intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng đất đỏ bazan trồng cà phê xen mắc ca trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm đánh giá thực trạng sản xuất cà phê; Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai đối với cây mắc ca và đề xuất định hướng sử dụng đất phát triển phương thức trồng cà phê xen mắc ca trên đất đỏ bazan tại huyện Krông Năng. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng đất đỏ bazan trồng cà phê xen mắc ca trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br /> <br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> PHẠM THẾ TRỊNH<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT<br /> SỬ DỤNG ĐẤT ĐỎ BAZAN TRỒNG CÀ PHÊ XEN MẮC CA<br /> TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK<br /> <br /> Chuyên ngành: Quản lý đất đai<br /> Mã số: 62 85 01 03<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> HÀ NỘI, 2014<br /> <br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TS. Đào Châu Thu<br /> 2. TS. Trần Minh Tiến<br /> Phản biện 1:<br /> PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> Phản biện 2:<br /> PGS. TS. Vũ Năng Dũng<br /> Hội Khoa học đất<br /> Phản biện 3:<br /> PGS. TS. Trần Văn Tuấn<br /> Trường Đại học Khoa học tự nhiên<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện<br /> họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 2014<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Huyện Krông Năng nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm<br /> thành phố Buôn Ma Thuột 50 km. Có diện tích tự nhiên 61.479 ha, chiếm 4,68%<br /> DTTN toàn tỉnh Đắk Lắk. Trong đó nhóm đất đỏ với 2 đơn vị phân loại đất đỏ bazan<br /> có diện tích 37.604,00 ha, chiếm 61,17% DTTN của huyện và chiếm 12,62% diện<br /> tích đất đỏ bazan của tỉnh. Là huyện có diện tích cà phê lớn thứ 3 của tỉnh với 26.013<br /> ha, chiếm 50,90% diện tích đất nông nghiệp của huyện và chiếm 13,45% diện tích cà<br /> phê của toàn tỉnh. Tuy nhiên, việc sản xuất cà phê của người dân trên địa bàn huyện<br /> chủ yếu trồng thuần, chưa bền vững do hiệu quả kinh tế không ổn định. Do đó, việc<br /> lựa chọn loại cây trồng xen hay che bóng nào để vừa đạt được hiệu quả kinh tế sử<br /> dụng đất trên một đơn vị diện tích cây trồng xen, trong đó có mắc ca (Macadamia<br /> integrifolia) là cây trồng có triển vọng. Vì vậy, việc trồng cà phê xen mắc ca đã là lựa<br /> chọn của nhiều nông dân trồng cà phê. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện<br /> đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng đất đỏ bazan trồng cà phê xen<br /> mắc ca trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và tính hiệu quả của việc trồng cà phê xen<br /> mắc ca trên đất đỏ bazan tại huyện Krông Năng.<br /> Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai đối với cây mắc ca và đề xuất định<br /> hướng sử dụng đất phát triển phương thức trồng cà phê xen mắc ca trên đất đỏ bazan tại<br /> huyện Krông Năng.<br /> 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn<br /> 3.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất theo phương thức trồng cà<br /> phê xen mắc ca phục vụ quy hoạch cây lâu năm, nhiều tầng, nhiều tán trên một đơn vị<br /> diện tích sử dụng đất.<br /> 3.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> Tăng thu nhập của người trồng cà phê ở huyện Krông Năng và những vùng có<br /> điều kiện sinh thái tương tự theo hướng đa dạng hóa nông sản hàng hóa bằng phương<br /> thức trồng cà phê xen mắc ca để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều sản phẩm<br /> cho xã hội, gia tăng tổng thu nhập, góp phần bảo vệ đất nông nghiệp.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đất đỏ bazan và một số loại đất khác đang trồng cà phê tại huyện Krông Năng,<br /> tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, do tỷ lệ diện tích cà phê đang trồng trên đất đỏ bazan chiếm tỷ<br /> lệ hơn 90% nên nghiên cứu sẽ đi sâu tìm hiểu về loại đất này.<br /> Cây mắc ca (Macadamia integrifolia) trồng xen trong vườn cà phê vối (Coffea<br /> canephora var. robusta).<br /> Hiệu quả trồng cà phê xen mắc ca huyện Krông Năng.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> Khu vực đất đỏ bazan đang trồng cà phê huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng. Do mắc ca và cà phê là hai cây lâu năm<br /> thời gian nghiên cứu có giới hạn đối với nghiên cứu sinh nên không thể bố trí thí<br /> nghiệm ngay từ lúc mới trồng. Vì vậy, trong phần nghiên cứu các mô hình trồng cà phê<br /> xen mắc ca, chúng tôi lựa chọn một số vườn cây đại diện đã có sẵn trong sản xuất để<br /> khảo sát một giai đoạn nhất định trong toàn bộ chu kỳ kinh doanh, với hy vọng chỉ ra<br /> được chiều hướng phát triển chung của các hệ thống xen canh này.<br /> 5. Những đóng góp mới của luận án<br /> Khẳng định được hiệu quả sử dụng đất của loại hình cà phê xen mắc ca trên đất đỏ<br /> bazan huyện Krông Năng và khả năng phát triển trên diện rộng ở tỉnh Đắk Lắk làm cơ<br /> sở cho việc định hướng sử dụng bền vững quỹ đất đỏ bazan.<br /> Xác định được khả năng thích hợp về điều kiện khí hậu và tính chất đất đỏ bazan<br /> đối với việc trồng cà phê xen mắc ca để đề xuất phát triển diện tích trồng cà phê xen<br /> mắc ca của huyện Krông Năng đến năm 2020.<br /> <br /> Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp và trồng xen đối với cây<br /> cà phê<br /> 1.1.1. Khái niệm sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp<br /> - Khái niệm sử dụng đất nông nghiệp: Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống<br /> các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên<br /> thiên nhiên khác và môi trường vốn để sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức<br /> độ phát triển kinh tế, xã hội, ý thức của loài người về môi trường sinh thái được nâng<br /> cao, phạm vi sử dụng đất nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh<br /> thái (Nguyễn Đình Bồng, 2012).<br /> - Tình hình sử dụng đất đỏ bazan (Ferralsols): Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn<br /> Đăng Nghĩa (2013) cho thấy ở nước ta đất đỏ bazan là loại đất rất thích hợp để trồng cà phê.<br /> Loại đất này có nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên khoảng 1,4 triệu ha, sau đó là miền Đông<br /> Nam bộ 0,7 triệu ha, ngoài ra còn ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An), Hưng Hóa (Quảng Trị) và<br /> một phần vùng núi phía Bắc. Ở những vùng này ngoài đất đai tốt thì điều kiện khí hậu cũng<br /> thích hợp, là vùng trồng cà phê chủ yếu của nước ta, năng suất và chất lượng cao<br /> - Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp<br /> + Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí<br /> trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất<br /> vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Vũ Thị Phương<br /> Thụy, 2000).<br /> + Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về<br /> mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra (Nguyễn Thị Vòng, 2001). Theo Nguyễn Duy Tính<br /> (1995) hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả<br /> năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.<br /> 2<br /> <br /> + Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, đảm<br /> bảo lợi ích trước mắt và gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên<br /> đất và môi trường sinh thái.<br /> 1.1.2. Vai trò của cây che bóng và trồng xen cây lâu năm đối với cà phê<br /> Trương Hồng (1999) cho rằng cây che bóng cho cà phê đóng vai trò quan trọng trong<br /> việc điều tiết quá trình ra hoa với cường độ cao của cà phê, giảm bớt số lượng quả cây phải<br /> mang, hạn chế được hiện tượng mang quả cách năm. Trồng cà phê không có cây che bóng thì<br /> năng suất cao hơn so với có cây che bóng nhưng chu kỳ khai thác thì ngắn lại. Ở các mô hình<br /> trồng xen cây lâu năm, các chất dinh dưỡng trong đất đều tăng cao đặc biệt là hàm lượng hữu<br /> cơ tăng 24 - 26%, tiểu khí hậu trong vườn cây được cải hiện (Lê Ngọc Báu, 2007).<br /> 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc trồng cà phê xen mắc ca<br /> - Cơ sở khoa học của việc trồng xen<br /> Trồng xen là trồng hai loài cây khác nhau trở lên đồng thời trên cùng một diện<br /> tích đất. Trồng xen thường mang lại nhiều lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội và sinh<br /> thái, môi trường. Trước hết, trồng xen thường cho năng suất tổng số trên đơn vị diện<br /> tích cao hơn so với trồng thuần (Trần Danh Thìn, 2005).<br /> - Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối và cây mắc ca<br /> a. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối<br /> Yêu cầu yếu tố khí hậu: Cà phê vối là cây đòi hỏi nền nhiệt cao phát triển tốt nhất ở<br /> những vùng có nhiệt độ trung bình năm cao (22 - 260C), tổng tích ôn tốt nhất > 75000C,<br /> lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê vối cần từ 1.300 - 2.500 mm, Ẩm độ không khí trung<br /> bình 85%. Các loại đất phong hóa từ Pooc - phia, đá vôi, sa phiến thạch, granit... nếu có đủ<br /> điều kiện đều có thể trồng được cà phê, song đất bazan là loại đất thích hợp nhất.<br /> b. Yêu cầu sinh thái của cây mắc ca<br /> Yêu cầu về yếu tố khí hậu: Nhiệt độ thích hợp cây mắc ca từ 120C đến 320C, một<br /> trong những điều kiện quan trọng là nhiệt độ về đêm vào mùa lạnh của cây mắc ca cần<br /> để ra hoa là từ 150C đến 210C, tối ưu để cây ra nhiều hoa là từ 150C đến 18 0C, lượng<br /> mưa tối ưu từ 1.500 - 2.500 mm, phân bố đều trong năm. Đất đỏ bazan, đất xám đều<br /> thích hợp trồng mắc ca.<br /> 1.2. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về cây che bóng cho cà phê<br /> 1.2.1. Nhu cầu che bóng của cây cà phê<br /> Trồng các loại cây thân gỗ làm cây che bóng cho cà phê là kiểu canh tác đã có từ rất<br /> lâu ở nhiều nước sản xuất cà phê truyền thống trên thế giới. Trồng cây che bóng cho cà phê<br /> với mục đích đầu tiên là tạo ra một tiểu môi trường phù hợp với yêu cầu sinh thái của cà phê,<br /> yêu cầu sử dụng đất bền vững.<br /> 1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn cây che bóng cho cà phê<br /> Theo Mitchell (1988) loại cây dùng che bóng cho cà phê tốt nhất có thể làm giảm<br /> 25% cường độ ánh sáng, có bộ rễ ăn sâu để không cạnh tranh với cà phê về ẩm độ và<br /> dinh dưỡng lớp đất mặt và vì vậy, có thể mang dinh dưỡng từ tầng sâu lên tầng đất mặt<br /> qua lớp lá rụng của chúng. Cây che bóng còn phải tiện lợi cho sự quản lý và rong tỉa để<br /> có bộ tán đồng đều, tránh quá rợp cho cà phê.<br /> <br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2