Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine epidemic diarrhea - Ped) tại tỉnh Thanh Hóa và giải pháp phòng trị
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm xác định rõ các biến đổi bệnh lý ở lợn bệnh: biểu hiện lâm sàng, bệnh tích (đại thể và vi thể), chỉ tiêu huyết học chủ yếu của bệnh PED; Xác định được một số biện pháp phòng trị PED đạt hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine epidemic diarrhea - Ped) tại tỉnh Thanh Hóa và giải pháp phòng trị
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG VĂN SƠN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA DỊCH TIÊU CHẢY CẤP TRÊN LỢN (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) TẠI TỈNH THANH HÓA VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi Mã số: 9.64.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH 2. GS.TS. NGUYỄN THỊ LAN Phản biện 1: PGS.TS. Cù Hữu Phú Hội Thú y Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phan Thị Hồng Phúc Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thanh Hoá là tỉnh có ngành chăn phát triển mạnh so với cả nước, trong đó chăn nuôi lợn chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, hiện nay những thông tin và hiểu biết về dịch tiêu chảy cấp (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) của các nhà quản lý và người chăn nuôi còn hạn chế, chưa có công bố chính thức nào về tình hình mắc PEDV tại tỉnh. Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và các giải pháp phòng trị để các nhà khoa học, nhà quản lý và người chăn nuôi lợn có thêm cơ sở khoa học cho việc chủ đ ng trong công tác phòng ng a s x m nhập của virus PED trên lợn cả nước nói chung và tại tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu m t số đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine Epidemic Diarrhea – PED) tại tỉnh Thanh Hóa và giải pháp phòng trị”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về dịch tiêu chảy cấp (PED) trên đàn lợn lai 3 máu nuôi tại Thanh Hoá. Kết quả khảo sát được th c trạng của bệnh trên tất cả các lứa tuổi lợn, mùa vụ mắc bệnh, quy mô đàn và đánh giá mô tả được các đặc điểm bệnh lý của lợn khi mắc bệnh PED. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Áp dụng các phương pháp điều tra dịch tễ học thường quy: phỏng vấn tr c tiếp, phát phiếu điều tra, hồi cứu tài liệu lưu trữ, dịch tễ học mô tả kết hợp với các phương pháp chẩn đoán l m sàng, chẩn đoán bằng Test kit PED Ag và phản ứng RT-PCR để đánh giá được tình hình mắc dịch tiêu chảy cấp (PED). Xác định được các biến đổi bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) biểu hiện l m sàng, bệnh tích (đại thể và vi thể), chỉ tiêu huyết học chủ yếu của bệnh PED để làm cơ sở cho chẩn đoán. Xác định được m t số biện pháp phòng trị bệnh PED đạt hiệu quả. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lợn lai ba máu nuôi tại các trang trại và gia trại thu c tỉnh Thanh Hoá bị mắc PED. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Địa điểm theo dõi và lấy mẫu tại các trang trại và gia trại nuôi lợn tại 6 huyện bao gồm: Hoằng Hoá, Nông Cống, Như Thanh, Tĩnh Gia, Thạch Thành và Yên Định của tỉnh Thanh Hoá. Mẫu được xử lý và phân tích tại phòng thí nghiệm B môn N i - Chẩn – Dược – Đ c chất, khoa Thú y. Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ vắc-xin, Công ty RTD. Phòng thí nghiệm Chăn nuôi-Thú y, trường Đại học Hồng Đức. Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu t tháng 9/2014 đến tháng 01/2020. Số liệu của đề tài được thu thập t tháng 9/2014 đến tháng 01/2020. 1
- 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về dịch tiêu chảy cấp (PED) trên đàn lợn lai 3 máu nuôi tại Thanh Hoá. Kết quả khảo sát được th c trạng của bệnh trên tất cả các lứa tuổi lợn, mùa vụ mắc bệnh, quy mô đàn và đánh giá mô tả được các đặc điểm bệnh lý của lợn khi mắc bệnh PED. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả của luận án chỉ ra được tình hình mắc bệnh, những đặc điểm bệnh lý của lợn lai 3 máu mắc PED và m t số biện pháp phòng trị bệnh PED. Các thông tin này có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn đoán l m sàng cũng như công tác phòng trị bệnh. - Luận án là tài liệu tham khảo tốt phục vụ cho những nghiên cứu khoa học tiếp theo về PED và cũng là nguồn tư liệu tham khảo phục vụ đào tạo ngành Chăn nuôi, Thú y. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - ết quả nghiên cứu giúp các Nhà quản lý và chuyên môn về Chăn nuôi, Thú y cũng như người chăn nuôi nắm rõ hơn về tình hình mắc bệnh PED tại Thanh Hoá, đồng thời hiểu biết rõ hơn về đặc điểm bệnh lý của lợn mắc PED, để t đó giúp chẩn đoán đúng, phát hiện sớm để có kế hoạch phòng chống giảm thiểu thiệt hại nâng cao hiệu quả chăn nuôi; - Chủ đ ng trong công tác phòng ng a s x m nhập của PED trên lợn cũng như biện pháp xử lý khi dịch bệnh xảy ra. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông, diện tích r ng, địa hình phong phú, có khí hậu khá đa dạng và phân hoá mạnh theo không gian và thời gian. Lượng mưa lớn, nhiệt đ cao, cường đ chiếu sáng mạnh… là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng. Chăn nuôi lợn ở Thanh Hoá chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hoá. UBND tỉnh Thanh Hoá đã có các chính sách nhằm hỗ trợ, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển m t cách thiết th c như: Quyết định số 1745/2011/QĐ-UBND về việc hỗ trợ giống gốc vật nuôi; Quyết định số 271/2011/QĐ-UBND về việc hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; Quyết định số 4833/2014/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Trong đó, giai đoạn 2015 - 2020 đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô lớn, chăn nuôi khép kín tại các huyện miền núi và trung du với tổng quy mô 40.000 - 50.000 lợn ngoại. Đến năm 2025 có tổng đàn lợn là 1.300.000 trong đó có 780.000 con lợn ngoại. 2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Tiêu chảy còn gọi là ỉa chảy, tiếng Anh là Diarrhea hoặc Diarrhoea, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là khi bệnh nhân có số lần đi ph n lỏng nhiều hơn ba lần mỗi ngày hoặc bệnh nhân ấy đi tiêu nhiều ph n hơn lúc khỏe mạnh. Tiêu chảy là m t biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù đường tiêu hóa. Biểu 2
- hiện lâm sàng tùy thu c theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, đ tuổi mắc bệnh. Có các dạng tiêu chảy khác nhau như tiêu chảy “thẩm thấu”, “tiết”, hoặc “viêm”. 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DỊCH TIÊU CHẢY CẤP TRÊN LỢN (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) Dịch tiêu chảy cấp được phát hiện đầu tiên ở Anh quốc vào năm 1971 (Wood EN, 1977). Năm 1976, m t số nước ch u Âu khác cũng đã ghi nhận những ca bệnh này và đặt tên là “Epidemic viral diarrhea” (E D). Năm 1978 đổi tên thành PED (Porcine Epidemic Diarrhea) và được chính thức công nhận cho đến nay. Bệnh được ghi nhận ở nhiều nước như Anh, Bỉ, Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước châu Âu. Hiện nay bệnh phân bố khắp nơi trên thế giới (Andreas & cs., 2002). 2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS PED Virus gây bệnh PED (PED ) được xếp vào chi Coronavirus, họ Coronaviridae, cùng với TGEV, Coronavirus g y bệnh cho mèo (Feline coronavirus), Coronavirus g y bệnh cho chó (Canine coronavirus) và Coronavirus 229E ở người (Human coronavirus) (Gonzales & cs., 2003). Hạt PEDV mang những điểm đặc trưng của họ Coronaviridae. Theo phân loại về huyết thanh học, người ta xác định vius PED hiện mới chỉ có 1 serotype. Các chủng PEDV phân lập t châu Âu, Hàn Quốc và Trung Quốc đều tương đồng về mặt huyết thanh với với chủng CV777 phân lập t th c địa ở Bỉ năm 1978 (Kweon & cs., 1993). 2.5. HIỂU BIẾT VỀ DỊCH TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN (PED) 2.5.1. Dịch tễ học Dịch xảy ra trên lợn ở mọi lứa tuổi đặc biệt là lợn dưới 5 ngày tuổi. Trong ổ dịch tỷ lệ ốm có thể tới 100%, tỷ lệ chết 50 – 100% (Sun & cs., 2012; Nguyễn Tất Toàn & Đỗ Tiến Duy, 2013; Geiger & Connor, 2013; Ge & cs., 2013; Alvarez & cs., 2015; Ojkic & cs., 2015; Sung & cs., 2015; Yamane & cs., 2016). 2.5.2. Triệu chứng lâm sàng Các mức đ nghiêm trọng gây ra bởi PEDV là rất khác nhau, phần lớn phụ thu c vào tình trạng miễn dịch và tình hình dịch bệnh ở các trang trại lợn. Khi lợn mắc PED, biểu hiện chủ yếu ở lợn đó là tiêu chảy mạnh, phân rất nhiều nước. Lợn có hiện tượng bỏ ăn, mệt mỏi, sốt cao. Lợn con theo mẹ: gầy, lười bú, ỉa chảy, phân lỏng, tanh, màu vàng, lẫn sữa không tiêu; nôn mửa, lợn con sụt cân nhanh do mất nước. Lợn con thích nằm lên bụng mẹ, điều trị bằng các loại kháng sinh đặc trị tiêu chảy không có kết quả. 2.5.3. Bệnh tích Lợn con đang theo mẹ chết do PED, xác gầy, khô do tiêu chảy nặng, phần mông dính nhiều phân vàng. Ru t căng phồng, đầy dịch, màu vàng, chứa những cục sữa chưa tiêu. Thành ru t mỏng và trong. Hạch lâm ba màng treo ru t xuất huyết nhẹ. Lát cắt ngang ru t non của lợn bị nhiễm virus PED cho thấy lông nhung ru t non bị, đứt gãy, teo và ngắn lại. Pensaert & cs. (1992) cho biết virus nhân lên ở tế bào ru t non và gây thoái hoá và tổn thương các tế bào lông nhung (villous), làm cho tỷ lệ chiều cao giữa lông nhung và rãnh ru t (crypt) giảm xuống còn 3:1, trong khi đó tỷ lệ này ở lợn khoẻ mạnh là 7:1, Gregory & cs. (2013) cho biết tỷ lệ này ở lợn 19 ngày tuổi mắc PED giảm xuống còn 1:1. Theo Hak- Mo & cs. (2000), virus PED nhân lên trong tế bào biểu mô ru t, làm cho tế bào lông nhung bị đứt nát và dính vào nhau. 3
- PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận án là bệnh PED trên đàn lợn lai ba máu nuôi tại các trang trại và gia trại của 6 huyện bao gồm: Hoằng Hoá, Nông Cống, Như Thanh, Tĩnh Gia, Thạch Thành và Yên Định thu c tỉnh Thanh Hoá bị mắc PED. 3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Địa điểm theo dõi và lấy mẫu: Tại các trang trại và gia trại nuôi lợn lai ba máu tại tỉnh Thanh Hoá. Mẫu được xử lý và phân tích tại phòng thí nghiệm B môn N i - Chẩn - Dược, khoa Thú y. Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ vắc- xin, Công ty RTD. Phòng thí nghiệm Chăn nuôi-Thú y, Trường Đại học Hồng Đức. 3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu t tháng 9/2014 đến tháng 01/2020. 3.4. TRANG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU * Vật liệu Mẫu bệnh phẩm (ph n, ru t) t những lợn có triệu chứng của PED và dương tính với Test kit PED Ag để xét nghiệm RT-PCR xác định bệnh. Mẫu máu lợn mắc PED và lợn khoẻ mạnh ở tuần tuổi thứ 2 để xác định các chỉ tiêu huyết học. Xác chết của lợn mắc PED ở tuần tuổi thứ 2 để mổ khám bệnh tích đại thể và làm tiêu bản bệnh tích vi thể. Ru t lợn dưới 1 tuần tuổi mắc PED để làm chế phẩm “Gut feedback” Lợn nái khoẻ mạnh mang thai tuần thứ 13 để thử nghiệm phương pháp phòng bệnh “Gut feedback”. Máu của lợn nái sau khi dùng thử nghiệm phương pháp phòng bệnh “Gut feedback” có biểu hiện tiêu chảy ngày thứ 14 và 21 để xác định kháng thể trong huyết thanh. Thuốc thú y: Colistin sulfat, Atropin sulfat, Lactat ringer, Glucose 5%. * Hóa chất - Formol trung tính 10%; nước cất, cồn, xylen, parafin, thuốc nhu m; heamatoxylin, eosin...; Kit tách chiết QIAamp Viral RNA Minikit (Qiagen), Primers; Hóa chất: Môi trường dùng để bảo quản mẫu bệnh phẩm: Formol 10%. Hóa chất dùng để nhu m tiêu bản: nước cất, cồn ở các nồng đ , xylen, paraffin; - Máy móc thí nghiệm cần thiết: máy RT-PCR, ELISA, máy phân tích huyết học, máy đúc Block, khuôn đúc, máy cắt mảnh Microtom, máy ly tâm, kính hiển vi, tủ lạnh âm, tủ ấm, lam kính, la men, dao, panh, kẹp, ống nghiệm... 3.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.5.1. Tình hình dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED) tại Thanh Hoá Xác định tình hình chăn nuôi lợn ở Thanh Hoá đoạn t năm 2016 đến 2019; tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ở lợn mắc PED theo vị trí địa lý; theo đối tượng lợn; theo mùa và theo quy mô đàn. 3.5.2. Một số đặc điểm bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại Thanh Hoá - Xác định triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED); - Xác định chỉ tiêu l m sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED): Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim; 4
- - Xác định bệnh tích đại thể của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED); - Xác định biến đổi bệnh lý vi thể của tá tràng, không tràng, hồi tràng và kết tràng của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED); - Xác định m t số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc PED: chỉ số hồng cầu; các chỉ số bạch cầu và các chỉ số sinh hóa máu. 3.5.3. Thử nghiệm biện pháp phòngtrị dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED) - Phòng dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED) bằng phương pháp “Gut feedback” của Thai Swine eternary Association (2015) để phòng bệnh. - Điều trị thử nghiệm lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) 3.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.6.1. Phƣơng pháp xác định một số đặc điểm bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) - Chẩn đoán l m sàng và phi lâm sàng (Kít PED-Ag test và RT – PCR); - Khám bệnh tích đại thể theo TCVN 8402: 2010 làm tiêu bản vi thể theo Robert (1969) và Burn (1974), cắt dán mảnh bằng Microtom; - Các chỉ tiêu huyết học được xác định bằng máy Cell Dyn-3700 của hãng Abbott), khúc xạ kế Zena... 3.6.2. Thử nghiệm phòng dịch tiêu chảy cấp ở lợn(PED) Sử dụng phương pháp “Gut feedback” của Thai Swine eternary Association (2015) để phòng bệnh và xác định lượng kháng thể trong huyết thanh của lợn thử nghiệm bằng phương pháp test ELISA theo ISO/IEC 17025:2005. 3.6.3. Thử nghiệm phác đồ trị bệnh PED - Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập t phân lợn mắc dịch tiêu chảy cấp; - Xây d ng phác đồ điều trị: Sử dụng các thuốc (Atropin sulfat) điều trị triệu chứng (tiêu chảy, nôn); Sử dụng kháng sinh (Colistin sulfat) điều trị b i nhiễm vi khuẩn (E. coli); Bổ sung nước và chất điện giải (Dung dịch Glucose 5%, Lactat Ringe), sử dụng huyết liệu pháp (máu cùng loài) để kích thích chức năng phòng vệ của cơ thể (tăng bạch cầu đa nh n trung tính, tăng th c bào) nâng cao sức đề kháng và tăng quá trình trao đổi chất. 3.6.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu - Dung lượng mẫu được xác định theo Thrusfield (1997): 1,962 x Pexp (1- Pexp) n= d2 - Số liệu thô được xử lý và tính toán trên Excel, số liệu tổng hợp được xử lý bằng chương trình thống kê T.Test và Chitest. Phép thử chi bình phương (χ2) được sử dụng để so sánh tỷ lệ dương tính và giá trị P < 0,05 được coi là có ý nghĩa. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. TÌNH HÌNH DỊCH TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN (PED) TẠI THANH HOÁ 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Thanh Hoá giai đoạn từ năm 2016 đến 2019 Để khái quát về tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong các năm gần đ y, chúng tôi đã tổng hợp số liệu của Cục thống kê tỉnh Thanh Hoá các năm 2016, 2017, 2018 và 2019. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1. 5
- Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Thanh Hoá giai đoạn 2016 - 2019 Tỷ lệ Tỷ lệ Trang Tỷ lệ Năm Tổng đàn Nông hộ Gia trại % % trại % 2016 945.300 652.919 69,07 124.401 13,16 167.980 17,77 2017 785.120 500.750 63,78 132.685 16,90 151.764 19,33 2018 813.789 520.255 63,93 113.524 13,95 180.010 22,12 2019 795.071 490.479 61,69 111.866 14,07 192.725 24,24 4.1.2. Tình hình mắc PED trên đàn lợn tại 6 huyện của tỉnh Thanh Hoá Kết quả theo dõi tình hình dịch PED trên đàn lợn ở m t số gia trại và trang trại chăn nuôi tại 6 huyện của Thanh Hoá được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Tình hình mắc PED trên đàn lợn tại một số huyện của tỉnh Thanh Hoá Địa điểm Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ tử (huyện) điều tra mắc chết mắc bệnh chết vong (con) (con) (con) (%) (%) (%) Hoằng Hoá 2.771 398 198 14,36c 7,15abc 49,75a Như Thanh 1.757 293 149 16,68dg 8,48abd 50,85ab Nông Cống 2.982 414 207 13,88b 6,94ab 50,00ab Thạch Thành 3.459 521 294 15,06ce 8,50d 56,43e Tĩnh Gia 2.642 426 241 16,12d 9,12e 56,57e Yên Định 2.832 342 189 12,08a 6,67a 55,26abc Tổng 16.443 2.394 1.278 Trung bình 14,56 7,77 53,38 Ghi chú: Các chữ cái biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P
- ở lợn con theo mẹ là 68,60% và có s khác biệt lớn về mức đ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi. Cũng nghiên cứu về chủ đề này, Đoàn Anh Tuấn (2012) cho biết: Nếu lợn con mắc bệnh ở đ tuổi 0 – 5 ngày tuổi: tỷ lệ tử vong 100%, nếu lợn con mắc bệnh ở đ tuổi 6 – 7 ngày tuổi tỷ lệ tử vong khoảng 50% còn nếu lợn con mắc bệnh ở đ tuổi lớn hơn 7 ngày tuổi tỷ lệ tử vong khoảng 30%. Tomoyuki (2014), khi theo dõi tình hình mắc PED tại Nhật Bản giai đoạn t tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014 cho biết: Lợn nái sau khi mắc PED sẽ t phục hồi sau m t tuần, trong khi đó lợn con theo mẹ trong vòng 10 ngày tuổi có tỷ lệ tử vong rất cao, t 50 – 100%. Bảng 4.3. Tình hình mắc dịch tiêu chảy cấp ở các đối tượng lợn tại Thanh Hoá Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ tử Đối tƣợng lợn điều tra mắc chết mắc chết vong (con) (con) (con) (%) (%) (%) Lợn con theo mẹ 7.287 1.604 1.165 22,01c 15,99b 72,63b Lợn cai sữa 3.529 425 113 12,04b 3,20a 26,59a Lợn thịt 4.496 281 0 6,25a 0,00 0,00 Lợn nái 1.131 84 0 7,43a 0,00 0,00 Lợn đ c giống 86 5 0 5,81a 0,00 0,00 Tổng 16.443 2.394 1.278 Ghi chú: Các chữ cái biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P
- (2014), khi theo dõi tình hình mắc PED tại Nhật Bản giai đoạn t tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014 cho biết: PED bùng phát t tháng 12 năm trước đến tháng tháng 4 năm sau (tháng 12, dịch bùng phát ở miền nam Kyushu và tập trung vào quận Kagoshima; tháng 2 và 3 tiếp tục bùng phát ở khu v c phía Nam Kyushu; Đến đầu tháng 4, dịch bệnh bùng phát ở t ng khu v c thu c miền Đông Nhật Bản và miền Bắc Nhật Bản), t tháng 5 đến tháng 9 dịch ít xảy ra. M t trong những nguyên nhân chính của việc PED bùng phát theo mùa đó là do đặc tính sinh học của PEDV. Theo Callebaut & cs. (1982) thì PEDV bền vững ở khoảng pH 5,0 – 9,0 ở 40C và pH t 6,5 – 7,5 ở 370C; Thai Swine Veternary Association (2015) ở nhiệt đ 40C PEDV có thể tồn tại được 49 ngày, trong khi đó ở nhiệt đ 370C PEDV chỉ có thể tồn tại được 8 - 10 ngày. Bảng 4.4. Tình hình lợn mắc dịch tiêu chảy cấp theo mùa tại Thanh Hoá Số con Số con Số con Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ tử Mùa điều tra mắc chết mắc chết vong (con) (con) (con) (%) (%) (%) Xuân 4.508 769 439 17,10b 9,74b 57,09b Hạ 3.811 283 114 7,43a 2,99a 40,28a Thu 3.707 385 161 10,40b 4,34b 41,82a Đông 4.417 957 564 21,70c 12,77c 58,93b Tổng 16.443 2.394 1.278 Ghi chú: Các chữ cái a,b,c biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P
- Bảng 4.5. Tình hình lợn mắc PED theo quy mô đàn tại Thanh Hoá Số lợn Số lợn bị Số lợn bị Tỷ lệ mắc Tỷ lệ chết Tỷ lệ tử Quy mô trại theo dõi bệnh chết (con) bệnh (%) vong (%) (con) (con) Gia trại 2.875 349 231 12,14a 8,03a 66,19b Trại nhỏ 5.597 786 408 14,04b 7,29a 51,91a Trại lớn 7.971 1.259 639 15,79bc 8,02a 50,75a Tổng 16.443 2.394 1.278 Ghi chú: Các chữ cái a,b,c biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P
- Theo Thai Swine Veternary Association (2015), lợn ở mọi lứa tuổi rất nhạy cảm với nhiễm trùng và cho thấy các triệu chứng l m sàng tương t như nôn mửa và tiêu chảy nhưng có mức đ nghiêm trọng khác nhau. 4.2.2. Chỉ tiêu lâm sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) Kết quả theo dõi các chỉ tiêu l m sàng được trình bày tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Chỉ tiêu lâm sàng ở lợn mắc PED tại tỉnh Thanh Hoá Lợn khoẻ Lợn bệnh P Chỉ tiêu theo dõi (n=40) (n=40) Th n nhiệt MSE 38,57 0,02a 37,70 0,05b
- số lợn mổ khám. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với m t số nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo Kwonil & cs. (2014), Lee & cs. (2015) cho biết, ngoài bệnh tích đặc trưng của PED là thành ru t mỏng và trong suốt (tá tràng đến đại tràng) và tích tụ m t lượng lớn chất lỏng màu vàng trong lòng ru t thì dạ dày chứa đầy sữa đông do nhu đ ng ru t giảm. Nguyễn ăn Điệp & cs. (2014), Nguyễn Thị Thơm & cs. (2018) khi lợn mắc bệnh PED thì các bệnh tích như: xác chết gầy, da nhăn nheo, ru t non căng phồng chứa dịch vàng lợn cợn xuất hiện 100%, các cơ quan n i tạng như tim, gan, thận, phổi... có biểu hiện tụ huyết. 4.2.3.2. Bệnh tích vi thể ở ruột lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) Trong 25 lợn mổ khám bệnh tích đại thể (đ y là những lợn có triệu chứng lâm sàng điển hình, có kết quả chẩn đoán bằng Test kit PED Ag và phản ứng RT-PCR dương tính với), tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm là các mẫu ru t bao gồm: tá tràng, không tràng, hồi tràng và kết tràng. Sau khi lấy các mẫu bệnh phẩm t ru t của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp, chúng tôi bảo quản trong formol 10% trong thời gian t 1 - 2 tuần, sau đó làm tiêu bản nhu m HE. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.9: Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở ruột của lợn mắc tiêu chảy cấp (PED) trên đàn lợn ở tỉnh Thanh Hoá Tổn thƣơng vi thể (n = 25) Tăng Thoái Thâm Lông Sung Xuất Hoại tử sinh các hóa tế nhiễm tế nhung bị Cơ quan huyết huyết tế bào nang bào bào viêm phá hủy lympho n % n % n % n % n % n % n % (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) Tá tràng 25 100 11 44 19 76 23 92 25 100 22 88 25 100 Không tràng 25 100 15 60 25 100 25 100 25 100 25 100 25 100 Hồi tràng 22 88 17 68 23 92 24 96 25 100 25 100 25 100 Kết tràng 19 76 3 12 8 32 10 40 23 92 6 24 25 100 Ở tá tràng của lợn mắc bệnh PED nuôi tại Thanh Hoá xuất hiện các tổn thương bệnh lý vi thể nghiêm trọng, trong đó rõ nhất là hiện tượng sung huyết, thoái hoá tế bào, thâm nhiễm các tế bào viêm, các lông nhung bị tổn thương và các nang lympho tăng sinh (100%). Các biểu mô của niêm mạc ru t bị thoái hóa tế bào, tế bào thường mọng nước, gây phù nhẹ niêm mạc, cùng hạ niêm mạc bị xuất huyết các mạch quản (76%), xuất huyết xảy ra ít nhất (44%). Theo Madson & cs. (2015) ở các tế bào lông nhung tá tràng của lợn chết do mắc PED s có mặt của virus PED ở mức cao nhất so với ở các đoạn ru t còn lại. Ở lợn con theo mẹ khi mắc bệnh thì có 50% lợn bị viêm tá tràng làm cho các lông nhưng bị co ngắn lại, gây phù ở niêm mạc và tổn thương tế bào (Lin & cs., 2015). Không tràng và hồi tràng là nơi chịu các tổn thương nặng nhất, hầu hết các tổn thương như sung huyết, hoại tử tế bào, lông nhung bị phá huỷ, tăng sinh tế bào lympho và thâm nhiễm tế bào viêm đều xuất hiện với tỷ lệ 100%. Hiện tượng thâm nhiễm tế bào viêm là các đại th c bào, bạch cầu ái toan, đa nh n trung tính: Bệnh 11
- tích vi thể chủ yếu xuất hiện ở cả 25 block không tràng và hồi tràng, chiếm tỷ lệ 100%. Ngoài ra, khi quan sát các tiêu bản vi thể ru t đều cho thấy rõ s phá hủy của lông nhung ở không tràng và hồi tràng rất cao chiếm tỷ lệ 100% mẫu bệnh quan sát. Hiện tượng tăng sinh các nang lympho xuất hiện ở cả 25 không tràng và hồi tràng, chiếm tỷ lệ 100%. Hiện tượng thoái hóa và hoại tử của các tế bào biểu mô ru t, teo nhung mao nặng, thâm nhiễm tế bào lympho, tắc nghẽn nhẹ đến trung bình và giãn mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết màng treo ru t biểu hiện tăng sản bạch huyết ở khu v c ru t không tràng và hồi tràng đã được Ortega & cs. (2016) ghi nhận tại các ổ dich xảy ra ở Mexico năm 2014. Các tổn thương mô học cấp tính, viêm teo niêm mạc, các lông nhung bị tổn thương trầm trọng làm cho thành của không tràng mỏng và trong suốt (Jung & cs., 2014; Qian & cs., 2019). Ở ru t kết (kết tràng), tổn thương vi thể xuất hiện nhiều nhất là tăng sinh các nang lympho (100%), thâm nhiễm tế bào viêm (92%) và sung huyết (76%). Trong khi đó, tỷ lệ các block kết tràng có tổn thương ở lông nhung chỉ chiếm 24% và xuất huyết chỉ chiếm 12% trong tổng số các block kết tràng. Theo Nguyễn ăn Điệp & Nguyễn Thị Lan (2012) về s tác đ ng của virus PED thì các tế bào biểu mô hấp thu ở lông nhung rất mẫn cảm với PEDV, những tế bào biểu mô nhiễm virus có thể được quan sát sau 12 đến 18 giờ gây nhiễm, rõ nhất sau khoảng 24 đến 36 giờ, tuy nhiên không quan sát thấy có s phá hủy tế bào biểu mô ở kết tràng (Pospischil & cs.,1981). 4.2.4. Các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) 4.2.4.1. Một số chỉ tiêu về chất lượng hồng cầu a. Số lượng hồng cầu (RBC: 106/µL) Số lượng hồng cầu ở các loài gia súc là khác nhau, trong cùng m t loài số lượng hồng cầu thay đổi theo giống, giới tính, chế đ dinh dưỡng. Khi gia súc bị bệnh số lượng hồng cầu có thể tăng hay giảm. Kết quả kiểm tra số lượng hồng cầu ở lợn khoẻ và lợn bệnh chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.10. Số lượng hồng cầu ở lợn khoẻ trung bình là 6,51 0,10x106/µL, dao đ ng t 5,28 - 7,52x106/µL. So với kết quả nghiên cứu của tác giả (Hồ ăn Nam & cs., 1997) số lượng hồng cầu lợn trung bình là 6,5 x106/µL, dao đ ng t 6 - 8x106/µL; Khi lợn bị bệnh đã xuất hiện triệu chứng tiêu chảy mãnh liệt và giảm bú nên lượng nước trong cơ thể lợn giảm mạnh. Vì vậy, máu lợn sẽ bị cô đặc nên lượng hồng cầu/µL tăng. Phạm Ngọc Thạch & cs. (2006). Tại nghiên cứu này, các tác giả cho rằng: Trong thú y số lượng hồng cầu tăng thường do các nguyên nh n làm cơ thể mất nước như những bệnh gây tiêu chảy, nôn mửa, ra nhiều mồ hôi... Bảng 4.10. Số lượng, tỷ khối và thể tích bình quân của hồng cầu ở lợn khoẻ và lợn mắc PED nuôi tại tỉnh Thanh Hoá Tỷ khối hồng Thể tích bình Số Số lƣợng hồng cầu Đối cầu quân lƣợng (106/µL) tƣợng (%) hồng cầu (fL) (con) MSE MSE MSE Lợn khoẻ 40 6,51 0,10b 37,30 0,38b 57,73 0,91 Lợn bệnh 40 7,76 0,09a 43,84 0,26a 56,76 0,70 P
- b. Tỷ khối hồng cầu (HCT: %) Kết quả kiểm tra tỷ khối hồng cầu ở lợn khoẻ và lợn bệnh được trình bày ở bảng 4.10. Ở lợn bệnh, tỷ khối hồng cầu trung bình là 43,84 0,26 %, dao đ ng t 40,08 – 45,98 %, cao hơn so với tỷ khối hồng cầu của lợn khoẻ mạnh (p0,05). Khi nghiên cứu về chỉ số này, Bush & cs. (1955) cho biết: thể tích bình quân của hồng cầu lợn dao đ ng t 50 - 68 fL. d. Sức kháng hồng cầu Sức kháng của hồng cầu là đ bền của màng hồng cầu ở nồng đ dung dịch muối NaCl loãng. Ở nồng đ dung dịch muối loãng làm hồng cầu bắt đầu vỡ gọi là sức kháng tối thiểu và ở nồng đ muối làm toàn b hồng cầu vỡ gọi là sức kháng tối đa của hồng cầu. Sức kháng hồng cầu của lợn khoẻ và lợn bệnh được thể hiện ở bảng 4.11. Bảng 4.11. Sức kháng hồng cầu ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại tỉnh Thanh Hoá Chỉ tiêu Tối thiểu Tối đa Đối tượng MSE MSE Lợn khỏe (n = 40) 0,66 0,002a 0,44 0,004a Lợn bệnh (n = 40) 0,68 0,002b 0,47 0,003b P
- 4.2.4.2. Một số chỉ tiêu về Hemoglobin a. Hàm lượng Huyết sắc tố (Hemoglobin – HGB:g/l) Xác định hàm lượng huyết sắc tố của 40 lợn khoẻ cho thấy: hàm lượng huyết sắc tố trung bình là 122,16 1,83g/l, dao đ ng t 10,34 ÷ 14,28g/l. Theo Lê ăn Thọ & Đàm ăn Tiện (1992), hàm lượng huyết sắc tố trung bình ở lợn khoẻ là 123g/l và dao đ ng t 100 ÷ 140g/l. Craft & cs. (1994), hàm lượng huyết sắc tố trung bình là 130g/l. Ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), hàm lượng huyết sắc tố tăng lên là: 139,78 1,84g/l và dao đ ng t 123,2 ÷162,5 g/l. Như vậy, khi lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), hàm lượng huyết sắc tố cao hơn lợn khoẻ là 17,62g/l (p
- Qua bảng 4.13 cho thấy số lượng bạch cầu ở lợn khoẻ trung bình là 14,70 0,29x103/µL, dao đ ng t 13,39 - 16,24 x103/µL. Theo kết quả nghiên cứu của Hồ ăn Nam & cs. (1997) thì số lượng bạch cầu ở lợn khoẻ là 8- 16 x103/µL. Trong khi số lượng bạch cầu trung bình ở lợn bệnh PED là 20,43 0,17x103/µL, dao đ ng t 19,77- 21,19 x103/µL (p
- tỷ lệ bạch cầu trung tính thấp hơn tỷ lệ lymphocyte, tuy nhiên khi lợn bị viêm ru t thì tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng cao hơn so với lymphocyte. 4.2.5. Các chỉ tiêu sinh hoá máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) 4.2.5.1. Protein huyết thanh Protein huyết thanh gồm 2 loại: Albumin và globulin, mối tương quan giữa albumin và globulin trong huyết thanh của các loài gia súc không giống nhau. Tương quan này gọi là hệ số protein, hệ số protein phản ánh tình trạng sức khoẻ của cơ thể. Hàm lượng protein huyết thanh tăng hay giảm có thể là m t triệu chứng của bệnh. Do đó xét nghiệm hàm lượng protein huyết thanh là m t biện pháp khá quan trọng trong việc đánh giá chức năng của gan. Xác định hàm lượng protein huyết thanh của 40 lợn khoẻ và 40 lợn mắc PED để đánh giá ảnh hưởng của PED đến s tổn hại gan, thận của lợn mắc bệnh, kết quả thể hiện ở bảng 4.14. Bảng 4.14. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein trong huyết thanh lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) nuôi tại Thanh Hoá Đối tƣợng Chỉ tiêu theo dõi Lợn khoẻ Lợn bệnh P (n=40) (n=40) Protein tổng số (g%) MSE 6,76 0,09 b 7,31 0,07a
- tăng là do huyết tương cô đặc trong các trường hợp ỉa chảy, nôn mửa, chảy máu cấp tính... 4.2.5.2. Các tiểu phần protein trong huyết thanh Để xác định các tiểu phần protein trong huyết thanh, chúng tôi dùng phương pháp điện di trên phiến Axetat cellulose. Kết quả được trình bày ở bảng 4.14. Kết quả nghiên cứu cho rằng ở lợn khoẻ các tiểu phần protein trong huyết thanh lần lượt là: tỷ lệ albumin trung bình là: 47,52 0,09%, tỷ lệ globulin trung bình là 22,69 0,10%, tỷ lệ globulin trung bình là 15,05 0,04%, tỷ lệ globulinlà 14,74 0,12%. Khi lợn mắc bệnh tỷ lệ tiểu phần protein huyết thanh thay đổi rõ rệt: Tỷ lệ albumin giảm xuống chỉ còn 36,41 0,12%; Tỷ lệ globulin là 25,13 0,10, tỷ lệ globulin 17,32 0,19 và tỷ lệ globulin lại tăng cao so với lợn khoẻ mạnh bình thường: 21,14 0,24%. Hệ số A/G ở lợn khoẻ mạnh trung bình là 0,91, khi lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) hệ số A/G giảm chỉ còn 0,57 (p
- Bảng 4.15. Phản ứng Gros và hàm lượng đường huyết ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại tỉnh Thanh Hoá Lợn khoẻ Lợn bệnh (n=40) (n=40) Hàm lượng đường huyết MSE 6,53 0,05a 5,37 0,09b (mmol/l) Phản ứng Gros MSE 1,57 0,03a 0,94 0,02b (số ml dung dịch Hayem) Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng hàng (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn