intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được thành phần sâu hại cây hồi, giám định đến loài và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học, diễn biến mật độ, sự gây hại của bọ ánh kim Oides sp., đề xuất và áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp bọ ánh kim đạt hiệu quả kinh tế, phục vụ sản xuất hồi bền vững tại Lạng Sơn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÙI VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC LOÀI BỌ ÁNH KIM OIDES SP. (COLEOPTERA: CHRYSOMELIDAE) HẠI HỒI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỪ TẠI LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT MÃ SỐ: 9620112 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS. TS. PHẠM THỊ VƢỢNG 2. GS.TS. PHẠM QUANG THU Phản biện 1: …………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………………… Luận án đƣợc bảo vệ tại hội đồng đánh giá luận án cấp Viện Họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: 1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 2. Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thƣ viện Viện Bảo vệ thực vật
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Bùi Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Lê Thị Tuyết Nhung, Mai Văn Quân, Lã Văn Hào (2014), “Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại cây hồi tại Lạng Sơn năm 2013-2014”, Tạp chí Bảo vệ thực vật số 4, tr.39-44. 2. Bùi Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Lã Văn Hào, Lê Xuân Vị (2014), “Biện pháp phòng chống bọ ánh kim đồi mồi (Oides duporti Laboissiere) hại cây hồi ở Lạng Sơn”, Tạp chí Bảo vệ thực vật số 5, tr.25-30. 3. Bùi Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Lã Văn Hào, Trương Thị Hương Lan, Lê Thị Tuyết Nhung, Hoàng Văn Đảy, Vi Thế Hồng, Hoàng Văn Thiêm, Lê Xuân Vị (2015), “Một số đặc điểm sinh học của loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissiere (Coleoptera: Chrysomelidae) hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 3+4, tr.88-93. 4. Bùi Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Lê Thị Tuyết Nhung, Lã Văn Hào, Thế Trường Thành, Trương Thị Hương Lan, Lê Xuân Vị (2015), “Thành phần thiên địch sâu hại trên cây hồi (Illicium verum) ở tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 1(54), tr.85-88. 5. Bùi Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Lý Văn Đàm, Thế Trường Thành, Lê Xuân Vị (2015), “Hiện tượng đình dục bắt buộc ở pha trứng của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissiere (Coleoptera: Chrysomelidae) hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 17, tr.43-47.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây hồi (Illicium verum Hook) là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Tất cả các sản phẩm từ quả, thân lá hồi đều được sử dụng, dưới dạng thô hoặc dưới dạng tinh dầu (Cổng thông tin điện tử huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, 2014). Quả hồi sấy khô, thường gọi là “hoa hồi” là sản phẩm tiêu thụ chủ yếu trên thị trường. Quả hồi khô có hương vị đặc biệt, được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới, dùng trong chế biến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn gia súc. Tinh dầu hồi được chiết suất từ quả và thân lá hồi, có thành phần chủ yếu là anethole (ước tính chiếm khoảng 80% - 90%), được dùng làm hương liệu trong sản xuất rượu thơm, trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm. Trong đông y hồi có tác dụng đuổi hàn, kiện tỳ, khai vị, dùng chữa đau bụng, bụng đầy chướng, giải độc của thịt cá… Trong những năm gần đây, dầu hồi được quan tâm hơn nữa, trong việc sử dụng chúng là nguyên liệu chính để sản xuất tamiflu chữa bệnh cúm gia cầm (Lương Đăng Ninh, 2010; 2013). Mặc dù cây hồi đã được trồng ở Lạng Sơn hàng trăm năm, xong những ghi nhận về thành phần sâu hại trên cây hồi hầu như rất khiêm tốn. Đặc biệt, từ năm 2010 trở lại đây, một loài sâu hại lạ thuộc họ ánh kim (gọi là bọ ánh kim) đã bùng phát thành dịch với mật độ tăng rất nhanh qua hàng năm, trung bình 500-800 con/cây, cao điểm lên tới trên 1.300 con/cây. Bọ ánh kim cả sâu non và trưởng thành đều gây hại cây hồi, hại búp, lá non, hoa và cả quả hồi. Khi mật độ bọ ánh kim cao chúng cắn trụi hết lá non, ngọn làm cây xơ xác không thể phục hồi ra hoa đậu quả. Vì thế, nhiều diện tích trồng hồi mất trắng, không cho thu hoạch. Năm 2012 có khoảng 500 ha rừng hồi bị bọ ánh kim gây hại (Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lạng Sơn, 2102), đến năm 2014 diện tích đã tăng lên là 2.474,3 ha (Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lạng Sơn, 2014) chúng gây hại tập trung ở các huyện Lộc Bình, Văn Quan và Cao Lộc. Bọ ánh kim là loài có khả năng bay khỏe, di chuyển tốt, cho nên chúng có khả năng phát tán nhanh, mạnh, gây hại lớn trên diện rộng. Mặc dù, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai biện pháp hoá học để phòng trừ loài sâu hại này, nhưng hiệu quả phòng trừ không cao. Do chưa có các nghiên cứu về bọ ánh kim hại hồi, nên việc phòng chống gặp rất nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Trước yêu cầu của thực tiễn sản xuất, để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp phòng chống hiệu quả, việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu trên nghiên cứu sinh đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Xác định được thành phần sâu hại cây hồi, giám định đến loài và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học, diễn biến mật độ, sự gây hại của bọ ánh kim Oides sp., đề xuất và áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp bọ ánh kim đạt hiệu quả kinh tế, phục vụ sản xuất hồi bền vững tại Lạng Sơn. 2.2. Yêu cầu - Điều tra, xác định được thành phần sâu hại hồi và thiên địch của chúng tại Lạng Sơn.
  5. 2 - Giám định được đến loài và xác định được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ ánh kim hại hồi Oides sp. - Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp phòng chống bọ ánh kim hại hồi theo hướng tổng hợp, áp dụng hiệu quả vào sản xuất hồi tại Lạng Sơn. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài đã bổ sung những dẫn liệu về thành phần sâu hại, xác định loài có vai trò gây hại chủ yếu trên cây hồi tại Lạng Sơn với các đặc điểm phát sinh, gây hại của chúng. Đã nghiên cứu, cung cấp các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cũng như biện pháp quản lý tổng hợp bọ ánh kim Oides duporti Laboissier hại hồi hiệu quả, bền vững tại Lạng Sơn. Là tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên các trường đại học, cao đẳng quan tâm đến thành phần và biện pháp phòng chống sâu hại trên cây nông lâm nghiệp nói chung bọ ánh kim nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận án đã cung cấp các dữ liệu về các loài sâu hại quan trọng trên cây hồi với những đặc điểm nhận dạng, phát sinh, gây hại cũng như thiên địch trên rừng hồi, giúp cán bộ quản lý, chỉ đạo sản xuất và người trồng hồi chủ động phòng chống chúng. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học quy luật phát sinh, phát triển của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissier và Quy trình phòng chống chúng theo hướng IPM đã giúp các cơ quan chỉ đạo sản xuất, người trồng hồi có cơ sở áp dụng thành công vào thực tiễn, giảm thiểu việc sử dụng hoá chất độc hại, an toàn cho môi trường, gia tăng sản xuất và xuất khẩu hồi hiệu quả, bền vững cho Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Bọ ánh kim Oides sp. và thiên địch của chúng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung của luận án: - Xác định thành phần loài sâu hại và thiên địch quan trọng trên cây hồi tại Lạng Sơn. - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (tuổi cây, hướng rừng, địa hình, kiểu rừng và ẩm độ) của bọ ánh kim Oides sp. - Nghiên cứu, đề xuất biện pháp phòng chống bọ ánh kim Oides sp. theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp. Phạm vi thực hiện về thời gian và không gian của luận án: - Thời gian thực hiện từ năm 2013-2016 - Các nghiên cứu được thực hiện tại Viện Bảo Vệ Thực vật, các rừng hồi thuộc huyện Văn Quan, Cao Lộc, Lộc Bình, Bình Gia và Văn Lãng của tỉnh Lạng Sơn. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Xác định được thành phần 36 loài sâu hại (bổ sung 2 loài vào danh mục sâu hại hồi là: bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissier và sâu đo hoa Pogonopygia nigralbata Warrant); và 30 loài thiên địch trên cây hồi, trong đó có 10 loài là thiên địch của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissier.
  6. 3 - Xác định bọ ánh kim hại hồi Oides sp. ở Lạng Sơn là loài Oides duporti Laboissier (Bọ ánh kim đồi mồi; BAKĐM) cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của chúng. - Nghiên cứu, đề xuất được các giải pháp mới phòng chống hiệu quả cao bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti (thủ công, sinh học và hóa học). Đề xuất quy trình phòng chống bọ ánh kim hại hồi theo hướng IPM được công nhận là Tiến Bộ Kỹ Thuật, áp dụng thành công trên diện tích hơn 3.200 ha đạt hiệu quả kỹ thuật trên 85%, bảo vệ môi trường, góp phần đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hồi cho Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận án Luận án dày 144 trang đánh máy vi tính khổ A4 với 42 bảng số liệu, 72 hình. Luận án gồm 5 phần: Mở đầu 5 trang; Tổng quan tài liệu 27 trang; Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 27 trang; Kết quả nghiên cứu và thảo luận 81 trang; Kết luận và kiến nghị 2 trang; Tài liệu tham khảo và các công trình nghiên cứu 10 trang. Đã tham khảo 90 tài liệu bao gồm 61 tài liệu tiếng Việt, 20 tài liệu tiếng Anh, 2 tài liệu tiếng Nga, 01 tài liệu tiếng Trung Quốc và 06 trang Web. Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Nước có nhiều thông tin về cây hồi và sâu bệnh hại hồi nhất trên thế giới là Trung Quốc nơi được coi là quê hương của cây hồi nhưng những nghiên cứu về sâu bệnh hại hồi được xuất bản cũng rất hạn chế. Một số tác giả nghiên cứu về sâu hại hồi, Hook (2009), Yuelan (2004), Zhao (2009), (Bey- Bienko, 1965); Borror và White (1970 - 1978); Hughes, (1944); Kimoto (1965; Kimoto và Gressitt (1963) không có tác giả nào ghi nhận được loài Oides sp. ở Lạng Sơn gây hại trên cây hồi. Như vậy, các tài liệu mà chúng tôi có điều kiện tham khảo được cho thấy chỉ riêng có bọ ánh kim Oides leucomelaena được ghi nhận gây hại trên cây có dầu ở Trung Quốc Kimoto và Gressitt (1981). Các tác giả Yuelan (2004); Perley Spaulding, 1989; Williams & Wilkins, 2009); Manuel Miro Jodral, 2004); Medvedev L.N., Eroshkina D.A. (1988); Borowiee L., Swietojanska J. (2002); Manuel Miro Jodral, 2004 nghiên cứu về họ ánh kim nhưng không ghi nhận được loài Oides sp. hại trên cây hồi. Nghiên cứu về sâu bệnh hại cây hồi và bọ ánh kim hại hồi hầu như rất hạn chế trên thế giới. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam các nghiên cứu về cây hồi và sâu hại hồi rất hiếm. Qua các cuộc điều tra sâu hại cây trồng nông nghiệp các năm 1967-1968, 1977-1978, 1997-1998 và sâu bệnh hại rừng trồng 2000-2005 (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2006; Viện Bảo vệ thực vật, 1976; 1999a; 1999b) cây hồi và sâu hại cây hồi không được quan tâm nghiên cứu. Theo các tài liệu của Đặng Thị Đáp (2003); Đặng Thị Đáp và Trần Thiếu Dư, 2004; Đặng Thị Đáp (2005); Lê Khương Thúy và Đặng Thị Đáp (2005); Lê Khương Thúy và Trần Thiếu Dư, 2005; Trần Thiếu Dư, Đặng Thị Đáp (2005b); Trần Thiếu Dư và cs (2006); Đặng Thị Đáp (1995); Đặng Thị Đáp (1996) nghiên cứu rất sâu về họ ánh kim nhưng không ghi nhận được loài bọ ánh kim nào gây hại trên cây hồi. Trong một tài liêu Trần Thiếu Dư và Đặng Thị Đáp (2005a) có thu được 3 mẫu ở Tam Đảo trong đó có loài O. duporti Laboissiere (đây là loài thành dịch trên cây hồi ở Lạng Sơn) tuy nhiên tác giả chưa miêu tả và chưa ghi nhận được loài này gây hại trên cây gì? Tác giả
  7. 4 Cao Anh Đương, 2012 có miêu tả về loài bọ ánh kim hoa Oides leucomeleana Pic hại hồi. Tuy nhiên, đây là một báo cáo tốt nghiệp đại học được nghiên cứu trong thời gian rất ngắn (6 tháng), trong phạm vi hẹp nên những thông tin nói trên cần được kiểm chứng. Theo Trần Công Loanh (1989) và Đặng Thị Kim Tuyến và cs (2008) có ghi nhận loài Oides decempunctatus gây hại trên cây hồi ở Lạng Sơn. Nhưng đây không phải là gây hại nghiêm trọng trên cây hồi hiện nay. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại cây hồi cũng như loài bọ ánh kim hại cây hồi ở Việt Nam còn ít.. việc nắm được thành phần sâu hại trên cây hồi, loài có vai trò gây hại quan trọng, các đặc điểm sinh học sinh thái của loài bọ ánh kim hại cây hồi, làm cơ sở cho việc dập dịch cũng như nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp phòng chống hiệu quả, đúng thời điểm bền vững là hết sức cần thiết. 1.3. Nhận xét chung và những vấn đề quan tâm Những nghiên cứu về sâu hại trên cây hồi ở trên thế giới rất hiếm, các công trình chủ yếu của các tác giả Trung Quốc. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại và sơ lược một vài biện pháp phòng chống. Loài bọ ánh kim hoa O. leucomelaena được thông báo là loài sâu hại quan trọng trên cây hồi tại Trung Quốc, tuy nhiên chưa nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống. Ở Việt Nam, rất hiếm những nghiên cứu về sâu hại cây hồi,. Hầu hết các dữ liệu công bố về hình thái, sinh học, sinh thái của sâu hại hồi còn rất ít và tản mạn. Đến nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về loài bọ ánh kim Oides sp. y. Bọ ánh kim đã bùng phát thành dịch trong nhiều năm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng hồi của tỉnh Lạng Sơn. Trong giới hạn của một Luận án tiến sỹ, dựa trên yêu cầu cấp bách của khoa học và thực tiễn sản xuất, phân tích các dữ liệu và thông tin thu thập được trong và ngoài nước, chúng tôi đã tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm; Xác định thành phần sâu hại cây hồi, những loài phổ biến, loài có nguy cơ tiềm ẩn, loài gây hại có ý nghĩa kinh tế cho cây hồi. Đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài bọ ánh kim Oides sp. đang là dịch hại trên cây hồi, làm cơ sở nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng chống bọ ánh kim Oides sp. theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp, hiệu quả và bền vững. Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Cây hồi, lá và cành hồi - Nguồn sâu hại và bọ ánh kim Oides sp. từ rừng hồi của Lạng Sơn - Hộp Petri, ống nghiệm, bình tam giác, tủ lạnh, tủ sấy, tủ định ôn, thiết bị đo nhiệt độ, ẩm độ, kính hiển vi, kính lúp soi nổi có màn hình chụp ảnh kỹ thuật số, bút lông nuôi bọ ánh kim Oides sp., các hoá chất, các hộp mẫu và các dụng cụ khác phục vụ cho công tác phân loại và bảo quản mẫu. - Các lồng nuôi sâu kích thước 60x40x80 cm, chậu vại để trồng cây hồi - Bình phun thuốc, một số loại thuốc bảo vệ thực vật (elincol 12ME, enasin 32WP, abatimec 3.6EC, penalty 40WP, nấm xanh metarhizium anisopliae, nấm trắng beauveria bassiana, virtako 40WG, kinalux 25 EC, confidor 100SL...).
  8. 5 - Các vật liệu khác: cốc nhựa, bông, cồn (ethyl alcohol) 75%, cồn (ethyl alcohol) 90%, bút lông, bút chì, giá nuôi sâu, ông tuýp, bầu cây, la bàn, ẩm nhiệt kế, nhãn, lọ đựng mẫu, máy đo độ pH... 2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu - Điều tra, thu thập, xác định thành phần loài sâu hại và thiên địch quan trọng trên cây hồi tại Lạng Sơn. - Nghiên cứu đặc điểm sinh học cơ bản của loài Oides sp. - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, diễn biến số lượng loài Oides sp. + Yếu tố thời tiết + Yếu tố địa hình +Yếu tố độ tuổi cây hồi + Yếu tố hướng + Yếu tố lâm sinh (rừng thuần, rừng hỗn giao) - Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống bọ ánh kim theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp. + Biện pháp thủ công, cơ lý + Biện pháp sinh học + Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa và sinh học - Xây dựng quy trình phòng chống bọ ánh kim theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp áp dụng trên diện rộng. 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra, thu thập, xác định thành phần các loài sâu hại cây hồi thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia QCVN 01-38:2010/ BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010) và theo phương pháp của (Nguyễn Thế Nhã và cs, 2001); Nguyễn Thế Nhã và Trần Văn Mão, 2005. - Điều tra thu thập thành phần thiên địch trên cây hồi được thực hiện theo phương pháp điều tra cơ bản sâu bệnh của Viện BVTV (1997). - Xác định đặc điểm sinh học cơ bản của loài Oides sp. theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Loài BAK gây hại được xác định theo khóa phân loại của tác giả Kimoto, Gressitt (1963), trường đại học quốc gia SEOUL, Đại học Nông nghiệp và Khoa học sự sống, Hàn Quốc - Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tuổi cây hồi, các hướng rừng khác nhau, vị trí đồi khác nhau và các kiểu rừng khác nhau đến diễn biến mật độ sâu non và trưởng thành của bọ ánh kim tại Lạng Sơn. Theo qui chuẩn quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010). - Số liệu trước khi xử lý đã được chuyển đổi (Phạm Chí Thành 1989, Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và IRRISTART 5.0. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài sâu hại và thiên địch trên cây hồi tại Lạng Sơn 3.1.1. Điều tra, thu thập xác định thành phần sâu hại cây hồi Đã thu được 62 loài sâu hại trên cây hồi, thuộc 6 bộ côn trùng. bộ cánh đều - Homoptera có số loài nhiều nhất với 23 loài. Bộ cánh cứng - Coleoptera là 15 loài, bộ cánh nửa - Hemiptera là 10 loài. Các bộ còn lại, mỗi bộ từ 1-8 loài. Đã định danh được
  9. 6 36 loài, đạt 58,10% tổng số loài đã phát hiện. Trong đó có 4 loài xuất hiện phổ biến (>26%) ở hầu hết các rừng hồi đó là các loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissiere, sâu đo hoa Pogonopygia nigralbata Warrent, rệp muội nâu Aphis aurantii và rệp muội xanh Polytrichaphis fragilis chiếm. Trong các loài sâu hại đã ghi nhận có 2 loài là bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissiere, sâu đo hoa Pogonopygia nigralbata Warrent chưa có trong danh lục đã công bố về các loài sâu hại của Bộ NN&PTNT. 3.1.2. Thành phần thiên địch trên cây hồi Đã thu thập được 65 loài thiên địch của sâu hại trên cây hồi. Thuộc 8 bộ côn trùng, nhện lớn và 1 bộ nấm. Bộ Araneae có số loài nhiều nhất với 20 loài. Bộ cánh cứng Coleoptera là 15 loài, bộ cánh nửa Hemiptera thu được 8 loài. Các bộ còn lại, mỗi bộ thu được 2-6 loài. Đã định danh được 25 loài, đạt 38,46% tổng số loài đã phát hiện. Có 3 loài; Beauverina basiana (Bals.) Vuill., Cazira horvathi và ong đen ký sinh trên trứng loài Oides duporti xuất hiện rất phổ biến, tần suất xuất hiện trên 50%. Những loài này có vai trò rất quan trọng trong hạn chế số lượng một số sâu hại chính trên cây hồi đặc biệt là hạn chế loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Laboissiere đã trở thành dịch hại trên cây hồi từ năm 2012 - 2014 ở tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Xác định tên khoa học, đặc điểm hình thái, sinh học cơ bản của loài Oides sp. 3.2.1. Xác định loài bọ ánh kim Oides sp. hại cây hồi Theo kết quả mẫu vật đã gửi đi (Trường đại học quốc gia SEOUL, Đại học Nông nghiệp và Khoa học sự sống, Hàn Quốc; Viện Động vật học Bắc Kinh Trung Quốc) đều thu được kết quả định loại bọ ánh kim hại hồi Oides sp. tại Lạng Sơn là một loài bọ cánh cứng có vị trí phân loại của loài sâu hại này như sau: Giới (Kingdom) động vật: Animala Ngành (Phylum) chân đốt: Arthropoda Lớp (Class) côn trùng: Insecta Lớp phụ (Subclass) côn trùng có cánh: Pterygota Bộ (Order) cánh cứng: Coleoptera Bộ phụ (Subordo): Polyphaga Tổng họ (Superfamilia): Chrysomeloidea Họ (Family) ánh kim: Chrysomelidae Họ phụ (Subfamilia): Chrysomelinae Tộc (Tribus): Luperini Giống (Genus): Oides Loài (Specie): Oides duporti Laboissiere, 1919 Được sự cố vấn của các nhà khoa học côn trùng của Việt Nam đề nghị nhóm nghiên cứu gọi tên Việt Nam của loài bọ ánh kim hại hồi là bọ ánh kim đồi mồi (Oides duporti Laboissiere). Tên này đặt dựa vào các đặc điểm rất đặc trưng của loài, phần trên mặt lưng cơ thể giống như "con đồi mồi". Trong các phần và tiếp theo của đề tài này sẽ sử dụng thuật ngữ "bọ ánh kim đồi mồi" thay cho thuật ngữ "bọ ánh kim". 3.2.2. Đặc điểm nhận dạng của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Trưởng thành đực và cái có hình dáng và mầu sắc giống hệt nhau, nhưng khác nhau ở kích thước (con cái thường to hơn con đực) và bộ phận sinh dục. Trưởng thành cái và đực có hình bầu dục hơi thuôn dài, cơ thể mầu vàng... như con đồi mồi nên đặt tên Oides duporti là bọ ánh kim đồi mồi (BAKĐM).
  10. 7 . Phần đầu rõ rệt thường bị mảnh lưng ngực che khuất một phần. Trên đầu có hai mắt kép màu đen, hình trứng tròn nằm ở 2 bên, trên có 3 đốm đen ghép lại với nhau hình chữ T, giữa là 1 đôi râu hình sợi chỉ, dài khoảng 7mm, mầu ngà có nhiều lông mịn, ngắn, râu có 11 đốt, giữa 2 cuống râu thì lõm xuống có mầu đen. Hai đôi râu hướng ra phía trước, chiều dài của râu quá một nửa cơ thể. Khi BAKĐM di chuyển 2 đôi râu cũng chuyển động rất nhịp nhàng râu này hạ xuống thì râu kia lại nâng lên và ngược lại. Miệng có hai răng lớn, màu đen biếc, râu hàm dưới có 5 đốt, đốt cuối cùng có mầu nâu đen hình chùy. Trên râu hàm dưới có nhiều lông tập trung chủ yếu là 3 đốt cuối cùng. Râu môi dưới ngắn hơn râu hàm dưới nhưng cũng có 5 đốt, đốt cuối cùng mầu đen và trên râu này có nhiều lông nhỏ. Phần ngực có 3 đốt màu vàng, mỗi đốt có một đôi chân. Lưng ngực có 4 chấm đen, 2 chấm đen ở giữa thì nhỏ, 2 chấm đen ở 2 bên to có dạng hình thoi. Phần bụng màu vàng nhạt, có năm đốt. 3.2.3. Tìm hiểu phổ ký chủ của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Chúng tôi đã lựa chọn 80 cây tham gia thí nghiệm, là các loài cùng họ với cây hồi, hoặc là những loài cây mọc xung quanh rừng hồi để theo dõi.., qua quan sát không thấy có hiện tượng BAKĐM ăn (trừ cây hồi Illicium verum). Một vài cá thể BAKĐM vẫn sống trên một vài loại thực vật như cây sấu, chè, sau sau, trám,… sau ngày thứ 4, nhưng không thấy các vết xây sát (do ăn) trên các loại cây này. Có thể đó là khả năng nhịn đói của BAKĐM. Đến ngày thứ 5 thì 100% đã chết. Qua thí nghiệm, mới chỉ ghi nhận được cây hồi là thức ăn duy nhất để loài Oides duporti có thể sống và hoàn thành phát dục. Kết quả bước đầu chúng tôi nhận định, loài Oides duporti là loài đơn thực, vì vậy khi chúng phát sinh chỉ tập trung phát sinh và phá hại rừng hồi. Do vậy, thiệt hại do chúng gây nên tập trung và rất nguy hiểm cho các rừng hồi. Kết quả này đã củng cố thêm nhận định của tác giả Đặng Thị Đáp (1995), rằng họ Chrysomelidae là nhóm động vật di động, nhưng chúng là những loài ăn lá nên sống được là nhờ cây cối, phần lớn các loài có phạm vi dinh dưỡng hẹp (chỉ ăn một hay vài loài thực vật nhất định). 3.2.4. Đặc điểm sinh học của loài Oides duporti 3.2.4.1. Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành * Thời gian sống và tỷ lệ giới tính của trưởng thành Trưởng thành vũ hóa từ 10/5 đến 20/5 hàng năm, trùng vào thời gian ra lộc hè của cây hồi. Trưởng thành vũ hóa rải rác, thời gian vũ hóa kéo dài trong khoảng 20 ngày. Số lượng trưởng thành vũ hóa nhiều nhất tập trung vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 13 sau đó giảm dần. Trưởng thành BAKĐM sinh sống và phá hoại theo bầy đàn. Cây hồi nào bị chúng gây hại, sẽ tập trung vào cây đó và phá hại cho đến khi không còn lá, mới di chuyển sang cây khác. Cả trưởng thành và sâu non BAKĐM (Oides duporti) đều phá hại cây hồi. Chính vì thế, vai trò gây hại của chúng rất lớn, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng của hoa hồi. Qua theo dõi thời gian sống của trưởng thành ở 2 điều kiện nhiệt và ẩm độ trong phòng (to = 23,27oC, RH% = 69,68 và to = 28,50oC, RH% = 74,60) tại Viện BVTV và (to = 24,52oC, RH% = 85,36) tại Văn Quan, Lạng Sơn cho thấy ở bảng 3.10. Khi nhiệt độ cao trên 28,50oC trưởng thành BAKĐM không giao phối. Thời gian sống của trưởng thành ngắn, trung bình là 15,55 ngày đối với trưởng thành cái và 8,45 ngày đối với trưởng thành đực. Ở nhiệt độ thấp hơn 23,27 oC - 24,52 oC và ẩm độ 69,68%-85,36%, tuổi thọ của trưởng thành tăng lên. Thời gian sống trung bình đạt
  11. 8 75,79 ngày đối với trưởng thành cái và 47,43 ngày đối với trưởng thành đực (điều kiện tại Viện BVTV). Bảng 3.10. Tuổi thọ và tỉ lệ giới tính của trƣởng thành loài Oides duporti qua các đợt nuôi (Viện Bảo vệ thực vật và Văn Quan - Lạng Sơn, 2013-2014) Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan - Lạng Sơn o o o o t = 23,27 C, t = 28,50 C, to = 24,52oC, Chỉ tiêu theo RH% = 69,68 RH% = 74,60 RH% = 85,36 dõi Thời gian Thời gian Trung Thời gian Trung Trung bình phát dục phát dục bình phát dục bình Tuổi thọ TT 9-176 75,79 ± 12,62 0-46 15,55 ± 4,71 12-125 42,20 ± 2,69 cái (ngày) Tuổi thọ TT 7-183 47,43 ± 11,01 0-40 8,45 ± 3,47 9-110 40,70 ± 2,04 đực (ngày) Tỷ lệ đực/cái (%) 48,00 : 52,00 47,83 : 52,17 49,18 : 50,82 Ghi chú: TT: Trưởng thành * Khả năng sinh sản của BAKĐM (Oides duporti) Bọ ánh kim đồi mồi có sức sinh sản tương đối lớn. Trong điều kiện nhiệt độ 23,27oC và ẩm độ là 69,68% (phòng thí nghiệm tại Viện Bảo vệ thực vật), số lượng ổ trứng trung bình là 4,47 ổ trứng/trưởng thành cái, với số trứng trung bình là 50,72 trứng/ổ trứng, cá biệt một số trưởng thành cái có thể đẻ tới 10 ổ trứng (bảng 3.11). Bảng 3.11. Sức đẻ trứng của trƣởng thành cái loài Oides duporti qua các đợt nuôi (Viện Bảo vệ thực vật và Văn Quan - Lạng Sơn, 2013-2014) Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan - Lạng Sơn Chỉ tiêu theo dõi Dao động Trung bình Dao động Trung bình Số ổ trứng đẻ/1 con cái (ổ) 1-10 4,47 ± 0,59 1-3 1,87 ± 0,19 Số trứng/ 1 ổ (quả) 32-70 50,72 ± 1,21 31-65 49,82 ± 1,27 Tỉ lệ trứng nở (%) 42-78 63,47 ± 1,77 49 -84 65,69 ± 2,20 o Nhiệt độ ( C) 23,27 24,52 Ẩm độ (%) 69,68 85,36 Ghi chú: số cá thể theo dõi n = 30 Tại Văn Quan, Lạng Sơn số lượng trung bình là 1,87 ổ/trưởng thành cái, đạt cao nhất với 3 ổ trứng/trưởng thành cái, với số trứng trung bình 49,82 trứng/ổ. Tuy nhiên, tỉ lệ trứng nở tại Lạng Sơn (65,69%) cao hơn tại Viện Bảo vệ thực vật (63,47%). BAKĐM Oides duporti hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn đã đình dục bắt buộc ở pha trứng trên cây hồi (từ tháng 7 năm trước tới tháng 3 năm sau mới nở), ở các vị trí các chãng cành tăm hay giữa các cuống lá (phần tiếp giáp giữa thân cây và cuống) ổ trứng thường cách đỉnh chồi khoảng 5cm. Để nghiên cứu tập tính giao phối đẻ trứng, chúng tôi cũng tiến hành quan sát, theo dõi các hoạt động giao phối và đẻ trứng của loài, kết quả chỉ ra ở bảng 3.12. Trưởng thành cái có thể giao phối nhiều lần, cá biệt có con cái giao phối tới 12 lần. Thời gian giao phối trung bình khoảng 16 phút và tập chung chủ yếu vào khoảng 7-10 giờ sáng. Bảng 3.12. Thời gian giao phối và đẻ trứng của trƣởng thành cái loài Oides duporti qua
  12. 9 các đợt nuôi (Viện Bảo vệ thực vật và Văn Quan - Lạng Sơn, 2013-2014) Chỉ tiêu theo dõi Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan - Lạng Sơn Thời gian giao phối (phút) 16,19 ± 1,10 15,50 ± 1,36 Thời gian đẻ 1 ổ trứng (phút) 14,50 ± 1,12 14,33 ± 0,90 Thời gian tiền đẻ trứng (ngày) 36,52 ± 3,82 30,84 ± 1,33 Khoảng thời gian đẻ trứng giữa lần 1 18,00 ± 2,75 10,86 ± 1,34 và 2 (ngày) Khoảng thời gian đẻ trứng giữa lần 2 21,42 ± 3,29 11,25 ± 1,06 và 3 (ngày) Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 Ẩm độ (%) 69,68 85,36 3.2.4.2. Thời gian phát triển, vòng đời bọ ánh kim đồi mồi (Oides duporti) Thời gian vòng đời Oides duporti từ 319 - 380 ngày, pha trứng từ 250 - 285 ngày; sâu non có 3 tuổi, thời gian phát dục từ 19-29 ngày; nhộng 15-18 ngày; thời gian sống của pha trưởng thành giao động rất lớn từ 11-183 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ 24,52oC, ẩm độ 85,36% tại Văn Quan-Lạng Sơn cho thấy vòng đời của loài kéo dài từ 342-397 ngày (bảng 3.19). Bảng 3.19. Vòng đời của loài Oides duporti qua các đợt nuôi (Viện Bảo vệ thực vật và Văn Quan - Lạng Sơn, 2013-2014) Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan - Lạng Sơn t = 28,50 C, RH% = to = 24,52oC, RH% = o o to = 23,27oC, RH% = 69,68 74,60 85,36 Các pha Thời Thời Thời gian Trung phát dục gian phát Trung bình gian phát Trung bình phát dục bình dục (ngày) dục (ngày) (ngày) (ngày) (ngày) (ngày) Trứng 250-285 275,40 ± 4,31 - - 265 - 290 280,53± 0,91 Sâu non 19 - 29 23,61 ± 0,34 16 – 25 20,28 ± 0,46 22 - 28 24,90 ± 0,20 Tiền 10 - 14 11,57 ± 0,18 10-16 12,77 ± 1,05 15-22 18,15 ± 0,34 nhộng Nhộng 15-18 16,25 ± 0,21 13-15 14,11 ± 0,20 12 - 22 16,28 ± 0,40 Tiền đẻ Không giao phối đẻ 25-34 28,38 ± 2,86 28 - 35 30,37 ± 0,74 trứng trứng Vòng đời 319-380 355,21 ± 4,06 - - 342 - 397 370,23 ± 1,76 Trưởng 11 -183 59,04 ± 8,20 5-46 19,42 ± 4,60 8 - 74 33,30 ± 2,76 thành Ghi chú: số cá thể theo dõi n = 50 3.2.4.3. Tỉ lệ hoàn thành phát triển các pha của Oides duporti Kết quả nuôi theo dõi tại Viện Bảo vệ thực vật ở mức nhiệt độ 23,27oC và ẩm độ 69,68% cho thấy sâu non tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 đều có khả năng sống sót cao trên 87%, giai đoạn tiền nhộng và nhộng khả năng sống sót thấp hơn đạt trên 67%. Ở mức nhiệt độ 28,50oC và ẩm độ 74,6% khả năng sống của tuổi 1 cao nhất đạt tới 89,8% tuổi 2 đạt 87,38%; tuổi 3 đạt 87,38% , tiền nhộng và đến giai đoạn nhộng xuống tới mức thấp nhất chỉ đạt là 48,98%Tỷ
  13. 10 lệ sống sót thấp nhất ở pha nhộng. Vì thế sau khi hoàn thành tất cả các pha, tỷ lệ sống sót và làm nhộng chỉ đạt từ 48 đến 76% tại Viện BVTV, 63,92% tại Văn Quan, Lạng Sơn. 3.2.4.4. Mức độ gây hại của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Kết quả điều tra, phân cấp mức độ bị hại của cây hồi trong 10 ô tiêu chuẩn tại hai huyện Văn Quan và Cao Lộc trong thời gian 7 tháng (tháng 3 đến hết tháng 9) kết quả được ghi lại ở bảng 3.22. Bảng 3.22. Tình hình gây hại của loài bọ ánh kim đồi mồi hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn, năm 2013-2014 Địa điểm Ô tiêu chuẩn P% Rtb VQ1 84,00 1,90 VQ2 88,00 2,04 Văn Quan VQ3 76,00 1,70 VQ4 90,00 2,12 VQ5 94,00 3,06 CL1 84,00 1,78 CL2 90,00 2,14 Cao Lộc CL3 62,00 1,64 CL4 92,00 3,04 CL5 66,67 1,44 Kết quả thu được cho thấy trong 7 ô tiêu chuẩn có tỉ lệ hại do bọ ánh kim gây ra trên 84%, 2 ô tiêu chuẩn tỉ lệ hại trên 90%. Các ô tiêu chuẩn đều có diện tích hồi bị bọ ánh kim đồi mồi gây hại từ trung bình đến rất nặng. Trong đó 80% số ô tiêu chuẩn có chỉ số dao động (1,44-1,78) và 20% số ô tiêu chuẩn có chỉ số hại dao động 3,04-3,06 (ở mức độ rất nặng) (bảng 3.23). Như vậy, cây hồi của huyện Văn Quan và Cao Lộc bị bọ ánh kim đồi mồi gây hại rất nặng. Chỉ số hại và tỉ lệ hại ở mức cao nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất. 3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 3.3.1. Mức độ tiêu thụ thức ăn của loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Cây hồi từ khi trồng cho đến khi có quả bói mất từ 8-10 năm. Khi cho thu hoạch ổn định phải tới 15 năm. Hồi một năm có 2 đợt lộc, có những cây chỉ có 1 đợt lộc/ năm. Cây hồi chỉ cho quả trên những lộc mới. Bọ ánh kim lại chủ yếu hại trên búp, lá non của cây hồi, vì thế việc đánh giá mức tiêu thụ thức ăn của BAKĐM là chỉ tiêu rất quan trọng. Để hiểu rõ vai trò gây hại của bọ ánh kim đồi mồiOides duporti . để cảnh báo cho sản xuất. Kết quả cho thấy; mức tiêu thụ thức ăn của Oides duporti tăng dần theo độ tuổi, đặc biệt tăng nhanh ở tuổi 3 và cao nhất ở giai đoạn trưởng thành trung bình 1 ngày chúng tiêu thụ hết 6,74 cm2 lá. Trong 2 đợt lộc, đợt lộc xuân tháng 2 đến tháng 4 là đợt lộc quan trọng nhất quyết định tới năng suất hồi. Đợt lộc này trùng với thời kỳ phá hoại của giai đoạn sâu non. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.24. Thời gian phát dục tuổi 1 BAKĐM kéo dài > 9 ngày tiêu thụ trung bình 2,08 cm . Sang tuổi 2 lượng thức ăn tiêu thụ gia tăng lên 4,57 cm2. Tăng mạnh nhất vào tuổi 2 3 tăng gấp 18 lần so với lượng tiêu thụ thức ăn của tuổi 1. Nếu không phòng trừ kịp thời ngay từ khi BAKĐM mới nở, cây hồi sẽ không còn búp và không cho năng suất. Nếu bị nặng sẽ dẫn đến cây bị chết. Bảng 3.24. Sức tiêu thụ của pha sâu non và pha trƣởng thành loài Oides duporti
  14. 11 ( Viện Bảo vệ thực vật, 2014) Tuổi sâu non và Lƣợng thức ăn tiêu Tổng lƣợng thức TT Thời gian (ngày) trƣởng thành thụ (cm2/ ngày) ăn tiêu thụ (cm2) 1 Tuổi 1 9,86 0,21 2,08 ± 0,10 2 Tuổi 2 5,82 0,96 4,57 ± 0,25 3 Tuổi 3 7,93 3,27 35,92 ± 2,13 4 Trưởng thành 61,61 6,74 415,03 ± 9,53 Ghi chú: n =30, toC = 23,27oC; RH = 69,68%; thức ăn là lá hồi non 3.3.2. Quy luật phát sinh gây hại của loài Oides duporti theo các thời kỳ vật hậu của cây hồi ở Lạng Sơn Một năm cây hồi cho 2 đợt lộc, đợt lộc quan trọng nhất từ giữa tháng 2 đến cuối tháng 4, đợt lộc này quyết định đến năng suất hồi. Trùng với thời kỳ BAKĐM nở ra sâu non. Sâu non BAKĐM tập trung phá hại lá và búp non cây hồi. Đầu tháng 4 đến giữa tháng 5 cây hồi sinh trưởng chậm lại cũng là lúc sâu non BAKĐM rơi xuống đất dưới tán cây hồi để vào nhộng. Từ tháng 6 đến tháng 7 cây hồi nở đợt lộc thứ 2 và ra hoa kết quả. Giai đoạn này nhộng BAKĐM vũ hóa trưởng thành tiếp tục gây hại hồi đến cuối tháng 8 vào lúc cây hồi sinh trưởng chậm lại, lúc này BAKĐM đẻ trứng trên cây sau đó chết. Từ đầu tháng 9 đến tháng 2 năm sau cây hồi gần như ngừng sinh trưởng, trứng BAKĐM không nở và qua đông cho đến cuối tháng 2 tới đầu tháng 3 năm sau khi cây hồi ra lộc thì cũng là lúc trứng BAKĐM nở (hình 3.40). Hình 3.40. Quy luật phát sinh gây hại của loài Oides duporti theo các thời kỳ vật hậu của cây hồi ở Lạng Sơn Như vậy, BAKĐM trưởng thành và sâu non phát sinh và gây hại đều trùng với các thời kỳ vật hậu quan trọng của cây hồi. 3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa đến thời điểm trứng nở
  15. 12 Trứng BAKĐM qua đông ở trên cây hồi (kết quả tại phần 3.2.4.1 )), trứng nở vào cuối tháng 2 đến giữa tháng 3 tùy từng năm. Kết quả theo dõi trong 5 năm (2012 đến 2016) tại vùng nghiên cứu cho thấy thời điểm nở trứng năm 2012, 2014, 2016 vào đầu tháng 3 và năm 2013, 2015 vào cuối tháng 2 (bảng 3.25). Kết quả theo dõi từ năm 2012-2016 nhiệt độ, ẩm độ trung bình giữa các năm dao động từ 21,2-22,5oC, ẩm độ 83-86% không có sự chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, lượng mưa giữa các năm lại có sự chênh lệch tương đối lớn năm 2013, 2015 lượng mưa trung bình năm đều trên 1.585mm, năm 2012, 2014, 2016 có lượng mưa thấp hơn đều dưới 1.489mm. Điều này đã ảnh hưởng đến thời điểm trứng BAKĐM nở. Bảng 3.25. Thời điểm trứng nở của BAKĐM Oides duporti (Lạng Sơn, 2012-2016) Nhiệt độ TB Ẩm độ TB Tổng lƣợng mƣa o Ngày (t C) (%) (mm) Năm trứng Tháng Tháng Cả Tháng Tháng Cả Tháng Tháng Cả năm nở 2 3 năm 2 3 năm 2 3 2012 13,0 17,5 21,3 88 88 86 25,0 7,3 1.337,0 11/3 2013 16,8 21,4 21,2 89 88 85 110,2 37,7 1.598,3 27/2 2014 13,7 17,3 21,4 91 91 84 15,5 23,4 1.489,0 12/3 2015 16,9 19,0 22,3 89 89 83 95,7 40,2 1.586,0 28/2 2016 12,8 18,0 22,5 85 85 84 25,5 5,6 1.076,7 10/3 Ghi chú: nhiệt độ, ẩm độ không khí, lượng mưa theo số liệu của Trung tâm Khí tượng thủy văn Lạng Sơn Thời điểm tháng 2, tháng 3 cũng là thời điểm cây hồi ra lộc, qua theo dõi ngoài rừng hồi và trong phòng thí nghiệm nhiệt độ và lượng mưa ở 2 tháng này năm 2013, 2015 có nhiệt độ >16,8oC, lượng mưa 37,7mm (đây là 2 năm bọ ánh kim đồi mồi nở sớm). Kết quả theo dõi năm 2012, 2014, 2016 (năm trứng BAKĐM nở muộn) nhiệt độ thấp hơn năm 2013, 2015 là 4,0-4,4oC, lượng mưa ít hơn 104,8-109,0 mm. Như vậy, nhiệt độ và lượng mưa ảnh hưởng đến thời gian nở của trứng BAKĐM. 3.3.4. Ảnh hưởng của độ tuổi cây hồi đến diễn biến mật độ sâu non và trưởng thành của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti tại Lạng Sơn, năm 2013 và 2014 Văn Quan và Cao Lộc là 2 huyện có diện tích hồi lớn của tỉnh Lạng Sơn với diện tích > 12.000 ha và cũng là nơi chịu sự tàn phá nặng nề nhất của dịch BAKĐM trong nhiều năm vừa qua. BAKĐM phát sinh và gây hại mạnh từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 8, kết quả chỉ ra ở hình 3.41. Kết quả nghiên cứu tìm hiểu về sự phát sinh và gây hại của loài BAKĐM trên rừng hồi ở các lứa tuổi khác nhau cho thấy chúng có xu hướng phát sinh và gây hại mạnh trên các rừng hồi có độ tuổi lớn hơn. Đặc biệt ở giai đoạn sâu non (tháng 3) có sự chênh lệch khá rõ. Năm 2013, mật độ trung bình đạt cao nhất là 3,72 con/cành (hồi >40 tuổi); 3,07 con/cành (hồi 10-40 tuổi); 2,23 con/cành (hồi < 10 tuổi). Năm 2014, mật độ BAKĐM có xu hường thấp hơn so với cùng thời điểm năm 2013, mật độ trung bình đạt cao nhất là 2,55 con/cành (hồi >40 tuổi); 2,36 con/cành (hồi 10-40 tuổi); 1,99 con/cành (hồi
  16. 13 4.00 < 10 tuổi 10-40 tuổi 3.50 > 40 tuổi 3.00 Mật độ BAKĐM (con/ cành) 2.50 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00 13 13 13 13 13 13 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 20 20 20 20 20 20 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 3/ 4/ 5/ 6/ 7/ 8/ /2 /2 /3 /3 /4 /4 /5 /5 /6 /6 /7 /7 /8 /8 9/ 4/ 4/ 4/ 4/ 4/ 17 27 19 29 13 23 14 24 14 24 14 24 14 24 Thời gian Hình 3.41. Diễn biến mật độ BAKĐM trên các cây hồi có độ tuổi khác nhau Lạng Sơn, 2013 Ghi chú: Giai đoạn sâu non từ tháng 2- tháng 3, trưởng thành tháng 5- tháng 8 3.00 < 10 tuổi 10-40 tuổi > 40 tuổi 2.50 Mật độ BAKĐM (con/ cành) 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00 14 14 14 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 20 20 20 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 3/ 5/ 6/ /3 /3 /4 /4 /4 /5 /5 /6 /6 /7 /7 /7 /8 /8 /8 /2 9/ 9/ 9/ 19 29 10 20 29 20 30 19 30 10 20 29 10 20 31 28 Thời gian theo dõi Hình 3.42. Diễn biến mật độ BAKĐM trên các cây hồi có độ tuổi khác nhau Lạng Sơn, 2014 Ghi chú: Giai đoạn sâu non từ tháng 3- tháng 4, trưởng thành tháng 5- tháng 8 Tuy nhiên, mức độ chệnh lệch về mật độ tại các rừng hồi ở các độ tuổi khác nhau giảm dần vào giai đoạn trưởng thành. Giai đoạn này trưởng thành có khả năng di chuyển mạnh để tìm nguồn thức ăn, ghép đôi, giao phối và đẻ trứng. Các rừng hồi trên 40 năm tuổi, cây đã khép tán, rậm rạp là nơi có nguồn thức ăn phong phú, chất lượng tốt rất thích hợp để BAKĐM lựa chọn là nơi đẻ trứng. Từ cuối tháng 8 đến tháng 9 khi nhiệt độ tăng, ẩm độ thấp cũng là lúc trên cây không còn sự xuất hiện của BAKĐM do chúng chết sinh lý. Như vậy, sự phát sinh gây hại cũng như sự phân bố của loài BAKĐM trên hồi có sự khác nhau khá rõ giữa các rừng hồi ở các độ tuổi khác nhau.
  17. 14 3.3.5. Ảnh hưởng của các hướng rừng hồi đến diễn biến mật độ sâu non và trưởng thành của Oides duporti tại Lạng Sơn, năm 2013 và 2014 Đa phần diện tích hồi tại Lạng Sơn được trồng trên các khu vực đồi núi cao, những nơi được đón nhận ánh sáng mặt trời thay đổi theo thời gian trong ngày hoặc các rừng hồi bị che chắn bởi các ngọn núi cao, đặc biệt là 2 hướng Đông và Tây. Kết quả theo dõi diễn biến mật độ cũng như sự phân bố của pha sâu non và trưởng thành BAKĐM theo 4 hướng khác nhau tại huyện Văn Quan và Cao Lộc Lạng Sơn năm 2013 cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về sự phân bố của cả pha sâu non và trưởng thành trên rừng hồi tại các hướng khác nhau. Tuy nhiên mật độ sâu non, trưởng thành BAKĐM có xu hướng phân bố tập trung ở hướng Đông nơi được đón nhiều ánh nắng với cường độ trực xạ thấp hơn vào buổi sáng với mật độ cao nhất 3,92 con/cành, trong khi đó các hướng còn lại có mật độ từ 3,30 - 3,74 con/cành. Đối với pha trưởng thành cũng cho kết quả tương tự, mật độ cao nhất là 2,25 con/cành (hướng Đông); các hướng còn lại có mật độ thấp hơn. Kết quả này cũng phù hợp khi chúng tôi quan sát ngoài đồng ruộng, khi trời nắng, nhiệt độ cao vào buối trưa BAKĐM từ mặt trên của lá đã di chuyển xuống mặt dưới lá để tránh nắng. Năm 2014 diễn biến mật độ cũng tương tự như năm 2013. Tuy nhiên, năm 2014 do nhiệt độ thấp hơn năm 2013 BAKĐM cũng xuất hiện chậm hơn từ 8-15 ngày. 3.3.6. Ảnh hưởng của các vị trí khác nhau của rừng hồi đến diễn biến mật độ sâu non và trưởng thành của Oides duporti tại Lạng Sơn, năm 2013 và 2014. Nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố độ cao đối với sự phân bố của loài BAKĐM trên cây hồi tại 2 huyện Văn Quan và Cao Lộc của tỉnh Lạng Sơn, kết quả cho thấy: các vị trí trồng khác nhau trên rừng hồi như đỉnh đồi, sườn đồi và chân đồi không ảnh hưởng đến sự phận bố của loài một cách rõ rệt. Tuy nhiên, tại vị trí đỉnh đồi mật độ sâu non và trưởng thành BAKĐM có xu hướng cao hơn so với các vị trí thấp hơn. Kết quả theo dõi diễn biến về mật độ sâu non và trưởng thành BAKĐM tại các vị trí trồng hồi trên các quả đồi tại Văn Quan trong năm 2013 cho thấy mật độ sâu non đạt cao nhất ở vị trí đỉnh đồi vào giai đoạn giữa tháng 3 là 3,78 con/cành; sườn đồi là 3,39 con/cành và chân đồi là 3,52 con/cành. Mật độ trưởng thành đạt đỉnh cao vào giữa tháng 5 ở đỉnh đồi là 2,47 con/ cành, sườn đồi 2,05 con/ cành, chân đồi 2,26 con/ cành sự khác biệt giữa các vị trí không rõ rệt. Đầu năm 2014 nhiệt độ thấp hơn so với đầu năm 2013 từ 2-3 độ do đó đỉnh cao về mật độ sâu non vào cuối tháng 3, trưởng thành vào cuối tháng 5 chậm hơn so với năm 2013 từ 10-15 ngày. 3.3.7. Ảnh hưởng của yếu tố lâm sinh đến diễn biến mật độ sâu non và trưởng thành của Oides duporti tại Lạng Sơn, năm 2013 và 2014. Hệ thực vật trên các rừng hồi tại Lạng Sơn rất đa dạng, điều đó kéo theo hệ sinh thái rừng hồi rất đa dạng và phong phú. Liệu điều đó có ảnh hưởng đến sự phân bố của loài BAKĐM? Qua 2 năm theo dõi trên các cánh rừng hồi trồng thuần và hỗn giao ở 2 huyện Văn Quan và Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn, là 2 huyện điển hình có rừng hồi bị loài BAKĐM gây hại nặng nhất. Kết quả theo dõi trên 2 kiểu rừng hỗn giao và rừng thuần năm 2013 cho thấy diễn biến mật độ sâu non cao nhất vào giữa tháng 3, trung bình 3,36 con/cành đối với rừng trồng thuần và 3,08 con/cành đối với rừng hỗn giao. Kết quả theo dõi năm 2014 cũng cho kết quả tương tự năm 2013. Mật độ cao nhất đạt khoảng 2,54 con/cành (rừng thuần) và 2,25 con/ cành rừng hỗn giao. Tuy có
  18. 15 sự sai khác nhưng chênh lệch mật độ vẫn không rõ rệt giữa các loại hình rừng hồi khác nhau trong năm 2013, năm 2014. Qua kết quả nghiên cứu về thành phần ký chủ của loài BAKĐM mới chỉ phát hiện loài BAKĐM chỉ phát sinh và gây hại trên cây hồi có thể đây là một trong những lý do khiến cho sự phân bố của loài tại các hệ sinh thái rừng hồi không có sự sai khác về mật độ. 3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti theo hƣớng quản lý dịch hại tổng hợp 3.4.1. phòng chống bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Bằng biện pháp lâm sinh và cơ giới vật lý Dựa trên kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của BAKĐM (phần 3.2) vào cuối tuổi 3 chúng rơi xuống đất theo tán cây hồi để vào nhộng và làm tổ xung quanh gốc cây. Đường kính tán cây hồi to nhỏ phụ thuộc vào tuổi và khả năng sinh trưởng và chất đất, xong nhìn chung chúng có đường kính như sau: Cây hồi >40 tuổi có đường kính tán 5,5-6m; cây hồi 10-40 tuổi có đường kính tán 3-5,5m; cây hồi < 10 tuổi có đường kính < 3m. Để hạn chế mật độ nhộng, chúng tôi đã dùng ni lon căng dưới tán cây hồi hứng sâu non khi chúng rơi xuống đất thu gom và diệt, kết quả được ghi lại ở (bảng 3.26). Bảng 3.26. Kết quả phòng trừ BAKĐM Oides duporti bằng biện pháp cơ giới vật lý tại Văn Quan, Lạng Sơn, 2014 Mật độ BAKĐM khi Mật độ BAKĐM sau Hiệu quả phòng Công Thức hứng giai đoạn tiền khi vũ hóa giai đoạn chống nhộng (con/m2) trƣởng thành (con/m2) (%) Đối chứng 85,50 50,85 0 Căng nilon 87,25 2,15 93,26 Sau khi thu sâu non cuối tuổi 3 rơi xuống gốc hồi làm nhộng. Chúng tôi theo dõi trưởng thành vũ hóa của từng công thức kết quả cho thấy công thức căng nilon đã thu được hiệu quả cao, diệt được 93% BAKĐM cuối tuổi 3 so với công thức đối chứng không căng nilon (bảng 3.26). Do vậy, đây là biện pháp phòng trừ BAKĐM hại hồi hiệu quả nhất không gây ô nhiễm môi trường. Qua quá trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học của BAKĐM, sâu non rơi xuống đất không phải một lúc mà rải rác, kéo dài 5-10 ngày. Vì vậy, khi xới đất đã làm thay đổi môi trường về nhiệt độ, ẩm độ, kết cấu đất,...dẫn đến những tác động bất lợi cho nhộng. Mặt khác sau khi xới tổ nhộng bị phơi lộ lên trên bề mặt đất, tạo điều kiện cho các loài thiên địch tấn công làm suy giảm số lượng nhộng. Theo dõi trưởng thành vũ hóa sau khi xới đất cho thấy, khi xới đất vào thời điểm BAKĐM rơi hết xuống đất sau 20 ngày đạt hiệu quả phòng trừ cao 95,38% (bảng 3.27). Nếu xới đất sau khi BAKĐM rơi hết xuống đất 10 ngày hiệu quả đạt thấp hơn và đạt 45,62% so vơi đối chứng không xới. Nguyên nhân do một phần sâu non vẫn chưa vào hết nhộng, nên chúng vẫn có thể xây lại tổ mới. Vì vậy, biện pháp xới đất diệt nhộng là một trong những biện pháp đơn giản, mang lại hiểu quả kinh tế cao. Việc xác định thời điểm xới đất thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng trừ, làm giảm số lượng trưởng thành gây hại trên cây hồi.
  19. 16 Bảng 3.27. Kết quả phòng trừ giai đoạn tiền nhộng - nhộng BAKĐM Oides duporti bằng biện pháp thủ công (Lạng Sơn, 2013-2014) Mật độ nhộng BAKĐM trước xử lý Hiệu lực phòng Công thức thí nghiệm (con/m2) trừ sau xử lý (%) Xới đất sau khi BAKĐM rơi hết 95 45,62b xuống đất 10 ngày Xới đất sau khi BAKĐM rơi hết 98 95,38a xuống đất 20 ngày Đối chứng (không xới) 90 - LSD 0,05 16,38 CV (%) 7,8 Ghi chú: Xới đất khi BAKĐM rơi hết xuống đất 10 ngày, thời gian (10/4/2014) Xới đất khi BAKĐM rơi hết xuống đất 20 ngày, thời gian (20/4/2014) Kết quả nghiên cứu cho thấy biện pháp xới đất phá ổ nhộng sau khi sâu non rơi xuống đất khoảng 20 ngày cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt trên 95%, điều đó có nghĩa là thời điểm thích hợp nhất để áp dụng là giai đoạn sau khi vào nhộng. Xới đất sau khi sâu xuống đất 10 ngày (giai đoạn tiền nhộng) cho hiệu quả thấp hơn nhiều và chỉ đạt khoảng 45% (bảng 3.27). Tóm lại: Xới đất khi BAKĐM rơi hết xuống đất 20 ngày, thời gian (20/4/2014) đạt hiệu quả phòng trừ BAKĐM cao nhất trên 95%. Biện pháp này có thể phối kết hợp với việc làm cỏ, bón phân, chăm sóc cây hồi. 3.4.2. Phòng chống bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti bằng sử dụng các loài thiên địch Các sản phẩm từ hồi của nước ta chủ yếu được dùng cho xuất khẩu. Vì vậy, yêu cầu sản phẩm không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến giá trị, khả năng mở rộng xuất khẩu của sản phẩm từ cây hồi Việt Nam Bên cạnh đó hồi là cây trồng lâm nghiệp, cây cao, tán rất rộng , việc sử dụng biện pháp thuốc hóa học không dễ, lại gây độc hại cho người và môi trường. Do vậy, biện pháp sinh học là biện pháp hiệu quả hơn cả trong phòng chống sâu bệnh hại hồi nói riêng, cây lâm nghiệp nói chung.. Thành phần thiên địch của bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti Trong số 10 loài thiên địch thu thập được, loài nấm ký sinh trắng (Beauveria bassiana), ong ký sinh trứng và loài bọ xít đỏ lưng gồ (Cazira horvathi) có tần suất xuất hiện cao >50%; Trong đó loài bọ xít đỏ lưng gồ Cazira horvathi là loài bắt mồi ăn thịt có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế số lượng quần thể loài BAKĐM gây hại trên cây hồi. Chúng sử dụng con mồi cả sâu non và trưởng thành BAKĐM. Loài bọ xít Cazira horvathi tần suất bắt gặp cao ở các rừng hồi lớn có độ tuổi > 10 năm. bọ xít đỏ lưng gồ Cazira horvathi có khả năng tiêu thụ vật mồi rất lớn, khả năng này tăng dần theo độ tuổi của ấu trùng và đạt cao nhất ở pha trưởng thành, kết quả chỉ ra ở (bảng 3.29). Ấu trùng tuổi 1 Cazira horvathi thường sống quần tụ bên nhau và rất ít di chuyển, đặc biệt là chúng không tiêu thụ vật mồi. Sang tuổi 2 chúng bắt đầu phân tán ra khỏi tổ để tìm kiếm nguồn thức ăn. Trưởng thành Cazira horvathi có khả năng tiêu thụ vật mồi tuổi 1 và 2 cao nhất, trung bình 63,23 con mồi. Trong giai đoạn ấu trùng chúng có thể tiêu thụ từ 110-269 con mồi.
  20. 17 Bảng 3.29. Khả năng chích hút số lƣợng vật mồi Oides duporti của loài Cazira horvathi (Văn Quan - Lạng Sơn, 2013-2014) Khả năng chích hút số lượng vật mồi Vật mồi Trưởng Giai đoạn Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 thành ấu trùng BAKĐM tuổi 0 7,37±0,63 14,56±1,01 26,40±1,34 48,56±1,86 63,23±4,78 160,12±5,49 1,2 (BAK/bọ xít) Dao động 0 7-15 9-25 18-38 33-68 43-123 110-269 Nhiệt độ (oC) 24,50 Ẩm độ (%) 85,30 Bọ xít đỏ lưng gồ Cazira horvathi Quá trình từ ấu trùng tuổi 1 đến hết giai đoạn trưởng thành có thể tiêu thụ một số lượng khá lớn sâu non của loài BAKĐM, trung bình ăn hết trên 220 con mồi, chúng là một trong những thiên địch quan trọng làm giảm số lượng BAKĐM.hại hồi của Lạng Sơn. Bên cạnh bọ xít đỏ lưng gồ Cazira horvathi, loài nấm trắng Beauveria bassiana ký sinh trên nhộng của BAKĐM cũng có mức độ phổ biến ở các rừng hồi trên 40 năm tuổi, đã khép tán, đây là nơi thường xuyên duy trì ẩm độ cao.. Kết quả điều tra thu thập và phân lập vi sinh vật có ích trên rừng hồi của tỉnh Lạng Sơn (2014) cho thấy có hai loại vi sinh vật ký sinh phổ biến trên bọ ánh kim hại hồi là nấm trắng Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae với tổng tỷ lệ ký sinh tự nhiên khá cao đạt 2,9%, trong đó nấm Beauveria bassiana đạt 2,5% và nấm Metarhizium anisopliae đạt 0,4%. Đánh giá tỷ lệ thành phần loài cho thấy nấm trắng Beauveria bassiana chiếm 86,2%, nấm xanh Metarhizium anisopliae đạt 13,8%. Trong các rừng hồi trên 40 năm tuổi, tỷ lệ nhộng bọ ánh kim đồi mồi bị nấm trắng ký sinh rất cao, có thời điểm lên đến trên 60%. Đây là nguồn vi sinh vật có nhiều tiềm năng trong hạn chế loài BAKĐM hại hồi. Từ những nguồn nấm ký sinh thu thập được ngoài từ nhiên, đã tiến hành đánh giá khả năng ký sinh trở lại đối với BAKĐM trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy sau 10 ngày phun hiệu lực gây chết BAKĐM của chủng nấm Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana ở nồng độ 0,5 x108 bt/ml đạt lần lượt là 67,03% và 75,62% trong điều kiện nhiệt độ 26,70C và ẩm độ 87%). Từ kết quả thí nghiệm trên chúng tôi tiến hành thu số sâu bị chết theo dõi tỉ lệ nấm mọc trở lại cho thấy tỉ lệ ký sinh trở lại của loài nấm Beauveria bassiana là rất cao đạt 72,7%, còn nấm Metarhizium anisopliae cũng đạt tỷ lệ ký sinh trở lại đạt 69,1% (bảng 3.32). Bảng 3.32. Tỉ lệ nấm ký sinh trở lại BAKĐM hại hồi tại (Viện BVTV, 2014) Chủng nấm Số sâu chết Số sâu có nấm mọc lại Tỉ lệ (%) Metarhizium anisopliae 42 28 69,1 Beauveria bassiana 44 32 72,7 Như vậy, nguồn nấm Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana có nhiều tiềm năng ký sinh gây chết cao đối với BAKĐM trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu ở trên là cơ sở cho việc sử dụng 2 loài nấm này trong phòng chống BAKĐM hại hồi ở tỉnh Lạng Sơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0