Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Hồng
lượt xem 1
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tuyển chọn được giống lúa chất lượng cao, ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao, sinh trưởng phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại, có tính thích nghi và độ ổn định cao, phù hợp với sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Hồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------------------------------------- TRẦN THANH NHẠN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG LÚA CHẤT LƢỢNG, NGẮN NGÀY VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH PHÙ HỢP PHỤC VỤ SẢN XUẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Mã số : 62 62 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – 2017
- Công trình hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn: 1. GS.TS. Hoàng Tuyết Minh 2. TS. Nguyễn Nhƣ Hải Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp viện họp tại: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng Đồng bằng sông Hồng với diện tích tự nhiên là 2,06 triệu ha và gần 20 triệu dân, là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và quốc phòng an ninh của cả nước; diện tích lúa gieo cấy hàng năm khoảng hơn 1 triệu ha, chiếm 88% diện tích cây lương thực của vùng và chiếm khoảng 14% diện tích gieo trồng lúa của cả nước. Năm 2014, Các tỉnh miền Bắc, diện tích gieo trồng đạt hơn 2,51 triệu ha, năng suất đạt 5,54 tấn/ha, sản lượng đạt 13,94 triệu tấn. Hiện nay vùng Đồng bằng sông Hồng còn thiếu bộ giống lúa chất lượng cao, có giá trị hàng hóa cao; số lượng giống chất lượng cao phát triển rộng rãi trong sản xuất còn ít. Một số giống lúa chất lượng là giống chủ lực bị nhiễm nặng sâu bệnh hại, nhiều vụ gây thiệt hại lớn cho sản xuất. (Theo https://vi.wikipedia.org/wiki/Đồng_bằng_sông_Hồng). Một giải pháp quan trọng góp phần tái cấu trúc ngành lúa gạo nước ta nhằm nâng cao nâng cao chất lượng lúa gạo thì khâu cơ bản là nghiên cứu chọn tạo, cải tiến giống để có những giống lúa có chất lượng giá trị hàng hóa cao hơn, kết hợp với việc xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp phát huy được tiềm năng của giống. Trên cơ sở đó, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Hồng” 1.2. Mục tiêu của đề tài Tuyển chọn được giống lúa chất lượng cao, ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao, sinh trưởng phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại, có tính thích nghi và độ ổn định cao, phù hợp với sản xuất lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Các kết quả thu được của Luận án cung cấp thêm những dẫn liệu khoa học phục vụ công tác nghiên cứu chọn tạo, tuyển chọn giống lúa ngắn ngày chất lượng cho vùng Đồng bằng sông Hồng. - Bổ sung một số biện pháp kỹ thuật canh tác để tăng hiệu quả sản xuất lúa chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Hồng. - Cung cấp nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ngắn ngày, chất lượng. - Kết quả của Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sản xuất lúa của Việt Nam. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đã tuyển chọn được 1 giống lúa Japonica (ĐS3) và 1 giống lúa Indica (BH 9), có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh trưởng phát triển tốt, năng suất, chất lượng cao bổ sung vào cơ cấu giống lúa, góp phần tăng thêm hiệu quả sản xuất lúa cho vùng Đồng bằng sông Hồng. - Khuyến cáo cho người sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng thực hiện theo quy trình kỹ thuật canh tác giống lúa mới chất lượng ngắn ngày, đạt hiệu quả cao. 1.4. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu của đề tài 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Các giống lúa ngắn ngày, năng suất, chất lượng được chọn tạo và nhập nội từ các nguồn trong và ngoài nước.
- 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1. Về giống lúa: Nghiên cứu về đặc điểm nông học, tiềm năng năng suất, chất lượng, tính chống chịu sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận; khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái vùng Đồng bằng sông Hồng của 16 giống lúa làm vật liệu nghiên cứu. 1.4.2.2. Về Kỹ thuật canh tác: - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác (mật độ cấy và liều lượng bón đạm) đối với 2 giống lúa đã được tuyển chọn - Xây dựng mô hình thâm canh cho 2 giống lúa mới được tuyển chọn tại 3 tỉnh đại diện vùng Đồng bằng sông Hồng. 1.4.3. Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được thực hiện tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên và một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng 1.5. Đóng góp mới của luận án - Đã xác định được 2 giống lúa có nhiều đặc điểm tốt triển vọng nhằm bổ sung vào cơ cấu giống lúa chất lương cho sản xuất lúa tại vùng Đồng bằng sông Hồng gồm: Giống BH 9 (Bắc hương 9) có thời gian sinh trưởng (130-135 ngày trong vụ Xuân, 105-110 ngày trong vụ Mùa), ít nhiễm sâu bệnh hại, giống sinh trưởng phát triển tốt, dạng hình đẹp, cây gọn, thân cứng, lá đứng, bền lá, đẻ nhánh khá, năng suất cao và ổn định, (vụ Xuân đạt từ 5,50- 6,35 tấn/ha, vụ Mùa đạt 5,4-5,8 tấn/ha); Giống lúa ĐS3 có thời gian sinh trưởng vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày, chống chịu sâu bệnh tốt, chống đổ và chịu rét tốt, năng suất đạt từ 6,0-7,5 tấn/ha trong vụ Xuân và 5,5-6,0 tấn/ha trong vụ Mùa. - Đã đề xuất được biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho 2 giống lúa ĐS3 và BH9 trên đất phù sa vùng Đồng bằng sông Hồng. Ở vụ Xuân, giống ĐS3 cấy mật độ 55 khóm/m2, bón 8 tấn phân chuồng +100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O. Giống BH 9 cấy mật độ 45 khóm/m2, bón 8 tấn phân chuồng + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O); vụ Mùa, giống ĐS3 cấy mật độ 50 khóm/m2 và bón 8 tấn phân chuồng + 90 kg N+ 90 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. Giống BH 9 cấy mật độ 45 khóm/m2 và bón 90kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O /ha. 1.6. Cấu trúc của Luận án Luận án được trình bầy trong 120 trang, 49 bảng số liệu và 4 hình, các phần còn laị được chia làm 3 chương, trong đó: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu: 45 trang, Chương II: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 15 trang, Chương III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 51 trang, phần Kết luận và Đề nghị: 2 trang. Ngoài ra còn có các phụ lục. Luận án sử dụng 140 tài liệu tham khảo, trong đó có 67 tài liệu tiếng Việt, 73 tài liệu tiếng Anh và sử dụng 3 trang web. CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu, tuyển chọn giống lúa 1.1. Nguồn gốc phân loại cây lúa Cây lúa châu Á đã trải qua quá trình tiến hóa lâu dài để thích ứng với môi trường khác nhau và được phân chia thành 3 nhóm chính: Indica, Japonica (Sinica) và Javanica (Japonica nhiệt đới), giữa chúng có một số đặc trưng cơ bản để phân loại; ba loại lúa này được nhận biết qua sự khác nhau về hình thái như thân, lá, hạt và thành phần cấu tạo hạt, đặc biệt là hàm lượng amylose, amylopectin, khả năng chịu hạn, chịu lạnh, v.v..
- 3 1.2. Yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa Năng suất lúa được tạo thành bởi 4 yếu tố: số bông/đơn vị diện tích, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt. Số bông trên một đơn vị diện tích bị tác động bởi 3 yếu tố: số nhánh hữu hiệu, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật (mật độ cấy, tưới nước, bón phân). Số bông có tính quyết định đến năng suất và hình thành sớm nhất, yếu tố này phụ thuộc nhiều vào mật độ gieo cấy, khả năng đẻ nhánh, khả năng chịu đạm. Các yếu tố này được hình thành trong thời gian khác nhau với những quy luật khác nhau song chúng lại có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, để đạt năng suất cao cần có cơ cấu các yếu tố cấu thành năng suất hợp lý. 1.3. Các chỉ tiêu về chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng * Chất lượng xay xát: của lúa gạo thể hiện ở 3 chỉ tiêu chính: tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên. Trong đó, tỷ lệ gạo nguyên là chỉ tiêu quan trọng nhất và cũng là yếu tố chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều nhất; tỷ lệ gạo lật và gạo xát chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi bản chất của giống. *Chất lượng thương phẩm: Khi nghiên cứu về hình dạng và kích thước hạt gạo các nhà nghiên cứu cho rằng kích thước hạt gạo là tính trạng di truyền số lượng được kiểm soát bởi đa gen. Ở lúa lai, kích thước hạt có sự phân ly vượt trội đặc biệt là chiều dài hạt. Thị hiếu về chiều dài và hình dạng hạt gạo thay đổi theo từng thị trường. Có thị trường thích gạo hạt tròn, có thị trừng thích gạo dài trung bình, nhưng hạt gạo thon dài có xu hướng được ưa chuộng nhiều nhất trên thị trường quốc tế. Các nước châu Âu, Trung Đông, vùng Caribee, Singapo, malaysia ưa chuộng hạt gạo dài có phẩm chất cao. Kích thước hạt có thể được biểu hiện bởi các chỉ tiêu về khối lượng, thể tích hoặc chiều dài hạt, chiều dài và chiều rộng hạt là hai chỉ số được sử dụng phổ biến. *Hàm lượng amylose: Tinh bột được hình thành do hai đại phân tử amylose và amylopectin. Hàm lượng amylose có thể xem là hợp phần quan trọng nhất. Chất lượng nấu ăn và nếm thử được xác định bởi hàm lượng amylose và nhiệt hóa hồ mà ít phụ thuộc vào hàm lượng protein. Nếu hàm lượng amylose trung bình từ 22-24% thì nhiệt hóa hồ cũng trung bình và cơm sẽ mềm; nếu hàm lượng amylose từ 25-26% thì cơm hơi khô nhưng lại cứng; hàm lượng amylose nhỏ hơn 22%, cơm hơi ướt và nhạt * Hàm lượng Protein là chỉ tiêu quan trọng không phải ở trong cám. Như vậy, về mặt dinh dưỡng, gạo có protein cao tốt hơn gạo có lượng protein bình thường * Chất lượng cơm: Ngoài tính trạng thon dài, trong suốt, tỷ lệ gạo nguyên cao thì chất lượng nấu nướng và ăn uống cũng rất cần thiết trên thương trường. Chất lượng nấu nướng và ăn uống được đánh giá qua các chỉ tiêu về nhiệt độ hoá hồ, hàm lượng amylose, hương thơm và các phẩm chất của cơm như độ nở, độ hút nước, độ bóng, độ rời, độ chín…Chất lượng nấu nướng và ăn uống phản ánh thị hiếu người tiêu dùng ở các khu vực. Tính trạng mùi thơm rất dễ bị thay đổi bởi điều kiện môi trường. Mùi thơm của Basmati (Ấn độ) cần nhiệt độ lạnh của môi trường gieo trồng. Mùi thơm của Khao dawkmali và các giống lúa thơm cổ truyền Việt Nam có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện đất đai như Nàng thơm chợ đào chỉ duy trì mùi thơm khi trồng ở chợ Đào (Long An), Tám
- 4 thơm chỉ thích hợp trồng ở đồng bằng sông Hồng và sẽ mất mùi khi trồng ở đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác tính trạng thơm của các giống lúa cổ truyền vẫn là hướng ưu tiên trước mắt. Cảitiến dạng hình cây lúa bằng phương pháp chọn dòng thuần đã được áp dụng thành công \r Việt Nam đối với một số giống lúa như Nàng hương, Tám xoan * Nhiệt hóa hồ: Khi hạt tinh bột được tác động bởi nhiệt độ hoặc hóa chất thì các phân tử tinh bột bị phá vỡ thông qua sự nóng chảy hay còn gọi là nhiệt hóa hồ. Nhiệt hóa hồ có thể liên quan một phần với lượng amylose của tinh bột. Nhiệt hóa hồ thấp không liên hệ chặt với lượng amylose cao, thấp hay trung bình. Gạo có nhiệt hóa hồ cao có phẩm chất kém . * Độ bền thể gel: Trong cùng một nhóm có hàm lượng amylose cao giống nhau (>25%), giống lúa nào có độ bền thể gel mềm hơn, giống lúa đó được ưa chuộng nhiều hơn. Cơm nấu có độ bền thể gel cứng sẽ khô cứng nhanh hơn cơm nấu có độ bền thể gel mềm. 2. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lƣợng Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lƣợng Japonica Japonica là (loài phụ) lúa chịu lạnh mới xuất hiện ở Việt Nam. Đây là những giống lúa hạt tròn, chất lượng gạo ngon, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với sản xuất vụ Xuân và khu vực miền núi phía Bắc... Hiện nay, các giống lúa Japonica đang được sản xuất rộng rãi tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc từ Nghệ An trở ra. Các giống lúa Japonica rất thích hợp với sản xuất ở vùng núi cao như Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải (Yên Bái), Mộc Châu (Sơn La), Đà Bắc (Hoà Bình)... Chất lượng cơm mềm, dẻo, đậm đà của gạo Japonica thích hợp với truyền thống ăn gạo lúa nương của đồng bào các dân tộc miền núi và một bộ phận người nước ngoài sinh sống, làm việc tại nước ta. 3. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lƣợng Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lƣợng Indica Các nhà chọn tạo giống lúa ở Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam bằng phương pháp lai tạo và chọn lọc quần thể phân ly, đã chọn tạo được giống lúa thơm Hương Cốm từ các giống Hương 125s, MR365, Tám Xoan đột biến (TX93), Maogo và R9311 có hàm lượng amylose 17,5%, hàm lượng protein 8,7%, nhiệt hóa hồ thấp, độ bền thể gel mềm, chống đổ ngã rất tốt (Nguyễn Thị Trâm (2006). Các giống lúa thơm Jasmine 85 có nhiệt hóa hồ và hàm lượng amylose thấp tương tự lúa thơm của Thái Lan, có thời gian sinh trưởng ngắn (105-110 ngày), thấp cây hơn IR841 và năng suất khá (5-6 tấn/ha) 4. Tình hình chọn tao và sản xuất lúa chất lƣợng ở Việt Nam Những năm gần đây chúng ta đã có cố gắng chọn tạo bộ giống lúa đa dạng theo hướng chất lượng tốt, ngắn ngày, kháng sâu bệnh và thích ứng rộng đã thu được kết quả đáng khích lệ, như: Viện Di truyền Nông nghiệp đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo giống lúa chất lượng. Viện đã có nhiều giống lúa chất lượng cao được công nhận quốc gia như: DT122, Tám thơm đột biến và nếp DT21. Giống Japonica ĐS1 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công ng suất đạt 7-8 tấn/ha, trồng được cả hai vụ, cứng cây, chịu rét tốt, ít sâu bệnh. ĐS1 đã được trồng ở Thái Bình, Hòa Bình, Thái nguyên, Yên Bái và một số địa phương khác. Theo tác giả Hoàng Tuyết Minh (2013) nên trồng lúa ĐS1 từ Thanh Hóa trở ra. Theo đánh giá của Cục Trồng trọt, năm 2015 diện tích gieo cấy ĐS1 đạt gần
- 5 100.000 trên phạm vi cả nước. Viện Cây lương thực và CTP có nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống lúa chất lượng, trong đó có một số giống lúa có hàm lượng protein cao (P1, P6, P290, AC5) được công nhận là giống quốc gia và hiện đang phát huy rất tốt trong sản xuất. Tuy nhiên, một số giống lúa này có thời gian sinh trưởng dài (120-125 ngày) nên khó mở rộng vào sản xuất nhất là các vùng đất lúa của ĐBSH, nơi có xu hướng mở rộng cây vụ Đông và Bắc Trung bộ nơi mà nông dân đang rất cần bộ giống lúa có TGST ngắn để canh tác trong vụ Hè Thu….. CHƢƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu: gồm 16 giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn, được thu thập từ các tác giả, đơn vị nghiên cứu chọn tạo trong nước và nhập nội để đưa vào đánh giá, tuyển chọn tại vùng Đồng bằng sông Hồng 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được thực hiện tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên và một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa nghiên cứu nhóm Indica Nguồn gốc TT Tên giống Nguồn gốc thu thập Mức độ công nhận bố mẹ 1 BV2 TQ1/KD18 Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW Đang khảo nghiệm 2 BV3 Aỉ 32/TQ3 Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW Đang khảo nghiệm Aỉ Hòa 3 BV4 Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW Đang khảo nghiệm Thành/TQ3 4 BV6 ĐV108/TQ5 Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW Đang khảo nghiệm Hương thơm Công nhận sản xuất 5 BM125 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm số 1 / ĐB6 thử Công nhận chính 6 HT18 HT1/Japo 1 thức Bắc thơm 7 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống 7 KN10 Đang khảo nghiệm /RT5 cây trồng Quốc gia 8 H229 DT122/P6 Nguyễn Như Hải- Cục Trồng trọt Đang khảo nghiệm Hương thơm 9 BH9 Nguyễn Như Hải- Cục Trồng trọt Giống triển vọng số 1/RT5 Bầu Hải Công nhận sản xuất 10 MT6 Viện Di truyền Nông nghiệp Phòng/1548 thử Công nhận sản xuất 11 MT9 MT6/DT122 Viện Di truyền Nông nghiệp thử Chọn lọc Công nhận chính 12 SH2 dòng phân ly Viện Khoa học Nông nghiệp VN thức từ giống HT1 Giống nhập Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống Công nhận chính 13 BT7 (đ/c) nội cây trồng Quốc gia thức
- 6 Bảng 2.2. Danh sách các giống lúa nghiên cứu nhóm Japonica TT Tên giống Nguồn gốc thu thập Mức độ công nhận 1 ĐS3 Nhập nội từ Đài Loan Giống triển vọng 2 Ja 1 Nhập nội từ Hàn Quốc Đang khảo nghiệm 3 Ja 69 Nhập nội từ Đài Loan Đang khảo nghiệm 4 Ja 162 Nhập nội từ Đài Loan Đang khảo nghiệm 5 ĐS1 (đ/c) Viện Di truyền Nông nghiệp Công nhận chính thức 2.3. Nội dung nghiên cứu *Nội dung 1: Nghiên cứu xác định giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng, triển vọng cho vùng Đồng bằng sông Hồng *Nội dung 2: Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống lúa mới được xác định tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng *Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh của các giống lúa được xác định tại vùng Đồng bằng sông Hồng *Nội dung 4: Xây dựng mô hình thâm canh và đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa được tuyển chọn trên đất phù sa sông Hồng 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu xác định giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng, triển vọng cho vùng Đồng bằng sông Hồng - Nghiên cứu Đánh giá khả năng thích ứng của các giống lúa mới triển vọng tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống lúa đã được tuyển chọn trên đất phù sa vùng Đồng bằng sông Hồng - Xây dựng mô hình thâm canh, đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa triển vọng tại vùng Đồng bằng sông Hồng 2.5. Phương pháp đánh giá * Đánh giá thời kỳ sinh trưởng và phát triển cuả các giống lúa tham gia thí nghiệm * Đánh giá độ ổn định năng suất của các giống lúa được tuyển chọn *Đánh giá hàm lượng chất khô, chỉ số diện tích lá và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm *Đánh giá tình hình sâu bệnh hại *Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng gạo, cơm 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm được tổng hợp và xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) và theo chương trình Statistix 9.0, phân tích tương quan hồi quy theo chương trình EXCEL. - Đánh giá các chỉ số ổn định (S2di); chỉ số thích nghi (bi) thể hiện mức độ ổn định, thích nghi và mức độ quan hệ giữa các kiểu gen thí nghiệm và môi trường canh tác của giống bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 5.0. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lúa thí nghiệm.
- 7 Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái các giống lúa thí nghiệm Tên Màu sắc lá Dạng lá Dạng Dạng TT giống đòng bông hạt Nhóm giống Indiaca Hạt TB, xếp xít, 1 BV2 Xanh Ngắn, đứng Trung bình màu vàng sáng Hạt dài, xếp xít, 2 BV3 Xanh Ngắn, đứng Trung bình màu vàng sáng Hạt thon dài, xếp TB, 3 BV4 Xanh Ngắn, đứng Trung bình màu vàng sáng Hạt dài, xếp xít, 4 BV6 Xanh Ngắn, hơi ngả Trung bình màu vàng sáng Hạt thon dài, xếp TB, 5 BM125 Xanh Dài, đứng Dài màu nâu nhạt Hạt thon, xếp thưa, 6 HT18 Xanh Dài, đứng Dài màu nâu nhạt Hạt thon dài, xếp TB, 7 KN10 Xanh Dài, đứng Dài màu nâu nhạt Hạt dài, xếp TB, 8 H229 Xanh đậm Trung bình, đứng Trung bình màu vàng cam Hạt dài, hạt xếp xít 9 BH9 Xanh đậm Trung bình, đứng Dài màu nâu Hạt nhỏ, xếp TB, 10 MT6 Xanh Ngắn, đứng Trung bình màu vàng sáng 11 MT9 Xanh Ngắn, đứng Trung bình Hạt nhỏ, nâu nhạt Hạt to dài, xếp TB, 12 SH2 Xanh Dài, hơi ngả Dài màu vàng sáng Hạt nhỏ, xếp xít, 13 BT7 (đ/c) Xanh Ngắn, đứng Trung bình màu nâu Nhóm giống Japonica Dài, hơi lòng mo, Trung Hơi bầu, xếp sít, 14 ĐS3 Xanh dày, xanh đậm bình màu vàng sáng Ngắn, lòng mo Hơi bầu, xếp TB, 15 Ja 1 Xanh Ngắn dày, xanh đậm màu vàng sáng Trung bình, lòng Hơi bầu, xếp TB, 16 Ja 69 Xanh Trung bình mo, dày, xanh đậm màu vàng sáng Dài, hơi lòng mo, Hơi bầu, xếp sít, 17 Ja 162 Xanh Trung bình dày, xanh đậm màu vàng sáng Dài, lòng mo, dày, Hơi bầu, xếp sít, ĐS1 (đ/c) Xanh Trung bình xanh đậm màu vàng sáng Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm – Hưng Yên
- 8 Bảng 3.2. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm Tên Sức sống Độ dài GĐ Độ thuần Độ thoát Độ cứng Độ TGST Chiều cao Độ rụng hạt TT giống mạ trỗ đồng ruộng cổ bông cây tàn lá (ngày) cây (1, 5, 9) Nhóm Indica 1 BV 2 1 5 3 1 5 1 131 104,5 1 2 BV 3 1 5 3 1 1 1 133 102,0 1 3 BV 4 1 5 1 1 7 1 136 98,5 1 4 BV6 1 5 3 1 5 1 133 104,0 1 5 BM 125 1 5 3 1 5 1 135 103,5 1 6 HT18 1 3 3 1 1 1 136 102,0 1 7 KN10 1 3 1 1 1 1 138 114,2 1 8 H 229 1 5 3 1 1 1 126 105,2 5 9 BH 9 1 3 3 1 1 1 130 106,2 1 10 MT6 1 1 1 1 1 1 135 108,5 5 11 MT9 1 5 1 1 1 5 133 103,5 5 12 SH 2 1 1 1 1 1 1 138 112,0 5 13 BT7 (đ/c) 1 3 3 1 1 1 137 102,5 1 Nhóm Japonica 1 ĐS3 1 1 1 1 1 1 130 101,5 1 2 Ja 1 5 5 1 1 5 5 128 78,5 1 3 Ja 69 1 5 3 1 1 1 135 104,2 5 4 Ja 162 1 5 1 1 1 1 125 108,5 5 5 ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 1 1 142 102,0 3 Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm – Hưng Yên Kết quả đánh giá tại bảng 3.2 cho thấy: các giống lúa thí nghiệm đều thuộc nhóm ngắn ngày; với nhóm Indica thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân từ 126-138 ngày và vụ Mùa: 102-113 ngày. Tương tự các giống nhóm Japonica có TGST từ 128-142 ngày trong vụ Xuân và 90-115 ngày trong vụ Mùa; trong đó giống Ja1 có TGST ngắn nhất, 128 ngày trong vụ Xuân và 90 ngày trong vụ Mùa. Chiều cao cây của các giống trung bình; với nhóm Indica, vụ Xuân các giống lúa có chiều cao cây 98,5-114,2 cm, vụ Mùa từ 92-109,3 cm; các giống lúa thuộc nhóm Japonica trong vụ Xuân có chiều cao cây từ 78,5 -108 cm.
- 9 Các giống BV2, BV4, BV6 và BM125 thuộc nhóm Indica, Ja01 thuộc nhóm Japonica khả năng chống đổ kém (độ cứng cây đạt điểm 5-7); các giống còn lại có khả năng chống đổ khá (điểm 1) 3.2. Kết quả đánh giá phản ứng của các giống với một số sâu bệnh chính Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa 2013 (điểm) Bệnh Bệnh Bệnh Sâu Sâu Bệnh Rầy TT Tên giống đạo đạo ôn khô đục cuốn bạc lá Nâu ôn cổ bông vằn thân lá Vụ Xuân 2013 1 BV2 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 2 BV3 1-3 0-1 1-3 3-5 1-3 1-3 3-5 3 BV4 2-3 0-1 0-1 3-5 1-3 1-3 3-5 4 BV6 3-5 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 5 BM125 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1-3 1-3 6 HT18 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 7 H 229 3-5 0-0 1-3 1-3 1-3 3-5 0-1 8 KN10 1-3 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 0-1 9 BH 9 0-0 0-0 1-3 1-3 0-1 0-0 0-1 10 MT 6 1-3 0-0 1-3 1-3 1-3 3-5 1-3 11 MT 9 1-3 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 12 SH 2 1-2 0-0 1-3 0-1 3-5 1-3 1-3 13 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 14 ĐS 3 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 15 Ja 01 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 16 Ja 69 1-3 0-0 0-1 0-1 1-3 1-3 1-3 17 Ja162 3-5 0-0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 18 ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 Vụ Mùa 2013 1 BV2 0-0 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 2 BV3 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 1-3 3-5 3 BV4 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 1-3 3-5 4 BV6 0-0 0-0 3-5 1-3 1-3 1-3 1-3 5 BM125 0-0 0-0 1-3 1-3 0-1 0-1 1-3 6 HT18 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 1-3 3-5 7 H 229 0-0 0-0 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3 8 KN10 0-0 0-0 3-5 3-5 1-3 1-3 3-5 9 BH 9 0-0 0-0 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3 10 MT 6 0-0 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 11 MT 9 0-0 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 12 SH 2 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 1-3 3-5 13 BT7 (đ/c) 0-0 0-0 3-5 1-3 1-3 1-3 3-5 14 ĐS 3 0-0 0-0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 15 Ja 01 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 1-3 0-1 16 Ja 69 0-0 0-0 1-3 3-5 1-3 3-5 1-3 17 Ja162 0-0 0-0 3-5 1-3 1-3 3-5 1-3 18 ĐS1 (đ/c) 0-0 0-0 1-3 1-3 3-5 1-3 1-3 Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm – Hưng Yên Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Trong vụ Xuân hầu hết các giống bị nhiễm nhẹ sâu
- 10 cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu; tuy nhiên một số giống bị nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh đạo ôn như giống: BV6, KN10 (điểm 3-5); các giống lúa Japonica trong thí nghiệm nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh; riêng giống Ja162 bị nhiễm bệnh đạo ôn hại lá ở mức trung bình (điểm 3-5). Vụ Mùa các giống tham gia thí nghiệm chỉ bị nhiễm nhẹ một số loại sâu bệnh hại như bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân (điểm 1-3). Một số giống bị nhiễm bệnh bạc lá nặng hơn (điểm 3-5) như BV6, KN10, tương đương với giống Bắc thơm 7 (đ/c). 02 giống Ja 01, Ja 69 nhiễm bệnh khô vằn và hai giống Ja69, Ja162 nhiễm sâu cuốn lá nặng hơn các giống khác (điểm 3-5). Giống Ja162 nhiễm bạc lá nặng hơn các giống khác (điểm 3-5). Hầu hết các giống nhóm Japonica đều nhiễm nhẹ rầy nâu. 3.3. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm Kết quả Bảng 3.4 cho thấy: Với các giống lúa nhóm Indica: số bông/khóm từ 4,0-5,0 bông/khóm, trong đó giống SH2 đạt cao nhất (5,0 bông/khóm), giống Bắc hương 9 và MT9 có số bông/khóm tương đương giống Bắc thơm 7 (4,8 bông); giống H229 có số bông/khóm thấp nhất (4,0 bông). Số hạt/bông từ 148,7-180,5 hạt, trong đó giống Bắc hương 9 có số hạt /bông cao nhất (180,5 hạt), Tỷ lệ hạt chắc của các giống tương đối cao, đạt từ 81,5-89,5% cao nhất là giống Bắc hương 9 (89,5%). Khối lượng 1.000 hạt của các giống từ 22,2 -26 g, trong đó giống SH2 có khối lượng 1.000 hạt thấp nhất đạt 22,2 g. Năng suất thực thu các giống từ 4,76 – 6,30 tấn/ha, trong đó giống Bắc hương 9 có năng suất cao nhất đạt 6,30 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng BT7 (5,52 tấn/ha) có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Trong vụ Mùa các giống Indica có số bông/khóm từ 4,2- đến 4,8 bông; thấp nhất là giống MT6 (4,0 bông), cao nhất là giống BH 9 đạt 4,6 bông; số hạt/bông của các giống thí nghiệm đều cao hơn so với giống Bắc thơm7 đạt cao nhất ở giống BV3 (166,8 hạt), thấp nhất là giống Bắc thơm 7 (140,1 hạt). Năng suất lý thuyết các giống từ 5,70-7,06 tấn/ha, cao nhất là giống BV4 (7,06 tấn/ha), tiếp đến giống BH 9 (6,99 tấn/ha), thấp nhất là giống H229 đạt 5,70 tấn/ha. Năng suất thực thu của các giống đạt từ 4,26-5,51 tấn/ha, trong đó giống BH 9 đạt năng suất cao nhất 5,51 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Với các giống lúa nhóm Japonica: số bông/khóm biến động từ 4,6-5,0 bông/khóm, thấp nhất là giống Ja01 đạt 4,6 bông/khóm, cao nhất là giống ĐS3 có bông/khóm tương đương giống đối chứng ĐS1 (5,0 bông); các giống Japonica có tỷ lệ hạt hạt chắc khá cao, biến động từ 85,2- 92,9%; trong đó giống ĐS3 có tỷ lệ hạt chắc cao nhất (92,9%), tương đương giống đối chứng ĐS1 đạt 92%. Năng suất thực thu của các giống đạt 5,23- 6,11 tấn/ha, trong đó giống ĐS3 có năng suất đạt cao nhất đạt 6,11 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng ĐS1 (5,91 tấn/ha) ở mức không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Vụ Mùa các giống lúa Japonica tham gia thí nghiệm có số bông/khóm đạt từ 4,2-4,8 bông, trong đó giống Ja 69 có số bông/khóm cao nhất đạt 4,8 bông, cao hơn giống đối chứng ĐS1 đạt 4,7 bông; số hạt/bông của các giống đạt từ 118- 154,0 hạt, giống đối chứng ĐS1 có số hạt/bông thấp nhất đạt 118,5 hạt, cao nhất là giống Ja69 đạt 154 hạt/bông. Tỷ lệ hạt chắc từ 73,6% (giống Ja162) đến 84,5% (giống ĐS3). Năng suất của các giống Japonica chỉ đạt 5,58-6,99 tấn/ha, trong đó cao nhất là giống ĐS3, năng suất lý thuyết đạt 6,99 tấn/ha. Năng suất thực thu của các giống Japonica đạt 3,87-5,09 tấn/ha, trong đó giống ĐS3 có năng suất đạt cao nhất đạt 5,09 tấn/ha, cao hơn giống ĐS1 (4,59 tấn/ha) ở mức có ý nghĩa.
- 11 Bảng 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa 2013 Số bông/ Số hạt / Tỷ lệ hạt chắc KL 1000 hạt NSLT NSTT TT Tên giống khóm bông (%) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) X M X M X M X M X M X M Nhóm Indica 1 BV 2 4,5 4,2 160,3 160,5 88,1 78,8 26,1 26,0 82,9 69,1 58,7 48,0 2 BV 3 4,2 4,0 164,5 166,8 85,5 84,4 23,8 23,5 70,3 66,2 53,0 49,7 3 BV 4 4,4 4,2 158,5 155,1 86,5 85,7 25,1 25,3 75,7 70,6 56,1 51,3 4 BV6 4,5 4,0 154,5 156,8 87,5 90,5 23,5 23,7 71,5 67,3 55,0 50,7 5 BM125 4,2 4,2 175,3 145,3 86,4 84,5 23,3 23,1 74,1 59,6 51,3 48,1 6 HT18 4,3 4,0 152,4 147,2 87,2 88,5 23,0 23,1 65,7 60,2 50,6 47,9 7 KN10 4,5 4,3 180,0 150,1 88,5 83,5 25,5 25,4 91,4 68,4 60,2 53,8 8 H 229 4,0 3,8 155,4 145,2 86,5 89,5 23,3 23,1 62,4 57,0 47,6 42,6 9 BH 9 4,8 4,6 180,5 152,3 89,5 84,5 23,5 23,6 87,3 69,9 63,0 55,1 10 MT 6 4,3 4,0 155,5 141,1 81,5 80,5 24,7 24,6 67,3 56,1 53,7 48,5 11 MT9 4,8 4,5 154,8 155,5 82,1 85,0 22,4 22,4 68,3 66,6 53,5 47,2 12 SH2 5,0 4,5 152,3 158,5 84,4 87,5 22,2 22,0 71,3 68,7 53,0 50,4 13 BT7 (đ/c) 4,8 4,4 160,0 140,1 87,5 83,5 22,5 22,2 75,6 57,1 55,2 50,8 LSD0,05 - - - - - - - - - - 0,44 0,34 CV (%) - - - - - - - - - - 5,5 5,1 Nhóm Japonica 1 ĐS3 5,0 4,8 146,5 128,5 92,9 84,5 26,1 26,5 79,9 69,9 61,1 50,9 2 Ja 01 4,6 4,4 164,2 145,4 88,8 74,9 25,7 25,9 77,6 55,8 55,8 39,6 3 Ja 69 4,8 4,8 167,8 154,5 80,0 80,9 25,5 25,1 73,9 67,7 52,3 42,0 4 Ja162 4,8 4,2 180,6 152,5 85,2 73,6 26,1 26,6 86,7 56,4 60,3 38,7 5 ĐS1 (đ/c) 5,0 4,7 140,5 118,5 92,0 83,5 25,1 25,3 81,1 63,6 59,1 45,9 LSD0,05 - - - - - - - - - - 0,46 0,38 CV (%) - - - - - - - - - - 6,2 5,3 Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm – Hưng Yên
- 12 Bảng 3.5. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng của các giống tham gia thí nghiệm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ gạo Chiều dài Tỷ lệ Độ Nhiệt Tỷ lệ Độ Hàm lƣợng Tên giống Mùi TT gạo lật gạo xát nguyên/ hạt gạo D/R bền độ hóa trắng trắng Amylose (điểm) (%) (%) gạo xát (%) xát (mm) gel hồ trong (%) bạc (% CK) Các giống lúa nhóm Indica 1 BV2 77,77 70,46 66,34 6,91 3,08 Cứng TB 33,15 Bạc 22,89 1 2 BV3 79,03 70,63 71,31 7,15 3,25 Mềm Cao 76,53 Hơi bạc 12,78 1 3 BV4 81,12 68,78 65,58 7,30 3,39 Mềm TB 86,24 Hơi bạc 14,67 1 4 BV6 76,68 58,44 58,85 6,93 3,15 Mềm Cao 62,53 Hơi bạc 15,87 1 5 BM 125 81,0 73,4 86,82 6,48 3,00 Mềm TB 66,80 21,77 1 6 HT 18 80,40 71,40 85,49 6,53 3,03 Mềm TB 46,40 19,29 1 7 KN10 79,35 68,00 59,32 6,62 3,21 Mềm TB 45,73 Hơi bạc 17,96 1 8 H229 79,42 63,92 68,33 6,3 3,18 Mềm TB 64,28 Hơi bạc 16.80 1 9 BH9 79,48 68,44 71,74 6,6 3,05 Mềm TB 66,00 Hơi bạc 14,20 5 10 MT6 72,19 61,25 63,68 6,77 3,64 Mềm Cao 21,32 Bạc 18,82 1 11 MT9 78,9 63,69 65,66 6,78 3,64 Mềm Cao 19,30 Bạc 19,80 1 13 SH2 77,86 69,35 81,22 5,49 2,69 Cứng Thấp 41,73 27,33 1 14 BT7 (đ/c) 77,34 67,81 89,38 5,79 2,94 Mềm TB 48,85 Hơi bạc 14,60 5 Các giống lúa nhóm Japonica 15 ĐS3 82,21 69,02 84,59 4,92 1,71 Mềm TB 2,48 Bạc 17,68 3 16 Ja1 78,72 60,46 72,35 6,91 3,08 Cứng TB 32,05 Bạc 16,5 3 17 Ja69 76,29 64,57 66,08 7,88 4,05 Mềm TB 78,45 Hơi bạc 21,79 2 18 Ja162 77,92 69,68 64,58 7,07 3,19 TB Cao 63,55 Hơi bạc 15,8 2 19 ĐS1 (đ/c) 81,31 68,7 70,16 4,86 1,59 Mềm TB 55,39 Hơi bạc 17,50 3 Kết quả phân tích chất lượng gạo tại bảng 3.5 cho thấy: Hầu hết các giống lúa nhóm Indica có tỷ lệ gạo lật, gạo xát, gạo
- 13 Nguyên cao, giống BV6 và và KN10 có tỷ lệ gạo nguyên thấp (58,85-59,32%); chiều dài hạt gạo từ trung bình đến dài (6,3-7,30 mm), tỷ lệ D/R các giống thí nghiệm đều lớn hơn 3mm. Hàm lượng amylose của các giống từ 14,67 – 22,89%, trừ giống BV2 có hàm lượng amylose trung bình (21,77-22,89%), các giống còn lại đều có hàm lượng amylose thấp (14,67-19,29%) nên cơm mềm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Chất lượng gạo của các giống lúa nhóm Japonica đều có chất lượng xay xát cao, tỷ lệ gạo lật đạt 76,29-82,21%, tỷ lệ gạo xát: 60,46-69,68%, tỷ lệ gạo nguyên: 64,58- 72,35%; hàm lượng amylose 15,8-21,9; trong đó giống ĐS3 có mùi thơm nhất đạt điểm 5. Từ bảng 3.4 và 3.5 đã lựa chọn ra 11 chỉ tiêu (đối với nhóm giống Indica) và 10 chỉ tiêu (đối với nhóm giống Japonica) làm cơ sở để chọn lọc dòng ưu tú nhất bằng phần mềm chọn dòng để tiến hành khảo nghiệm ở các vụ tiếp theo. Các chỉ tiêu này được trình bày ở bảng sau Bảng 3.6. Các chỉ tiêu chọn lọc với nhóm giống Indica Số bông/ Số hạt/ Tỷ lệ chắc TGST Mùi NSTT T Tên khóm bông (%) (ngày) thơm (tấn/ha) T giống X M X M X M X M (điểm) X M Nhóm Indica 1 BV 2 4,5 4,2 160,3 160,5 88,1 93,3 131 108 1 5,86 4,80 2 BV 3 4,2 4,0 164,5 166,8 85,5 91,5 133 106 1 5,30 4,97 3 BV 4 4,4 4,2 158,5 155,1 86,5 91,5 136 109 1 5,61 5,13 4 BV6 4,5 4,0 154,5 156,8 87,5 90,5 133 108 1 5,50 5,07 5 BM125 4,2 4,2 175,3 145,3 86,4 84,5 135 107 1 5,13 4,81 6 HT18 4,3 4,0 152,4 147,2 87,2 88,5 136 112 1 5,06 4,79 7 KN10 4,5 4,3 180,0 150,1 88,5 83,5 138 113 1 6,02 5,38 8 H 229 4,0 3,8 155,4 145,2 86,5 89,5 126 102 1 4,76 4,26 9 BH9 4,8 4,6 180,5 152,3 89,5 84,5 130 107 7 6,30 5,51 10 MT 6 4,3 4,0 155,5 121,1 81,5 80,5 135 110 1 5,37 4,85 11 MT9 4,8 4,5 154,8 155,5 82,1 95,0 133 108 1 5,35 4,72 12 SH2 5,0 4,5 152,3 158,5 84,4 87,5 138 113 1 5,30 5,04 13 BT7 4,8 4,4 160,0 130,1 87,5 83,5 137 111 7 5,52 5,08 Bảng 3.7. Các chỉ tiêu chọn lọc với nhóm giống Japonica Số bông/ Số hạt/ Hàm NSTT TGST Độ Tên khóm bông lƣợng (tấn/ha) TT ngon giống amilose X M X M X M (điểm) X M (%) 1 ĐS 3 5,0 4,8 146,5 128,5 130 100 5 17,7 6,11 5,09 2 Ja 01 4,6 4,4 164,2 145,4 128 90 1 16,5 5,58 3,96 3 Ja 69 4,8 4,8 167,8 154,5 135 110 1 24,9 5,23 4,20 4 Ja162 4,8 4,2 180,6 152,5 125 108 1 15,8 6,03 3,87 5 ĐS1 5,0 4,7 140,5 118,5 142 115 1 19,9 5,91 4,59
- 14 Bảng 3.8. Mục tiêu và hệ số chọn lọc đối với các giống lúa Indica và Japonica Chỉ tiêu Mục tiêu chọn Hệ số Giá trị Nhóm Indica Số hạt/bông vụ xuân 3 1 192,4 TGST vụ mùa 2 -5 114,9 Mùi thơm 1 10 4,2 Năng suất vụ xuân 1 10 58,8 Năng suất vụ mùa 1 10 52,7 Nhóm Japonica TGST vụ mùa 2 -1 166,4 Độ ngon 1 10 3,6 Hàm lượng amilose 2 -1 26,3 Năng suất TT vụ xuân 1 10 61,4 Năng suất TT vụ mùa 1 10 48,4 Căn cứ trên trên 11 tính trạng đối với nhóm giống Indica và 10 tính trạng đối với nhóm giống Japonica đưa vào chạy chỉ số chọn lọc, chúng tôi đã đặt ra những mục tiêu và hệ số cụ thể cho từng nhóm giống. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8 Đối với nhóm giống Indica, quan tâm chủ yếu đến năng suất của các giống trong vụ Xuân và vụ Mùa, cơm ngon và có mùi thơm nên đặt mục tiêu 1 với hệ số cao nhất là 10, tuy nhiên giống được chọn phải có thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn mục tiêu 2 và có bông phải to - nhiều hạt/bông (mục tiêu 3) với các hệ số lần lượt là -5 và 1. Đối với nhóm giống Japonica ngoài năng suất cao thì cơm phải ngon, do đó chúng tôi đặt mục tiêu chọn lọc là số 1 với hệ số cao là 10, đồng thời thời gian sinh trưởng ngắn và cơm phải mềm – hàm lượng amylose thấp (mục tiêu số 2) với hệ số là 1. (Hệ số - thể hiện là thời gian sinh trưởng ngắn và hàm lượng amylose thấp). Căn cứ vào các mục tiêu và hệ số trên, tiến hành chọn lọc các giống lúa tham gia thí nghiệm bằng việc sử dụng phần mềm chọn lọc (Selection index) của Nguyễn Đình Hiền. Kết quả đã tuyển chọn được 2 giống lúa Bắc hương 9 và ĐS3 đạt được các mục tiêu đề ra. 3.4. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của 2 giống lúa ĐS3 và BH 9 từ vụ Xuân 2014 đến vụ Xuân 2015 Kết quả thể hiện ở bảng 3.9 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu sinh trưởng của giống Bắc hương 9 và ĐS3 như sức sống mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ bông, độ tàn lá tương đương với các giống đối chứng Bắc thơm 7 và ĐS1. Giống có nhiều đặc tính nông sinh học tốt, là giống cảm ôn thuộc nhóm ngắn ngày; tại các tỉnh phía Bắc, vụ Xuân muộn giống Bắc hương 9 có thời gian sinh trưởng khoảng 130-136 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày tương đương giống Bắc thơm 7; giống ĐS3 có thời gian sinh trưởng 141 ngày trong vụ Xuân tương đương giống ĐS1, vụ Mùa giống có thời gian sinh trưởng 107 ngày ngắn hơn giống đối chứng ĐS1 2 ngày. Cả hai giống đều thích hợp gieo cấy trong cơ cấu Xuân muộn - Mùa sớm tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng.
- 15 Bảng 3.9. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa BH 9 và ĐS3 Sức Độ Độ Độ Độ Chiều Độ dài Vụ Tên giống sống thoát cổ cứng tàn rụng cao TGST GĐ trỗ mạ bông cây lá hạt cây (ngày) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (cm) BH9 1 5 1 1 5 5 108,5 136 Xuân BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 102,9 133 2014 ĐS3 1 5 1 1 5 5 99,0 140 ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,0 141 BH9 5 5 1 1 5 1 116,4 106 Mùa BT7 1 5 1 5 5 1 109,1 105 2014 ĐS3 1 5 1 1 5 1 102,1 107 ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,4 109 BH9 5 5 1 1 5 5 107,8 130 Xuân BT7 5 5 1 1 5 5 100,0 131 2015 ĐS3 5 5 1 1 5 1 102,1 130 ĐS1 (đ/c) 5 5 1 1 5 1 103,0 136 3.5. Kết quả đánh giá chỉ số diện tích lá và hàm lƣợng chất khô của 2 giống BH 9 và ĐS3 ở vụ Xuân 2015 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá diện tích lá của giống BH 9 và ĐS3 Đơn vị tính (m2 lá/m2 đất) Giai đoạn sinh trƣởng Tên giống Đẻ nhánh rộ Trỗ bông Chín sáp BH 9 1,04 4,47 2,50 BT7 (đ/c 1) 1,02 4,11 2,29 ĐS3 1,01 3,99 2,24 ĐS1 (đ/c 2) 0,99 4,01 2,11 LDS0,01 0,018 0,021 0,024 LSD0,05 0,014 0,017 0,019 Bảng 3.11. Đánh giá khả năng tích lũy chất khô của giống BH 9 và ĐS3 Đơn vị tính: gam/khóm Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn trỗ Tên giống đẻ nhánh chín hoàn toàn Lá Thân Tổng Lá Thân Bông Tổng Lá Thân Bông Tổng BH 9 1,4 1,8 3,2 6,3 10,5 3,8 20,6 3,8 9,0 18,4 31,2 BT7 (đ/c 1) 1,4 1,7 3,1 6,1 9,5 3,4 19,0 4,1 6,5 16,2 26,8 ĐS3 1,3 1,6 2,9 5,8 9,2 3,3 18,3 3,6 8,9 17,9 30,4 ĐS1 (đ/c 2) 1,2 1,5 2,7 5,4 8,5 3,1 17,0 3,1 5,9 17,3 26,3 LDS0,01 - - 0,05 - - - 0,15 0,26 LSD0,05 - - 0,03 - - - 0,08 0,21
- 16 Khả năng tích lũy chất khô của 2 giống lúa trong điều kiện vụ Xuân được trình bày ở bảng 3.11 cho thấy: Ở giai đoạn đẻ nhánh khả năng tích lũy chất khô của các giống chênh lệch không lớn, dao động từ 2,7 đến 3,2 gam/khóm, trong đó, hàm lượng chất khô có ở trong thân là 1,5 đến 1,8 gam/khóm; giai đoạn trỗ bông, khối lượng chất khô của các giống có sự khác nhau rõ rệt. Giống BH 9 là 20,6 gam chất khô trên khóm, cao hơn Bắc thơm 7 là 1,6 gam/khóm. Trong đó hàm lượng chất khô ở thân chiếm 51,4%. Giống ĐS3 có khối lượng chất khô ở giai đoạn trỗ bông là 18,3 gam/khóm, cao hơn đối chứng ĐS1 là 1,3 gam/khóm. Trong đó, khối lượng chất khô có trong thân là 9,2 gam/khóm, chiếm 50,4%. Cả hai giống có sự khác biệt về khối lượng chất khô ở giai đoạn trỗ bông so với đối chứng tương ứng ở mức độ tin cậy có ý nghĩa là 99,0%; Giai đoạn chín hoàn toàn, khối lượng chất khô của giống BH 9 là 31,2 gam/khóm, trong đó bông là 18,4 gam/khóm (chiếm 59% tổng khối lượng) cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 là 4,4 gam/khóm (26,8 gam/khóm; chiếm 60,4%). Giống ĐS3 có khối lượng chất khô là 30,4 gam/khóm. Khối lượng chất khô trên bông của giống ĐS3 là 17,9 (chiếm 58,9% của tổng khối lượng chất khô), cao hơn giống đối chứng 2 là 4,1 gam (26,3 gam/khóm; chiếm 65,8%). Ở giai đoạn này, hai giống Bắc hương 9 và ĐS3 có khối lượng chất khô đều cao hơn đối chứng ở mức đáng tin cậy là 99,0%. Bảng 3.12. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐS3 và Bắc hƣơng 9 tại các điểm năm 2014-2015 Độ thuần Số bông Số hạt Tỷ lệ lép KL 1000 Vụ Tên giống (điểm) /Khóm /bông (%) hạt (g) ĐS3 1 4,9 115 10,7 25,7 ĐS1 (đ/c) 1 4,7 124 11,6 26,0 Xuân 2014 BH9 1 4,7 146 15,9 25,0 BT7 (đ/c) 1 4,7 157 13,4 19,3 ĐS3 1 5,2 134 13,5 26,2 ĐS1 (đ/c) 1 5,0 129 13,2 25,8 Mùa 2014 BH9 1 4,6 163 18,9 24,6 BT7 (đ/c) 1 5,2 145 14,2 18,7 ĐS3 3 5,2 157 11,8 25,0 ĐS1 (đ/c) 1 5,0 133 14,3 25,4 Xuân 2015 BH9 1 4,9 152 13,3 24,8 BT7 (đ/c) 1 4,9 158 10,4 19,5 Kết quả đánh giá độ thuần đồng ruộng cho thấy: Giống ĐS3 sinh trưởng phát triển tốt; số bông/khóm, khối lượng 1000 hạt cao hơn so với giống ĐS1, có số hạt/bông cao hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Xuân nhưng lại thấp hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Mùa, tỷ lệ lép của giống ĐS3 tương đương và thấp hơn so với giống ĐS1. Giống có độ thuần ổn định, quần thể đồng đều; Giống lúa Bắc hương 9 có các yếu tố cấu thành năng suất khá cao. Trong vụ Xuân, số bông hữu hiệu/khóm của giống đạt 4,7- 4,9 bông/m2, tương đương với giống BT7; số hạt/bông: 146-152 hạt, tỷ lệ hạt lép: 13,3-15,9 %; khối lượng 1000 hạt 24,8-25 g. Tương ứng trong điều kiện vụ Mùa, giống lúa Bắc hương 9 có số bông/khóm là 4,6 bông, số hạt/bông: 163 hạt, tỷ lệ hạt lép: 18,9%.
- 17 Bảng 3.13. Năng suất thực thu của 2 giống ĐS3 và BH 9 tại các điểm (tạ/ha) Tên Điểm đánh giá Bình giống Hƣng Yên Hải Dƣơng Thái Bình quân Vụ Xuân 2014 ĐS3 5,85 5,03 4,10 5,00 ĐS1 (đ/c) 5,89 5,80* 4,10 5,30* CV(%) 5,9 6,4 8,5 LSD0,05 0,533 0,535 0,549 BH9 6,02* 5,02 4,73 5,26* BT7 (đ/c) 4,77 5,02 4,67 4,82 CV(%) 5,5 8,5 3,9 LSD0,05 0,497 0,768 0,302 Vụ Mùa 2014 ĐS3 5,01 5,59 5,43 5,34 ĐS1 (đ/c) 5,76* 5,82* 5,93* 5,84* CV(%) 6,2 5,4 6,2 LSD0,05 0,508 0,482 0,539 BH9 5,90* 5,51* 3,13 4,85* BT7 (đ/c) 5,36 4,99 3,36 4,57 CV(%) 5,6 4,6 4,8 LSD0,05 0,547 0,453 0,283 Vụ Xuân 2015 ĐS3 6,51* 7,21* 3,96 5,90* ĐS1 (đ/c) 6,13 7,01 4,40* 5,84 CV(%) 6,2 6,1 7,9 LSD0,05 0,635 0,626 0,615 BH9 6,72* 7,14* 5,62* 6,50* BT7 (đ/c) 5,50 5,96 4,90 5,45 CV(%) 6,3 5,4 5,7 LSD0,05 0,661 0,607 0,483 Ghi chú: dấu *: năng suất cao nhất tại các điểm đánh giá Vụ Xuân 2014 và 2015 tại 3 điểm đánh giá giống ĐS3 năng suất trung bình kém hơn giống đối chứng ĐS1 3 tạ/ha, có 2 điểm Hưng Yên và Thái bình có năng suất bằng giống đối chứng; giống Bắc hương 9, năng suất trung bình tại 3 điểm đều cao hơn giống Bắc thơm 7 khoảng 4,5 tạ/ha, trong đó tại Hưng Yên giống có năng suất cao nhất và vượt giống đối chứng khoảng 20%. Vụ Mùa 2014, năng suất trung bình của giống ĐS3 đạt 5,34 tấn/ha gần tương đương với giống đối chứng ĐS1 (5,84 tấn/ha); giống Bắc hương 9 có năng suất trung bình tại 3 điểm đạt 4,85 tấn/ha, vượt giống Bắc thơm 7 khoảng 6,2%.
- 18 Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống ĐS3 và Bắc hƣơng 9 Tên giống ĐS3 ĐS1 (đ/c) BH9 BT7 (đ/c) Chỉ tiêu Tỷ lệ gạo lật (%) 81,81 81,18 78,79 77,67 Tỷ lệ gạo xát (%) 63,90 57,70 64,06 67,55 Tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát (%) 59,94 54,54 45,97 66,02 Chiều dài hạt gạo (mm) 4,73 4,80 6,42 5,44 Tỷ lệ dài/rộng 1,63 1,61 2,83 2,56 Độ bền gel Mềm Mềm Mềm Mềm Nhiệt độ hoá hồ (mức) TB TB TB TB Tỷ lệ trắng trong (%) 12,20 7,18 82,45 68,38 Độ trắng bạc TB TB Hơi bạc Hơi bạc Hàm lượng Amyloza (%) 14,26 15,93 14,4 14,2 Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng gạo cho thấy: Giống ĐS3 có chất lượng xay xát tốt nhất thể hiện qua tỷ lệ của cả 3 loại gạo (gạo lật, gạo xát và gạo nguyên) đều cao hơn so với giống đối chứng ĐS1. Hàm lượng Amylose thấp hơn so với giống đối chứng ĐS1; Đối với giống Bắc hương 9, kết quả phân tích cho thấy giống có tỷ lệ gạo lật đạt 78,97%, tỷ lệ gạo xát: 64,06%, tỷ lệ gạo nguyên: 45,97%, hình dạng hạt gạo thon dài, tỷ lệ D/R đạt 2,83; chiều dài hạt gạo đạt 6,42 mm, dài hơn giống BT7; gạo trong, ít bạc bụng, tỷ lệ trắng trong đạt 82,45%, cao hơn giống BT7; hàm lượng amylose 14,4%, nhiệt độ hóa hồ trung bình, tương đương giống BT7. Bảng 3.15. Chất lƣợng cơm của 2 giống ĐS3 và BH 9 vụ Xuân 2014 Đơn vị tính: điểm Độ Độ Vị Điểm Xếp hạng TT Tên giống Mùi mềm dẻo trắng ngon tổng hợp chất lƣợng 1 ĐS3 2,1 3,9 5 2,4 13,4 Khá 2 ĐS1 (đ/c) 2 4,3 5 2,1 13,4 Khá 3 BH9 3,1 4,0 4,9 4,0 16,0 Khá 4 BT7 (đ/c) 4,0 3,9 4,9 3,7 16,5 Khá Giống ĐS3 có chất lượng cơm tương đương giống ĐS1, mùi 2,1 điểm, cơm mềm 3,9 điểm, độ trắng 5 điểm, điểm tổng hợp 13,4 điểm tương đương giống đối chứng ĐS1; riêng cơm của giống ĐS3 có vị ngon hơn so với ĐS1 (ĐS3 đạt 2,4 điểm, ĐS1 đạt 2,1 điểm). Bảng 3.16. Độ ổn định năng suất của các giống tại vùng ĐBSH trong vụ Xuân 2014 và Xuân 2015 Năng suất Hệ số Độ lệch Tên giống trung bình hồi quy Ttn P hồi quy Ftn P 2 (tấn/ha) (bi) (S di) ĐS1 5,622 1,219 0,916 0,793 16,449 4,707 0,937 ĐS3 5,449 1,502 3,653 0,949 2,446 1,551 0,798 BH 9 5,643 0,835 1,039 0,820 4,747 2,070 0,902 HT1 5,343 0,431 6,207 0,948 -1,369 0,692 0,396 BT7 5,658 1,013 0,038 0,515 39,506 9,904 0,890 Ghi chú: Ttn: Tham số để khiểm định; FTn: Giá trị kiểm định; P: độ tin cậy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn