intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm đánh giá được sự ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm; Xác định được các yếu tố phù hợp, tăng số lượng nang trứng được hút, số lượng tế bào trứng thu được, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br /> <br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br /> <br /> *************************<br /> <br /> Người hướng dẫn:<br /> GS.TSKH. Cù Xuân Dần<br /> <br /> PHAN LÊ SƠN<br /> <br /> PGS.TS. Hoàng Kim Giao<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM HÚT TẾ<br /> BÀO TRỨNG BÒ ĐỂ TẠO PHÔI TRONG ỐNG NGHIỆM<br /> <br /> Phản biện 1:……………………………………………<br /> Phản biện 2:……………………………………………<br /> Phản biện 3:……………………………………………<br /> <br /> Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc<br /> Mã số<br /> : 62 64 01 06<br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường<br /> tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.<br /> Vào hồi:<br /> <br /> giờ, ngày<br /> <br /> tháng<br /> <br /> năm 2013.<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> Có thế tìm hiểu luận án tại:<br /> Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br /> <br /> HÀ NỘI- 2013<br /> <br /> Viện Chăn nuôi<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> <br /> ta vào năm 2005. Là kỹ thuật có giá trị kinh tế cao, mở ra một triển<br /> vọng mới trong việc sản xuất và thương mại hóa phôi trong ống nghiệm.<br /> <br /> Tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, chất lượng sữa tốt, đáp ứng<br /> <br /> - Nâng cao được chất lượng, số lượng tế bào trứng, từ đó tăng số<br /> <br /> nhu cầu tiêu thụ sữa trong nước và giảm lượng sữa nhập khẩu đang là<br /> <br /> lượng, chất lượng phôi dâu và phôi nang. Hạ được giá thành của phôi,<br /> <br /> nhu cầu cấp thiết. Do vậy các kỹ thuật như: gây rụng trứng nhiều, thụ<br /> <br /> tăng khả năng ứng dụng vào thực tế sản xuất ở nước ta.<br /> <br /> tinh trong ống nghiệm, cắt phôi, xác định gới tính, cấy truyền phôi<br /> <br /> - Cho phép thu tế bào trứng liên tục 2 lần/tuần ở bê, bò trưởng thành,<br /> <br /> không ngừng được quan tâm nghiên cứu nước ta và đã thu được<br /> <br /> bò chậm sinh và thậm chí bò mang thai trong 3 tháng đầu mà không<br /> <br /> những kết quả khả quan. Song việc ứng dụng rộng rãi các kỹ thuật này<br /> <br /> cần sử dụng hormone để kích thích.<br /> <br /> vào thực tế sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế.<br /> <br /> - Siêu âm hút tế bào trứng không làm ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa.<br /> <br /> Kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng cho phép khai thác tế bào trứng<br /> <br /> Bò cho tế bào trứng sẽ động dục và sinh sản bình thường sau khi<br /> <br /> có chất lượng tốt từ gia súc cái được chọn lọc kỹ càng về mặt năng<br /> <br /> ngừng siêu âm hút tế bào trứng 7 – 10 ngày.<br /> <br /> suất, chất lượng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro. Cấy<br /> <br /> - Cho phép khai thác tối đa tiềm năng di truyền của bò mẹ.<br /> <br /> chuyển phôi cho bò nhận để nhân nhanh giá trị di truyền đó vào thực<br /> <br /> - Cung cấp tế bào trứng cho các nghiên khác: Đông lạnh tế bào trứng,<br /> <br /> tế sản suất, rút ngắn thời gian cải tiến, mang lại hiệu quả kinh tế cao<br /> <br /> xác định giới tính, cloning, chuyển gen, bảo tồn quỹ gen.<br /> <br /> cho người chăn nuôi.<br /> <br /> - Chủ động được thời gian và số lượng tế bào trứng.<br /> <br /> Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tế bào trứng thu<br /> <br /> 4. Những đóng góp mới của luận án<br /> <br /> được, chất lượng tế bào trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi<br /> <br /> - Cơ sở khoa học, phương pháp và kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng là<br /> <br /> nang thu được. Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br /> <br /> tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy và học tập.<br /> <br /> "Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật<br /> <br /> - Ứng dụng kỹ thuật siêu âm cho phép mở ra một hướng mới trong<br /> <br /> siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm "<br /> <br /> việc nghiên cứu sinh sản, tình trạng sinh sản của bò thông qua việc<br /> <br /> 2. Mục tiêu của đề tài<br /> <br /> đánh giá cấu trúc và hoạt động của buồng trứng. Đánh giá tình trạng<br /> <br /> - Đánh giá được sự ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu quả của kỹ<br /> thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm.<br /> - Xác định được các yếu tố phù hợp, tăng số lượng nang trứng<br /> được hút, số lượng tế bào trứng thu được, hợp tử phân chia, phôi dâu<br /> và phôi nang thu được.<br /> 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> - Là một kỹ thuật mới, đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng ở nước<br /> <br /> sinh sản và bệnh sinh sản của đàn. Điều trị bênh u nang buồng trứng.<br /> - Kỹ thuật siêu âm cho phép kiểm tra năng suất bò đực giống từ những<br /> con bê được sinh ra/cùng một cặp bố mẹ.<br /> 5. Bố cục của luận án<br /> Luận án gồm 155 trang. Trong đó số lượng trang ở các phần như<br /> sau: Mở đầu 4 trang, tổng quan 50 trang, nội dung và phương pháp<br /> nghiên cứu 9 trang, kết quả và thảo luận 53 trang, kết luận và đề nghị<br /> 2 trang, tài liệu tham khảo 24 trang và phần phụ lục 13 trang.<br /> <br /> Chương 1<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> <br /> - Tinh sử dụng để thụ tinh in vitro là tinh bò HF của cùng một con<br /> đực, có năng suất sữa từ 10.000 lít sữa trở lên. Được nhập từ Mỹ.<br /> <br /> Tổng quan tài liệu đề cập đến tám vấn đề chủ yếu như sau:<br /> <br /> 2.1.2. Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> 1. Sự hình thành tế bào mầm nguyên thủy, sự phát triển của tế bào mầm<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút.<br /> <br /> nguyên thủy thành túi noãn, sự phát triển của túi noãn thành tế bào trứng.<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng tần suất siêu âm hút tế bào trứng.<br /> <br /> 2. Sự hình thành nang trứng nguyên thủy, sự phát triển của nang trứng<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nang trứng.<br /> <br /> nguyên thủy đến giai đoạn rụng trứng, sự hình thành sóng nang và<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội.<br /> <br /> chức năng của nang trứng.<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng FSH.<br /> <br /> 3. Cơ chế điều khiển của hormone đến sự phát triển nang trứng.<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của giống bò.<br /> <br /> 4. Vai trò của FSH.<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi bò.<br /> <br /> 5. Kỹ thuật thu tế bào trứng từ lò mổ và thu tế bào trứng từ bò sống.<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ.<br /> <br /> 6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng số lượng, chất lượng tế bào<br /> <br /> 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> trứng và kết quả tạo phôi in vitro khi siêu âm hút tế bào trứng.<br /> <br /> 2.1.3.1. Siêu âm hút tế bào trứng<br /> <br /> 7. Nuôi tế bào trứng in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả<br /> <br /> Siêu âm hút tế bào trứng được thực hiện bằng màn hình siêu âm<br /> <br /> nuôi thành thục tế bào trứng.<br /> <br /> (HS-2000, HONDA Electronics Co., Ltd, Japan), đầu dò siêu âm có<br /> <br /> 8. Tạo phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh<br /> <br /> đường dẫn kim hút tế bào trứng 7,5 MHz (HBV-4710 MV, Fujira In<br /> <br /> của tế bào trứng.<br /> <br /> dustry Co., Ltd, Japan), máy tạo áp suất (FHK, Model 4, Tokyo,<br /> <br /> 9. Nuôi phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của<br /> <br /> Japan), kim hút tế bào trứng một đường dẫn (dài 55 cm, 18 G,<br /> <br /> phôi.<br /> <br /> COVA, Missawa Medical Industry Co., Ltd, Japan).<br /> <br /> 10. Ảnh hưởng của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả nuôi<br /> thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro.<br /> Chương 2<br /> NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1.3.2. Đánh giá chất lượng tế bào trứng<br /> Phân loại tế bào trứng được thực hiện theo Goodhand và cs. (2000).<br /> 2.1.3.3. Nuôi thành thục tế bào trứng<br /> Tế bào trứng loại A, B được nuôi thành thục theo quy trình của<br /> <br /> 2.1. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> một số tác giả đã công bố như Saitoh và cs. (1995), Kaijihara và cs.<br /> <br /> 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> (1999) Numabe và cs. (2000), Imai và cs. (2006).<br /> <br /> - Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm là bò sữa HF và bò lai hướng<br /> <br /> 2.1.3.4. Hoạt hóa tinh trùng<br /> <br /> sữa F3 (Holstein Friesian x Lai Sind), 3 – 8 tuổi, đang sinh sản bình<br /> thường điểm thể trạng 2,5 – 3 điểm và không mang thai.<br /> <br /> Hoạt hóa tinh trùng được thực hiện trong môi trường BO theo một<br /> số tác giả đã công bố như Saitoh và cs. (1995), Kaijihara và cs. (1999)<br /> <br /> Numabe và cs. (2000), Imai và cs. (2006).<br /> <br /> ≥ 10 mm) được thực hiện trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg<br /> <br /> 2.1.3.5. Nuôi hợp tử và phôi in vitro<br /> <br /> và ở tần suất ½ tuần/lần.<br /> <br /> Sau khi ủ tinh trùng với tế bào trứng 5 h trong tủ nuôi CO2, các tế<br /> <br /> Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và<br /> <br /> bào trứng được tách khối tế bào cumulus và quá trình nuôi được duy<br /> <br /> pha nang trứng trội. Được thực hiện hiện ở áp lực hút 120 mmHg.<br /> <br /> trì ở trong tủ CO2 ở nhiệt độ 38,5 C, 5% CO2 và độ ẩm tối đa.<br /> <br /> Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng FSH được tiến<br /> <br /> 2.1.3.6. Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được<br /> <br /> hành trên hai bò HF (3 tuổi), Gồm có 6 liều lượng FSH được nghiên<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được, được thực<br /> <br /> cứu: o mg, 2 mg, 3 mg, 4 mg, 5 mg và 6 mg. Siêu âm hút tế bào trứng<br /> <br /> vào ngày thứ 7 và ngày thứ 8.<br /> <br /> được thực hiện ở áp lực hút 120 mmHg và tần suất ½ tuần/lần.<br /> <br /> 2.1.3.7. Bố trí thí nghiệm<br /> <br /> Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của giống bò được tiến hành<br /> <br /> Bò sử dụng trong từng thí nghiệm có, điểm thể trạng, cân nặng<br /> <br /> trên hai bò HF và hai bò lai hướng sữa F3 (HF x lai Sind), ở áp lực hút<br /> <br /> tương đối đồng đều. Sử dụng máy siêu âm để xác định sự đồng đều về<br /> <br /> 120 mmHg, tần suất 1/2 tuần/lần.<br /> <br /> hoạt động và kích thước của hai buồng trứng. Được chăm sóc nuôi<br /> <br /> Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi bò được tiến hành trên<br /> <br /> dưỡng trong một điều kiện, cho ăn 4 kg thức ăn tinh và 50 kg cỏ<br /> <br /> bốn bò HF tuổi 3 và 6 tuổi, ở áp lực hút 120 mmHg, tần suất ½ tuần/lần.<br /> <br /> tươi/ngày. Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm không giống nhau.<br /> <br /> Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ ở vụ đông - xuân<br /> <br /> Siêu âm hút tế bào trứng trong tất cả các thí nghiệm được thực hiện<br /> <br /> và hè - thu được tiến hành trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120<br /> <br /> bởi một người kỹ thuật. Nhóm người thực hiện soi tìm tế bào trứng,<br /> <br /> mmHg, tần suất ½ tuần/lần.<br /> <br /> đánh giá chất lượng tế bào trứng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi<br /> <br /> 2.1.3.8. Xử lý số liệu<br /> <br /> trong từng thí nghiệm hầu như không có sự thay đổi. Hệ thống máy<br /> <br /> Các kết quả nghiên được phân tích và đánh giá sự khác nhau về<br /> <br /> móc, thiết bị, môi trường,…giống nhau.<br /> Gồm có 8 thí nghiệm được thực hiện độc lập với nhau, trong suốt<br /> thời gian từ năm 2006 – 2011.<br /> Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút được thực hiện ở<br /> <br /> thống kê giữa các yếu tố ở các thí nghiệm sử dụng chương trình Paired<br /> <br /> áp lực hút 60mmHg, 90 mmHg, 120 mmHg và 150 mmHg, trên ba bò<br /> HF có cùng độ tuổi (8 tuổi) và ở tần suất 2 lần/tuần.<br /> Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất được thực hiện ở tần<br /> suất hút 2 tuần/lần, 1 tuần/lần và ½ tuần/lần được tiến hành trên ba bò sữa<br /> HF có cùng độ tuổi (5 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg.<br /> Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nang trứng (2 – 5, 6 – 9 và<br /> <br /> t-test trong phần mềm minitab, phiên bản 14. Các giá trị được trình bày<br /> dưới dạng X ± SE (X: Bình quân; SE: Sai số chuẩn).<br /> 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Thí nghiệm được tiến hành từ năm 2006 đến năm 2011, tại:<br /> - Bộ môn Sinh lý, Sinh sản và Tập tính vật nuôi - Viện Chăn nuôi<br /> - Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br /> - Bộ môn Hóa sinh - Sinh lý động vật - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br /> - Trạm kiểm nghiệm và bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi<br /> - Các hộ nuôi bò huyện Ba Vì, Hà Nội và Vĩnh Phúc<br /> <br /> Bảng 3.2. Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng<br /> thu được<br /> <br /> Chương 3<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Ảnh hưởng của áp lực hút<br /> * Ảnh hưởng của áp lực hút đến số lượng nang trứng được hút và tế<br /> bào trứng thu được<br /> Bảng 3.1. Số lượng nang trứng được hút và ảnh hưởng của áp lực<br /> hút đến số lượng tế bào trứng thu được<br /> Áp lực<br /> <br /> Nang trứng được hút<br /> <br /> Tế bào trứng thu được<br /> <br /> Áp lực hút<br /> <br /> A<br /> X ± SE (n)<br /> <br /> X ± SE (n)<br /> <br /> X ± SE (n)<br /> <br /> X ± SE (n)<br /> <br /> 60 mmHg<br /> <br /> 1,44a ± 0,17<br /> (26)<br /> 1,89b ± 0,16<br /> (34)<br /> 3,78c ± 0,27<br /> (68)<br /> 2,44b ± 0,23<br /> (44)<br /> <br /> 1,06a ± 0,17<br /> (19)<br /> 1,33a ± 0,20<br /> (24)<br /> 3,00b ± 0,26<br /> (54)<br /> 3,17b ± 0,27<br /> (57)<br /> <br /> 0,33a ± 0,14<br /> (6)<br /> 0,56a ± 0,17<br /> (10)<br /> 0,56a ± 0,15<br /> (10)<br /> 1,44b ± 0,20<br /> (26)<br /> <br /> 0,17a ± 0,09<br /> (3)<br /> 0,39a ± 0,12<br /> (7)<br /> 0,33a ± 0,11<br /> (6)<br /> 1,56b ± 0,18<br /> (28)<br /> <br /> 90 mmHg<br /> <br /> (%)<br /> hút<br /> <br /> N<br /> <br /> X ± SE<br /> <br /> n<br /> <br /> 167<br /> <br /> 9,28 ± 0,52<br /> <br /> 54<br /> <br /> 3,00a ± 0,27<br /> <br /> 120 mmHg<br /> <br /> 32,34<br /> <br /> 150 mmHg<br /> <br /> X ± SE<br /> <br /> 60 mmHg<br /> <br /> b<br /> <br /> 90 mmHg<br /> <br /> 172<br /> <br /> 9,56 ± 0,57<br /> <br /> 75<br /> <br /> 4,17 ± 0,35<br /> <br /> 43,60<br /> <br /> 120 mmHg<br /> <br /> 170<br /> <br /> 9,44 ± 0,39<br /> <br /> 138<br /> <br /> 7,67c ± 0,31<br /> <br /> 81,18<br /> <br /> 150 mmHg<br /> <br /> 178<br /> <br /> 9,89 ± 0,52<br /> <br /> 155<br /> <br /> 8,61c ± 0,44<br /> <br /> 87,08<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì<br /> sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng<br /> được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần.<br /> <br /> Có sự ảnh hưởng rõ rệt (bảng 3.1) của áp lực hút đến tế bào trứng<br /> <br /> * Ảnh hưởng của áp lực hút đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi<br /> nang thu được<br /> Bảng 3.3. Ảnh hưởng của áp lực hút đến sự phân chia của hợp<br /> tử, phôi dâu và phôi nang<br /> Áp lực hút<br /> <br /> trứng/buồng trứng/lần siêu ở áp lực hút 150 mmHg lớn nhất.<br /> * Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng<br /> Kết quả đánh giá chất lượng cho thấy, có sự ảnh hưởng của áp lực<br /> hút lên chất lượng tế bào trứng loại A (P < 0,05). Ở áp lực hút 120<br /> <br /> 60 mmHg<br /> 90 mmHg<br /> <br /> mmHg có số lượng tế bào trứng loại A/buồng trứng/lần cao nhất, đạt<br /> <br /> 120 mmHg<br /> <br /> 3,78 tế bào. Số lượng tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần ở áp lực 120<br /> <br /> 150 mmHg<br /> <br /> và 150 mmHg lớn hơn áp lực 60 và 90 mmHg. Tuy nhiên ở áp lực 120<br /> và 150 lại không có sự khác nhau (P < 0,05). Về tế bào trứng loại C và<br /> D, chỉ có sự khác biệt tế bào trứng loại D ở áp lực 150 mmHg.<br /> <br /> D<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì<br /> sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ<br /> tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần<br /> <br /> thu được (P < 0,05). Ở áp lực 120 và 150 mmHg có sự sai khác (P <<br /> 0,05) và cao hơn so với áp lực 60 và 90 mmHg. Số lượng tế bào<br /> <br /> Chất lượng tế bào trứng<br /> B<br /> C<br /> <br /> Tế bào trứng<br /> Nuôi<br /> in vitro (n)<br /> 45<br /> 58<br /> 122<br /> 101<br /> <br /> Hợp tử phân chia<br /> X ± SE (n)<br /> 1,50a ± 0,23<br /> (27)<br /> 1,72a ± 0,21<br /> (31)<br /> 3,61b ± 0,31<br /> (65)<br /> 2,50c ± 0,23<br /> (45)<br /> <br /> %<br /> 60,00<br /> 53,45<br /> 53,28<br /> 44,55<br /> <br /> Phôi dâu và phôi nang<br /> X ± SE (n)<br /> 0,56a ± 0,17<br /> (10)<br /> 0,61a ± 0,14<br /> (11)<br /> 1,11a ± 0,20<br /> (20)<br /> 0,67a ± 0,14<br /> (12)<br /> <br /> %<br /> 22,22<br /> 18,97<br /> 16,39<br /> 11,88<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì<br /> sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu<br /> được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2