intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý thông tin dữ liệu quá trình đào tạo vận động viên (VĐV) cấp cao ở nước ta hiện nay; xây dựng hệ thống quản lý thông tin huấn luyện Thể thao (HLTT) trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp. Luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những thách thức lớn mà ngày nay các tổ chức của các   nước đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới  phương thức lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu  quả  quản lý của tổ  chức, phù hợp với yêu cầu của toàn cầu hóa, hội   nhập kinh tế thế giới và sự bùng nổ của cách mạng thông tin. Thể  dục Thể  thao (TDTT) là một hệ  thống, đồng thời là một bộ  phận hợp thành của một “Hệ thống xã hội” thống nhất. Hệ thống quản   lý đào tạo vận động viên (VĐV) – một lĩnh vực quan trọng của TDTT ­  cũng phải phản ánh những đặc trưng của hệ thống xã hội, bao gồm mục  tiêu, chức năng, cấu trúc và cơ chế quản lý.   Xuất   phát   từ   cơ   sở   lý   luận   và   thực   tiễn   quản   lý   huấn   luyện   (QLHL) của nước ta, sự cần thiết hệ  thống hoá các dữ  liệu trong công  tác huấn luyện, để  quản lý công tác này theo xu hướng hiện đại được  đặt ra như  là một nhiệm vụ  phát triển TDTT thành tích cao  ở  nước ta   trong thời gian tới. Từ  ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết đó, việc tiến   hành nghiên cứu đề  tài: “Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong   quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ   thông tin”, nhằm đáp  ứng yêu cầu phát triển của ngành TDTT hiện tại  và tương lai. Mục đích nghiên cứu: Phân tích, hệ thống hoá các dữ liệu cần thiết liên quan đến HLTT;   ứng dụng trong thực tiễn QLHLvà từ đó đưa ra các phương án, hệ thống   quản lý thông tin quá trình HLTT với sự hỗ trợ của CNTT. Mục tiêu nghiên cứu: ­ Thực trạng hệ thống quản lý thông tin – dữ liệu quá trình đào tạo   VĐV cấp cao ở nước ta hiện nay. ­ Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý thông tinHLTT trong quá  trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp.
  2. 22 2 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu Hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào  tạo vận động viên cấp cao với sự  hỗ  trợ  của công nghệ  thông tin có ý   nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Đây cũng là  một nhiệm vụ  phát triển  TDTT thành tích cao ở nước ta trong thời gian tới. Bước đầu  nghiên cứu về  Hệ  thống quản lý thông tin trong quá  trình đào tạo vận động viên cấp cao, luận án đã đánh giá được thực trạng  sử dụng CNTT trong công tác đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học   trong lĩnh vực TDTT  ở  nước ta. Kết quả  cũng cho thấy, hiện trạng hạ  tầng kỹ  thuật CNTT phục vụ cho công tác TDTT còn rất hạn chế. Các  cơ  sở  đào tạo, Trung tâm HLTT chưa có hệ  thống CSDL chuyên môn,   cũng như  phần mềm  ứng dụng có đặc thù chuyên môn TDTT phục vụ  cho công tác quản lý toàn diện các khâu của đào tạo huấn luyện.  Luận án đã xây dựng được Hệ  thống quản lý thông tin VĐV –  HLV. Hệ  thống được 07 đơn vị  liên quan đến CNTT đã khẳng định có  đầy đủ các chức năng cần có theo quy định tại một số văn bản pháp quy  của Bộ  Thông tin và Truyền thông. Hệ  thống Chương trình quản lý đào  tạo VĐV tích hợp đầy đủ các tính năng nghiệp vụ quản lý VĐV, trên cơ  sở đó giúp xây dựng, quản lý giáo án tập luyện các môn thể thao. Luận án cũng đề  xuất được 05 giải pháp, 6 bước tiến hành để  từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Hệ thống thông tin quản  lý VĐV – HLV tại Trung tâm HLTTQG TP.HCM, cũng như  các cơ  sở  quản lý, đào tạo VĐV trên cả nước. 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được trình bày trên 115 trang A4: Bao gồm phần Đặt vấn đề  (3 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (53 trang); Chương   2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (4 trang); chương 3: Kết quả nghiên   cứu và bàn luận (55 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang). Luận án có 18  bảng, 20 sơ  đồ, 10 hình và 9 phụ  lục. Luận án sử  dụng 92 tài liệu tham   khảo, trong đó 26 tài liệu Tiếng Anh.
  3. 3 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN CAC VÂN ĐÊ NGHIÊN C ̉ ́ ́ ̀ ỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về  phát triển TDTT và ứng  dụng công nghệ  thông tin trong quản lý Nhà nước và quản lý thông  tin huấn luyện thể thao. Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát   triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong tất cả các giai đoạn và thời kỳ  phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sức  khỏe, thể chất con người Việt Nam.  Nhằm  ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nền  kinh tế ­ xã  hội của đất nước nói chung và các lĩnh vực cụ thể trong đó  có  TDTT,  Đảng và  Nhà  nước đã  ban  hành  nhiều  Luật,  Chỉ  thị,  Nghị  quyết,   Quyết   định   của   Chính   phủ   liên  quan   đến   lĩnh  vực   công   nghệ  thông tin.  Trong giai đoạn trước mắt Thể  thao Việt Nam sẽ  tích cực triển  khai tập trung vào việc: nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để  phát triển TDTT cho mọi người; nghiên cứu và ứng dụng khoa học công  nghệ  để  tuyển chọn và đào tạo tài năng thể  thao; thực hiện giám định   khoa học đối với công tác HLTT, đối với VĐV năng khiếu thể  thao trẻ  và VĐV trình độ  cao, đặc biệt đối với các VĐV các môn thể  thao trọng  điểm quốc gia. 1.2. Cơ sở khoa học quản lý thông tin trong đào tạo vận động viên cấp  cao 1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao Khái niệm:  Quản lý HLTT là quá trình hoạt động tổng hợp của   người quản lý vận dụng các phương pháp và biện pháp có hiệu quả  để  tiến hành một cách có kế  hoạch, có tổ  chức, có điều khiển, có sự  nhịp   nhàng và không ngừng nâng cao hiệu suất đối với hệ  thống HLTT trên   cơ sở tuân thủ các quy luật khách quan của huấn luyện nhằm thực hiện   mục tiêu HLTT.
  4. 44 4 Mục đích của QLHL là tôn trọng quy luật khách quan của HLTT,   nắm vững phương pháp huấn luyện... nhằm không ngừng nâng cao kết   quả huấn luyện, hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu. Quản lý nguồn lực trong hệ  thống huấn luyện thể thao bao gồm:   Quản lý huấn luyện viên; Quản lý vận động viên. Quản lý VĐV là QLHL và bồi dưỡng tài năng của từng VĐV gồm:  Quản lý quá trình huấn luyện, quản lý giáo dục chính trị tư tưởng và nhân   cách tác phong; quản lý đời sống, sinh hoạt, thi đấu. 1.2.2. Quản lý nhà nước về đào tạo vận động viên Trong các văn bản quy định của Ủy Ban TDTT Việt Nam nay là Bộ  Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đặc biệt là Luật TDTT của Quốc hội khóa  XI kỳ họp thứ 10 số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, có đề  ra   các quy định về quản lý Nhà nước về đào tạo VĐV. Quản lý Nhà nước   cần phải được thống nhất trong lĩnh vực đào tạo VĐV thông qua các quy  định quản lý sau đây: + Quy trình đào tạo VĐV từ giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cho  đến giai đoạn hoàn thiện thể thao + Nhân sự trong đào tạo VĐV + Quản lý nhà nước về chế độ chính sách đối với công tác đào tạo  và quản lý đào tạo + Quản lý nhà nước về  những hoạt động của các tổ  chức tham gia   vào công tác đào tạo VĐV + Quản lý nhà nước về  công tác giáo dục toàn diện cho VĐV thể  thao 1.2.3. Hệ thống quản lý huấn luyện. Hệ  thống quản lý đào tạo VĐV là tổng thể  các thành tố  có mối   quan hệ lẫn nhau nhằm thực hiện chức năng quản lý đào tạo VĐV. Các  thành tố của hệ thống quản lý đào tạo  VĐV gồm: các mục tiêu quản lý   đào tạo VĐV, các tổ chức quản lý đào tạo VĐV, trong đó có loại hình tổ  chức đào tạo, các nguyên tắc, phương pháp quản lý đào tạo VĐV, quy  trình quản lý đào tạo VĐV.
  5. 5 1.2.4. Hệ thống thông tin quản lý  Hệ thống quản lý thông tin là một hệ thống cung cấp thông tin cần  thiết để quản lý các tổ chức có liên quan một cách hiệu quả, trong đó bao  gồm 3 nguồn chính: Công nghệ, thông tin và con người. Hệ thống quản   lý thông tin được phân biệt với các hệ  thống thông tin thường xuyên  trong đó chúng được sử dụng để  phân tích thông tin khác trong các hoạt  động trong tổ  chức. Hệ  thống quản lý thông tin được sử  dụng rộng rãi  trong tất cả các khu vực để cải thiện công việc và hiệu quả quản lý. Hệ  thống thông tin  quản lý  là hệ  thống sử  dụng nguồn lực con  người và CNTT để  tiếp nhận các nguồn dữ liệu như yếu tố đầu vào và   xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố đầu ra. Sơ đồ 1.8: Mô hình căn bản của hệ thống thông tin Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System: Hệ  thống thông tin quản lý là những hệ  thống thông tin trợ  giúp  các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở  mức điều  khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược.  Sơ đồ 1.10: Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
  6. 66 6 Có ba loại hệ thống thông tin quản lý chính là: Hệ thống thông tin  thông báo, hệ thống hỗ trợ quyết định và hệ thống thông tin điều hành. 1.3. Những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến ứng dụng công nghệ  thông tin và thông tin quản lý trong TDTT. 1.3.1. Ở nước ngoài. Thực tiễn  ứng dụng công nghệ  thông tin trong công tác quản lý   vận động viên tại Úc: Kết quả cho thấy đã có một sự  thay đổi đáng kể  trong quan điểm của các nhà quản lý đối với các ứng dụng CNTT trong  tập luyện TDTT. Hầu hết các nhà quản lý đều hướng tới sự đổi mới và  nỗ lực tạo ra những ý tưởng mới trong công tác tổ chức.   Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tintrong công tác quản lý vận   động viên tại Mỹ: Mỹ là một trong những quốc gia hàng đầu trong việc   áp dụng CNTT trong công tác đào tạo và huấn luyện nhằm nâng cao   thành tích thi đấu của các VĐV.  Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân tích thành   tích thi đấu của các vận động viên trong huấn luyện thể thao tại Vương   quốc Anh: Được hoàn thiện trong suốt một thập kỉ qua cùng với sự phát   triển của tiến bộ  trong CNTT cũng như  nhiếp  ảnh kĩ thuật số, lợi ích   của phân tích hiệu suất (PA) ngày càng được công nhận trong thể thao. Thực tiễn ứng dụng công nghệ  kỹ thuật số trong quản lý và huấn   luyện thể dục thể thao tại Trung Quốc:  Thể thao kỹ thuật số là một khái   niệm mới. Nói tới thể  thao kỹ  thuật số  là muốn đề  cập đến việc sử  dụng và quản lý CNTT, sự phát triển, kinh nghiệm, mô hình truyền thông  hoạt động thể  thao được hình thành trong quá trình hoạt động thể  thao,   và nó chính là sự phối kết hợp của CNTT và sản phẩm thể thao.    1.3.2. Tại Việt Nam. Bước đầu ứng dụng công nghệ  thông tin trong quản lý và quản lý  thông tin huấn luyện của VĐV:  Tất cả  các Trung tâm đào tạo – huấn  luyện VĐV cấp cao  ở  nước ta hiện nay đã vân hành và s ̣ ử  dụng mạng   ̣ ̣ thông tin nôi bô (LAN) đê g ̉ ửi, nhân và l ̣ ưu chuyên thông tin cho các m ̉ ục  đích cụ  thê, riêng biêt. Song song v ̉ ̣ ới việc sử  dụng mạng thông tin nội   bộ, các cơ quan cũng đã chú trọng lắp đặt các hệ  thống và công cụ  bảo  đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình trang bị cơ sở vật chất, hạ  tầng kỹ thuật phục vụ cho khai thác và ứng dụng CNTT.  
  7. 7 Hiện nay, ở Việt Nam, dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý   bóng đá đã được triển khai ở giai đoạn 1 từ tháng 5/2010. Dự kiến, dự án  này sẽ hoàn thành vào năm 2015 với nhiều phần mềm tích hợp như: phần  mềm đăng ký cầu thủ, HLV, trọng tài, phần mềm quản lý các giải đấu   quốc gia, hệ thống quản trị nội dung thông tin....
  8. 88 8 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là hệ  thống quản lý thông tin –   dữ liệu trong quá trình QLHL VĐV cấp cao (các đội tập trung tại Trung  tâm HLTTQG TP.HCM). Khách thể nghiên cứu: Là các chuyên gia, các nhà chuyên môn, các   nhà quản lý, các HLV và các VĐV cấp cao tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Hệ  thống thông tin quản lý được triển khai  xây dựng, ứng dụng tại Trung tâm HLTTQG TP.HCM. Trong đề tài luận  án được minh họa cụ thể ở VĐV bơi lội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận án sử  dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp  phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm; Phương   pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống; Phương pháp  thực nghiệm;  Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp toán thống   kê. 2.3 Tổ chức nghiên cứu. Luận án được tiến hành từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2015. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học TDTT TP.HCM – Trung   tâm HLTTQG TP.HCM. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng hệ  thống quản lý thông tin – dữ  liệu quá trình đào   tạo vận động viên cấp cao ở nước ta hiện nay 3.1.1.   Hiện   trạng  việc   ứng   dụng   công  nghệ   thông  tin  trong   công tác quản lý đào tạo vận động viên tại các Trung tâm quản lý   đào tạo vận động viên cấp cao (khu vực phía Nam)
  9. Bảng 3.1: Tổng hợp thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao (khu vực phía Nam) Trung tâm  Trung tâm  Trung tâm  TDTT Quốc  Sở VH, TT  Nội dung/Tên đơn vị HLTTQG  HLTTQG  phòng 2 –  TP.HCM TP.HCM Cần Thơ QK7 A. ỨNG DỤNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH 1. Đơn vị đã sử dụng  phần mềm quản lý  0 0 0 0 văn bản. 2. Các ứng dụng CNTT đã triển khai tại đơn vị Quản lý đào tạo 0 0 0 0 Quản lý công văn 0 0 0 0 Quản lý nhân sự 0 0 0 ­ Tên phần mềm ­ Metronet ­ Nhà cung cấp ­ Sở TT CNTT ­ Thời điểm triển khai ­ 2012 ­ Đơn vị sử dụng ­ NTLTT Phú  ThọTTHL&TĐ ­ Đánh giá: ­ Tốt Quản lý tài chính kế  toán ­ Tên phần mềm ­ Easy  ­ Easy  ­ Kế toán quân  ­ IMSA 8.0, 6.5 Account Account đội V5.0 ­ Nhà cung cấp ­ Quân đội ­ Bộ TC, Cục TH ­ Thời điểm triển khai ­ 2010 ­ 7/2011 ­ Đơn vị sử dụng ­ Ban tài chính ­ NTLTT Phú Thọ ­ Đánh giá: ­ Tốt ­ Tốt Quản lý tài sản 0 0 ­ Quản lý tài  0 ­ Tên phần mềm sản quân đội ­ Nhà cung cấp ­ Quân đội ­ Thời điểm triển khai ­ 2010 ­ Đơn vị sử dụng ­ Ban hậu  ­ Đánh giá cần ­ Tốt
  10. Quản lý tư liệu, thư  0 0 0 0 viện Hội nghị, hội thảo từ xa 0 0 0 0 Khác ­ Tên phần mềm ­ HTK ­ Nhà cung cấp ­Tổng cục thuế ­ Đơn vị sử dụng ­ P. kế toán ­ Số người sử dụng ­ 3 (8.75%) ­ Đánh giá ­ Tốt ­ Tên phần mềm ­ Chữ ký số ­ Nhà cung cấp ­ VNPT – TS24 ­ Thời điểm triển khai ­ 6/2003  &12/2014 ­ Đơn vị sử dụng ­ p. Kế toán ,  HCQT ­ Số người sử dụng ­ 7 (20%) ­ Đánh giá ­ Tốt B. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ  VÀ ĐIỀU HÀNH. 1. Tỉ lệ gửi các văn bản dưới dạng điện tử (so với cách truyền thống) (%) Lịch công tác  0% 0% 0% 78.33% Giấy mời họp  0% 0% 0% 58.33% Tài liệu phục vụ cuộc  0% 0% 0% 57.5% họp  Công văn gởi để báo cáo 0% 0% 0% 64.17% Loại văn bản khác 0% 0% 0% 64.16% 2. Thực hiện họp bàn giao với các đơn vị trực thuộc trên môi trường mạng. Tổng số cuộc họp  0% 0% 0% 16.67% trong tháng Tỉ lệ số cuộc họp qua  0% 0% 0% 0% mạng trong tháng. 3. Đưa thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo lên trang thông tin điện tử hoặc  cổng thông tin. Tổng số bản tin chỉ  0 0 0 1 lần/tháng đạo, điều hành được 
  11. đưa lên trang thông tin   điện tử hoặc CTTĐT Tỉ lệ số bản tin chỉ  đạo điều hành được  0% 0% 0% 33.33% đưa lên trang thông tin   điện tử hoặc CTTĐT C. HẠ TẦNG CHO ỨNG DỤNG CNTT 1. Tỉ lệ số máy  100% 33.33% 33.33% 100% tính /cán bộ 2. Cơ quan có  mạng LAN hay  X X X X không? 3. Có kết nối  X X X X internet không? 4. Tỉ lệ số máy  100% 100% 100% 100% tính có kết nối internet  5. Hiện trạng tốc độ đường truyền Internet tại cơ quan. Đã phục vụ công tác  X X X X chuyên môn Không đáp ứng nhu cầu  công tác chuyên môn Nhu cầu về tốc độ  đường truyền 6. Số lượng máy  0 0 0 2 chủ 7.  Hệ thống lưu  0 0 0 0 trữ riêng
  12. Theo số liệu thống kê, hâu hêt các Trung tâm đào t ̀ ́ ạo – huấn luyện   VĐV cấp cao khu vực phía Nam, tỷ lệ  cán bộ, công chức được trang bị  máy tính làm việc khoảng 67.16%.  Hiện tại, 100% các đơn vị đã trang bị  máy tính, tỷ lệ máy tính kết nối Internet đạt 100%. Thực trạng ứng dụng  CNTT trong công tác quản lý đào tạo – huấn luyệnVĐV cấp cao tại khu   vực phía Nam (Trung tâm HLTT Quốc gia TP.HCM; Cần Thơ;  Trung tâm  TDTT Quốc phòng 2 – QK7) đang còn  ở  giai đoạn đầu, cụ  thể  có thể  nhận thấy qua các mặt sau: + Các nguồn dữ  liệu hầu như  chưa được tin học hóa, hoặc mới   chỉ được tin học hóa dưới hình thức rất sơ khai . Đối với các Trung tâm  quản lý đào tạo VĐV thuộc Tổng cục TDTT  đã hoàn thành việc xây   dựng hệ  thống mạng nội bộ (LAN) tại các đơn vị, từ  đó triển khai xây  dựng hệ thống mạng thông tin trong toàn ngành TDTT và hoàn thành việc  xây dựng các dịch vụ cơ bản của hệ thống thông tin toàn ngành như các   dịch vụ trao đổi thông tin chung trên mạng, dịch vụ truy cập Web... Xây   dựng và đưa vào vận hành Trung tâm tích hợp dữ  liệu, xây dựng các  phần mềm  ứng dụng phục vụ công tác quản lý điều hành của lãnh đạo   ngành TDTT như hệ thống CSDL tổng hợp, tổ chức thống kê, hệ  thống  danh bạ điện thoại..., nhưng về CSDLVĐV, HLV thì chưa đầy đủ. + Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Trung tâm đào tạo   VĐV chưa đồng bộ: Hệ thống máy tính được trang bị tại các đơn vị vừa  thiếu và không đồng bộ; số máy tính được trang bị chỉ sử dụng chủ yếu   thay cho máy chữ và thực tế số máy đưa vào sử dụng còn rất ít. Mặc dù   hệ  thống các máy tính tại các Trung tâm đào tạo VĐV đã được kết nối  mạng LAN và có kết nối vào Internet nhưng việc khai thác nguồn thông  tin trên Internet phục vụ  công tác chuyên môn, công tác đào tạo – huấn   luyện còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. + Về nguồn nhân lực: Các Trung tâm quản lý đào tạo VĐV tuy đã  cử cán bộ làm công tác CNTT, nhưng chưa thực sự chuyên trách ở  công   việc này, trình độ chuyên môn của các cán bộ này còn hạn chế. Năng lực  sử  dụng CNTT của các HLV còn yếu, còn ngại, chưa biết khai thác sử  dụng máy tính.
  13. + Các ứng dụng và CSDL phục vụ công tác đào tạo ­ huấn luyện,   quản lý  và điều hành: Chưa có đầy đủ,  các  nguồn dữ  liệu dù  đã  có  nhưng chưa được chuẩn hóa; các phần mềm chuyên dụng phục vụ  cho  công tác huấn luyện không có. 3.1.2. Bàn luận Các vấn đề cần chú trọng quan tâm ­ Các Trung tâm quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cần đến sự  trợ giúp của hệ thống thông tin trên các mảng: quản lý hồ sơ HLV, hồ sơ  VĐV; quản lý chương trình, kế  hoạch, giáo án huấn luyện; kế  toán; cơ  sở vật chất;…  ­ Hệ  thống thông tin hiện tại đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và   không gian,…. Những chứng từ được thực hiện bằng tay vì vậy mất rất  nhiều thời gian để tìm kiếm và cất giữ. ­ Chưa có hệ  thống và chính sách quản lý tri thức: Kiến thức và  kinh nghiệm luôn là mênh mông trong môi trường huấn luyện ­ đào tạo.   Tuy nhiên không có một hệ thống nào có thể đổi lấy tài sản giá trị này.  ­ Sự phân bố không hiệu quả của những nguồn khác: Bởi vì không   có một hệ thống thông tin hiệu quả. Một số kết quả tích cực trong việc ứng dụng công nghệ  thông tin   ngành Thể dục thể thao Các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và tác  nghiệp của ngành TDTT từng bước được hoàn thiện phục vụ  đắc lực   cho hoạt động quản lý, điều hành của ngành TDTT. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được việc triển khai  ứng dụng  CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực TDTT còn có  những khó khăn thách thức nhất định. Hạ  tầng CNTT được đầu tư  xây  dựng mới chỉ  đáp  ứng nhu cầu tối thiểu trong việc triển khai các  ứng   dụng cơ bản; nhân lực chuyên trách về CNTT còn mỏng và trình độ chưa   thật sự  cao. Các thủ  tục hành chính được xây dựng và triển khai còn   chưa thật sự hoàn thiện và đầy đủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực thi Chính phủ điện   tử.
  14. Một số   ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước đã được   triển khai và phát huy hiệu quả rõ rệt, tạo cơ sở  cho việc phát triển các   ứng dụng trong tương lai.  3.2.  Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý thông tin huấn  luyện thể thao trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao và đề  xuất giải pháp. 3.2.1.  Mô tả chung về hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ  liệu về vận động viên, huấn luyện viên. ­ Mô tả chung: + Hệ  thông tin và CSDL này bao gồm 2 phần: Phần thông tin và  CSDL quản lý HLV; phần thông tin và CSDL quản lý VĐV. + Xây dựng các CSDL trên nhiều lĩnh vực quản lý VĐV, HLV  ở  các đội tuyển trẻ, đội tuyển quốc gia, dự tuyển quốc gia, các VĐV ở các   địa phương, tỉnh, thành ở nhiều môn thể thao trên toàn quốc. + Theo dõi quá trình đào tạo, huấn luyện VĐV  ở  tất cả  các môn   thể thao như chương trình, kế hoạch đào tạo, giáo án huấn luyện,… + Theo dõi quá trình tuyển chọn, đánh giá trình độ  tập luyện các  VĐV qua từng giai đoạn huấn luyện. + Xây dựng hệ thống thông tin về thành tích của các VĐV, các chỉ  tiêu kiểm tra đánh giá trong quá trình tuyển chọn, đánh giá trình độ  tập   luyện như: thành tích thi đấu, kết quả  kiểm tra các chỉ  tiêu hình thái, y  sinh, sư phạm, tâm lý,…. + Lưu trữ, xử  lý các số  liệu thu thập được trong từng giai đoạn  của quá trình huấn luyện VĐV các môn thể thao. + Xây dựng hệ  thống tra cứu thông tin, tạo lập các báo cáo thống  kê thành tích cũng như kết quả, đánh giá VĐV phục vụ công tác chỉ đạo,  điều hành của lãnh đạo các cấp và công tác chuyên môn nghiệp vụ  về  lĩnh vực quản lý VĐV, HLV. + Tạo ra một hệ  thống thông tin thống nhất phục vụ  cho việc   quản  lý có hiệu quả và chặt chẽ các hồ sơ của VĐV, HLV. Xử lý, tổng   hợp một cách khoa học, có hệ  thống và nhanh chóng lập ra các báo cáo  về các thông tin của VĐV, HLV của tất cả các môn thể thao.
  15. ­ Đặc điểm chính: + Cho phép cập nhật hồ  sơ  VĐV, HLV, các thông tin về  VĐV,   HLV và các mối quan hệ  của họ như: lý lịch, thành tích đạt được trong  thi đấu, kết quả  kiểm tra đánh giá  ở  từng chỉ  tiêu trong quá trình huấn   luyện. + Cập nhật hồ  sơ  huấn luyện của các HLV như: chương trình,   tiến trình, kế hoạch huấn luyện, giáo án huấn luyện. Hệ thống kiểm tra  giúp cho người sử dụng tránh được các sai sót không đáng có. + Xuất kết quả ra máy in, tập tin Excel, Word. + Hệ  thống tra cứu và thống kê được thiết kế  tiện dụng đáp  ứng   đầy đủ các nhu cầu về thông tin của HLV, VĐV. + Chức năng tra cứu tổng hợp giúp cho người sử dụng có thể  tạo   ra các báo cáo bất kỳ theo yêu cầu. +  Các công cụ  tiện ích giúp cho người sử  dụng có thể  trao đổi  thông tin nhanh chóng và tiện lợi thông qua mạng. +  Kết nối với các hệ  thống CSDL có liên quan như: hệ  thống  thông tin về  đào tạo, hệ  thống thông tin về  quản lý thi đấu, hệ  thống  thông tin về nghiên cứu khoa học TDTT. ­  Môi trường làm việc: + Chương trình chạy trên môi trường Windows với ngôn ngữ tiếng  Việt. Giao diện gần gũi với người dùng. + Sử  dụng hệ  CSDL Mirosoft SQL server là hệ  CSDL có các tính  năng ưu việt và khả năng tương thích cao. + Vừa có khả năng chạy trên mạng vừa làm việc tốt đối với từng   máy đơn. + Hỗ trợ font chữ Unicode.
  16. 3.2.2. Mô tả chi tiết hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản  lý vận động viên, huấn luyện viên  Mô tả dữ liệu đầu vào * Huấn luyện viên trong nước ­ Hồ sơ HLV là thành phần chính của hệ thống dữ liệu. Tất cả các  báo cáo, các hoạt động của chương trình đều căn cứ vào các hồ sơ này. Một   hồ sơ HLV bao gồm khá nhiều các tiêu chí, được liên kết với hệ thống từ  điển thông qua bộ mã. Hồ sơ được chia thành 3 phần chính: Bản thân; Quá  trình đào tạo; Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện. Hệ thống từ điển Một số khá nhiều các chỉ tiêu của hồ sơ HLV được kết gắn với hệ  thống từ điển thông qua bộ mã. Các danh mục trong quản lý gồm có: 17  tiêu chí của HLV trong nước (Đơn vị  trực tiếp; Dân tộc; Tôn giáo; Năm  bắt đầu công tác…); 4 tiêu chí về Quá trình đào tạo (Tên trường học; Tên  ngành đào tạo; Hình thức đào tạo; Văn bằng chứng chỉ) và 4 tiêu chí về  Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện  (Chương trình, kế  hoạch  huấn luyện; Tiến trình huấn luyện; Giáo án huấn luyện; Đăng ký thành  tích VĐV). * HLV nước ngoài (chuyên gia) Hệ thống các chỉ tiêu quản lý Một hồ sơ HLV bao gồm c ác tiêu chí, được liên kết với hệ thống  từ  điển thông qua bộ  mã. Hồ  sơ  được chia thành 3 phần chính: Lý lịch  bản thân Quá trình đào tạo; Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện.  Các danh mục trong quản l ý  gồm có: 21 tiêu chí của  HLV trong nước  (Đơn vị trực tiếp; Dân tộc, tôn giáo; Năm bắt đầu công tác….); 4 tiêu chí  về Quá trình đào tạo (Tên trường học; Tên ngành đào tạo; Hình thức đào  tạo, văn bằng chứng chỉ) và 4 tiêu chí về Chương trình, tiến trình, giáo án  huấn luyện (Chương trình, kế hoạch huấn luyện; Tiến trình huấn luyện,  giáo án huấn luyện, Đăng ký thành tích VĐV).
  17.  Mô tả dữ liệu đầu ra Hệ thống tra cứu Hệ  thống đưa ra hơn 10 hình thức tra cứu thiết thực theo các tiêu   chí hoặc tổ  hợp một số  các tiêu chí: Tìm kiếm hồ  sơ  HLV; Thời gian,   thâm niên công tác của HLV; Chức vụ  HLV; Giới tính; Ngạch HLV;   Trình độ  chuyên môn của HLV; Môn thể  thao; Thành tích đạt được....  Ngoài ra phần tra cứu tổng hợp được đánh giá khá cao và năng động.   Phần này cho phép người dùng có thể  tự  định nghĩa tiêu chí, lập điều  kiện câu hỏi, các tiêu chí cần hiển thị. Kết quả  nghiên cứu được kết   xuất ra lưới tương tự như Excel, từ đó người dùng có thể  sửa, thay đổi   theo ý muốn và in ra. Các câu hỏi sau khi thiết lập muốn sử dụng cho các  lần tra cứu sau có thể lưu lại thành một danh sách câu hỏi do người dùng  định nghĩa. Nếu lần sau muốn dùng lại chỉ cần chọn câu hỏi để tra cứu,   các thông tin ra sẽ được lấy lại mới theo dữ liệu hiện hành. Thông tin thống kê Hệ thống thông tin thống kê là cơ sở để  so sánh các chỉ tiêu quản  lý của các đơn vị  vì phần lớn các báo cáo thống kê này đều được lập  dưới dạng biểu đồ (%) cho việc tiện so sánh. Các chỉ tiêu thống kê cũng   khá phong phú, từ thâm niên công tác, độ tuổi… đến các ngạch HLV.  Hệ thống báo cáo Các báo cáo trong chương trình được thực hiện theo yêu cầu của   các đơn vị và ngành TDTT. Thông qua hệ thống báo cáo này, các đơn vị  có thể phân tích, đánh giá được chất lượng HLV của đơn vị mình. * Vận động viên Quá trình đào tạo – huấn luyện Phần này lưu giữ  các thông tin về  quá trình học tập, tập luyện   chính của VĐV kể  từ  thời điểm bắt đầu tham gia tập luyện đến thời   điểm hiện tại. Các thông tin được chia làm 2 phần: Quá trình học tập văn  hóa (17 tiêu chí) và quá trình tập luyện chuyên môn (6 tiêu chí).
  18.  Mô tả dữ liệu đầu ra Hệ thống tra cứu Trong một hệ thống thông tin về hồ sơ có rất nhiều các tiêu chí, do  đó việc tra cứu theo các tiêu chí đó là rất cần thiết. Hệ thống đưa ra hơn   10 hình thức tra cứu thiết thực theo các tiêu chí hoặc tổ  hợp một số các   tiêu chí: Tìm kiếm hồ sơ VĐV; Thời gian, thâm niên tập luyện – thi đấu;   Chức   vụ   VĐV;   Giới   tính;   Trình   độ   chuyên   môn  của   VĐV;   Môn  thể  thao;Thành tích đạt được; Thứ tự xếp hạng trong giải thi đấu; Hình thức   tuyển chọn; Theo độ tuổi... Thông tin thống kê Hệ thống thông tin thống kê là cơ sở để  so sánh các chỉ tiêu quản  lý của các đơn vị  vì phần lớn các báo cáo thống kê này đều được lập  dưới dạng biểu đồ (%) cho việc tiện so sánh. Các chỉ tiêu thống kê cũng   khá phong phú, từ thâm niên tập luyện, độ tuổi… đến các trình độ VĐV.  Hệ thống báo cáo Các báo cáo trong chương trình được thực hiện theo yêu cầu của   các đơn vị và ngành TDTT. Thông qua hệ thống báo cáo này, các đơn vị  có thể phân tích, đánh giá được chất lượng VĐV của đơn vị mình.  3.2.3. Các thu tuc, quá trình qu ̉ ̣ ản lý đào tạo vận động viên,  huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc giaThành  phố Hồ Chí Minh. Quản lý hồ sơ vận động viên (sơ đồ 3.1) Quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện (sơ đồ 3.2) Quy trình mua sắm trang thiết bị (sơ đồ 3.3) Trao đổi thông tin (tài liệu, công văn) (sơ đồ 3.4, 3.5) Quản lý nhân sự Kiểm tra sức khoẻ  và kiểm tra Y sinh học vận động viên (sơ  đồ  3.6)
  19. Sơ đồ 3.1: Quản lý hồ sơ vận động viên Sơ đồ 3.2: Quản trị chương trình, kế hoạch huấn luyện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2