayder and Rijnsoever, 2018)… Nhánh thứ hai là các nghiên cứu các DN hoàn thành nhiệm vụ kinh tế trong các khuôn khổ pháp lý, nói cách khác là hướng sự tập trung vào kết quả của việc thực hiện CSR (đầu ra của CSR), như các đáp ứng các trách nhiệm về kinh tế và pháp lý một cách đồng thời (Carroll, 1979, nghiên cứu của: (Pérez and Bosque, 2013); (El-Kassar et al., 2017); (Wood et al., Galbreath, 2010). Trách nhiệm đạo đức. Mặc dù cả trách nhiệm về kinh tế cũng như trách 2018). Mục tiêu là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện CSR của các DN, nhiệm về luật pháp đều thể hiện một góc độ nào đó của trách nhiệm đạo đức (Carroll, tác giả lựa chọn cách tiếp cận theo đầu vào, tức là đặt trọng tâm nghiên cứu xem có 1979). Tuy nhiên, trách nhiệm đạo đức vẫn có những điểm khác biệt đó là những mong những nhân tố nào ảnh hưởng tới thực hiện CSR của các DN cho luận án của mình. đợi của xã hội mà không được quy định thành luật, đòi hỏi DN phải đáp ứng những yêu 2.2.3. Lý thuyết được sử dụng trong các nghiên cứu về thực hiện TNXH cầu, chuẩn mực cao hơn là luật pháp (Carroll, 1979) đó chính là các quy tắc đạo đức và 2.2.3.1. Thuyết quản trị các bên liên quan của Freeman chính các quy tắc này xác định các hành vi được coi là chuẩn mực ứng xử của xã hội Theo Freeman thì các bên liên quan là “bất kỳ nhóm hay cá nhân nào bị ảnh (Galbreath, 2010). Khía cạnh cuối cùng là trách nhiệm tình nguyện, đây là các trách nhiệm hưởng bởi hoặc có thể ảnh hưởng tới việc đạt được mục tiêu của tổ chức” (Freeman đòi hỏi sự tuân thủ của các DN là ít nhất, còn ít hơn các trách nhiệm đạo đức. Trách nhiệm and McVea, 2001). Các bên liên quan có thể là cổ đông, nhân viên, khách hàng, nhà cung tình nguyện là các trách nhiệm mà xã hội không bắt buộc, pháp luật không yêu cầu, thậm cấp, cộng đồng và các nhóm khác (Freeman and McVea, 2001). CSR của DN trong nền chí hoàn toàn không tổn hại đến đạo đức nếu không thực hiện (Galbreath, 2010, Carroll, kinh tế đòi hỏi phải liên kết các hoạt động của DN với kỳ vọng về xã hội, kinh tế, môi 1979). Đó có thể là đóng góp từ thiện, đào tạo cho những người khó có khả năng lao trường của các bên liên quan (Kanji and Chopra, 2010). Theo Freeman thì chính các động, trợ giúp những người nghiện ma túy (Carroll, 1979), đầu tư vào các công trình phúc nghiên cứu về CSR đã nhấn mạnh vai trò của các bên liên quan và gây dựng mối quan hệ lợi ở địa phương (Galbreath, 2010). tốt đối với các nhóm, cá nhân này sẽ đảm bảo sự thành công lâu dài của DN (Freeman and * CSR và thực hiện CSR. Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm CSR McVea, 2001). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các phong trào xã hội, các DN ít quan của Maignan và cộng sự, được xây dựng dựa trên quan điểm của Carroll về thành tâm tới các bên liên quan đã phải chịu những thiệt hại nặng nề. Nên ngày càng nhiều DN phần cấu tạo của CSR, theo đó “CSR của một DN là mức độ mà DN đó đáp ứng tích hợp việc quản trị các bên liên quan thông qua thực hiện CSR vào mục tiêu hoạt động những trách nhiệm về kinh tế, luật pháp, đạo đức và những trách nhiệm mang tính của mình (Freeman and McVea, 2001). Quan điểm này của Freeman nhận được sự đồng tình nguyện khác mà những người liên quan mong đợi ở họ” (Maignan et al., 1999, tình của một số nhà nghiên cứu, tiêu biểu cho những nghiên cứu đi theo hướng này, như: Maignan and Ferrell, 2000, Maignan and Ferrell, 2001, Galbreath, 2010). Trong đó, (Clarkson, 1995); (Decker, 2004); (Maignan and Ferrell, 2004)… Maignan và cộng sự cho rằng CSR là mức độ đáp ứng với đòi hỏi của xã hội nói 2.2.3.2. Mô hình TNXH kim tự tháp (CSR Pyramidal Model) của Carroll chung, như vậy, khái niệm này đã bao hàm thực hiện CSR của DN. Nói cách khác, Carroll đã đưa ra bốn khái niệm cấu thành CSR, gồm: trách nhiệm kinh tế, khái niệm CSR cũng chính là khái niệm thực hiện CSR. trách nhiệm luật pháp, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm tình nguyện. Kế thừa mô 2.2.2. Các hướng nghiên cứu về thực hiện TNXH trong các DN. hình của Carroll, Maignan và cộng sự đã đưa ra quan điểm được nhiều sự ủng hộ các Các nghiên cứu thường có hai hướng chính là các kiến thức lý thuyết CSR và nhà nghiên cứu khác, phù hợp với yêu cầu đo lường CSR trên thực tế, đó là bốn truyền thông, công bố CSR. Những nghiên cứu hướng tới truyền thông, công bố CSR thành phần cấu thành của CSR có vai trò như nhau (Maignan et al., 1999, Maignan thường nhắm tới tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc DN quyết định truyền thông, and Ferrell, 2000, Galbreath, 2010). Đồng thời, Maignan và cộng sự cũng đưa ra định công bố về mức độ thực hiện CSR tới những người liên quan (khách hàng, các nhà nghĩa về CSR, tạo cơ sở lý thuyết vững chắc cho các nghiên cứu sau này (Galbreath, hoạt động xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước…). Ở góc độ khác, các nghiên cứu 2010). Rất nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng mô hình kim tự tháp về CSR của Carroll về kiến thức lý thuyết CSR, thường được chú trọng hơn (Alcañiz et al., 2010), với trong các nghiên cứu của mình về thực hiện CSR ở các lĩnh vực khác nhau, ở các nền mối quan tâm chính của các nghiên cứu này là tìm hiểu xem những yếu tố nào ảnh văn hóa khác nhau, như: (Wartick and Cochran, 1985); (Maignan et al., 1999); hưởng tới và bị ảnh hưởng bởi mức độ thực hiện CSR của các DN. Các nghiên cứu (Joyner and Payne, 2002); (Schwartz and Carroll, 2003); (Galbreath, 2010)… về kiến thức lý thuyết này lại được chia làm hai nhánh. Đầu tiên là các nghiên cứu 2.2.3.3. Kết hợp sử dụng cả hai lý thuyết Mô hình kim tự tháp của Carroll và Quản dành sự quan tâm tới các yếu tố thúc đẩy DN thực hiện CSR (đầu vào của CSR), như trị các bên liên quan của Freeman
- 7 8 Luận án kế thừa cơ sở lý thuyết của cả hai lý thuyết nền tảng trên, với cốt lõi là Trong khi, ở các nước phương Tây, vai trò của hoạch định chiến lược đối với mô hình Kim tự tháp của Carroll về các thành phần cấu thành của thực hiện CSR thực hiện CSR được nghiên cứu khá nhiều, thì ở Việt Nam các nghiên cứu về CSR (Carroll, 1979), được điều chỉnh vai trò của các thành phần này trong tổng thể bởi nói chung, theo hiểu biết của tác giả, kể cả các nghiên cứu về CSR đứng trên góc độ Maignan và cộng sự (Maignan et al., 1999, Maignan and Ferrell, 2000). Còn các nhân tố hoạch định chiến lược còn khá hạn chế. tác động tới thực hiện CSR lại dựa trên cơ sở lý thuyết về Quản trị các bên liên quan của 2.2.4.2. Văn hóa doanh nghiệp Freeman. Hầu hết các nghiên cứu tiếp cận theo mô hình kim tự tháp của Carroll đều đi Văn hóa DN cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh tới thực hiện CSR của DN theo hướng kết hợp này ((Maignan et al., 1999); (Maignan and Ferrell, 2000); (Maignan (Galbreath, 2010, Wood, 1991). Văn hóa DN đề cập đến các giá trị, niềm tin mà các and Ferrell, 2001); (Joyner and Payne, 2002); (Schwartz and Carroll, 2003); (Galbreath, thành viên của DN nắm giữ (Kalyar et al., 2012). Các giá trị này định hình mức độ 2010)…). Tác giả đã quyết định lựa chọn mô hình của Carroll và định nghĩa có điều thực hiện các hành vi kinh doanh có trách nhiệm hoặc vô trách nhiệm (Kalyar et al., chỉnh của Maignan và cộng sự về thực hiện CSR, kết hợp với lý thuyết quản trị các bên 2012), phản ánh ý thức trách nhiệm với các bên liên quan là điều kiện, tiền đề cho liên quan của Freeman trong nghiên cứu làm nền tảng lý thuyết của mình. DN vừa thành công trong kinh doanh bền vững vừa đảm bảo hành vi đạo đức 2.2.4. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện CSR. (Sinclair, 1993). Văn hóa DN cũng góp phần định hình lên các hành vi đạo đức trong 2.2.4.1. Hoạch định chiến lược quảng cáo, trong đối xử với người lao động, với chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng Các bên liên quan, như khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức xã hội, các cơ như ứng xử với khách hàng (Herndon et al., 2001). Văn hóa DN cùng với định hướng quan quản lý, cổ đông, người lao động… mong muốn hay tạo áp lực lên thực hiện văn hóa nhân văn của DN ảnh hưởng tới hiệu suất tổng thể của DN và bao gồm hai CSR của DN bằng việc yêu cầu các DN phải tăng cường hoạch định chiến lược phần quan trọng là định hướng văn hóa và cường độ văn hóa đều ảnh hưởng tới thực hướng tới họ (Galbreath, 2010, Carroll and Hoy, 1984). Thông qua đánh giá môi hiện CSR của DN (Galbreath, 2010). Hậu quả là nhu cầu và lợi ích của cộng đồng, trường cả bên trong và bên ngoài, DN sẽ tăng cường thực hiện một số vấn đề có tính của các bên liên quan nhiều khả năng bị bỏ qua và gắn với đó là một mức thực hiện chất phi thị trường, như: hành xử có CSR với cộng đồng và môi trường tự nhiên CSR thấp (Galbreath, 2010, Kalyar et al., 2012). Văn hóa nhân văn mang tính xây (Fineman and Clarke, 1996). Các DN phát triển các nghiên cứu về môi trường kinh dựng, hợp tác hơn là cạnh tranh, làm cho các mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh, sau đó thể hiện vào trong định hướng chiến lược của mình và đồng thời đưa ra DN và giữa DN với các bên liên quan trở nên hài hòa, dễ chịu hơn. Do đó, khi văn các phản ứng phù hợp bằng cách thực hiện các CSR (Galbreath, 2010, Carroll and hóa nhân văn được chú trọng, các thành viên và DN không chỉ quan tâm tới nhu cầu Hoy, 1984, Burke and Logsdon, 1996). Hoạch định chiến lược được xem xét dưới hai và lợi ích riêng của họ mà còn quan tâm và thực hiện các hành vi mang lại lợi ích cho xu hướng quan trọng là: hoạch định chiến lược định hướng bên trong và hoạch định xã hội và các bên liên quan (Galbreath, 2010) và đó là cơ sở của việc thực hiện CSR chiến lược định hướng bên ngoài, đây cũng chính là hai thành phần quan trọng của trong các DN (Kalyar et al., 2012). hoạch định chiến lược (Galbreath, 2010, Kalyar et al., 2012) Nghiên cứu của Kalyar và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng, yếu tố văn hóa nhân Nghiên cứu của Kalyar và cộng sự (2012) trên mẫu 172 nhà quản lý cấp cao ở văn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới mức độ thực hiện CSR của DN, với β = .642, Pakistan đã kết luận, chiến lược định hướng bên trong ảnh hưởng ổn định và mạnh p < 0.001 (Kalyar et al., 2012). Kết quả nghiên cứu của Kalyar và cộng sự nhận được mẽ (mạnh hơn so với hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài) tới mức độ thực sự ủng hộ của Galbreath (2010) khi nghiên cứu trên 3.000 DN ở Australia, cũng hiện CSR của DN, với hệ số β chuẩn hóa = .392, p < 0.01 (Kalyar et al., 2012). Kết tương tự Galbreath thấy rằng nhân tố văn hóa nhân văn tác động mạnh nhất tới mức quả tương tự về ảnh hưởng của hoạch định chiến lược là tích cực tới thực hiện CSR, độ thực hiện CSR của các DN (gồm 1500 DN dịch vụ và 1500 DN sản xuất) ở Úc, cũng được Torugsa và cộng sự khẳng định trong nghiên cứu tiến hành trên 171 DN với β chuẩn hóa = 0.51, p < 0.01. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Bowrin trên bốn vừa và nhỏ ở Australia (Torugsa et al., 2012), hay nghiên cứu của Galbreath (2010) nước vùng Caribbean dường như lại không ủng hộ sự ảnh hưởng của văn hóa DN tới cũng khẳng định hoạch định chiến lược, cụ thể là chiến lược định hướng bên trong và CSR và trách nhiệm công bố CSR (Bowrin, 2013). định hướng bên ngoài đều có tác động (dù ở mức không cao, β chuẩn hóa lần lượt = Tran và Jeppesen (2016) trong nghiên cứu ở Việt Nam về CSR cũng đã đề cập 0.12 và 0.11, p < 0.05) tới mức độ thực hiện CSR của DN. Nghiên cứu trên các DN tới sự ảnh hưởng của văn hóa DN tới thực hiện CSR của DN. Tuy nhiên, theo các tác Ấn Độ cũng khẳng định thực hiện CSR của DN sẽ bị cản trở nếu DN không lập kế giả thì các kỳ vọng về văn hóa DN và xã hội chỉ ảnh hưởng tới các CSR không chính hoạch chiến lược (Goyal and Kumar, 2017). thức và nghiên cứu này mới chỉ dừng ở định tính (Tran and Jeppesen, 2016).
- 9 10 2.2.4.3. Thời gian hoạt động, số lượng lao động, doanh thu 2.2.6.2. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu Các DN lớn thường có xu hướng thực hiện CSR nhiều hơn, do họ có tác động Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài: Có 8 thang đo; Hoạch định tới xã hội lớn hơn là các DN nhỏ (Cowen et al., 1987). Thường quy mô của DN được chiến lược định hướng bên trong: Có 8 thang đo; Văn hóa nhân văn của DN: Có 7 thể hiện dưới hai góc độ chính, là số lượng lao động và quy mô vốn. Hai yếu tố này lại thang đo; Thực hiện CSR của DN: Có 5 thang đo chịu tác động mạnh của thời gian hoạt động của DN, thời gian hoạt động của DN càng CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dài thì quy mô của DN càng lớn (Zheng and Zhang, 2016) và thời gian hoạt động của 3.1. Quy trình tiến hành nghiên cứu DN thường được tính bằng số năm hoạt động của DN (Pasricha et al., 2018). Các yếu tố Nghiên cứu sinh mô tả quy trình nghiên cứu gồm 6 bước (xem hình 3.1). này thường đóng vai trò là các biến kiểm soát quan trọng ảnh hưởng tới thực hiện CSR 3.2. Thiết kế nghiên cứu định tính của DN (Pasricha et al., 2018, Schouten et al., 2014, Shnayder and Rijnsoever, 2018). 3.2.1. Thiết kế phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, việc thực hiện CSR của các DN dệt may Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn sâu, với đối luật pháp của đất nước mà DN xuất khẩu sản phẩm, do đó, DN càng có quy mô doanh tượng chính được xác định là các nhà quản lý cấp trung và cao của một số DN thuộc thu lớn thì càng chịu sự tác động từ phía khách hàng, chính phủ của nước nhập khẩu về Vinatex. Các đối tượng này được lựa chọn do có các hiểu biết sâu rộng về chiến lược, thực hiện CSR (Galbreath, 2010, Maignan and Ferrell, 2000, Maignan et al., 1999). Như về tổ chức, về các chương trình thực hiện CSR của DN, cũng như khả năng tiếp cận vậy, có thể nói, với DN dệt may thì số lượng lao động, số năm hoạt động và doanh thu các thông tin liên quan mà nghiên cứu cần thăm dò (Tan and Tan, 2005); (Tuominena có khả năng sẽ ảnh hưởng tới thực hiện CSR của DN. et al., 2004); (Galbreath, 2010). Nghiên cứu định tính được thực hiện trong thời gian 2.2.5. Khoảng trống nghiên cứu 2 tuần, với sự trợ giúp của phần mềm nghiên cứu định tính Nvivo 10; Nghiên cứu Dường như các yếu tố đầu vào của CSR chưa được các nhà nghiên cứu trong định lượng được thực hiện với toàn bộ 110 DN thuộc Vinatex. bối cảnh Việt Nam chú ý nhiều. Phần lớn các nghiên cứu theo hiểu biết của tác giả đều 3.2.2. Mục tiêu của nghiên cứu định tính hướng trọng tâm vào nghiên cứu lợi ích của CSR như: CSR với hiệu quả hoạt động của Mục tiêu thứ nhất: Là kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý DN; CSR là nguyên nhân đưa đến sự bền vững trong tăng trưởng (Long, 2015); CSR thuyết tác giả đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến tăng cường khả năng quản trị DN (Luu, 2012a); CSR và truyền thông CSR (Bilowol and phụ thuộc. Mục tiêu thứ hai: Là thăm dò xem còn nhân tố nào trong bối cảnh Vinatex Doan, 2015); CSR với thương hiệu (Luu, 2012b); CSR với tăng cường học tập và chia còn tác động tới thực hiện CSR mà trong tổng quan chưa phát hiện ra. Trường hợp, sẻ tri thức, từ đó tăng khả năng cạnh tranh (Luu, 2013a, Luu, 2013b)… Ở Việt Nam, xuất hiện nhân tố mới, tác giả sẽ tổng quan lại để kiểm tra tính hợp lý của nhân tố và nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện CSR của DN nói chung, trong đó các đề xuất thang đo mới. nhân tố như hoạch định chiến lược và văn hóa nhân văn của DN ảnh hưởng tới thực hiện 3.2.3. Thu thập và xử lý thông tin CSR nói riêng, vẫn là một khoảng trống cần phải có thêm các nghiên cứu để bổ sung các hiểu biết về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR trong DN. Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu, tác giả liên hệ với đối tượng phỏng vấn và hẹn lịch làm việc. Các cuộc phỏng vấn được diễn ra ở các địa 2.2.6. Mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo điểm và thời gian thuận tiện cho đối tượng, trong quá trình phỏng vấn tác giả đều xin 2.2.6.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu phép được ghi âm. Quá trình gỡ băng được tiến hành ngay, thường là buổi tối sau khi H1: Hoạch định chiến lược bên ngoài ảnh hưởng tích cực tới thực hiện CSR phỏng vấn và không quá 24 giờ kể từ khi kết thúc cuộc phỏng vấn. Dữ liệu thu thập của DN trong Vinatex. được đều chuyển vào phần mềm Nvivo 10 để chuẩn bị cho phân tích. H2: Hoạch định chiến lược bên trong ảnh hưởng tích cực tới thực hiện CSR 3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính của DN trong Vinatex. 3.2.4.1. Kiểm tra tính phù hợp của thang đo, xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các H3: DN càng có mức độ thực hiện văn hóa nhân văn cao thì mức độ thực hiện biến độc lập và phụ thuộc. CSR của các DN trong Vinatex càng cao. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, một số thang đo được các chuyên gia về chiến lược và các nhà quản lý cấp cao đề nghị điều chỉnh.
- 11 12 3.2.4.2. Bổ sung thêm nhân tố mới của DN có 4 biến quan sát, từ VH1 tới VH4; Biến phụ thuộc Thực hiện CSR có 5 biến Trong quá trình thực hiện phỏng vấn sâu, với câu hỏi “Theo Anh/chị còn yếu tố quan sát, từ TN1 tới TN5 nào ảnh hưởng tới việc DN thực hiện CSR của DN mình mà chưa được phản ánh trong Mô hình hồi quy mô tả các nhân tố ảnh hưởng thực hiện CSR của các DN bảng hỏi và nên được quan tâm đưa vào bảng hỏi?”. Tác giả đã nhận được một số gợi ý thuộc Vinatex: Y = βo + β1*X1 + β2*X2 + ... + β4*X4 + e về hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật. Tác giả đã tiến hành tổng quan lại và nhận 3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng thấy có một số nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm này. Do đó, tác giả đã mô phỏng ý 3.3.1. Xác định kích thước mẫu tưởng của đối tượng phỏng vấn sâu và đưa thêm một yếu tố là: Pháp luật và thực thi Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết chọn mẫu của Hair và cộng sự pháp luật vào trong bảng hỏi. Sau khi nghiên cứu định tính, với sự góp ý của các (Hair, 1998), với bảng hỏi gồm 24 thang đo, thì tối thiểu của nghiên cứu này là 24x5 chuyên gia và mô hình nghiên cứu dự kiến, tác giả đã chỉnh sửa mô hình nghiên cứu = 120 phiếu. Tuy nhiên, do tổng số DN thuộc Vinatex chỉ có 110 đơn vị, do đó tác chính thức, gồm 4 nhân tố ảnh hưởng, các giả thuyết nghiên cứu được viết lại như sau: giả tiến hành thu thập thông tin từ 110 DN thuộc Vinatex, mỗi DN phát ra 03 phiếu, H1: Hoạch định chiến lược bên ngoài ảnh hưởng tích cực tới thực hiện CSR kết quả thu về 322 phiếu trong đó có 04 phiếu không hợp lệ do điền thiếu thông tin, của DN trong Vinatex. do đó tổng số phiếu hợp lệ đạt 318 phiếu và thuộc 106 DN thuộc Vinatex. Kết quả H2: Hoạch định chiến lược bên trong ảnh hưởng tích cực tới thực hiện CSR sau 04 lần phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã loại trừ 03 thang đo của các biến độc của DN trong Vinatex. lập, do vậy nghiên cứu chỉ còn tổng cộng 21 thang đo, với 106 DN được khảo sát nên H3: Luật và thực thi pháp luật càng cao thì mức độ thực hiện CSR của DN cỡ mẫu vẫn đảm bảo độ tin cậy trong phân tích nhân tố khám phá. trong Vinatex càng cao. 3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu H4: DN càng có mức độ thực hiện văn hóa nhân văn cao thì mức độ thực hiện Phân tích nhân tố khám phá EFA; Tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng CSR của DN trong Vinatex càng cao. kỹ thuật Cronbach's Alpha; Phân tích số liệu thống kê; Phân tích tần số; Phân tích hồi quy. 3.4. Phương pháp đánh giá thực trạng thực hiện TNXH và các nhân tố ảnh Biến kiểm soát: Số lượng lao động hưởng tới thực hiện TNXH tại các DN thuộc Vinatex. Hoạch định chiến lược Doanh thu 3.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex định hướng bên ngoài Số năm hoạt động Đánh giá “Thực trạng thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex” theo công thức sau: Hoạch định chiến lược Mean Y = (MeanTN1 + MeanTN2 + MeanTN3 + MeanTN4 + MeanTN5)/5. Trong đó: định hướng bên trong Mean Y: Là điểm trung bình của “Thực trạng thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex”. Thực hiện trách Văn hóa nhân văn của DN nhiệm xã hội của các 3.4.2. Phương pháp đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện DN thuộc Vinatex CSR tại các DN thuộc Vinatex Luật và thực thi pháp luật Các nhân tố ảnh hưởng cũng được đánh giá với thang đo 5 mức độ, giá trị của các nhân tố được tính theo giá trị trung bình của các biến quan sát và cũng được chia thành 5 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức khoảng tương ứng với 5 mức độ từ thấp đến cao và bề rộng mỗi khoảng là 0.8 đơn vị. Khi Nguồn: từ tổng quan và nghiên cứu định tính của tác giả đó, tác giả sẽ căn cứ vào các mức độ ở trên để đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận Bảng hỏi chính thức sau khi nhận được sự góp ý của các chuyên gia, được sử về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex. dụng làm bảng hỏi chính thức trong nghiên cứu định lượng (bảng 3.3). Như vậy, sau khi chỉnh sửa lại, bảng hỏi chính thức bao gồm bốn biến độc lập, một biến phụ thuộc và có tổng cộng 24 biến quan sát. Trong đó: Biến độc lập Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài có 6 biến quan sát, từ BN1 đến BN6; Biến độc lập Hoạch định chiến lược định hướng bên trong có 5 biến quan sát, từ BT1 tới BT5; Biến độc lập Luật và thực thi Pháp luật có 4 biến quan sát, từ PL1 tới PL4; Biến độc lập Văn hóa nhân văn
- 13 14 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân viên, văn hóa DN, phong cách của người lãnh đạo và thậm chí cả lợi ích của cả 4.1.Thực trạng thực hiện TNXH tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam nhà đầu tư/cổ đông. Các yếu tố bên ngoài như mức độ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, các vấn đề cộng đồng quan tâm. Cùng 1 lúc Tập đoàn phải thực hiện tốt và 4.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Dệt may Việt Nam đồng bộ nhiều nhiệm vụ, nên khi hoạch định chiến lược, Vinatex phải phân bổ các Lịch sử hình thành và phát triển. Tập đoàn đã hoàn thành công tác cổ phần nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, con người cân đối hài hòa (Ông Lê Nho Thướng). hóa và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 29/01/2015. Vinatex Đề cập đến Văn hóa nhân văn của DN, đại diện lãnh đạo Công đoàn Tập đoàn, gồm có công ty mẹ, các đơn vị nghiên cứu đào tạo và 110 công ty con, công ty liên Ông Lê Nho Thướng cho rằng “vì cách hiểu, cách thực hành CSR trong các DN còn kết là các công ty cổ phần. Ngành nghề kinh doanh chính của Vinatex. Sản xuất nhiều khác nhau nên để thực hiện CSR song song đó các DN cần xây dựng và thực kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư dệt may thời trang, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, hiện VHDN từ đó sẽ làm rõ nguyên tắc cơ bản trong các ứng xử. Trong đó đạo đức thiết bị, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, thiết bị phụ tùng ngành dệt may thời trang; và vấn đề về tính nhân văn của đội ngũ lãnh đạo, của DN được xem là yếu tố tiên chuyển giao công nghệ nghề dệt, sợi, nhuộm, may công nghiệp, nghề cơ khí, bảo trì, quyết ảnh hưởng đến các hoạt động của CSR” “Văn hóa nhân văn của lãnh đạo, của quản lý công ty dệt may; Dịch vụ giám định, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng sản DN là lắng nghe nguyện vọng của nhân viên, khuyến khích và thưởng phạt nhân viên phẩm và nguyên phụ liệu dệt may, giống bông, giống cây trồng…Chiến lược phát hợp lý, dành thời gian và hỗ trợ nhân viên khi gặp khó khăn”. triển của Vinatex đến 2020. Vinatex tập trung phát triển theo hướng chuyên môn 4.1.4. Thực hiện CSR trong các DN thuộc Vinatex hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về giá trị gia tăng của sản phẩm dệt, may thông qua việc thực hiện ba chương trình trồng bông, dệt vải chất lượng cao và đào Ngành dệt may là một ngành có những đóng góp quan trọng cho các vấn đề tạo nguồn nhân lực có tính quyết định đến sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài của toàn cầu như: tăng trưởng kinh tế, việc làm cho người lao động, phúc lợi cho cộng ngành Dệt - May Việt Nam. đồng… (White et al., 2017). Sản xuất hàng may mặc tạo ra những tác động tiêu cực 4.1.2. Quan điểm thực hiện CSR tại Vinatex tới môi trường, xã hội như: chất thải và ô nhiễm (vải vóc dư thừa, thuốc nhuộm vải, độc tố trong quá trình sản xuất vải tổng hợp, thuốc trừ sâu trong trồng bông và Nâng cao hiệu quả các tài sản trí tuệ, trong đó xây dựng được những thương lanh…), sự lãng phí trong tiêu dùng (ngành thời trang được coi là một trong những hiệu dệt may mạnh, nâng cao và phát triển giá trị của các thương hiệu trong Tập đoàn ngành cổ súy cho văn hóa trọng tiêu dùng và sự xa hoa lãng phí), sự ảnh hưởng tiêu và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh; Coi CSR là một chiến lược dài hạn. cực tới quyền con người, tiền lương và tiêu chuẩn lao động (đặc biệt là ở các nước Cách tiếp cận chiến lược CSR có vai trò ngày càng quan trọng tới khả năng cạnh đang phát triển) (Ma et al., 2015). Thực tế, tại Việt Nam khái niệm và thực hiện CSR tranh của các DN thuộc Vinatex, giúp tạo ra giá trị của DN, đồng thời chiếm được đã phát triển từ lâu trước khi được du nhập từ các nước phương Tây (Tran and lòng tin và sự tôn trọng của người tiêu dùng, đối tác nói riêng và cộng đồng xã hội Jeppesen, 2016) và đã được không ít các DN quan tâm thực hiện ở các mức độ khác nói chung; Trách nhiệm với các vấn đề về môi trường, con người và xã hội là cốt lõi nhau, trong đó điển hình có một số DN dệt may như: của sự phát triển bền vững; nâng cao hiểu biết và thực hiện CSR nhằm tăng cường 4.1.4.1. Thực hiện CSR tại Công ty May Việt Tiến liên kết với chuỗi cung ứng toàn cầu trong sản xuất bền vững; Lợi ích dài hạn của 4.1.4.2. Thực hiện CSR tại Tổng Công ty Đức Giang– CTCP (DUGARCO) CSR là cho chính nội bộ DN nên việc xây dựng VHDN trong Tập đoàn là ưu tiên hàng đầu. VHDN và đạo đức kinh doanh trong Tập đoàn được quán triệt xuyên suốt 4.1.4.3. Thực hiện CSR tại Tổng công ty May 10 – CTCP qua việc tập trung vào cải thiện quan hệ công việc nhằm giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ 4.1.5. Những kết luận rút ra nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động… Kinh nghiệm trong thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex như sau: Việc 4.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR trong các DN thuộc Vinatex triển khai thực hiện CSR trong DN vừa là nhu cầu vừa là động lực phát triển bền Hoạch định chiến lược phát triển cho cả 1 Tập đoàn kinh tế lớn đòi hỏi sự vững cho DN trong thời gian tới. Ngay từ khâu triển khai, nhận thức của lãnh đạo về chuẩn bị rất kỹ lưỡng, phải xem xét đến rất nhiều yếu tố. Các yếu tố bên trong như là CSR khá đầy đủ, họ đều xem CSR là thẻ thông hành có giá trị để lưu thông hàng hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công nghệ đang sử dụng, sự sáng tạo của nhằm chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và thế giới. Sự quyết tâm cao của lãnh đạo
- 15 16 đã tạo sức lan tỏa cao đến tất cả thành viên trong DN. Thực hiện CSR trong DN trích là 75.212 và số nhân tố phân tích được là 6. Tổng phương sai được giải thích trong không chỉ là khẩu hiệu mà là các hành động cụ thể, có ý nghĩa và giá trị thực. phân tích EFA lần 2 của 18 thang đo trong nghiên cứu có giá trị phương sai trích là Hạn chế trong thực hiện CSR như: Thụ động (do buộc phải tuân thủ) và áp dụng 75.212% với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.024 (bảng 4.4). chưa đầy đủ các quy tắc ứng xử CoC, CoE. Chưa thấy rõ được cơ hội và tính ưu việt của Bảng 4.5: Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố lần 3 thực hiện CSR nên quá trình triển khai thực hiện CSR còn mang tính bị động và đối phó, Tổng số Số biến Số nhân Hệ số Phương chủ yếu tập trung vào DN làm hàng xuất khẩu, DN có đối tác là nước ngoài. Thậm chí Lần biến quan quan sát Sig tố phân KMO sai trích CSR tại Việt Nam thường xuyên bị gạt ra ngoài trong nhiều hoạt động của DN và không sát bị loại tích được được đặt phù hợp với các mục tiêu kinh tế (Nguyen and Truong, 2016). 3 17 1 0.778 0.000 72.400 5 Nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức và hiểu của các cấp quản lý về thực hiện Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS CSR trong một số DN, một số nhà lãnh đạo, quản lý thuộc Tập đoàn còn hạn chế, Khi tiến hành phân tích EFA lần thứ 3 thì hệ số KMO = 0.778 và giá trị Sig.=0.000, chưa đầy đủ. DN gặp khó khăn trong tuân thủ CSR là do mỗi nhà nhập khẩu lại có bộ tổng số biến quan sát là 17, số biến bị loại là 1, giá trị phương sai trích là 72.400 và số nhân tiêu chuẩn CoC riêng. Nguồn lực tài chính để đầu tư đổi mới công nghệ, cho bộ phận tố phân tích là 5. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 3 của 17 thang R&D nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường không đủ nên không đo trong nghiên cứu có giá trị phương sai trích là 72.400% với điểm dừng các nhân tố thể triển khai nhanh được. Eigenvalues bằng 1.026 (bảng 4.6). 4.2. Thực trạng thực hiện CSR và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR tại Bảng 4.7: Tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố lần 4 Tổng số biến Số biến quan Hệ số Phương Số nhân tố phân các DN thuộc Vinatex Lần Sig quan sát sát bị loại KMO sai trích tích được 4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng đến thực 4 16 0 0.779 0.000 69.922 4 hiện TNXH các DN thuộc Vinatex Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Bảng 4.1: Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố lần 1 Khi tiến hành phân tích EFA lần thứ 4 thu được hệ số KMO = 0.779 và giá trị Tổng số Số biến Số nhân Sig.=0.000, tổng số biến quan sát là 16, số biến quan sát bị loại là 1, phương sai trích là Hệ số Phương 69.922 và số nhân tố phân tích được là 4. Tổng phương sai được giải thích trong phân Lần biến quan quan sát Sig tố phân KMO sai trích tích EFA lần 4 của 16 thang đo nghiên cứu có giá trị phương sai trích là 69.922% với sát bị loại tích được 1 19 1 0.761 0.000 77.016 7 điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.389 (bảng 4.8). Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Như vậy, sau khi thu thập số liệu và phân tích cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện TNXH tại các DN thuộc Vinatex phù hợp với mô hình lý thuyết. Để có thể tiến hành các Qua bảng số liệu cho thấy, hệ số KMO = 0.761 thỏa mãn điều kiện 0.50.6 và hệ số quan sát sát bị loại KMO sai trích phân tích được tương quan biến tổng của cả 04 biến quan sát đều lớn hơn 0.3, các hệ số Cronbach’s Alpha 2 18 1 0.768 0.000 75.212 6 nếu bỏ biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.749 nên đây là thang đo tốt và phù hợp. Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Thang đo nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.774>0.6 là Qua bảng số liệu cho thấy, hệ số KMO = 0.768 thỏa mãn điều kiện 0.5
- 17 18 phần cũng đều nhỏ hơn 0.931, hệ số tương quan biến tổng của các quan sát cũng đều lớn trung bình các quan sát cũng tương đối đều nhau và dao động trong khoảng 4.064 – 4.264 hơn 0.3 nên không lợi bỏ biến nào và thang đo là phù hợp. Thang đo nhân tố “Thực hiện điểm. Trong đó, cao nhất là thang đo BT1 với giá trị rất cao là 4.264 điểm, điều này cho CSR” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.845>0.6 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến của thấy, các DN thuộc Vinatex đã luôn đánh giá cao và xem xét rất tỉ mỉ các nhân tố bên trong cả 03 quan sát đều nhỏ hơn 0.845, cũng như hệ số tương quan biến tổng của các biến thành DN khi tiến hành hoạch định chiến lược. phần đều lớn hơn 0.3. Do vậy, đây là thang đo tốt, có độ tin cậy và phù hợp. 4.2.3.4. Thống kê nhân tố Luật và thực thi pháp luật Tóm lại, kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo nhân tố ảnh hưởng cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều có chỉ số Cronbach’s Alpha >0,6, thể hiện rằng các chỉ tiêu trên đều Các DN thuộc Vinatex đánh giá cao vai trò của nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” đạt độ tin cậy, thích hợp được sử dụng trong phân tích nhân tố. Cả 4 nhân tố được đề xuất đối với việc thực hiện CSR của DN khi giá trị trung bình của nhân tố này đạt 4.258 điểm trong mô hình lý thuyết là các thành phần chính ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các DN (Mức 5, Rất đồng ý) và giá trị trung bình của các thang đo cũng cao và dao động trong thuộc Vinatex đều được giữ lại trong mô hình phân tích. khoảng 4.221 – 4.308 điểm.Các DN thuộc Vinatex thực hiện tốt CSR thì vai trò của “Luật 4.2.3. Thống kê mô tả về thực hiện TNXH và các nhân tố ảnh hưởng đến thực và thực thi pháp luật” là hết sức cần thiết. hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex 4.2.3.1. Thống kê mô tả về thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex 4.2.3.5. Thống kê nhân tố Văn hóa nhân văn của DN Giá trị trung bình nhân tố đạt 3.7774 điểm và giá trị trung bình các thang đo dao Giá trị trung bình nhân tố đạt 2.4643 điểm (Mức 3, nửa đồng ý, nửa không đồng ý), động trong khoảng từ 3.675 – 3.870 điểm, tất cả đều thuộc mức 4 (Đồng ý). trong đó có 03 thang đo có giá trị trung bình thuộc mức 3 (Nửa đồng ý, nửa không đồng ý) Từ kết quả trên cho thấy, nhìn chung các DN thuộc Vinatex đã có ý thức tự giác và một thang đo đạt ở mức 2 (ít đồng ý). Tại các DN thuộc Vinatex, văn hóa nhân văn chưa trong việc thực hiện CSR ở tất cả các mức độ trách nhiệm. Trong đó, việc thực hiện CSR thực sự được đề cao, nhu cầu của các cá nhân trong DN ít được quan tâm vì thế việc giải kinh tế luôn được quan tâm thực hiện tốt nhất. Mặt khác, các DN thuộc Vinatex không quá quyết các xung đột, các vấn đề trong DN chưa thực sự mang tính chất xây dựng. phụ thuộc vào các quy định của pháp luật khi thực hiện các trách nhiệm về kinh tế, thực 4.3. Thực trạng mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng thực hiện CSR tại hiện trách nhiệm pháp lý của các DN thuộc Vinatex mặc dù đã tương đối tốt nhưng cũng các DN thuộc Vinatex cần được quan tâm hơn, bởi đó là những trách nhiệm mang tính chất bắt buộc mà DN cần tuân thủ. Bên cạnh đó, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm tình nguyện cũng đã được các 4.3.1. Kiểm định dữ liệu phân phối chuẩn DN thuộc Vinatex hết sức quan tâm và tự nguyện thực hiện với giá trị trung bình là 3.825 Kết quả phân tích cho thấy, Độ xiên của tất cả các biến quan sát cho các nhân tố ảnh điểm và 3.802 điểm. Ngoài ra, thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex cũng còn được thể hưởng đến thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex đều có giá trị trong khoảng từ -3 đến 3. hiện trong ứng xử là luôn nỗ lực để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, Do vậy, có thể kết luận, dữ liệu thu thập được về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR có thể nói, hiện nay ý thức về thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex là tương đối cao và tại các DN thuộc Vinatex tuân theo quy luật phân phối chuẩn, các biến trong mô hình có mang tính chất tự nguyện cao. quan hệ tuyến tính và có thể sử dụng để tiến hành các phân tích hồi quy tuyến tính. 4.3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội 4.2.3.2. Thống kê nhân tố Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài Phân tích hồi quy nhằm mục đích kiểm định sự phụ thuộc của thực hiện CSR tại các Các biến quan sát được đánh giá ở mức độ trung bình với giá trị trung bình nhân tố DN thuộc Vinatex vào các nhân tố đó. Đồng thời mô hình hồi quy cũng có thể giúp xác đạt 3.0164 điểm (ở mức 3, Nửa đồng ý, nửa không đồng ý) và giá trị trung bình các quan sát định được vai trò của từng nhân tố tác động đến thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex. dao động trong khoảng 2.831 – 3.195 điểm. Trong đó, cao nhất là thang đo BN1 với giá trị Giá trị của các nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát cao nhất đạt được là 3.195 điểm, còn thang đo thấp nhất là BN2 có giá trị trung bình đạt đã được kiểm định. 2.831 điểm. Kết quả này cho thấy, các vấn đề thuộc về môi trường bên ngoài ảnh hưởng 4.3.3. Xem xét ma trận hệ số tương quan chưa thực sự rõ rệt tới hoạch định chiến lược của các DN thuộc Vinatex. 4.2.3.3. Thống kê nhân tố Hoạch định chiến lược định hướng bên trong Trước khi tiến hành các phân tích hồi quy bội thì mối tương quan tuyến tính giữa các biến cần được xem xét. Qua hệ số tương quan giữa biến “Thực hiện CSR tại Các biến quan sát được đánh giá ở mức độ tương đối cao với giá trị trung bình nhân các DN thuộc Vinatex” với các biến độc lập (bảng 4.17), có thể kết luận các biến độc tố đạt 4.1455 điểm (ở mức 4, Đồng ý, và mức điểm này cũng tiệm cận mức 5) và giá trị
- 19 20 lập có thể đưa vào mô hình để giải thích cho thực hiện CSR tại các DN thuộc định chiến lược định hướng bên trong đạt 0.185; (3) LP: Luật và thực thi pháp luật đạt Vinatex. Ngoài ra hệ số tương quan giữa các biến độc lập có giá trị đáng kể nên mối 0.149; (4) VH: Văn hóa nhân văn của DN đạt 0.123. quan hệ giữa các biến này cần phải xem xét kỹ lưỡng trong phân tích hồi quy tuyến Kết quả phân tích hồi quy có mô hình: tính bội nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến. TN = 0.218BN + 0.185BT + 0.149LP + 0.123VH + 1.419 + e 4.3.4. Dò tìm sự vi phạm giả định mô hình hồi quy 4.3.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới thực hiện CSR tại Tiếp theo trong phân tích cần kiểm định các giả định của mô hình hồi quy gồm các các DN thuộc Vinatex phần dư phân phối chuẩn, không có mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập (đa cộng Mô hình trên giải thích được 37,2% (R2 hiệu chỉnh = 0.372) sự thay đổi của thực tuyến). Như vậy, việc xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính giữa biến phụ thuộc (TN) với hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại các biến độc lập là hoàn toàn phù hợp (Xem phụ lục). 62,8% sự thay đổi được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài mô hình. 4.3.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex Mô hình cho thấy có 04 biến độc lập tác động thuận chiều tới thực hiện CSR tại các bằng phương pháp hồi quy bội DN thuộc Vinatex và ở mức độ tin cậy đạt không dưới 97,3% (MaxSig=0.027). Nghiên cứu xem xét hệ số ước lượng đã chuẩn hóa (Beta) để xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc Bảng 4.18: Bảng kết quả hồi quy của mô hình thực hiện CSR tại các DN lập đến thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex. Các hệ số này có thể chuyển hóa dưới thuộc Vinatex dạng phần trăm như trình bày ở bảng 4.12. Kết quả số liệu cho thấy các nhân tố tác động tới Model Summaryb thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex có thể xếp theo tứ tự tác động từ cao xuống thấp Model R Hệ số xác Sai số chuẩn như sau: Mức tác động mạnh nhất là “Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài” có β1 R2 hiệu chỉnh Durbin-Watson định R2 của ước lượng = 0.253 chiếm 28,95%; xếp thứ hai là “Hoạch định chiến lược định hướng bên trong” có β2 1 0.629a 0.396 0.372 0.2485 1.969 = 0.216 chiếm 24,71%; thứ ba là “Văn hóa nhân văn của DN” có β4 = 0.203 chiếm a. Predictors: (Constant), Tbinh_VH, Tbinh_LP, Tbinh_BT, Tbinh_BN 23,23%; cuối cùng là “Luật và thực thi pháp luật” có β3 = 0.202 chiếm 23,11%. 4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu b. Dependent Variable: Tbinh_TN Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành kiểm định sự khác không Kết quả phân tích hồi quy thu được cho thấy, trị số R = 0.629 nghĩa là mối quan hệ của các hệ số hồi quy β1, β2, β3, β4 tương ứng với các giả thuyết H1, H2, H3, H4 (Bảng giữa các biến trong mô hình tương đối chặt chẽ. Hệ số xác định R2 = 0.396, điều này nói 4.23). Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi quy với 04 biến độc lập và 01 biến phụ lên độ thích hợp của mô hình là 39,6% hay nói cách khác thì 39,6% sự biến thiên của “Thực thuộc. Bảng 4.23 cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được chấp nhận. Từ những hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex” được giải thích bởi 04 nhân tố ảnh hưởng nêu trên. phân tích trên, có thể kết luận mô hình nghiên cứu lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên Bảng phân tích phương sai ANOVA (Bảng 4.19), giá trị F = 16.538 với mức ý nghĩa cứu. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu của các nhân tố ảnh hưởng là Hoạch định chiến Sig. = 0.000 < 0.05, bước đầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu và lược định hướng bên ngoài, Hoạch định chiến lược định hướng bên trong; Luật và thực thi có thể sử dụng được. Để đánh giá việc mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng pháp luật; Văn hóa nhân văn của DN hệ số Beta là 0.253;0.216; 0.202 và 0.203 tuyến nghiên cứu xem xét hệ số phóng đại phương sai VIF. Hệ số phóng đại phương sai VIF Như vậy có thể thấy, để tăng cường thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex thì (bảng 4.20) của tất cả các nhân tố đều nhỏ hơn 2, có thể kết luận rằng, mô hình hồi quy không ngay từ bước hoạch định chiến lược mà cụ thể là từ khi thiết lập các mục tiêu, sứ mệnh của vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, tức là các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. DN, bản thân các DN thuộc Vinatex cần phải đánh giá đúng vai trò của các yếu tố thuộc môi Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các nhân tố tác động đều có ý nghĩa trong mô trường bên ngoài ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược của DN, qua đó gián tiếp tác động hình (Sig.
- 21 22 cho DN, khi đó văn hóa của DN, CSR của DN sẽ tự động ngấm vào trong mỗi thành viên của (Constant) 1.434 0.332 4.322 0.000 DN và các hành vi thực hiện CSR sẽ ngày một mang tính tự nguyện cao hơn. Tbinh_BN 0.210 0.087 0.243 2.412 0.018 0.592 1.689 4.5. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của đặc điểm DN tới thực hiện CSR của các DN Tbinh_BT 0.186 0.080 0.216 2.331 0.022 0.699 1.430 thuộc Vinatex Tbinh_LP 0.138 0.062 0.188 2.243 0.027 0.855 1.170 1 Bảng 4.24: Bảng kết quả hồi quy của mô hình thực hiện CSR tại các DN thuộc Tbinh_VH 0.128 0.055 0.212 2.330 0.022 0.729 1.371 Vinatex phụ thuộc vào đặc điểm DN So_Nam -0.002 0.002 -0.094 -1.046 0.298 0.742 1.348 Model Summaryb Laodong1 -0.008 0.011 -0.054 -0.690 0.492 0.982 1.019 Model R Hệ số xác Sai số chuẩn Dthu1 0.017 0.014 0.111 1.216 0.227 0.727 1.376 R2 hiệu chỉnh Durbin-Watson định R2 của ước lượng a. Dependent Variable: Tbinh_TN a 1 0.639 0.409 0.367 0.2496 1.996 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS a. Predictors: (Constant), Dthu1, Tbinh_VH, Laodong1, Tbinh_LP, Tbinh_BT, Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy, 03 nhân tố đặc điểm DN tác động tới “Thực So_Nam, Tbinh_BN hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex” rất mờ nhạt do mức ý nghĩa thống kê (Sig.>0.05), b. Dependent Variable: Tbinh_TN riêng nhân tố “Số năm hoạt động của DN” và “Số lượng lao động” có xu hướng tác động Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS ngược chiều với biến phụ thuộc “Thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex”. Do vậy, khi đề Kết quả phân tích hồi quy thu được cho thấy, trị số R = 0.639 nghĩa là mối quan hệ xuất các giải pháp tăng cường thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex, tác giả sẽ chủ yếu giữa các biến trong mô hình đã chặt chẽ hơn khi chưa xem xét đến đặc điểm DN. Hệ số xác dựa trên sự tác động của các nhân tố là “Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài”, định R2 = 0.409, điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 40,9% hay nói cách khác thì “Hoạch định chiến lược định hướng bên trong”, “Luật và thực thi pháp luật” và “Văn hóa 40,9% sự biến thiên của “Thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex” được giải thích bởi 04 nhân văn của DN”. nhân tố ảnh hưởng nêu trên và 03 nhân tố đặc điểm của DN là “Số năm hoạt động”, “Số CHƯƠNG 5 lượng lao động” và “Doanh thu”. Tuy nhiên, giá trị R2 hiệu chỉnh phản ánh chính xác hơn KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ sự phù hợp của mô hình với tổng thể, kết quả phân tích cho thấy, R2 hiệu chỉnh có giá trị 5.1. Kết quả chủ yếu của nghiên cứu bằng 0.367 (hay 36,7%) tức là chỉ có 36,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc (Y) “Thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex” được giải thích bởi 04 biến độc lập và 03 biến thuộc Nghiên cứu đã sử dụng các mô hình lý thuyết của (Caroll, 1991, Caroll, 1994, Caroll, về đặc điểm của DN, còn 63,3% sẽ do các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. 1999), (Freeman, 1984), (Maignan and Ferrell, 2000) và kết quả điều chỉnh, phát triển thang Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, nghiên cứu xem xét đến giá đo của (Galbreath, 2010) để xây dựng các khái niệm và thang đo nghiên cứu về các nhân tố trị thống kê F trong bảng phân tích phương sai ANOVA (Bảng 4.25), giá trị F = 9.683 với ảnh hưởng “Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài”, “Hoạch định chiến lược định mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, bước đầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp hướng bên trong”, “Văn hóa nhân văn của DN” và “Thực hiện CSR của DN”, đồng thời với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. phát triển thêm thang đo nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” trên cơ sở thực tiễn bối cảnh Để đánh giá việc mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến nghiên hoạt động của các DN thuộc Vinatex. Kết quả nghiên cứu và kiểm định đã được trình bày cứu xem xét hệ số phóng đại phương sai VIF. Hệ số phóng đại phương sai VIF (bảng 4.26) theo mục tiêu nghiên cứu ở phần đầu của luận án, nghiên cứu sinh tổng hợp lại như sau: của tất cả các nhân tố đều nhỏ hơn 2, có thể kết luận rằng, mô hình hồi quy không vi phạm (1). NCS đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 04 nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hiện tượng đa cộng tuyến, tức là các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. CSR tại các DN thuộc Vinatex gồm Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài, Hoạch Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi quy đa biến định chiến lược định hướng bên trong, Luật và thực thi pháp luật, Văn hóa nhân văn của DN. Coefficientsa (2). Kết quả kiểm định cho thấy cả 04 nhân tố ảnh hưởng Hoạch định chiến lược Hệ số chưa Hệ số đã định hướng bên ngoài, Hoạch định chiến lược định hướng bên trong, Luật và thực thi pháp Thống kê cộng tuyến luật, Văn hóa nhân văn của DN đều tác động thuận chiều đến thực hiện CSR của các DN chuẩn hóa chuẩn hóa Nhân tố t Sig. thuộc Vinatex với mức ý nghĩa Sig.
- 23 24 có ảnh hưởng mạnh nhất (chiếm 28,95%) đến thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex bất kể Cho phép DN may mặc được ghi nhận chi phí bảo vệ thương hiệu vào trong giá là DN có quy mô lớn hay nhỏ đều thực hiện CSR dựa trên hoạch định chiến lược phát triển thành sản phẩm để các thương hiệu trong nước cạnh tranh với những thương hiệu may DN. Tiếp đó là nhân tố “Hoạch định chiến lược định hướng bên trong” có mức độ ảnh hưởng mặc nước ngoài; Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát và phản ứng nhanh đứng thứ hai với 24,71%, thứ ba là nhân tố “Văn hóa nhân văn của DN” với 23,23% và cuối khi tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm của DN; Áp dụng khung hình phạt nghiêm minh cùng là nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” với 23,11%. Các giá trị cụ thể được xác định thể hơn nữa đối với các trường hợp làm giả, làm nhái và vi phạm bản quyền các thương hiện mức độ ảnh hưởng có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây, đây là những điểm hiệu đã được bảo hộ; Giảm thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu cho DN dệt may do bị phụ mới trong bản luận án của nghiên cứu sinh. Mô hình hồi quy tuyến tính được thể hiện: thuộc khá nhiều vào nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu. TN = 0.218BN + 0.185BT + 0.149LP + 0.123VH + 1.419 + e Kiểm soát sự minh bạch giữa DN trong nước và DN FDI trong ngành may Với mô hình gồm 04 nhân tố tác động trong nghiên cứu này, chỉ có 37,2% sự biến xuất khẩu tạo sân chơi cạnh tranh công bằng và lành mạnh. thiên của biến phụ thuộc (Y) “Thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex” được giải thích Ổn định cơ chế chính sách thuế, hải quan, lao động, tiền lương, BHXH, BHYT bởi 04 biến trong mô hình, còn 62,8% sẽ do các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu minh bạch, rõ ràng để DN dệt may yên tâm kinh doanh, không phải lo suốt ngày “đối nhiên (R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.372 (hay 37,2%)). phó” với những chính sách thay đổi liên tục. (4). Với các số liệu trong thống kê mô tả, nghiên cứu cũng đã cung cấp thêm nhiều Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện CSR trong các DN thông tin quan trọng và có ý nghĩa như phần lớn các DN trong mẫu điều tra có quy mô lao dệt may ở Việt Nam. động (>3000) và doanh thu lớn (80% trên 200 tỷ đồng, năm 2016). Ngoài ra, kết quả nghiên Phối hợp đồng bộ hoạt động của các cơ quan, ban ngành, tổ chức trong thực cứu cũng chỉ ra rằng, thực hiện CSR tại các DN thuộc Vinatex hiện nay là tương đối tốt trên hiện CSR của DN. cả 4 đối tượng là người lao động, người tiêu dùng, môi trường và cộng đồng. Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thưởng, phạt các DN dệt may thực 5.2. Hàm ý đề xuất cho các nhà quản trị trong các DN thuộc Vinatex hiện CSR để tạo sự công bằng. Đánh giá đúng vai trò, tầm quan trọng của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạch 5.4. Hạn chế của nghiên cứu định chiến lược phát triển DN. Lãnh đạo càng quan tâm đến hoạch định chiến lược phát triển Thứ nhất, hạn chế trong việc xây dựng thang đo và các khái niệm nghiên cứu: DN thông qua phát huy động lực môi trường bên trong, bên ngoài, vai trò của các bộ phận quản Văn hóa DN và CSR là một phạm trù khó lượng hóa, rất ít các nghiên cứu tiến hành lý DN, các nguồn lực và các kỹ thuật phân tích sẽ thúc đẩy DN thực hiện tốt hơn CSR. xây dựng và phát triển thang đo cho nghiên cứu định lượng. Vì vậy, trong nghiên cứu Đánh giá đúng vai trò của văn hóa DN (văn hóa nhân văn của DN), Luật và thực thi này, vẫn tồn tại một số thang đo còn yếu về cơ sở lý luận đề xuất thang đo. pháp luật đối với việc thực hiện CSR. Ảnh hưởng của nhân tố văn hóa nhân văn của DN Thứ hai, hạn chế về mẫu nghiên cứu: Các thông tin của nghiên cứu định tính có đến thực hiện CSR được thúc đẩy từ bên trong. Trong khi khung khổ pháp lý bị ràng buộc thể bỏ sót những phát hiện mới hoặc loại bỏ những tiêu chí chưa phù hợp với môi bởi các khía cạnh pháp lý đến từ bên ngoài. Do đó, văn hóa nhân văn của DN có mối quan trường kinh doanh ở Việt Nam và đặc thù riêng của ngành may mặc. Mặc dù, số mẫu hệ chặt chẽ hơn nhân tố “Luật và thực thi pháp luật”. Nhà quản lý DN cần dành thời gian sử dụng trong luận án thỏa mãn điều kiện để phân tích, nhưng có thể gây nhầm lẫn lắng nghe ý kiến để hiểu hơn nguyện vọng của người lao động và giải quyết những mâu đến phạm vi nghiên cứu gắn với tên đề tài nghiên cứu. thuẫn bất đồng thông qua đối thoại, thương lượng và đàm phán. Trong sản xuất kinh doanh, Thứ ba, hạn chế trong xử lý dữ liệu: Kết quả khảo sát chính thức qua hai giai phải đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của các bên, gắn lợi ích của DN với lợi ích của đoạn đã thu được lượng mẫu đủ lớn nhưng trong phân tích EFA vẫn còn xuất hiện người tiêu dùng và cộng đồng xã hội, coi trọng hiệu quả hoạt động của DN gắn với thực một số biến lưỡng tính. Ngoài ra, luận án còn chưa thực hiện tiến hành phân tích nhân hiện CSR. tố khẳng định (CFA) để khẳng định mức độ mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến trong Tập trung cải thiện thực hiện CSR theo hướng cân đối, hài hòa đảm bảo đủ bù đắp mô hình. Vì vậy, luận án mới dừng lại ở việc xem xét hữu hạn các nhân tố ảnh hưởng cho các khoản phí phải bỏ ra khi DN thực hiện CSR. Thực hiện CSR kinh tế, pháp lý, đạo tới việc thực hiện CSR của DN mà chưa kết luận được chính xác xem các nhân tố này đức và tình nguyện. tác động trực tiếp hay gián tiếp đến thực hiện CSR. 5.3. Kiến nghị với Nhà nước nhằm thúc đẩy các DN thuộc Vinatex thực hiện CSR 5.5.Hướng nghiên cứu tiếp theo Bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật nhằm tạo sở sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện CSR tại các DN ở Việt Nam
- 25 (1) Hướng nghiên cứu sâu thứ nhất là bổ sung thêm nhân tố ảnh hưởng động cơ của các nhà quản trị cấp cao nhằm thỏa mãn nhu cầu của cổ đông theo hướng có trách nhiệm CSR. (2) Hướng nghiên cứu sâu tiếp theo là nên lượng hóa hiệu quả của thực hiện CSR đối với DN thông qua các chỉ số tài chính và phi tài chính. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng được đề cập ở giả thuyết ban đầu của hoạch định chiến lược có mối quan hệ tác động mạnh nhất tới thực hiện CSR trong các DN thuộc Vinatex, đặc biệt là “Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài”. Khi xem xét tác động của các đặc điểm DN tới thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex thì chưa có đủ ý nghĩa thống kê để kết luận có sự tác động rõ rệt nào. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, cả bốn nhân tố đề xuất trong mô hình lý thuyết đều có tác động tích cực tới thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex, trong đó mức tác động mạnh nhất là nhân tố “Hoạch định chiến lược định hướng bên ngoài” có β1 = 0.253 chiếm 28,95%; xếp thứ hai là “Hoạch định chiến lược định hướng bên trong” có β2 = 0.216 chiếm 24,71%; thứ ba là “Văn hóa nhân văn của DN” có β4 = 0.203 chiếm 23,23%; cuối cùng là “Luật và thực thi pháp luật” có β3 = 0.202 chiếm 23,11%. Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án có những đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận: Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex. Trong đó bao gồm 03 nhân tố kế thừa từ nghiên cứu của các tác giả như Caroll (1979, 1991,1999), Maignan and Ferrell (2000) và kết quả điều chỉnh, phát triển thang đo của Jeremy (2010) và 01 nhân tố “Luật và thực thi pháp luật” được tác giả phát triển trong điều kiện nghiên cứu thực tế ở Việt Nam. Những đóng góp về thực tiễn và khuyến nghị của Luận án: Đề xuất mô hình nghiên cứu và lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thực hiện CSR của các DN thuộc Vinatex. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần giúp các DN thuộc Vinatex nhận thức được tầm quan trọng của thực hiện CSR để từ đó có định hướng cụ thể cho thực hiện CSR ngày một phù hợp và hiệu quả hơn. Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm kiếm thông tin, song các nội dung trong bản Luận án khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học để Luận án được hoàn thiện hơn Xin trân trọng cảm ơn!
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn