Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ
lượt xem 6
download
Đề tài Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối. Đồng thời qua đề tài này góp phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ - cụ thể là hành động cầu khiến - từ chối phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ khi thực hiện hành động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN ĐỒNG CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 92.22.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
- 2 NGHỆ AN 2018 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hội thoại là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học, trong đó có ngữ dụng học. Trong hội thoại, sự tương tác giữa cặp thoại luôn diễn ra một cách chặt chẽ. Mục đích của mỗi cặp thoại, xét cho cùng là hướng tới hiệu quả giao tiếp cao nhất mà người nói muốn đạt được. Điều này đúng với các cặp thoại chứa bất cứ hành động ngôn ngữ nào. Dùng ngôn ngữ tác động đến đối thể và muốn được đáp ứng một cách tối đa là nhu cầu của mọi cá nhân thể hiện trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, trong số các hành động ngôn ngữ mà con người sử dụng, hành động cầu khiến xuất hiện khá thường xuyên, giữ vai trò quan trọng. Trước một hành động cầu khiến được người đối thoại đưa ra, sẽ có nhiều khả năng đáp lại, trong đó có hành động từ chối. Nghĩa là, không phải lời cầu khiến nào cũng được người tham gia cuộc thoại đáp ứng một cách đầy đủ. Mặt khác, từ chối cũng có nhiều cách thức khác nhau, với những biểu hiện hết sức phong phú, tùy vào nhân vật, hoàn cảnh, văn hóa ứng xử, nội dung, mục đích giao tiếp. Như vậy, tương tác giữa hành động cầu khiến và hành động từ chối trong hai cặp thoại đối ứng là một vấn đề rất đáng được tìm hiểu thấu đáo. 1.2. Trong Việt ngữ học từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về câu cầu khiến, hành động cầu khiến, hành động từ chối cũng như nhiều hành động ngôn ngữ khác. Nhờ vận dụng lý thuyết ngữ dụng học mà các tác giả đã có những kiến giải sâu sắc và thỏa đáng về cấu trúc, ngữ nghĩa, cách thức sử dụng, biểu hiện văn hóa của nhân vật giao tiếp qua việc thực hiện các hành động ngôn ngữ ấy. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ quan tâm xét các hành động nêu trên trong sự tồn tại đơn lẻ, biệt lập của chúng. Như vậy, thêm một lý do để ta thấy sự cần thiết phải khảo sát, phân tích hành động cầu khiến ơừ chối trong thế tương tác giữa hai cặp thoại. 1.3. Ngữ dụng học cho phép ta thấu hiểu hơn về ngôn ngữ trong hành chức,
- 3 đồng thời qua hành chức, nhận ra những yếu tố văn hóa, cách ứng xử của con người không phải con người chung chung, mà là con người thuộc một vùng miền cụ thể. Trong thực tế, người Việt ở một vùng miền nào đó, khi giao tiếp với nhau không phải dùng một thứ tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ văn hóa chung, mà sẽ nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương. Cũng là hành động cầu khiến từ chối, nhưng người ở vùng phương ngữ này có cách thức thể hiện không hoàn toàn giống với vùng phương ngữ khác. Ở đây, ta sẽ thấy sự tác động hai chiều rất biện chứng: cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền, đồng thời, chính văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc cách thức giao tiếp của con người trong từng trường hợp cụ thể. Chính điều này dẫn đến hệ quả: hành động cầu khiến từ chối của người giao tiếp bao giờ cũng diễn ra dưới áp lực vô hình của một thiết chế văn hóa, ngược lại, qua cách cầu khiến từ chối, chúng ta cũng nhận thấy sự hiển thị của những biểu hiện văn hóa. 1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nam Bộ có một vị trí riêng, màu sắc riêng không thể lẫn lộn. Màu sắc riêng đó thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Có thể nói, khảo sát bất cứ khía cạnh nào, ta cũng có thể nhận ra những nét đặc thù đó. Đã từng có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nam Bộ rất có giá trị, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người ở đây ngày càng được nhận thức rõ nét hơn. Trong tình hình ấy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi không chỉ nhằm làm sáng tỏ những khía cạnh của đối tượng ở bình diện ngôn ngữ học, mà còn muốn từ đó, nhận diện thêm một số nét văn hóa, nhất là cách thức thể hiện lịch sự trong giao tiếp của con người ở vùng đất này. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài Cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến từ chối. Đồng thời qua đề tài này góp phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ cụ thể là hành động cầu khiến từ chối phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ khi thực hiện hành động này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- 4 Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cơ bản như sau: Giới thuyết một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Phân tích miêu tả các mô hình cấu tạo và ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ. Qua cặp thoại cầu khiến từ chối chúng tôi rút ra chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến từ chối. 3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, ở các mối quan hệ: quan hệ thân tộc: vợ chồng, cha mẹ con cái, ông bà cháu chắt,…; quan hệ xã hội: người mua người bán, bạn bè thân sơ, đồng nghiệp đồng nghiệp: thầy (cô) học sinh. Về độ tuổi của đối tượng khảo sát, chúng tôi giới hạn từ 18 tuổi trở lên là người bản địa hoặc sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam Bộ. Các cặp thoại được khảo sát trong thời gian thực hiên luận án. 3.2. Nguồn ngữ liệu Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của người dân Nam Bộ thuộc 13 tỉnh thành Tây Nam Bộ (khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, người Nam Bộ gọi tắt là miền tây) và Đông Nam Bộ gồm 4/6 tỉnh thành là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh. Trên tổng số 17 tỉnh thành ở Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, bằng cách thức ghi âm, ghi chép trực tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, chúng tôi thu được 2400 cặp thoại tương tác cầu khiến từ chối. 4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp và thủ pháp sau: Phương pháp điều tra, điền dã hội thoại; Phương pháp phân tích diễn ngôn; Phương pháp phân tích cấu tạo cặp thoại; Phương pháp phân tích cấu tạo ngữ nghĩa cặp thoại; Thủ pháp so sánh; Thủ pháp hệ thống hóa, mô hình hóa. 5. Đóng góp của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hành động cầu khiến từ chối và sự tương tác giữa chúng trong giao tiếp của người Nam Bộ. Các kết quả nghiên cứu góp phần làm nổi bật đặc trưng vùng miền qua việc sử dụng cặp thoại cầu khiến từ chối trong giao tiếp. 6. Cấu trúc của luận án
- 5 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được triển khai thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chướng 2: Cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Chương 3: Ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Chương 4: Chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua hành động cầu khiến từ chối
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ chối 1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến Điểm lại lịch sử nghiên cứu câu, phát ngôn cầu khiến trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 3 hướng: hướng ghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến; hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng; hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp dụng học. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối Điểm qua các công trình nghiên cứu về hành động từ chối, chúng thôi thấy có hai hướng tiếp cận: 1) Xem xét hành động từ chối một cách độc lập; 2) Xem xét hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động cầu khiến trong hội thoại. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với con người trong xã hội mà phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ; hoạt động đó có nội dung, có mục đích, gắn với một ngữ cảnh nhất định. 1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ ́ ̣ ̣ 1.2.2.1. Khai niêm hanh đông ngôn ng ̀ ữ Ở Việt Nam, vấn đề lí thuyết hành động ngôn ngữ cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học. Hành động ngôn ngữ là một dạng hành động đặc biệt của con người, chỉ có ở con người. Hành động ngôn ngữ gắn liền với hành động nói năng của con người, là hành động mang tính xã hội. 1.2.2.2. Phân loại hành động ngôn ngữ J.R. Searle là người hoàn chỉnh cách phân loại hành động ở lời. Tác giả phân loại các hành vi tại lời thành 5 nhóm lớn. Trong đó hành động cầu khiến thuộc nhóm thứ hai, điều khiển. 1.2.2.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn ngữ Ở đây, chúng tôi dựa vào bốn điều kiện của Searle để làm cơ sở tìm hiểu hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
- 7 1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại 1.2.3.1. Khái niệm hội thoại Hội thoại phải là hoạt động ngôn ngữ của ít nhất hai nhân vật trở lên, sử dụng phương tiện ngôn từ, được thể hiện bằng những lượt lời tương tác luân phiên, có nội dung và mục đích nhất định, gắn với ngữ cảnh cụ thể. 1.2.3.2. Vận động hội thoại a. Sự trao lời Sự trao lời là vận động mà SP1 nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía Sp2 nhằm làm cho SP2 nhận biết được rằng lượt lời được nói ra đó là dành cho Sp2. b. Sự trao đáp Một phát ngôn sẽ trở thành hội thoại chính thức khi người nghe (SP2) trao đáp lượt lời của người nói (Sp1), lúc đó, sẽ có sự lần lượt thay đổi vai nói nghe giữa các nhân vật giao tiếp. c. Sự tương tác Trong hội thoại, các nhân vật hội thoại tương tác lẫn nhau, tác động đến cách ứng xử của từng vai trong hội thoại. 1.2.3.3. Các quy tắc hội thoại Bàn về quy tắc hội thoại, tác giả Orecchioni chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm. Đỗ Thị Kim Liên đưa ra 6 quy tắc: Quy tắc thương lượng; Quy tắc luân phiên lượt lời; Quy tắc liên kết; Quy tắc tôn trọng thể diện người nghe; Quy tắc khiêm tốn về phía người nói và Quy tắc cộng tác. 1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến từ chối 1.2.4.1. Khái niệm và điều kiện nhận diện hành động cầu khiến a. Khái niệm hành động cầu khiến a1. Quan điểm của các nhà ngữ dụng học Khái niệm hành động cầu khiến được các nhà ngữ dụng học quan tâm đến từ câu như: J. Searle, Jonh Lyons, George Yule, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Thị Kim Liên, … a2. Quan điểm của tác giả luận án Hành động cầu khiến được thực hiện khi người nói (Sp1) đưa ra nội dung mệnh đề phản ánh nhu cầu, nguyện vọng muốn người nghe (Sp2) thực hiện việc gì đó, nhằm một đích nhất định (có lợi cho mình hoặc vai giao tiếp). Từ quan điểm đó, chúng tôi đi sâu phân tích hành động cầu khiến trong giao tiếp hàng ngày của
- 8 người Nam Bộ. b. Điều kiện nhận diện hành động cầu khiến b1. Nội dung mệnh đề: do Sp1 đưa ra hướng đến người nghe (Sp2) thực hiện thường thể hiện theo mô hình mệnh đề: Sp2 thực hiện hành động (C V). b2. Quy tắc chuẩn bị: Sp1 nghĩ, cho, tin rằng Sp2 có khả năng thực hiện hành động: với nội dung nói ra trên bề mặt phát ngôn, trước khi nói, Sp1 (em) nghĩ rằng Sp2 (chị) làm được. b3. Quy tắc chân thành: Sp1 chân thành, thực sự mong muốn Sp2 thực hiện. b4. Quy tắc căn bản: Sp1 không nói ra thì chưa chắc Sp2 sẽ thực hiện. 1.2.4.2. Khái niệm và Điều kiện nhận diện hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động cầu khiến a. Khái niệm hành động từ chối Hành động từ chối là hành động đáp lời mà bản chất (đích) là không thực hiện hành động theo đề nghị của người nói. b. Điều kiện nhận diện hành động từ chối a) Nội dung mệnh đề: bị ràng buộc bởi nội dung mệnh đề của hành động cầu khiến nhưng theo chiều phủ định. b) Điều kiện chuẩn bị: Sp2 có quan hệ thân cận, xã hội gần nào đó (thân tộc, bạn bè, thầy cô,…) trong một khoảng không gian thời gian vừa phải để có thể thực hiện hành động cầu khiến của Sp1 (trừ trường hợp cầu khiến gián tiếp: Hãy sáng lên các vì sao! không có câu trả lời). c) Điều kiện chân thành: Sp2 (trở thành người đáp Sp1) chân thành không muốn thực hiện hành động của sp1. d) Điều kiện căn bản: ràng buộc trách nhiệm giữa Sp1 và Sp2 (Sp2 làm mất lòng, mất thể diện của Sp1). 1.2.5. Các đơn vị hội thoại 1.2.5.1. Cuộc thoại (cuộc tương tác conversation, interaction) Là đơn vị hội thoại bao trùm, lớn nhất, tính từ khi các nhân vật bắt đầu hội thoại cho đến khi kết thúc. 1.2.5.2. Đoạn thoại (sequence) Đoạn thoại là đơn vị do một hoặc một số cặp thoại liên kết tạo thành. 1.2.5.3. Tham thoại (participants) Tham thoại là đơn vị trực tiếp cấu thành cặp thoại. Tham thoại là đơn vị trùng với một lượt lời. Là phần đóng góp của từng nhân vật hội thoại vào một cặp thoại nhất định.
- 9 1.2.5.4. Cặp thoại (cặp trao đáp exchange) Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại tối thiểu nhưng chưa phải là đơn vị nhỏ nhất. 1.2.6. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ 1.2.6.1. Khái niệm phương ngữ Phươ ng ngữ là tiếng nói riêng của một vùng lãnh thổ, một khu vực địa phươ ng. Phương ngữ là biến thể của ngôn ngữ toàn dân, chúng có nét khác biệt so với ngôn ngữ toàn dân về các mặt ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp và cách hành chức. 1.2.6.2. Phương ngữ Nam Bộ Cái riêng, sự khác biệt của phương ngữ Nam Bộ so với các vùng miền khác được thể hiện trên cả ba phương diện: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. 1.3. Tiểu kết chương 1 Qua nội dung trình bày ở chương 1, chúng tôi rút ra một số tiểu kết như sau: a. Về lịch sử nghiên cứu phát ngôn cầu khiến của các tác giả trong và ngoài nước, có thể chia làm ba hướng: hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến, hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng và hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các nhà ngữ dụng học. Theo hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các nhà ngữ dụng học, hiện đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về hành động cầu khiến và từ chối. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ đặt trong sự tương tác. b. Về những khái niệm lí thuyết cơ bản liên quan đến đề tài, có thể nhận thấy: b1. Khái niệm hành động cầu khiến từ chối trong tiếng Việt nói chung, trong hoạt động giao tiếp của người Nam Bộ nói riêng là khái niệm cốt lõi được chúng tôi đề cập đến, đây là loại hành động ngôn ngữ gắn liền với quá trình giao tiếp, thể hiện qua lời hội thoại của các nhân vật gắn với vai giao tiếp cụ thể. Vì thế, ở luận án này, chúng tôi trình bày những vấn đề giao tiếp có liên quan đến hội thoại và hành động ngôn ngữ b2. Hành động cầu khiến, cho đến nay, đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Ở chương 1 này chúng tôi đã điểm lại một số quan niệm về cầu khiến của các nhà nghiên cứu đi trước và đề xuất các căn cứ để xác định hành động này. Hành động từ chối chỉ xuất hiện trong sự tương tác với hành động cầu khiến. Chính vì vậy, hiệu lực ở lời của hành động này là rất quan trọng. Từ đó,
- 10 chúng tôi điểm lại các lý thuyết liên quan hành động từ chối cũng như tiêu chí nhận diện chúng. Về đặc điểm của phương ngữ, ngoài những điểm tương đồng với ngôn ngữ toàn dân, phương ngữ Nam Bộ còn có sự khác biệt ở các phương diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và trong sử dụng, cụ thể trong gioa tiếp, thể hiện qua cặp thoại cầu khiến từ chối. Trong đó, điểm khác của phương ngữ Nam Bộ chúng tôi sẽ phân tích ở chương 2, chương
- 11 Chương 2 CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ 2.1. Khái niệm cấu tạo Chúng tôi sử dụng thuật ngữ cấu tạo với nghĩa các bộ phận sắp xếp, tổ chức thành đơn vị lớn hơn. 2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.1.1. Xác định dạng cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Căn cứ vào các thành tố tham gia cấu tạo tham thoại trao (cầu khiến) và tham thoại đáp (từ chối), chúng tôi quy về mô hình tổng quát của cặp thoại cầu khiến từ chối như sau: Mô hình Tổng quá: A: Sp2 + Ngữ Đg + Sp1 + TTTT B: PPĐ + KCV 2.2.1.2. Mô hình cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ. a. Mô hình dạng đầy đủ Căn cứ vào sự xuất hiện của các thành tố tham gia cấu tạo, những tham thoại có đủ 4 thành tố, chúng tôi xếp vào nhóm tham thoại có cấu tạo đầy đủ. Ở dạng này chúng tôi thống kê được 1069 tham thoại, chiếm 44,54%. b. Mô hình dạng tỉnh lược Tham thoại tỉnh lược là những tham thoại trên bề mặt cấu tạo ẩn ít nhất 1 trong 4 thành tố nòng cốt trong tham thoại đầy đủ. Ở mô hình tỉnh lược, chúng tôi bắt gặp các dạng cấu tạo sau: Tỉnh lược vai trao (Sp2); T ỉnh lược vai nh ận (Sp2); Tỉnh lược TTTT cuối cấu tạo; Tỉnh lược cả vai trao Sp1 và vai nhận Sp2; Tỉnh lược cả vai nhận Sp2 và TTTT; Tỉnh lược vai trao Sp1 và Đg 2.2.1.3. Mô hình cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối đặt trong sự tương tác với tham thoại trao chứa hành động cầu khiến. Mô hình cấu tạo của tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối chỉ xuất hiện khi có hành động trao lời (hành động cầu khiến) và nó bị chi phối bởi hành động trao. Đặt trong sự tương tác với hành động trao, chúng tôi thấy tham thoại
- 12 đáp có ba nhóm cấu tạo: tham thoại cấu tạo một thành tố; tham thoại cấu tạo hai thành tố; tham thoại cấu tạo ba thành tố. 2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.2.1. Các thành tố tham gia cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến a. Từ xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến Sp1 và đối thể tiếp nhận Sp2 Khảo sát 2400 tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi bắt gặp 41 từ và 18 tổ hợp từ, xuất hiện 4090 lần, thuộc trường nghĩa xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến (Sp1) và đối thể tiếp nhận (Sp2). a1. Nhóm danh từ Tiểu nhóm danh từ thân tộc xuất hiện trong các tham thoại trao chứa hành động cầu khiến của người Nam Bộ, có 19 từ thuộc tiếng Việt toàn dân và 8 từ thuộc phương ngữ Nam Bộ. a2. Nhóm đại từ xưng hô Có 14 đại từ, chia làm hai tiểu nhóm: tiểu nhóm đại từ trong tiếng Việt toàn dân có 4 từ, xuất hiện 554 lần, chiếm 64,12%; tiểu nhóm đại từ thuộc phương ngữ Nam có 8 từ, xuất hiện 310 lần, chiếm 35,88%.. a3. Nhóm tổ hợp từ xưng hô Có 18 tổ hợp từ, xuất hiện 511 lần, chiếm 15,75 là những tổ hợp từ mang đặc trưng riêng của phương ngữ Nam Bộ. b. Từ ngữ chỉ hành động, trạng thái mà Sp1 muốn Sp2 thực hiện b1. Các động từ, tính từ chỉ hành động, trạng thái do Sp2 thực hiện đứng độc lập (Cao Xuân Hạo gọi chúng là vị từ) Động từ chỉ hoạt động do Sp2 thực hiện mà người Nam Bộ sử dụng gồm có: đi, ra, chỉ, de, ở lại, nói. Tính từ chỉ tính chất, trạng thái chuyển hoá thành động từ mà Sp2 có thể làm thay đổi, điều chỉnh được như: im lặng, nhanh, chậm, lẹ lên,… b2. Các ngữ động từ chỉ hành động do Sp2 thực hiện Các ngữ động từ Sp2 thực hiện có phụ từ đứng trước: hãy, đừng, chớ Các ngữ động từ do Sp2 thực hiện có trợ động từ đứng sau: giùm, giúp, cho Các ngữ động từ do Sp2 thực hiện có thực từ đứng sau danh từ, cụm danh từ c. Tiểu từ tình thái thể hiện sắc thái cầu khiến cuối phát ngôn
- 13 Chúng tôi bắt gặp 19 TTTT, xuất hiện cuối 1429 phát ngôn; trong đó, có 8 tiểu từ tình thái thuộc tiếng Việt toàn dân, 11 tiểu từ thuộc phương ngữ. 2.2.2.2. Miêu tả các thành tố trong mô hình cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối của người Nam Bộ Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có 6 thành tố, bao gồm: Từ, cụm từ phủ định đứng đầu phát ngôn; Kết cấu C V chứa nòng cốt phủ định; Kết cấu C V nêu lí do; Kết cấu C V cầu khiến ngược lại; Kết cấu C V nhằm hướng đẩy lùi thời gian thực hiện; Kết cấu C V đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác. Các thành tố đứng độc lập hoặc kết hợp với nhau tạo thành các tham thoại từ chối rra dạng. 2.4. Tiêu kêt ch ̉ ́ ương 2 Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi rut ra m ́ ột số kết luận cơ bản sau: a. Cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ đều ở dạng cầu khiến nguyên cấp, nghĩa là, không có sự xuất hiện của động từ ngữ vi mang ý nghĩa cầu khiến. Mô hình cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có hai dạng cơ bản: dạng đầy đủ và dạng tỉnh lược; trong đó, dạng mô hình có cấu tạo tỉnh lược chiếm tỷ lệ cao hơn dạng đầy đủ. Điều này phù hợp với thói quen giao tiếp ngắn gọn, bộc trực, không vòng vo, kể cả khi thực hiện hành động cầu khiến hành động đe doạ cao tới thể diện vai giao tiếp. b. Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có 4 thành tố: từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp1; từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp2; thành tố chỉ hành động trạng thái do Sp2 thực hiện và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn. Trong đó, từ xưng hô là thành tố thể hiện rõ nhất về nét riêng của vùng đất và con người Nam Bộ là cách sử dụng thứ bậc để xưng hô như: chị hai, anh ba, tư, năm..., sử dụng các từ vay mượn từ người Hoa Triều Châu để làm từ xưng hô như: tía, hia, chế... Bên cạnh đó, có rất nhiều tiểu từ tình thái được sử dụng cuối các phát ngôn cầu khiến chỉ được sử dụng trong phương ngữ Nam Bộ như: nghe, nghen, hen, heng... Đó là các thành tố góp phần tạo nên dấu ấn, nét riêng của vùng đất và con người Nam Bộ. c. Ở tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối, có ba dạng cấu tạo cơ bản: dạng một thành tố (là một kết cấu C V); dạng hai thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa hai kết cấu C V); và dạng đầy đủ ba thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa ba kết cấu C V). Trong đó, dạng có cấu tạo một thành tố (một kết cấu C V) chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
- 14 d. Tham gia cấu tạo tham thoại từ chối có hai thành tố, gồm: từ, cụm từ phủ định đứng đầu phát ngôn; thành tố là một kết cấu C – V. Trong đó, thành tố là kết cấu C V chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Các thành tố có thể đứng độc lập hoặc kết hợp với nhau để thực hiện hành động từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp (những tham thoại có sự tham gia của từ, cụm từ phủ định hoặc kết cấu C V chứa nòng cốt phủ định sẽ là tham thoại từ chối trực tiếp).
- 15 Chương 3 NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ 3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ 3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước Nghiên cứu về nghĩa trong ngôn ngữ, đến nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến, như: John Lyons (2006), Dik Geeraerts (2010), H. Paul, Nguyễn Như Ý, Lê Quang Thiêm, … 3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa Nghĩa là cái trừu tượng tồn tại trong mọi cấp độ của ngôn ngữ. Ý nghĩa là mặt nội dung của từ được biểu thị qua vỏ vật chất của từ. Còn ngữ nghĩa là toàn bộ nội dung của ngôn ngữ mà người nói hướng tới người nghe, gắn với các tầng chức năng. 3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến từ chối Dựa vào nghĩa xuất hiện thành trường (miền) và đích tác động đến người thực hiện (Sp2), chúng tôi chia ra 9 nhóm: khiến, cầu, rủ, vay mượn, xin, mệnh lệnh, nhắc nhở, mời, khuyên. Cùng với 9 nhóm thuộc hành động cầu khiến là các nhóm từ chối tương ứng. 3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến từ chối 3.2.2.1. Hành động khiến và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động khiến là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 sai khiến Sp2 phải thực hiện hành động nào đó ngay. Nếu không thực hiện thì Sp2 sẽ nhận tổn thất về phía mình (bị trách móc, bị chê, bị phê bình, …). 2) Vị thế xã hội, gia tộc, tuổi tác của Sp1 cao hơn Sp2. b. Biểu hiện ngữ nghĩa cùa hành động khiến Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 phải dừng một hoạt động cụ thể nào đó nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến người khác. Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 thực hiện một hành động theo chỉ dẫn của Sp1. Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 trả lại cho Sp1 môt đồ vật nào đó thuộc quyền sở hữu của Sp1.
- 16 Hành động khiến có nội dung buộc Sp2 phải rời khỏi địa điểm hiện tại khi Sp1 cảm thấy mình bị làm phiền. Hành động khiến sai khiến Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho Sp1. c. Ngữ nghĩa từ chối của nhóm hành động khiến đặt trong sự tương tác Ngữ nghĩa của nhóm từ chối trực tiếp bao gồm năm tiểu nhóm: 1) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + nêu lí do; 3) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn; 4) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại; 5) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do. Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm tám tiểu nhóm: 1) Nêu lí do; 2) Trì hoãn; 3) Cầu khiến ngược lại; 4) Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do; 5) Nêu lí do + Cầu khiến ngược lại; 6) Nêu lí do + Trì hoãn; 7) Trì hoãn + nêu lí do; 8)Nêu lí do + đẩy trách nhiệm sáng Sp3. 3.2.2.2. Hành động cầu và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm có ngữ nghĩa cầu là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 mong muốn Sp2 thực hiện một hành động nào đó ngay mang lại lợi ích cho Sp1. Sp1 tin rằng Sp2 có khản năng thực hiện hành động đó. 2) Vị thế phát ngôn của Sp1 thường thấp hơn Sp2 hoặc yếu th ế h ơn ở một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động cầu + Hành động cầu nhờ vả Sp2 làm một việc gì đó mà Sp1 không có khản năng thực hiện. + Hành động cầu nhờ vả Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho Sp1. Chẳng hạn: c. Ngữ nghĩa từ chối của hành động cầu đặt trong sự tương tác. Nhóm ngữ nghĩa từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối trực tiếp kết hợp nêu lí do; 2) Từ chối trực tiếp kèm theo hành động cầu khiến ngược và nêu lí do. Nhóm ngữ nghĩa từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp với hành động hứa hẹn; 3) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp hành động cầu khiến ngược lại; 4) Từ chối bằng hành động trì hoàn kết hợp nêu lí do. 3.2.2.3. Hành động rủ và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp một hành động vào nhóm hành động rủ là:
- 17 1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng Sp2 mong muốn cùng Sp1 thực hiện hành động Sp1 đưa ra. 2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khản năng thực hiện hành động Sp1 đưa ra. Tuy nhiên, Sp2 có thể thực hiện hoặc không thực hiện. 3) Vị thế giữa Sp1 và Sp2 là không có sự phân biệt. c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động rủ đặt trong sự tương Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểm nhóm: 1) Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp với nêu lí do; 2) Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập. 3.2.2.4. Hành động vay mượn và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động vay mượn là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sử dụng những vật chất mà Sp1 cần. 2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khả năng đáp ứng yêu cầu của Sp1 đưa ra. Tuy nhiên, Sp2 có thể đáp ứng hoặc không đáp ứng. 3) Vị thế của Sp2 thường cao hơn Sp1 về một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động vay mượn Vay mượn tiền bạc Mượn các đồ vật trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của hành động vay mượn trong sự tương tác với hành động cầu khiến vay mượn. Nhóm từ chối trực tiếp chỉ có một tiểu nhóm là: Từ chối trực tiếp bằng từ, cụm từ phủ định kết hợp nêu lí do hoặc ngược lại. Nhóm từ chối gián tiếp có hai tiểu nhóm là: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do đứng độc lập; 2) Từ chối bằng cách nêu lí do kết hợp cầu khiến ngược lại. 3.2.2.5. Hành động xin và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động xin là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sở hữu những vật chất hoặc có khả năng quyết định một hành động nào đó mà Sp1 cần. 2) Sp2 có vị thế cao hơn Sp1 ở một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động xin Xin quá giang (đi nhờ xe). Xin được làm hoặc cùng làm việc gì đó. Xin tiền bạc hoặc xin một vật gì đó. c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động xin, đặt trong sự tương tác
- 18 Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm, gồm: 1) Từ chối trực tiếp kết hợp nêu lí do; 2 Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ phủ định đứng độc lập. Nhóm từ chối gián tiếp chỉ có tiểu nhóm: Từ chối bằng cách nêu lí do. 3.2.2.6. Hành động mệnh lệnh và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động mệnh lệnh là: 1) Ngay khi đưa ra hành động mệnh lệnh, Sp1 hướng đến Sp2 buộc Sp2 phải thực hiện một hành động nào đó nhanh mà trước khi tiếp nhận mệnh lệnh của Sp1 thì Sp2 ở một trạng thái khác. 2) Vị thế xã hội, quyền uy của Sp1 (vào thời điểm nói) cao hơn Sp2. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động mệnh lệnh Hành động mệnh lệnh thể hiện nội dung ra lệnh, sai khiến. Hành động mệnh lệnh thể hiện nội dung cấm đoán, ngăn cản không cho Sp2 thực hiện một hành động cụ thể nào đó. Hành động mệnh lệnh bắt buộc người nghe thực hiện một hành động cụ thể nào đó. Hành động mệnh lệnh thể hiện thái độ tức giận của Sp1 đối với Sp2. Hành động mệnh lệnh Sp2 rời khỏi một vị trí cụ thể nào đó tại thời điểm nói. c. Ngữ nghĩa các tiểu nhóm từ chối của nhóm mệnh lệnh đặt trong sự tương tác Nhóm ngữ nghĩa hành động từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối trực tiếp kèm theo lời biện minh làm giảm mức độ căng thẳng; 2) Từ chối trực tiếp kết hợp chất vấn với nội dung thách thức tác động mạnh tới thể diện của nhân vật giao tiếp. Nhóm ngữ nghĩa hành động từ chối gián tiếp có bảy tiểu nhóm: 1) Nêu một lí do bất kì không liên quan nội dung lời trao để gián tiếp không thực hiện mệnh lệnh; 2) Đưa ra một hành động xin để gián tiếp từ chối thực hiện mệnh lệnh; 3) Đưa ra một lời biện minh để gián tiếp từ chối hành động mệnh lệnh; 4) Đưa ra một lí do kèm theo lời hứa để gián tiếp từ chối hành động mệnh lệnh; 5) Hành động từ chối là một hành động trì hoãn; 6) Hành động từ chối là một mệnh lệnh ngược lại để tước bỏ mệnh lệnh của Sp1; 7) Hành động từ chối là một hành động thách thức. 3.2.2.7. Hành động nhắc nhở và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động nhắc nhở là: 1) Sp1 cho rằng Sp2 có thể thực hiện một hành động nào đó do Sp1 nói ra,
- 19 nếu Sp1 không nói thì Sp2 sẽ không thực hiện hoặc quên. 2) Việc Sp2 thực hiện hành động cụ thể đó sẽ có lợi cho Sp1 hoặc để xác lập mối quan hệ giữa Sp1 và Sp2. 3) Vị thế của Sp1 có thể cao hơn, thấp hơn hoặc ngang bằng. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động nhắc nhở Từ các cặp thoại có nội dung nhắc nhở mà chúng tôi bắt gặp trong quá trình điều tra điền dã, ngữ nghĩa thuộc nhóm hành động nhắc nhở có bốn tiểu nhóm: nhắc nhở Sp2 khắc sâu tình cảm với bạn bè, người thân trong tương lai; nhắc nhở Sp2 phải xem trọng nguyên tắc nói năng; nhắc nhở Sp2 thực hiện một sự việc nào đó trong tương lai; nhắc nhở thể hiện sự quan tâm của Sp1 dành cho Sp2. c. Ngữ nghĩa nhóm hành động từ chối của hành động nhắc nhở đặt trong sự tương tác. Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách sử dụng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách sử dụng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kêt hợp với trì hoãn. Nhóm từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách đưa ra nhận định chưa chắc chắn về điều mình sẽ làm kết hợp nêu lí do; 3) Từ chối bằng một hành động hứa; 4) Từ chối bằng cách nếu lí do kết hợp với hành động hứa. 3.2.2.8. Hành động mời và từ chối đặt trong sự tương tác. a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm hành động mời 1) Người nói (Sp1) ở vào thế chủ động, có khả năng quyết định về một sự việc gì đó. 2) Người nói (Sp1) đưa ra nội dung của lời là mời mọc, đưa người nghe (Sp2) vào tình huống thực hiện hành động yêu cầu đó. Tuy nhiên, người nghe (Sp2) có thể thực hiện hoặc không thực hiện. 3) Thái độ và sự phản ứng của người nghe: Người nghe cảm thấy vui lòng. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của hành động mời Khảo sát hành động mời trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi chỉ bắt gặp 93 cặp thoại chứa hành động mời, chiếm 3,88%, gồm: mời trong hoạt động mua bán giữa chợ diễn ra giữa người mua và người bán; mời đến nhà chơi để tạo mối quan hệ gắn kết; mời sử dụng đồ ắn thức uống. c. Hành động từ chối của hành động mời đặt trong sự tương tác Ngữ nghĩa của nhóm từ chối trực tiếp bao gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ chối bằng từ, cụm từ phủ định kết hợp thành phần nghĩa nêu lí do.
- 20 Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách trì hoãn kết hợp với nêu lí do. 3.2.2.9. Hành động khuyên và từ chối đặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động khuyên là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng nếu Sp2 thực hiện một hành động nào đó (được Sp1 nói ra) thì có lợi (tốt) cho Sp2. Tuy nhiên, Sp2 có thể thực hiện hoặc không thể thực hiện. 2) Vị thế Sp1 thường cao hơn Sp2 nhưng cũng có thể ngang bằng hoặc thấp hơn. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động khuyên Qua khảo sát, chúng tôi thấy ngữ nghĩa thuộc nhóm hành động khuyên có năm tiểu nhóm, gồm: 1) Thể hiện sự trấn an của người nói đối với người nghe; 2) Thể hiện sự động viên an ủi; 3) Mong muốn Sp2 ngừng thực hiện một hành động nào đó mà Sp1 cho là không cần thiết; 4) Hướng đến ngăn cản Sp2 thực hiện một hành động nào đó không có lợi cho Sp2; 5) Thể hiện sự quan tâm, ân cần của người nói đối với người nghe. c. Biểu hiện ngữ nghĩa hành động từ chối của hành động khuyên đặt trong sự tương tác. Đặt trong mối quan hệ tương tác với hành động khuyên, chúng tôi thấy ngữ nghĩa từ chối của hành động khuyên trong giao tiếp của người Nam Bộ có ba tiểu nhóm: 1) Đưa ra lí do để giải thích cho việc không thực hiện hành động khuyên; 2) Đưa ra lời biện minh để bác bỏ nội dung của hành động khuyên; 3) Lặp lại một phần nội dung của lời khuyên để trực tiếp phủ nhận việc thực hiện hành động khuyên. 3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến của người Nam Bộ Qua 9 nhóm hành động nêu trên, chúng tôi thấy ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có những nét riêng so với cầu khiến từ chối trong tiếng Việt toàn dân và các vùng miền khác. 3.3. Sự tương tác ngữ nghĩa vai giao tiếp thể hiện quan hệ liên nhân giữa người cầu khiến và người từ chối 3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị thế giữa người cầu khiến và người từ chối Chúng tôi đã tìm hiểu 2400 cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ trên hai trục quan hệ này. Trục ngang, chúng tôi xem xét trong mối quan hệ thân sơ. Còn trục dọc, chúng tôi tìm hiểu ở những người có vị thế khác nhau về tuổi tác, vị thế xã hội, vị thế gia tộc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn