intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp - trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp của công ty tại Việt Nam, gồm các mục tiêu cụ thể như sau: Xác định và phân tích ảnh hưởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp; Xác định và phân tích ảnh hưởng gián tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp qua biến trung gian là lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp - trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ XUÂN QUỲNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP_ TRƢỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Đà Nẵng, năm 2024
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: …………………………………… Phản biện 2: …………………………………… Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận án cấp Trƣờng tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày.....tháng.....năm 2024.
  3. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của làn sóng đầu tƣ có trách nhiệm trong thời gian qua là minh chứng cho thấy tầm quan trọng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đối với sự tồn tại và phát triển bền vững mỗi công ty, nhất là sau Covid-19. Lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu cho thấy công bố thông tin trách nhiệm xã hội mang lại nhiều lợi ích cho công ty nhƣ tăng giá trị doanh nghiệp, giảm rủi ro, thu hút đƣợc nguồn vốn có chi phí thấp. Tuy nhiên cũng có kết quả nghiên cứu cho rằng công bố thông tin trách nhiệm xã hội không ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp hoặc có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp. Do đó cần có nghiên cứu thực nghiệm để bổ sung bằng chứng, góp phần làm rõ ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam bố thông tin trách nhiệm xã hội theo chuẩn GRI, đến nay CTCP Sữa Việt Nam đã đạt đƣợc hiệu quả về mặt kinh tế (giá cổ phiếu liên tục tăng) từ việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội này. Ngƣợc lại, nếu không công bố thông tin trách nhiệm xã hội một cách rõ ràng và trung thực, giá trị doanh nghiệp có thể bị tổn hại nghiêm trọng (xem trƣờng hợp của Tập đoàn Volkswagen và CTCP Hoàng Anh Gia Lai). Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp tại các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ tại Việt Nam khá phong phú. Các nghiên cứu nhƣ Deswanto & Siregar (2018), Bich & cộng sự (2015), Tien & cộng sự (2017), và Trần Thị Thanh Huyền (2020) chỉ mới dùng lại ở việc xem xét công ty có hoặc không công bố thông tin trách nhiệm xã hội
  4. 2 thì ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp nhƣ thế nào. Do đó, cần có nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng của mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp nhƣ thế nào. Ngoài ra, có rất ít các nghiên cứu xem xét cả ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng gián tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp qua biến trung gian lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. Việc bỏ qua biến trung gian sẽ không làm rõ đƣợc yếu tố nào góp phần tạo ra giá trị cho công ty. Do vậy, cần có nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng của biến trung gian lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu đến mối quan hệ giữa bố thông tin trách nhiệm xã hội và giá trị doanh nghiệp. Dƣới góc độ phƣơng pháp, các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp cấu trúc bình phƣơng nhỏ nhất từng phần (phƣơng pháp PLS−SEM) để xem xét cả ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và gián tiếp của bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp qua biến trung gian lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu là rất ít. Vì thế cần có nghiên cứu để xem xét ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng gián tiếp của bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp quan biến trung gian lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp của công ty tại Việt Nam, gồm các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
  5. 3 - Xác định và phân tích ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. - Xác định và phân tích ảnh hƣởng gián tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp qua biến trung gian là lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là sự ảnh hƣởng công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận án bao gồm: Phạm vi nội dung: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội đƣợc xem xét theo ba nội dung là công bố thông tin trách nhiệm xã hội, công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện. Giá trị doanh nghiệp đƣợc đánh giá qua giá cổ phiếu. Phạm vi về thời gian: Luận án sử dụng BCTN/ BCPTBV năm 2017 để thu thập chỉ số công bố thông tin trách nhiệm xã hội. Giá trị doanh nghiệp đƣợc xác định qua giá cổ phiếu đóng cửa bình quân năm 2018. Lợi nhuận dự báo năm 2019 và 2020 để làm biến đại diện cho lợi nhuận kỳ vọng. Chi phí vốn chủ sở hữu đƣợc xác định theo phƣơng pháp phƣơng pháp PEG (2004) và CAPM. Biến kiểm soát giá trị sổ sách trên cổ phần và lãi trên cổ phần đƣợc xác định theo dữ liệu tài chính năm 2018. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận
  6. 4 Đầu tiên, từ tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, đề xuất chủ đề, giả thuyết và mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp đo lƣờng các biến trong mô hình nghiên cứu. Tiếp theo, thu thập dữ liệu liên quan đến đo lƣờng công bố thông tin trách nhiệm xã hội, giá trị doanh nghiệp, lợi nhuận kỳ vọng, chi phí vốn chủ sở hữu và các biến kiểm soát. Cuối cùng, phân tích, bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp định lƣợng dùng để đánh giá, phân tích mô hình đo lƣờng và mô hình cấu trúc vầ ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng để làm rõ một số kết quả của Luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận án đóng góp về mặt lý thuyết ở những điểm sau: Một là, Luận án góp phần bổ sung vào dòng nghiên cứu hiện tại về công bố thông tin trách nhiệm xã hội bằng cách xem xét ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng gián tiếp qua hai biến trung gian là lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. Hai là, Luận án sử dụng mô hình bậc cao tổng hợp các thành phần bậc thấp hơn thành khái niệm bậc cao đa chiều nhằm giảm độ phức tạp mô hình, giảm số lƣợng các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc, làm cho mô hình PLS-SEM trở nên tinh gọn và dễ nắm bắt hơn. Ba là, Luận án còn góp phần làm phong phú dòng nghiên cứu về xác định lợi nhuận dự báo và chi phí vốn chủ sở hữu. Về mặt thực tiễn, kết quả Luận án góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời quản lí công ty, cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ
  7. 5 các bên có liên quan về việc cần phải cải thiện mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội để từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp. 6. Kết cấu Luận án này gồm bốn chƣơng, có kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Chƣơng 2: Giả thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Chƣơng 4: Kết luận và hàm ý chính sách. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội 1.1.1. Khái niệm công bố thông tin trách nhiệm xã hội Công bố thông tin trách nhiệm xã hội là sự cung cấp thông tin về kết quả hoạt động trách nhiệm xã hội cho các bên liên quan. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội không chỉ thể hiện nỗ lực của ngƣời quản lý để đo lƣờng, giám sát và đánh giá hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty mà còn thể hiện nỗ lực nâng cao trách nhiệm giải trình về các mục tiêu và chƣơng trình trách nhiệm xã hội nhằm giải quyết các xung đột tiềm ẩn và đạt đƣợc tính hợp pháp. 1.1.2. Phân loại công bố thông tin trách nhiệm xã hội
  8. 6 Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bao gồm công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện. 1.1.3. Đo lường công bố thông tin trách nhiệm xã hội 1.1.3.1. Đo lƣờng bố thông tin trách nhiệm xã hội qua bộ chỉ số Bộ chỉ số bố thông tin trách nhiệm xã hội đƣợc biên soạn bởi các cơ quan xếp hạng chuyên ngành (Abbott & Monsen, 1979). 1.1.3.2. Đo lƣờng công bố thông tin về CSR theo phân tích nội dung Phân tích nội dung là phƣơng pháp mã hóa nội dung của đoạn văn bản thành nhiều nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí đƣợc chọn (Krippendorff, 2004). 1.2. Giá trị doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp có thể hiểu là giá trị tài sản thể hiện trên Bảng cân đối kế toán; hoặc chính là giá trị vốn hóa thị trƣờng của công ty đó. 1.2.2. Phân loại giá trị doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp có thể tiếp cận theo giá trị tổng thể hoặc giá trị vốn chủ sở hữu. 1.2.3. Đo lƣờng giá trị doanh nghiệp 1.2.3.1. Khái quát chung về các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp Có nhiều phƣơng pháp đo lƣờng giá trị doanh nghiệp, phổ biến là phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền, phƣơng pháp giá trị so sánh, và phƣơng pháp giá trị kế toán. 1.2.3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp trong các nghiên cứu thực nghiệm
  9. 7 Thực tiễn nghiên cứu cho thấy đa số các nhà phân tích thƣờng ƣu tiên chọn các phƣơng pháp đơn giản nhƣ phƣơng pháp giá trị so sánh (thể hiện qua tỷ số P/E, tỷ số P/B, phƣơng pháp lợi nhuận thặng dƣ) và đều đánh giá phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền và phƣơng pháp chiết khấu cổ tức là không quan trọng. Khi xác định giá trị doanh nghiệp, nhà phân tích quan tâm đến: Thứ nhất xác định thời gian dự báo. Thứ hai xác định lợi nhuận dự báo. Thứ ba xác định chi phí vốn chủ sở hữu. Cuối cùng đánh giá độ tin cậy của các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Tóm lại, về lý thuyết giá trị doanh nghiệp có thể xác định theo nhiều cách. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu giá trị doanh nghiệp thƣờng đƣợc xác định theo phƣơng pháp giá trị so sánh bởi sự đơn giản, tính chính xác và phù hợp với kế toán dồn tích. Thời gian dự báo phổ biến là từ 2 đến 3 năm. 1.3. Các lý thuyết nền có liên quan 1.3.1. Lý thuyết quản trị ấn tượng (Impression Management) Lý thuyết quản trị ấn tƣợng cho rằng công ty công bố thông tin trách nhiệm xã hội theo nhiều cách để quản trị nhận thức các bên liên quan. Hai chiến lƣợc quản trị ấn tƣợng phổ biến là chiến lƣợc tích cực và chiến lƣợc phớt lờ. Quá trình quản trị ấn tƣợng gồm hai bƣớc: trƣớc hết công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên các phƣơng tiện truyền thông; sau đó theo dõi phản ứng của các bên liên quan. 1.3.2. Lý thuyết các bên có liên quan (Stakeholder Theory)
  10. 8 Công bố thông tin trách nhiệm xã hội cung cấp thông tin bổ sung, đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan, tạo sân chơi bình đẳng cho các bên liên quan, giảm rủi ro đầu tƣ cũng nhƣ các quyết định đầu tƣ sai dẫn đến giá trị doanh nghiệp tăng. 1.3.3. Lý thuyết về tính chính đáng (Legitimacy Theory) Lý thuyết về tính chính đáng thừa nhận rằng công ty công bố thông tin trách nhiệm xã hội để xoa dịu các bên liên quan, đặc biệt là các bên liên quan quyền lực hoặc để tránh các khoản phạt (Deegan, 2002; Gray & cộng sự, 2009). 1.4. Ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp 1.4.1. Ảnh hưởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp Công bố thông tin trách nhiệm xã hội làm tăng giá trị doanh nghiệp Mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện và bắt buộc càng tốt thì mối tƣơng quan này càng mạnh ( xem Plumlee & cộng sự (2015), Wang (2016), Reverte (2014), Loh & cộng sự (2017)) bởi công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện cung cấp thông tin bổ sung, giảm bất đối xứng thông tin và có giá trị gia tăng đối với nhà đầu tƣ. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội không ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp Khi công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện không đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan hoặc khi các công ty sử dụng công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc để tự quảng cáo, và theo đó họ phóng đại quá mức những đóng góp tích cực cho
  11. 9 xã hội và môi trƣờng và công bố quá thấp các tác động tiêu cực (xem Fiori & cộng sự (2007), Deswanto & Siregar (2018), Moneva & Cuellar (2009)). Công bố thông tin trách nhiệm xã hội làm giảm giá trị doanh nghiệp Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện và bắt buộc thƣờng mang tính chủ quan, hoặc mang tính cơ hội hoặc hành vi của ngƣời quản lý và có thể đƣợc công bố trái ngƣợc với dữ liệu thực tế khách quan nên độ tin cậy (xem Hassel & cộng sự (2005) và Landau & cộng sự (2020), Wang (2016)). 1.4.2. Ảnh hưởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến lợi nhuận kỳ vọng 1.4.3. Ảnh hưởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến chi phí vốn chủ sở hữu 1.4.4. Ảnh hưởng lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu đến giá trị doanh nghiệp 1.4.5. Ảnh hưởng gián tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp Số lƣợng các nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng gián tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp còn khá hạn chế. Một vài nghiên cứu nhƣ Ronald & cộng sự (2019), Haryono & Iskandar (2015), Olaoye & Oluwadare (2018), Wirawan & cộng sự (2020), Jitmaneeroj (2017). Tóm lại, đa số các bằng chứng thực nghiệm khuyến khích các công ty công bố thông tin trách nhiệm xã hội để tăng giá trị doanh nghiệp. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội đƣợc xác định đa dạng nhƣ sử dụng chỉ số ESG, chỉ số KLD, chỉ số xếp hạng quốc
  12. 10 gia, hoặc phân tích nội dung theo hƣớng dẫn GRI. Giá trị doanh nghiệp đƣợc đánh giá qua các tỷ số nhƣ Tobin’s Q, tỷ số P/B. Về phƣơng pháp phân tích, đa số nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy truyền thống, một vài nghiên cứu sử dụng mô hình đa cấu trúc (SEM). 1.5. Khoảng trống nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng cả ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng gián tiếp thông qua biến trung gian nhƣ lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. Về phương pháp đo lường, rất ít nghiên cứu xem xét mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội. Về kỹ thuật phân tích, rất ít các nghiên cứu sử dụng mô hình đƣờng dẫn (PLS- SEM) để xem xét ảnh hƣởng trực tiếp của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng gián tiếp thông qua biến qua trung gian là lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2. GIẢ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu 2.1.1.1. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội và giá trị doanh nghiệp Giả thuyết H1: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều với giá trị doanh nghiệp.
  13. 11 Giả thuyết H1a: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều với giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H1b: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều với giá trị doanh nghiệp. 2.1.1.2. Vai trò trung gian của lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu Giả thuyết H2: Lợi nhuận kỳ vọng đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H2a: Lợi nhuận kỳ vọng đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc đến giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H2b: Lợi nhuận kỳ vọng đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện đến giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H3: Chi phí vốn chủ sở hữu đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H3a: Chi phí vốn chủ sở hữu đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc đến giá trị doanh nghiệp. Giả thuyết H3b: Chi phí vốn chủ sở hữu đóng vai trò trung gian cho ảnh hƣởng tích cực của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện đến giá trị doanh nghiệp. 2.1.1.3. Biến kiểm soát 2.1.2. Mô hình nghiên cứu Hình 2.1 sau đây là mô hình nghiên cứu của Luận án.
  14. 12 2.2. Đo lƣờng biến nghiên cứu 2.2.1. Đo lường biến độc lập Chỉ mục thông tin về công bố thông tin trách nhiệm xã hội đƣợc xác định bằng cách gán khoảng cách 0 – 4. 4 điểm: Nếu công ty công bố thông tin tổng hợp năm trƣớc và năm nay, và thông tin chi tiết năm trƣớc và năm nay; 3 điểm: Nếu công ty công bố thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết năm nay; Hoặc: công bố thông tin tổng hợp năm trƣớc và năm nay và thông tin chi tiết năm nay; Hoặc: thông tin chi tiết năm trƣớc và năm nay; 2 điểm: Nếu công ty công bố thông tin tổng hợp năm trƣớc và năm nay Hoặc thông tin chi tiết năm nay; 1 điểm: Nếu công ty chỉ công bố thông tin tổng hợp năm nay;
  15. 13 0 điểm: Nếu công ty không công bố bất kỳ thông tin nào. Kế thừa Lê Hà Nhƣ Thảo (2022) và Trần Thị Thanh Huyền (2020), Luận án loại các tiêu chí không phổ biến tại Việt Nam và gộp các tiêu chí có cùng nội dung, và ý nghĩa vào một nhóm. 2.2.2. Đo lường biến phụ thuộc giá trị doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu là giá cổ phiếu bình quân năm đƣợc thu thập sau ngày công bố BCTN/ BCPTBV nhằm đảm bảo rằng nội dung của các báo cáo này đƣợc phổ biến đầy đủ đến tất cả các bên liên quan. 2.2.3. Đo lường biến trung gian Lợi nhuận kỳ vọng (EE), lợi nhuận kỳ vọng là giá trị trung bình của lợi nhuận thặng dƣ kỳ vọng (FRI) năm thứ nhất và năm thứ hai đƣợc suy ra từ mô hình lợi nhuận thặng dƣ, và giá trị trung bình của FROE năm thứ nhất và năm thứ hai. Chi phí vốn chủ sở hữu (COE): đƣợc đo lƣờng theo mô hình CAPM (COECAPM), và mô hình PEG (COEPEG). 2.2.4. Đo lường biến kiểm soát Giá trị sổ sách trên cổ phần (BV): Là tỷ số giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên số lƣợng cổ phần phổ thông bình quân đang lƣu hành. Lãi trên cổ phần (EPS): Là tỷ số lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông phổ thông trên số lƣợng cổ phần phổ thông bình quân đang lƣu hành. 2.3. Mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu 2.3.1. Mẫu nghiên cứu Các công ty trong mẫu nghiên cứu phải đáp ứng các tiêu chí sau: (i) Không thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán và
  16. 14 bảo hiểm bởi sự khác nhau về quy định công bố thông tin trách nhiệm xã hội và bản chất hoạt động kinh doanh; (ii) Niên độ kế toán theo năm tài chính, nghĩa là bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12; (iii) Lợi nhuận dự báo phải dƣơng và chênh lệch lợi nhuận dự báo năm sau phải lớn hơn năm trƣớc; (iv) Dữ liệu yêu cầu có sẵn để thu thập đƣợc. Do vậy, những công ty nào không thõa mãn các điều kiện trên sẽ bị loại ra khỏi mẫu nghiên cứu. Sau cùng, tác giả chọn đƣợc 377 công ty làm mẫu nghiên cứu. 2.3.2. Thu thập dữ liệu Đối với biến độc lập: Chỉ số công bố thông tin trách nhiệm xã hội đƣợc thu thập từ BCTN/ BCPTBV. Đối với biến phụ thuộc: giá trị doanh nghiệp đƣợc xác định qua biến đại diện là giá cổ phiếu. Sau đó, giá cổ phiếu đƣợc tính bình quân năm theo ngày công bố BCTN/ BCPTBV. Đối với các biến trung gian và các biến kiểm soát: Một là biến lợi nhuận kỳ vọng, để dự báo lợi nhuận cho năm 2019 và 2020 tác giả thu thập và điều chỉnh thông tin tài chính giai đoạn 2008 – 2018. Hai là biến chi phí vốn chủ sở hữu, dữ liệu đƣợc thu thập từ lợi nhuận dự báo và thông tin tin thị trƣờng. Ba là các biến kiểm soát đƣợc thu thập và tính toán từ báo cáo tài chính.
  17. 15 2.3.3. Xử lý dữ liệu 2.3.3.1. Xử lý dữ liệu dự báo lợi nhuận 2.3.3.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp trong quá trình phỏng vấn chuyên sâu 2.3.4. Quy trình phân tích dữ liệu 2.3.4.1. Đánh giá mô hình đo lƣờng 2.3.4.2. Đánh giá mô hình cấu trúc CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 3.1. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội 3.1.1. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội 3.1.2. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc 3.1.3. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện 3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp 3.2.1. Kết quả xác định lợi nhuận dự báo 3.2.1.1. Theo phƣơng pháp tăng trƣởng 3.2.1.2. Theo phƣơng pháp hồi quy dữ liệu chéo 3.2.2. Kết quả kiểm tra độ chính xác 3.2.3. Kết quả kiểm tra hệ số phản ứng lợi nhuận. 3.2.4. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu 3.1. Ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp 3.1.1. Mô hình đo lường bậc thấp Đánh giá độ tin cậy Đánh giá giá trị hội tụ
  18. 16 Đánh giá độ giá trị phân biệt 3.1.2. Mô hình cấu trúc bậc cao Đánh giá chất lƣợng biến Đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến Hệ số xác định R2 3.1.3. Kết quả kiểm định mô hình bậc cao 3.1.3.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ trực tiếp Ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,264, p < 0,01, t = 5,147). Giả thuyết H1 đƣợc chấp nhận. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,287, p < 0,01, t = 6,077). Giả thuyết H1a đƣợc chấp nhận. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,205, p < 0,01, t = 3,988). Giả thuyết H1b đƣợc chấp nhận. Ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến lợi nhuận kỳ vọng Công bố thông tin trách nhiệm xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi nhuận kỳ vọng ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,458, p < 0,01, t = 11,011). Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc có ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi nhuận kỳ vọng ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,480, p < 0,01, t = 12,154).
  19. 17 Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện có ảnh hƣởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi nhuận kỳ vọng ở mức ý nghĩa 1% (β = 0,404, p < 0,01, t = 8,761). Ảnh hƣởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến chi phí vốn chủ sở hữu Công bố thông tin trách nhiệm xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp và ngƣợc chiều đến chi phí vốn chủ sở hữu ở mức ý nghĩa 1% (β = - 0,231, p < 0,01, t = 5,191). Công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc có ảnh hƣởng trực tiếp và ngƣợc chiều đến chi phí vốn chủ sở hữu ở mức ý nghĩa 1% (β = -0,252, p < 0,01, t = 5,033). Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện có ảnh hƣởng trực tiếp và ngƣợc chiều đến chi phí vốn chủ sở hữu ở mức ý nghĩa 1% (β = -0,195, p < 0,01, t = 4,338). Ảnh hƣởng của lợi nhuận kỳ vọng đến giá trị doanh nghiệp Lợi nhuận kỳ vọng có ảnh hƣởng cùng chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 1% trong cả ba mô hình (mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội β = 0,396, p < 0,01, t = 4,300; mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc β = 0,397, p < 0,01, t = 4,385; mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện β = 0,435, p < 0,01, t = 4,981). Ảnh hƣởng của chi phí vốn chủ sở hữu đến giá trị doanh nghiệp Chi phí vốn chủ sở hữu có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến giá trị doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 1% trong cả ba mô hình (mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội β = -0,195, p < 0,01, t = 5,486),
  20. 18 mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc β = -0,179, p < 0,01, t = 4,902 và mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện β = -0,217, p < 0,01, t = 6,043). 3.3.3.2. Kết quả kiểm định mối quan hệ gián tiếp Biến trung gian lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu Hệ số beta (β) cả các mô hình nghiên cứu đều mang dấu dƣơng và có ý nghĩa ở mức 1% (mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội β = 0,225, p < 0,01, t = 5,109), mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc β = 0,236, p < 0,01, t = 4,880 và mô hình công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện β = 0,209, p < 0,01, t = 5,499). Bên cạnh đó, hệ số beta (β) của các mối quan hệ trực tiếp đều mang dấu dƣơng và cùng chiều. Do đó, giả thuyết H2, H2a, H2b, H3, H3a và H3b đƣợc chấp nhận. 3.1.4. Kết quả kiểm định mô hình bậc thấp Tất cả các khía cạnh của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đếu có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp. Mức độ tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội bắt buộc mạnh hơn so với công bố thông tin trách nhiệm xã hội và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện. Khía cạnh kinh tế tác động đến giá trị doanh nghiệp mạnh hơn so với khía cạnh môi trƣờng và khía cạnh xã hội. 3.2. Kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn chuyên sâu Nhận thức về trách nhiệm xã hội và công bố thông tin trách nhiệm xã hội khác nhau theo lĩnh vực hoạt động. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp, lợi nhuận kỳ vọng và chi phí vốn chủ sở hữu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2