1<br />
MỞ ĐẦU<br />
1<br />
<br />
Tính cấp thiết của đề tài<br />
<br />
Dứa là loại trái cây quí, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, được<br />
coi là “nữ hoàng” (Queen) của các loài quả. Diện tích trồng dứa ở nước ta hiện<br />
nay khoảng 39.900ha, sản lượng 502.700 tấn, kim ngạch xuất khẩu các sản<br />
phẩm dứa đạt 41,4 triệu USD/ 1 năm, đứng đầu trong xuất khẩu rau quả. Cây<br />
dứa đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu nông<br />
dân ở nhiều địa phương trong cả nước.<br />
Trong các sản phẩm chế biến từ dứa, nước dứa được tiêu thụ nhiều nhất vì<br />
nó có giá trị kinh tế cao, thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản lâu dài.<br />
Trong quy trình sản xuất nước dứa thì băm ép nước dứa là những khâu quan<br />
trọng quyết định đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm.<br />
Hiện nay, các nhà máy chế biến dứa quy mô công nghiệp mới chỉ đáp ứng<br />
được một phần nhu cầu chế biến dứa nguyên liệu. Tại nhiều địa phương đang rất<br />
thiếu những thiết bị ép nước dứa phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu và khả<br />
năng đầu tư của các doanh nghiệp chế biến. Các thiết bị chế biến dứa hiện đại<br />
nhập khẩu của nước ngoài tuy năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt nhưng cần<br />
vốn đầu tư rất lớn, không phù hợp với quy mô và khả năng tài chính của các cơ<br />
sở sản xuất trong nước. Một số cơ sở sản xuất, Viện, trường Đại học đã nghiên<br />
cứu thiết kế, chế tạo một số máy băm, ép nước dứa. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn<br />
chế như: chất lượng sản phẩm không ổn định, chi phí năng lượng lớn, chi phí<br />
đầu tư thiết bị, bảo trì và sửa chữa lớn nên các cơ sở sản xuất khó chấp nhận.<br />
Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thiết bị băm ép nước<br />
dứa, thiết bị chế tạo trong nước rất ít và còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên<br />
cứu thiết kế, chế tạo thiết bị băm ép nước dứa phù hợp với điều kiện sản xuất<br />
trong nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thể<br />
triển khai áp dụng rộng rãi trong sản xuất là vấn đề rất cấp thiết.<br />
Xuất phát từ thực tiễn trên đây, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một<br />
số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa”.<br />
2<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
- Tạo ra thiết bị băm ép nước dứa phục vụ sản xuất nước dứa và nước dứa cô<br />
đặc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng điện,<br />
giảm chi phí sản xuất, góp phần giảm ô nhiễm môi trường.<br />
- Xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc tối ưu làm cơ sở để<br />
hoàn thiện thiết kế, chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa.<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
Nhiệm vụ nghiên cứu<br />
- Xác định tính chất cơ lý, hóa của dứa liên quan đến quá trình băm ép dứa.<br />
<br />
- Xây dựng mô hình lý thuyết quá trình ép nguyên liệu dứa nhằm định<br />
hướng cho việc thiết kế liên hợp máy băm ép dứa.<br />
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định một số thông số về cấu tạo và chế<br />
độ làm việc tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình công nghệ và<br />
thiết kế, cải tiến liên hợp máy băm ép dứa.<br />
- Ứng dụng liên hợp máy băm ép nước dứa trong sản xuất nhằm xác định hiệu<br />
quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy để có thể áp dụng rộng rãi trong sản xuất.<br />
4<br />
4.1<br />
<br />
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Là các thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước<br />
dứa: tốc độ dao băm, tốc độ vít xoắn, khe hở cửa thoát bã và chiều rộng lỗ sàng.<br />
4.2<br />
<br />
Phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu mô hình liên hợp máy băm ép dứa kiểu vít xoắn BE-500 có năng<br />
suất 500 kg/h.<br />
5<br />
<br />
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br />
<br />
- Đã ứng dụng phương pháp mô hình hóa và mô phỏng để biểu diễn mối<br />
quan hệ của một số thông số trong quá trình ép nước dứa và ứng dụng để xác định<br />
một số thông số cơ bản về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép<br />
nước dứa, nhằm định hướng cho việc thiết kế, chế tạo liên hợp máy.<br />
- Đã thiết kế, chế tạo thành công liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ phận<br />
băm và bộ phận ép lắp trên cùng một khung bệ máy, góp phần nâng cao năng suất,<br />
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí lao động và tiết kiệm điện năng phù hợp với quy<br />
mô của các cơ sở chế biến ở nước ta hiện nay.<br />
6<br />
<br />
Những đóng góp mới của luận án<br />
<br />
- Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với thực nghiệm đã thiết lập được mô hình toán<br />
và mô phỏng được mối quan hệ của một số thông số trong quá trình ép từ đó xác<br />
định được các thông số cơ bản về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy<br />
băm ép nước dứa nhằm định hướng cho việc thiết kế liên hợp máy.<br />
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn, đa yếu tố và nghiên cứu tối ưu tổng<br />
quát đã xác định được giá trị tối ưu của các yếu tố vào: tốc độ quay của vít xoắn,<br />
khe hở cửa thoát bã, chiều rộng lỗ sàng và giá trị tối ưu của các thông số ra: độ sót<br />
dịch quả, năng suất máy và chi phí điện năng riêng. Đó là cơ sở để hoàn thiện thiết<br />
kế và chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa phục vụ sản xuất.<br />
- Đã thiết kế chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ phận băm được kết<br />
<br />
3<br />
cấu bởi các hàng dao động và dao tĩnh bố trí xen kẽ nhau, bộ phận ép kiểu vít xoắn<br />
hình côn với bước xoắn giảm dần, nhờ đó giảm được lượng dịch quả sót theo bã,<br />
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và thuận lợi cho việc tự động hóa dây<br />
chuyền sản xuất. Thiết bị có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, hoàn toàn có thể chế tạo<br />
trong nước thay thế cho các thiết bị nhập ngoại đắt tiền, vì thế có thể áp dụng rộng<br />
rãi cho các cơ sở sản xuất.<br />
7<br />
<br />
Cấu trúc nội dung luận án<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị các phụ lục, luận án gồm 4 chương:<br />
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ và thiết bị băm ép dứa.<br />
Chương 2: Nguyên liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.<br />
Chương 3: Mô hình hóa và mô phỏng quá trình ép nước dứa.<br />
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.<br />
Chương 1<br />
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ<br />
VÀ THIẾT BỊ BĂM ÉP NƯỚC DỨA<br />
<br />
1.1 Đặc điểm cấu tạo, phân loại, thành phần hoá học và công dụng của quả<br />
dứa<br />
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo của quả dứa<br />
Quả dứa thuộc loại quả kép, bao gồm nhiều quả gắn trên một trục hoa. Kích<br />
thước, màu sắc, hình dạng quả thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện trồng. Về cấu<br />
tạo quả dứa có 3 phần: vỏ quả, thịt quả và lõi (hình 1.1).<br />
<br />
Thịt<br />
<br />
Chồi (hoa)<br />
Vỏ<br />
<br />
Lõi<br />
<br />
Hình 1.1 Quả dứa<br />
<br />
1.1.2 Phân loại dứa<br />
a) Phân loại theo giống<br />
Dứa được phân thành ba nhóm chính:<br />
Nhóm Queen (Hoàng hậu): Quả nhỏ, mắt lồi, vỏ cứng, thịt quả vàng đậm,<br />
giòn, hương thơm, vị ngọt đậm, có chất lượng cao, nhưng năng suất thấp.<br />
Nhóm Cayen (Cayenne): Quả to, mắt to và nông, vỏ mỏng, nhiều nước, thịt<br />
ít vàng, ít ngọt hơn dứa Queen, năng suất cao, phù hợp để chế biến công nghiệp.<br />
Nhóm Tây Ban Nha (Spanish): Chịu bóng rợp tốt, quả to, mắt sâu, thịt quả<br />
vàng nhạt có chỗ trắng, vị chua, ít thơm nhưng nhiều nước.<br />
<br />
4<br />
Các giống dứa khác nhau có nhiều đặc điểm công nghệ khác nhau nên khi<br />
chế biến cần phải điều chỉnh thiết bị và công nghệ cho phù hợp với mỗi loại dứa.<br />
b) Phân loại theo độ chín<br />
Đặc điểm và tính chất công nghệ của dứa phụ thuộc vào độ chín (bảng 1.1).<br />
Bảng 1.1 Đặc điểm phân loại quả dứa theo độ chín.<br />
Phân loại<br />
Đặc điểm nhận dạng<br />
Đặc điểm khác<br />
Độ 0<br />
Vỏ có màu xanh, chưa có Độ cứng >4 kG/cm2, thịt quả màu trắng, rất ít<br />
nước, vị nhạt, chưa có mùi thơm.<br />
(dứa xanh) hàng mắt nào màu vàng.<br />
Độ 1<br />
Vỏ xanh, có 12 hàng<br />
Độ cứng từ 34kG/cm2, thịt quả hơi vàng, ít<br />
(dứa ương) mắt gần cuống màu vàng. nước, hàm lượng đường thấp, ít mùi thơm.<br />
Vỏ màu xanh - vàng, có<br />
Độ cứng từ 23kG/cm2, thịt quả màu vàng<br />
Độ 2<br />
từ 34 hàng mắt màu<br />
nhạt, nhiều nước, hàm lượng đường cao, mùi<br />
(dứa chín)<br />
vàng.<br />
thơm mạnh.<br />
Độ 3<br />
Vỏ dứa vàng gần như<br />
Vỏ mềm, bấm ngón tay ra nước, độ cứng<br />
2<br />
(dứa quá hoàn toàn, có chỗ chuyển