BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
HOÀNG MẠNH CƢỜNG<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Miller)<br />
THÍCH HỢP CHO MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN<br />
<br />
CHUYÊN NGÀNH DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG<br />
Mã số: 62. 62. 01. 11<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
HÀ NỘI - 2015<br />
<br />
Công trình đƣợc hoàn thành tại<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br />
<br />
1. GS.TS. Đỗ Năng Vịnh<br />
2. TS. Lê Ngọc Báu<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
Phản biện 2:<br />
Phản biện 3:<br />
Luận án dự kiến sẽ đƣợc bản vệ trƣớc hội đồng chấm luận án tiến sĩ<br />
cấp Viện, họp tại ………. vào ngày tháng<br />
<br />
năm 2015.<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thƣ viện Quốc gia Hà Nội.<br />
- Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
<br />
HÀ NỘI - 2015<br />
<br />
1<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu<br />
Theo thống kê của FAO, cây bơ được trồng tại 63 nước với tổng diện tích<br />
417 ngàn ha, sản lượng 3.078 ngàn tấn mỗi năm, năng suất trung bình 7,4 tấn/ha,<br />
hàng năm lượng xuất khẩu 491,5 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu 606,6 triệu USD (Gazit<br />
and Degani, 2002; John and Gary, 2012; Pliego et al., 2002). Cũng theo thống kê của<br />
FAO năm 2011, các quốc gia có sản lượng bơ lớn trên thế giới phân bổ chủ yếu ở các<br />
vùng có khí hậu nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Nước có sản lượng bơ lớn nhất thế giới<br />
là Mexico (1.264.141 tấn), kế sau đó là các nước như Chi Lê (368.568 tấn), Cộng hoà<br />
Dominique (295.080 tấn), Indonesia (275.953 tấn), Mỹ (238.544 tấn), Colombia<br />
(215.595 tấn), Peru (212.857 tấn), Kenya (201.478 tấn), Brazin (160.376 tấn), Trung<br />
Quốc (108.500 tấn) (Bruce et al, 2013). Pháp và Hà Lan là 2 nước nhập khẩu bơ lớn<br />
nhất thế giới trung bình khoảng 94 ngàn tấn mỗi năm chủ yếu từ Mexico, Chile,<br />
Israel, Tây Ban Nha và Nam Phi (Bruce et al, 2013). Năng suất Bơ biến thiên rất<br />
mạnh, từ 1,3 tấn/ha (Bồ Đào Nha) đến 28,6 tấn/ha (Samoa), chủ yếu phụ thuộc vào<br />
giống, khả năng thâm canh, phương thức trồng và điều kiện khí hậu (Gazit and<br />
Degani, 2002). Mục tiêu của ngành Bơ thế giới là nâng cao năng suất lên trên 30<br />
tấn/ha trong điều kiện chuyên canh công nghiệp bằng các biện pháp như giống và gốc<br />
ghép tốt, trồng dày có điều chỉnh mật độ và tạo hình, tưới nước, điều khiển dinh<br />
dưỡng giảm rụng quả, bảo vệ thực vật,…<br />
Ở Châu Á, cây bơ được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á như<br />
Indonesia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng<br />
thứ 4 trên thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam Á về sản xuất bơ. Nước ta nằm<br />
trên các đường vĩ tuyến tương tự như Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất<br />
Châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh<br />
thái rất thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền Nam và Bắc (Bruce et al, 2013).<br />
Thực tế trồng bơ trên 70 năm ở Tây Nguyên cho thấy với độ cao trên 500 m,<br />
cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng ngon và được xem<br />
như loài cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, việc phát triển sản xuất cây bơ vẫn còn bị<br />
hạn chế bởi một số nguyên nhân sau đây:<br />
Thứ nhất, việc nghiên cứu chọn tạo giống bơ còn rất nhiều hạn chế, chưa xác<br />
định được bộ giống bơ thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau và chưa chọn tạo<br />
được các giống bơ rải vụ có thời gian thu hoạch sớm, chính vụ và muộn.<br />
Thứ hai, một số giống bơ thương mại trên thế giới đã được du nhập, tuy nhiên<br />
chưa được khảo nghiệm đánh giá để chọn được những giống tốt, thích ứng cao với<br />
điều kiện sinh thái ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.<br />
Thứ ba, chưa có các nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật canh tác, công<br />
nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến và nâng cao chất lượng quả của các giống bơ<br />
khác nhau.<br />
Để góp phần khắc phục một số hạn chế nêu trên, việc thực hiện đề tài luận án<br />
“Nghiên cứu tuyển chọn giống Bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số<br />
<br />
2<br />
<br />
tỉnh Tây Nguyên” rất cần thiết làm cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy phát<br />
triển bền vững cây bơ trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
2.1. Mục tiêu tổng quát<br />
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chọn lọc các giống bơ năng suất<br />
cao, chất lượng tốt, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và thích ứng tốt với<br />
điều kiện sinh thái ở một số vùng trồng chính tại Tây Nguyên.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
- Xác định được đặc điểm sinh học nông nghiệp của các giống bơ khác nhau<br />
chọn lọc trong nước và nhập nội trong điều kiện sản xuất ở Tây Nguyên.<br />
- Chọn lọc được một số giống bơ có năng suất trên 50 kg/cây/năm, hàm lượng<br />
chất khô đạt trên 23%, lipít trên 13%, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và<br />
chống chịu tốt với một số sâu, bệnh tại Tây Nguyên.<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án<br />
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br />
- Các giống bơ đang được trồng tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng<br />
thuộc địa bàn Tây Nguyên.<br />
- 10 vật liệu giống triển vọng thu thập trong nước TA1, TA2, TA3, TA4, TA5,<br />
TA31, TA44, TA47, TA50, TA54 và 2 giống nhập nội Booth 7, Hass.<br />
3.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Các thí nghiệm so sánh, đánh giá 12 giống bơ triển vọng được tiến hành tại 3<br />
vùng trồng chính thuộc địa bàn các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng.<br />
4. Tính mới của Luận án<br />
- Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm, đánh<br />
giá, so sánh một cách có hệ thống các giống bơ khác nhau tại địa bàn các tỉnh có các<br />
điều kiện sinh thái đa dạng ở Tây Nguyên.<br />
- Luận án đã khảo sát, đánh giá được các đặc tính sinh học nông nghiệp của 38<br />
dòng, giống bơ và thí nghiệm so sánh 12 giống bơ chọn lọc trong nước và nhập nội.<br />
- Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chọn được 8 giống bơ mới có năng suất<br />
và chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, trong đó có 4 giống bơ TA1, TA3, TA5 và<br />
Booth 7 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản<br />
xuất thử năm 2011.<br />
5. Những đóng góp của Luận án<br />
5.1. Ý nghĩa khoa học<br />
- Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã nghiên cứu xác định được nhiều đặc tính<br />
sinh học nông nghiệp quan trọng của hàng loạt các giống bơ khác nhau trồng tại các<br />
vùng sinh thái khác nhau ở Tây Nguyên và các giống mới nhập nội. Luận án cung<br />
cấp các thông tin, dữ liệu khoa học về giống, canh tác và các đặc tính sinh học, năng<br />
suất, chất lượng quả của các dòng, giống bơ mới chọn lọc trong nước và nhập nội.<br />
Các dòng, giống bơ mới chọn lọc có thể sử dụng là nguồn vật liệu phục vụ cho<br />
nghiên cứu khoa học và cải tiến giống trong tương lai nhằm nâng cao sức cạnh tranh<br />
của các giống bơ Việt Nam.<br />
<br />
3<br />
<br />
- Những nghiên cứu chuyên sâu về chọn tạo giống bơ tại Việt Nam còn rất ít.<br />
Do vậy kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho<br />
học sinh, sinh viên và giảng viên các Trường Đại học, các Viện Nghiên cứu. Luận án<br />
cũng có thể cung cấp các luận cứ khoa học cho những nghiên cứu về chọn tạo giống<br />
và phát triển sản xuất bơ tại Việt Nam.<br />
5.2. Ý nghĩa thực tiễn<br />
- Luận án nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã góp phần quan trọng trong việc<br />
chọn tạo các giống bơ mới cho vùng Tây Nguyên. Đã chọn được 9 giống bơ mới triển<br />
vọng, trong đó có 4 giống bơ mới là TA1, TA3, TA5 và Booth 7 có năng suất cao,<br />
chất lượng tốt, thích hợp với thực tiễn sản xuất ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên và các<br />
giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản<br />
xuất thử năm 2011.<br />
- Các giống bơ đã được chọn lọc có năng suất cao, chất lượng tốt và đạt tiêu<br />
chuẩn xuất khẩu đã được nhân giống nhanh để thay thế các giống bơ có năng suất,<br />
chất lượng kém trong sản xuất. Các giống bơ mới đã được chuyển giao cho 5 doanh<br />
nghiệp, 3 hợp tác xã và các hộ nông dân thuộc địa bàn 4 tỉnh Tây Nguyên là Đăk<br />
Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai .<br />
CHƢƠNG 1<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI<br />
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật<br />
Cây bơ có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ. Tên khoa học của cây bơ là<br />
Persea americana Miller., thuộc họ Lauraceae, chi Persea và loài P. americana. Bơ là<br />
cây thuộc lớp 2 lá mầm, có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24, tuy nhiên trong loài vẫn có<br />
các dạng tam bội 3n = 36 và tứ bội 4n = 48 nhiễm sắc thể. Loài Persea americana<br />
Miller được phân thành 3 chủng sinh thái khác nhau là Mexico, Guatemala và West<br />
India (Gary, 2012; Popenoe, 1952). Đặc điểm thực vật học của 3 chủng sinh thái này<br />
đã được mô tả ở bảng 1.1. Ba chủng bơ trên đây có thể lai chéo với nhau một cách dễ<br />
dàng khi chúng được trồng gần nhau (Bergh, 1969; Crowley and Arpaia, 2002;<br />
Popenoe, 1952).<br />
Chủng Mexico: Có nguồn gốc từ cao nguyên Mexico và có khả năng chịu lạnh,<br />
lá có mùi anise. Tuy nhiên, nhược điểm của chủng này là quả nhỏ, da mềm và hạt<br />
tương đối lớn. Con lai được chọn lọc từ những chủng này là các giống có giá trị, ví<br />
dụ giống Fuerte và giống Zutano, 2 con lai giữa Mexico và Guatemala, kích thước<br />
quả của chúng vừa phải, da nhẵn.<br />
Chủng Guatemala: Các giống thuộc chủng này như Hayes, Hopkins và Hass,<br />
bắt nguồn từ những vùng cao nguyên, tuy vậy chúng ít chịu lạnh hơn so với chủng<br />
Mexico. Các giống của chủng này thường có quả lớn, da dày, cấu trúc vỏ thô ráp,<br />
màu vỏ thay đổi từ xanh lục đến đen khi quả trưởng thành. Hạt nhỏ và được giữ chặt<br />
trong quả.<br />
<br />