Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 3
download
Mục đích cơ bản của luận án này là xác định và đánh giá được thực trạng hệ thống cây trồng và các vấn đề tồn tại cần giải quyết. Tuyển chọn được các giống cây trồng mới và xác định hệ thống cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ HOÀI THANH NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỐNG CÂY TRỒNG THÍCH HỢP Ở HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 62 62 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Hà Nội. - Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
- CÁC C NG TR NH Đ C NG BỐ CÓ LI N U N ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Huy Hoàng, Lê Quốc Thanh, Hoàng Tuyển Phương, Lê Hoài Thanh (2015), Nghiên cứu tuyển chọn giống đậu và lạc trồng xen canh với mía tại Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 3 (56)/2015, tr 47- 53. 2. Lê Hoài Thanh, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Hồng Sơn (2016), Ảnh hưởng của việc thả vịt, cá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của lúa ở mô hình lúa- cá- vịt. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 15/2016, tr 85-90. 3. Lê Hoài Thanh, Lê Văn Ninh, Lê Hữu Cần (2016), Nghiên cứu xác định giống lúa ngắn ngày trồng trên đất hai vụ lúa huyện Thạch Thành để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông. Tạp chí Khoa họcTrường Đại học Hồng Đức, số 30/8 - 2016, tr. 90 – 98. 4. Lê Hoài Thanh, Lê Hữu Cần, Lê Đăng Ninh (2017), Kết quả nghiên cứu xác định giống đậu tương thích hợp trồng xen cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản tại Thanh hóa. Tạp chí Khoa họcTrường Đại học Hồng Đức, số 34/6-2017, tr. 136-144.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thạch Thành là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Phương hướng phát triển nông nghiệp của huyện Thạch Thành: tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng; phát triển một số cây trồng vừa có hiệu quả kinh tế cao, vừa bảo vệ được môi trường sinh thái, né tránh được thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định và đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến hệ thống cây trồng. Xác định và đánh giá được thực trạng hệ thống cây trồng và các vấn đề tồn tại cần giải quyết. Tuyển chọn được các giống cây trồng mới và xác định hệ thống cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là minh chứng cho sự áp dụng thành công và bổ sung cho tính khoa học của cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp, đặc biệt trong nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng mới có tính đến tất cả các yếu tố liên quan như sinh học, tự nhiên và kinh tế-xã hội. Kết quả của đề tài còn là nguồn tài liệu khoa học phục vụ cho công tác đào tạo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất của địa phương, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân, thúc đẩy 1
- phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo cho sự thành công của công cuộc tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của địa phương. 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tượng - Đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. - Một số cây trồng nông nghiệp (mía, lúa, ngô, đậu đỗ, …), cây cao su và giống vật nuôi (vịt, cá) tại vùng nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, trong giới hạn đất nông nghiệp. Tuyển chọn được các giống cây trồng mới và xác định hệ thống cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương. 4.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 2/2012 - 2/2016 5. Điểm mới của luận án - Đã hệ thống hoá hiện trạng sản xuất và các yếu tố cản trở phát triển hệ thống cây trồng tại huyện Thạch Thành. - Đã xác định được bộ giống cây trồng mới phù hợp để thực hiện chuyển đổi hệ thống cây trồng tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa: giống lúa Hồng Đức 9, Gia Lộc 102, giống ngô NK 4300, giống lạc L 26 và giống đậu tương ĐT26. - Đã xác định được hệ thống cây trồng thích hợp cho các chân đất khác nhau của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóanhư: lúa xuân - lúa mùa - đậu tương Đông; mía xen lạc/đậu tương; cao su xen lạc/đậu tương và mô hình canh tác lúa - cá - vịt trên chân đất trũng nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. 6. Bố cục của Luận án Luận án chính gồm 129 trang: Mở đầu (4 tr). Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài (31 tr). Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (15tr). Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 tr). Kết luận và đề nghị (3 tr). Các công trình đã công bố có liên quan đến Luận án (1 tr; 4 công trình đã công bố). Tài liệu tham khảo (11 tr; 114 tài liệu, gồm 98 2
- tài liệu tiếng Việt và 16 tài liệu tiếng Anh). Luận án có 50 bảng biểu, 02 biểu đồ, 7 hình ảnh minh họa, 6 phụ lục. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Lý thuyết hệ thống đã được nhiều người nghiên cứu và được áp dụng ngày càng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước áp dụng để tác động một cách toàn diện, tổng hợp mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới. Về hệ t hống cây tr ồng và các biện pháp kỹ thuật canh tác như: trồng xen, trồng gối, thâm canh tăng vụ,…đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng có hiệu quả ở nhiều nước và ở Việt Nam, góp phần làm tăng năng suất cây trồng, nâng cao đời sống của người nông dân và bảo vệ môi trường,... 1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Công tác nghiên cứu về hệ thống cây trồng ở Việt Nam cũng đã được nhiều nhà khoa học thực hiện từ thập niên 60 của thế kỷ 20. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất, bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản/1 đơn vị diện tích canh tác/1 năm với mục đích xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững; nêu các vấn đề tồn tại của hệ thống nông nghiệp ở các vùng sinh thái, các địa phương và nguyên nhân của sự tồn tại. Sắp xếp lại các vụ sản xuất; bố trí lại các chế độ luân canh, xen canh. Sử dụng đất đai hợp lý hơn và phù hợp với khí hậu của mỗi địa phương. Đưa vụ Đông thành vụ sản xuất chính với các cây trồng có hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường... Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨU 2.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu 3
- 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu Giống lúa; giống đậu tương; giống lạc; giống ngô; giống mía; giống vịt; giống cá; Số liệu và tài liệu thống kê; bản đồ của huyện Thạch Thành và tỉnh Thanh Hoá 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại các xã Thạch Định, Thành Tân, Thành Tâm và Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. 2.2. Nội dung nghiên cứu Đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau đây: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống cây trồng huyện Thạch Thành; - Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của huyện Thạch Thành; - Nghiên cứu xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp ở huyện Thạch Thành; - Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh tác thích hợp ở huyện Thạch Thành 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của huyện Thạch Thành Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA), phương pháp thảo luận nhóm (KIP) và công cụ SWOT. 2.3.2. Phương pháp phân tích chất lượng gạo Các phương pháp phân tích gạo, thử nếm chất lượng cơm được áp dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam [3]. Phương pháp đánh giá cảm quan chất lượng cơm: Đánh giá bằng cảm quan chỉ tiêu mùi thơm, độ trắng, độ bóng, độ mềm, độ dính, chất lượng thử nếm cơm. 2.3.3. Nghiên cứu xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp ở huyện Thạch Thành Các thí nghiệm đồng ruộng: bố trí theo phương pháp của Gomes 4
- [34], [35]. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định giống lúa ngắn ngày trồng trên đất ruộng vàn chủ động nước để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và né tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) ba lần nhắc lại. Tiến hành trong 2 năm 2013 và 2014. Giống thí nghiệm: P6ĐB; Gia Lộc 101; Gia Lộc 102; BT1; VTNA2; PC6; Hồng Đức 9; Khang Dân 18 (đối chứng). Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 55: 2011/BNNPTNT. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định giống Đậu Tương trồng vụ Đông trên đất 2 vụ lúa, trồng xen mía và trồng xen cao su thời kỳ KTCB Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại . - Thí nghiệm trồng đậu tương vụ Đông trên đất 2 vụ lúa: Tiến hành trong vụ Đông năm 2012, năm 2013 và năm 2014. Giống thí nghiệm: ĐT12 (đối chứng); DT84; ĐVN6; ĐT26. - Thí nghiệm trồng đậu tương xen mía: Tiến hành vụ Xuân năm 2013 và năm 2014. Giống thí nghiệm: DT84 (đối chứng); ĐT12; Đ8; ĐT26. - Thí nghiệm trồng đậu tương xen cao su: tiến hành vụ Xuân 2013, vụ Hè 2013 và Xuân 2014. Giống thí nghiệm: ĐT12 (đối chứng); DT84; VX93; ĐT26. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu xác định giống lạc trồng xen mía và trồng xen cao su thời kỳ KTCB Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. - Thí nghiệm xác định giống lạc trồng xen mía: Tiến hành vụ Xuân năm 2013 và vụ Xuân năm 2014. Giống thí nghiệm: L14, (dùng làm đối 5
- chứng); L18; L23; L26. - Thí nghiệm xác định giống lạc trồng xen cao su: Tiến hành vụ Xuân năm 2013, vụ Thu năm 2013 và vụ Xuân năm 2014. Giống thí nghiệm: L14, (đối chứng); L18; L23; L26. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 57: 2011/BNNPTNT. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định giống ngô trồng xen cao su thời kỳ KTCB Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. Tiến hành vụ Xuân năm 2013, vụ Hè năm 2013 và vụ Xuân năm 2014. Giống thí nghiệm: LCH9; LVN14; NK4300; LVN10 (đối chứng). Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 56: 2011/BNNPTNT 2.3.4. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh tác thích hợp ở huyện Thạch Thành 2.3.4.1. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng mới trên đất ruộng vàn chủ động nước Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo (QCVN 01 - 55: 2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT). 2.3.4.2. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi a) Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng xen canh với cây mía trên đất ruộng cao và đất đồi. Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đối với lạc và đậu tương thực hiện theo (QCVN 01 - 57: 2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT) ; Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đối với mía (phụ lục 3.5) b) Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng xen cao su thời kỳ KTCB. Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại, mỗi ô 6
- trồng 1 loại cây trồng xen. Đối chứng là mô hình trồng xen sắn với cao su , trồng xen mía với cao su và trồng thuần cao su. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây đậu tương, lạc, ngô: thực hiện theo (QCVN 01-57: 2011/BNNPTNT; QCVN 01 - 56: 2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT) ; Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây cao su: Đo đường kính thân, chiều cao cây, số tầng lá, tình hình sâu bệnh trên cây cao su. Xác định xói mòn đất: phía dưới sườn dốc của mỗi băng đất, đào các hố hứng đất (rộng 60 cm x sâu 60 cm x dài 4m). Lượng đất xói mòn sẽ được vét sau mỗi lần mưa, cân và lấy mẫu sấy khô, sau đó quy ra tấn/ha. 2.3.4.3. Nghiên cứu xác định hệ thống canh tác thích hợp trên đất trũng Thực nghiệm được bố trí với 2 mô hình trên ô lớn, không nhắc lại Các chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa theo (QCVN 01 - 55: 2011/BNNPTNT ) 2.3.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế Xử lý các phiếu điều tra nông hộ, phân tích hiệu quả kinh tế các loại đất dựa vào các chỉ tiêu: chi phí sản xuất, thu nhập, lãi thuần và tỷ suất lợi nhuận bằng chương trình Excel theo công thức: RAVC = GR - TC Hoặc xác định hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm thông qua tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (Margin Benefit Cost Ratio – MBCR) của C MM T (1988): (TGTN TG DC ) MBCR (CP Việc định giá TN CP thống ) bảng giá trung bình năm 2012, 2013, nhấtDCtheo 2014 và 2015 tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu thực hiện theo Excel và Statistix 8.2 Chương 3. KẾT UẢ NGHI N CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống cây trồng huyện Thạch Thành 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch Thành 7
- Thạch Thành nằm trong tiểu vùng khí hậu trung du phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 18.726,35 ha chiếm 33,49%; đất lâm nghiệp chiếm 48,02%; đất phi nông nghiệp chiếm 14,90 %, đất chưa sử dụng chiếm 2,67 % tổng diện tích đất tự nhiên. Mùa mưa thường ứ lụt, mùa khô lưu lượng nước thấp do nước đầu nguồn suy giảm. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2015 đạt 16,1%; Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng; Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân hàng năm đạt 359.081 triệu đồng. Mật độ dân số trung bình 250 người/km2. Cơ sở hạ tầng được xây dựng, phục vụ tốt cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của huyện Thạch Thành 3.2.1. Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng trên các chân đất khác nhau của huyện Thạch Thành 3.2.1.1. Các công thức luân canh cây trồng trên ch n đất ruộng chủ động nước và đất trũng ở trong đê của huyện Thạch Thành - Đất ruộng vàn chủ động nước trong đê có diện tích 3.488,68 ha hiện tại có 5 công thức luân canh cây trồng chính: Công thức lúa Xuân – lúa Mùa – rau vụ Đông có diện tích 585,14 ha; có lãi thuần đạt 34,0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lúa Xuân – lúa Mùa – đậu tương Đông, có diện tích 115,16 ha; có lãi thuần đạt 1 ,5 triệu đồng/ha/năm. Công thức lúa Xuân – lúa Mùa – ngô vụ Đông, có diện tích 469,15 ha; có lãi thuần đạt 16,6 triệu đồng/ha/năm. Công thức lúa Xuân – lúa Mùa – khoai lang Đông có diện tích 410,11 ha; có lãi thuần đạt 15,3 triệu đồng/ha/năm. Công thức 2 vụ lúa (lúa Xuân- lúa Mùa), vụ Đông bỏ hóa, có diện tích 1.910,12 ha trên đất vàn. - Diện tích đất trũng của huyện là 1.390 ha thuộc16 xã, hiện có 2 công thức chính: Công thức Lúa Xuân – Lúa Mùa có diện tích là 890 ha, cho lãi thuần 9,3 triệu đồng/ha/năm. Công thức Lúa Xuân – Cá có diện 470 ha, cho lãi thuần 19,5 triệu đồng/ha/năm, 8
- 3.2.1.2. Các công thức luân canh cây trồng trên chân đất ruộng cao không chủ động nước ở trong đê và đất gò đồi. - Trên chân đất ruộng cao không chủ động nước và đất bãi có 4 công thức luân canh cây trồng: Công thức ngô Xuân – lúa Mùa, có diện tích 782,21 ha. Công thức rau / cây màu khác – lúa Mùa, có diện tích 300,11 ha. Công thức chuyên rau (rau, đậu, cà chua), có diện tích 1.010,00 ha. Công thức chuyên cây mía, có diện tích 1.012,15 ha. Có 2 công thức trồng trọt cho lợi nhuận cao từ 45,4 - 47,0 triệu đồng/ha/năm ( công thức chuyên rau và mía trồng trên đất ruộng hoặc đất bãi); công thức rau – lúa Mùa, cho lãi thuần đạt khá (21,1 triệu đồng/ha/năm ); công thức ngô Xuân – lúa Mùa có lợi nhuận thấp (đạt 11,3 triệu đồng/ha/năm). - Trên đất gò đồi của huyện Thạch Thành hiện tại có 3 công thức cây trồng: mía, cao su và cây ăn quả. Diện tích trồng mía trên đất đồi là 4.955,86 ha, có lợi nhuận đạt 25,3 triệu đồng/ha/năm; Diện tích trồng cao su là 4.099,00 ha; Theo đơn giá trung bình 5 năm (2011 – 2015) thu nhập thuần từ cây cao su đạt 31,334 triệu đồng/ ha/năm. Diện tích trồng cây ăn quả là 1.687,34 ha. 3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng qua các năm. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn từ năm 2012 – 2015 theo hướng tích cực, lấy trọng tâm là chuyển đổi cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo được tích bền vững. 3.3. Kết quả xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp ở huyện Thạch Thành 3.3.1. Kết quả xác định giống lúa ngắn ngày trồng trên đất 2 vụ lúa để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và né tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu 3.3.1.1. Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của các giống lúa Các giống tham gia tuyển chọn có: thời gian sinh trưởng ngắn từ 84-101 cm; chiều cao cây từ 85 – 99 cm. Giống có số nhánh hữu hiệu cao ở vụ Mùa sớm cả 2 năm là Gia Lộc 102, VTNA2 và Hồng Đức 9. 9
- Các giống lúa tham gia tuyển chọn có độ thoát cổ bông tốt, tương đương giống Khang Dân 18 - đối chứng (điểm 1), trừ giống Gia Lộc 101 (điểm 3). Các giống GL102, VTNA2, PC6, Hồng Đức 9, PC6, BT1 là những giống cứng cây (điểm 1) 3.3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng sất của các giống lúa Có 3 giống cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng - Khang Dân 18 ở cả 2 vụ: GL102, VTNA2 và Hồng Đức 9. So sánh với mục tiêu tuyển chọn giống lúa trồng trên đất 2 vụ lúa để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và né tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, có 2 giống là Hồng Đức 9 và GL102 đạt được tiêu chí đặt ra: có thời gian sinh trưởng < 100 ngày, năng suất đạt trên 5 tấn/ha và cao hơn giống đối chứng - Khang Dân 18 ở tất cả các vụ. 3.3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại chính trên các giống lúa Các giống lúa tham gia tuyển chọn đều bị nhiễm một số loại sâu bệnh, hại chính thấp hơn so với giống đối chứng - Khang Dân 18, có 4 giống không bị nhiễm hoặc bị nhiễm nhẹ là các giống: Gia Lộc 102, BT1, VTNA2, và Hồng Đức 9. 3.3.1.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo Các giống tham gia thí nghiệm có tỷ lệ gạo xát dao động từ 68,0% (PC6) đến 1,3% (Hồng Đức 9), cao hơn so với giống đối chứng – Khang Dân 18. Có 3 giống có hạt dạng thon dài (tỷ lệ dài/rộng ≥3) là BT1, VTNA2, Hồng Đức 9, có triển vọng để đưa ra thị trường. Giống không bị bạc bụng, có độ trắng trong cao nhất là Hồng Đức 9 (63,45%), tiếp đến là VTNA2, BT1, P6ĐB, là những giống có nhiều hứa hẹn được chấp nhận trên thị trường gạo. Hàm lượng amylose thấp nhất là 21,26% (Hồng Đức 9); 3 giống có hàm lượng protein cao (>8%): Hồng Đức 9 (8,83%), PC6 và giống đối chứng - Khang Dân 18 (8,27%); giống Hồng Đức 9 có mùi thơm nhẹ (điểm 2); giống Hồng Đức 9 có: độ dính tốt nhất ( điểm 4), độ mềm cao nhất (điểm 4). Các giống có cơm trắng nhất 10
- là Hồng Đức 9, BT1, VTNA2, KD18 ( điểm 5). Hồng Đức 9 cơm được đánh giá là ngon (điểm 3). 3.3.2. Kết quả xác định giống đậu tương trồng vụ Đông trên đất 2 vụ lúa, trồng xen mía và trồng xen cao su thời kỳ KTCB 3.3.2.1. Kết quả xác định giống đậu tương trồng vụ Đông trên đất 2 vụ lúa, tại huyện Thạch Thành Giống ĐT12 có TGST ngắn nhất (75 – 76 ngày), dài nhất là DT84 (88 – 89 ngày). Chiều cao thân chính cao nhất là ĐT26 (63,6 – 65,5 cm). Giống có số cành cấp 1/cây cao nhất là giống ĐT26 (3,9 – 4,1 cành/cây); Giòi đục thân gây hại nhẹ nhất là ĐT26 (2,9 - 3,5%); sâu cuốn lá hại nhẹ nhất là ĐT26 (4,2 - 6,9%). Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở mức thấp (điểm 1-3). Tính tách quả đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả năng chống đổ đều tốt (điểm 1-2). Năng suất thực thu dao động từ 1,90 – 2,46 tấn/ha; giống có năng suất thực thu cao nhất là ĐT26 (2,25 – 2,46 tấn/ha) Tổng hợp các yếu tố về năng suất, tình hình sâu bệnh hại và thời gian sinh trưởng, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng vụ Đông trên đất 2 lúa của huyện Thạch Thành. 3.3.2.2. Kết quả xác định giống đậu tương trồng xen mía, tại huyện Thạch Thành a) Xác định giống đậu tương trồng xen mía trên đất ruộng Các giống đậu tương có TGST ngắn, dao động từ 78 -96 ngày; chiều cao thân cây dao động từ 36,7cm - 55,2cm, số cành cấp 1 đạt từ 2,2 – 3,2 cành/cây; trong đó giống ĐT26 cho các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển cao hơn các giống còn lại. Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở mức thấp (điểm 1-3); giòi đục thân và sâu cuốn lá hại ở mức thấp (dưới 10%), chỉ riêng giống đối chứng DT84 có tỷ lệ bị sâu cuốn lá hại 10,5% ở vụ Xuân 2014. Tính tách quả đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả năng chống đổ đều tốt (điểm 1-2). Năng suất thực thu giống ĐT26 đạt năng suất cao hơn các giống 11
- tham gia tuyển chọn và giống đối chứng DT84 ở mức sai khác có ý nghĩa. Như vậy trên đất ruộng có thể sử dụng giống đậu tương ĐT 26 để trồng xen với mía. Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương trồng xen mía trên đất ruộng, tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành Số quả Số quả 3 KL. Vụ, NSTT Giống chắc/cây hạt/cây 1.000 Năm (tấn/ha) (quả) (%) hạt (g) Xuân DT84(Đ/C) 21,40 15,00 170,00 1,04 B 2013 ĐT12 18,20 25,00 178,00 0,90D Đ8 17,90 13,00 160,00 0,95C ĐT26 23,50 27,00 175,00 1,15A CV (%) 6,40 7,20 5,80 7,80 LSD0,05 - - - 0,08 Xuân DT84(Đ/C) 23,10 14,30 171,00 1,11B 2014 ĐT12 19,20 17,20 174,00 1,01D Đ8 18,70 14,50 159,00 1,04C ĐT26 24,80 25,70 176,00 1,22A CV (%) 6,50 5,80 5,30 8,20 LSD0,05 - - - 0,09 b) Xác định giống đậu tương trồng xen mía trên đất đồi, tại huyện Thạch Thành Các giống đậu tương có TGST (77 -94 ngày); chiều cao cây dao động 30,7cm -51,1cm; số cành cấp 1 đạt 2,0 – 3,1 cành/cây. Giống ĐT26 có các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển cao hơn các giống khác: chiều cao thân cây đạt 46,0cm - 48,5cm, số cành cấp 1 đạt 3,0 – 3,1 cành/cây. Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở mức thấp (điểm 1-3); giòi đục thân gây hại ở mức thấp đều dưới 10%, giống ĐT26 bị hại nhẹ nhất (2,3% - 3,9% cây bị hại); giống giống ĐT26 bị sâu cuốn lá hại nhẹ nhất 12
- (3,0% - 4,1% cây bị hại). Tính tách quả của giống đậu tương tham gia tuyển chọn đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả năng chống đổ tốt (điểm 1- 2). Giống ĐT26 đạt cao hơn các giống khác và giống đối chứng - DT84 ở mức sai khác có ý nghĩa. Bảng 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương trồng xen mía trên đất đồi, tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành Số quả Vụ, Số quả 3 KL. 1.000 NSTT Giống chắc/cây Năm hạt/cây(%) hạt(g) (tấn/ha) (quả) Xuân DT84(Đ/C) 17,00 10,00 165,00 0,94B 2013 ĐT12 17,00 8,00 177,00 0,86D Đ8 14,00 6,00 157,00 0,91C ĐT26 21,00 16,00 174,00 1,05A CV (%) 6,80 7,30 6,50 8,90 LSD0,05 - - - 0,04 Xuân DT84(Đ/C) 19,40 11,30 168,00 1,03B ĐT12 17,50 7,20 179,00 0,93D 2014 Đ8 15,10 8,50 156,00 9,70C ĐT26 22,60 15,70 179,00 1,10A CV (%) 5,90 7,20 6,40 7,20 LSD0,05 - - - 0,06 Tổng hợp các kết quả về sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng xen mía cả trên đất ruộng và trên đất đồi của huyện Thạch Thành. 3.3.2.3. Kết quả xác định giống đậu tương trồng xen cao su thời kỳ KTCB Giống ĐT26 sinh trưởng, phát triển tốt hơn các giống còn lại: chiều cao thân cây đạt 58,5 - 58,8cm, số cành cấp 1đạt 3,7 - 3,9 cành/cây Giống ĐT26 bị gòi đục thân hại nhẹ nhất (2,2% - 3,9%); bị sâu 13
- cuốn lá hại nhẹ nhất (3,0% - 4,0%). Các giống đậu tương thí nghiệm đều có: tính tách quả ở mức nhẹ (điểm 1-2); khả năng chống đổ tốt (điểm 1-2). Trồng xen cao su thời kỳ KTCB các giống đậu tương có số quả chắc/cây đạt 14,0 – 22,7 quả; tỷ lệ quả 3 hạt từ 6,0 - 16,0 %; Khối lượng 1.000 hạt từ 155 -179 gam. Năng suất thực thu từ 0,85 – 1,12 tấn/ha; giống ĐT26 đạt 1,04 – 1,12 tấn/ha, cao hơn các giống khác và giống đối chứng - ĐT12 ở mức sai khác có ý nghĩa. Tổng hợp các kết quả về sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng xen cao su thời kỳ KTCB trên đất đồi của huyện Thạch Thành. 3.3.3. Kết quả xác định giống lạc trồng xen mía và xen cao su thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành 3.3.3.1. Kết quả xác định giống lạc trồng xen mía Giống L26 có TGST ngắn hơn các giống khác từ 1 – 5, có số cành cấp 1 nhiều nhất (4,0 - 4,4 cành), có số tia vô hiệu ít nhất (5,1 - 5,3 tia) Giống lạc L18 bị nhiễm bệnh gỉ sắt mức trung bình (cấp 5), các giống còn lại bị nhiễm nhẹ (cấp 3 - 4); các giống đều bị bệnh đốm nâu, biến động từ cấp 2 – 7, giống L26 bị nhiễm nhẹ nhất (cấp 2 - 3); các giống bị nhiễm bệnh đốm đen từ cấp 2 – 7, giống L26 và giống đối chứng – L14 bị nhiễm nhẹ nhất (cấp 2 - 3); bệnh héo xanh biến động 2,1- 4,5%, đều ở điểm 1 (
- Tổng KL. KL. Số quả Tỷ lệ Vụ, số 100 100 NSTT Giống chắc/cây hạt/quả Năm quả/cây quả hạt (tấn/ha) (quả) (%) (quả) (g) (g) L14(Đ/C) 15,20 11,60 147,50 52,50 72,30 1,64C L18 17,70 11,20 161,50 57,00 68,90 1,62C Xuân L23 18,30 13,70 154,00 54,50 71,00 1,68B 2013 L26 19,30 13,50 156,60 58,00 70,50 1,85A CV (%) 6,30 6,50 5,80 5,90 6,70 8,10 LSD0,05 - - - - - 0,16 L14(Đ/C) 17,90 13,40 146,50 53,60 72,80 1,72C L18 19,80 12,80 162,50 58,80 69,40 1,68CD Xuân L23 19,30 14,50 155,00 55,90 71,20 1,80B 2014 L26 20,30 15,00 158,40 59,00 71,30 1,96A CV (%) 6,40 6,80 5,90 6,10 6,60 8,40 LSD0,05 - - - - - 0,15 3.3.3.2. Kết quả xác định giống lạc trồng xen cao su thời kỳ KTCB Các giống lạc có TGST từ 107 – 112 ngày; chiều cao thân chính từ 28,8 – 36,7 cm; số cành cấp 1 từ 3,3 – 4, 1 cành/cây; số cành cấp 2 có sự sai khác không đáng kể giữa các giống thí nghiệm. Bệnh gỉ sắt: giống L26 bị nhẹ nhất (cấp 3). Bệnh đốm nâu: giống L26 bị nhẹ nhất (cấp 3). Bệnh đốm đen: giống L26 bị nhẹ nhất (cấp 3). Bệnh héo xanh: giống bị nhẹ nhất là L26 (2,2 – 2,3%). Sâu hại lá có mật 2 độ dao động từ 2 - 7 con/m , thấp nhất là L26 (3con/m2). Sâu khoang, 2 các giống lạc đều bị hại ở mức khá ( 14 – 46 con/m ), thấp nhất là giống L26 (14 - 16 con/m2). Năng suất thực thu của giống lạc L26 cao hơn giống đối chứng - L14 và các giống thí nghiệm còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa. Giống lạc L26 được lựa chọn để trồng xen với cao su thời kỳ KTCB. Bảng 3. 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc trồng xen cao su thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành KL. KL. Tổng số Số quả Tỷ lệ Vụ, 100 100 NSTT Giống quả/cây chắc/cây nhân Năm quả hạt (tấn/ha) (quả) (quả) (%) (g) (g) L14(Đ/C) 18,50 11,70 140,30 52,70 70,70 2,23D Xuân L18 18,00 11,90 155,70 58,60 68,40 2,34C 15
- 2013 L23 19,20 12,50 143,40 55,00 70,20 2,40B L26 19,90 12,90 146,30 57,80 70,50 2,48A CV (%) 6,61 7,94 8,10 5,70 - 6,70 LSD0,05 - - - - - 0,023 L14(Đ/C) 17,50 9,70 138,50 52,00 70,60 1,74D Thu L18 15,70 9,90 144,50 58,20 68,60 1,80C 2013 L23 16,20 10,60 140,00 54,50 70,00 2,05B L26 18,30 10,90 154,60 57,40 70,30 2,13A CV (%) 5,59 6,97 7,07 6.18 - 6,60 LSD0,05 - - - - - 0,02 L14(Đ/C) 18,60 11,80 140,40 52,80 70,80 2,24D L18 18,10 11,90 155,80 58,70 68,50 2,35C Xuân L23 19,30 12,60 143,50 55,10 70,30 2,41B 2014 L26 19,90 12,90 146,40 57,90 70,60 2,49A CV (%) 6,61 6,90 6,10 7,20 - 6,50 LSD0,05 - - - - - 0,023 3.3.4. Kết quả xác định giống ngô trồng xen trong vườn cao su thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành TGST dài nhất là LCH9 (110 -119 ngày). Chiều cao cây cao nhất là NK4300 (185,2cm - 197,3 cm); Chiều cao đóng bắp đều ở vị trí trên 70% so với chiều cao cây; đường kính bắp lớn nhất là NK4300 (4,6 - 4,8 cm). Giống NK4300 có chiều dài bắp lớn nhất (18,1cm-18,9 cm). Sâu đục thân: giống có tỷ lệ bị sâu hại thấp nhất là NK4300 và LCH9 ( điểm 1 -2). Rệp cờ: các giống bị hại nhẹ (điểm 2). Các giống đều bị nhiễm nhẹ các bệnh đốm lá và bệnh khô vằn, khả năng chống đổ khá (điểm 2). Giống NK4300 và LVN14 chống gãy tốt (điểm 1). Số cây thu hoạch trên ô từ 58 cây/ô - 59 cây /ô. Giống NK4300 có: số bắp/cây cao nhất (1,10 - 1,29 bắp/cây; số hạt/hàng cao nhất (38,48 - 39,04 hạt/hàng); số hàng hạt/bắp cao nhất (13,66 - 14,20 hàng hạt/bắp). P1.000 hạt (288, - 305,6 gam). Năng suất thực thu cao nhất là giống NK4300 (6,17 – 6,55 tấn/ha). Giống ngô NK4300 là giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu sâu, bệnh hại và các điều kiện bất thuận khá, năng suất thực thu đạt cao nhất, thích hợp để trồng xen trong vườn cao su thời kỳ KTCB của huyện Thạch Thành. 16
- 3.4. Kết quả xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh tác thích hợp ở huyện Thạch Thành. 3.4.1. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn chủ động nước. Hệ thống cây trồng thích hợp được xác định là: lúa Xuân (giống Gia Lộc 102) – lúa Mùa (giống Hồng Đức 9) - đậu tương Đông (giống ĐT 26). Chỉ số MBCR công thức mới so với các công thức cũ đều ≥ 2. Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng trên chân đất ruộng vàn ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá Hiệu quả kinh tế Tỷ suất MBCR STT Công thức luân canh cây trồng (triệu đồng/ha/năm) lợi ( so II nhuận với I) Lợi (%) Tổng Tổng nhuận thu chi I Công thức cũ 1.1 104,9 74,5 30,4 40,8 4,7 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) – Ng. Đông (CP999) 1.2 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) 96,8 72,2 24,6 34,1 4,3 – K.lang Đông (Hoàng Long) 1.3 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) 74,8 54,2 20,6 38,0 2,0 Công thức mới II L.Xuân (GL102) – L.Mùa (HĐ9) 123,3 78,4 44,9 57,3 - –Đ.tương Đông (ĐT26) Ghi chú: Tính theo giá tháng 12/2015 3.4.2. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi 3.4.2.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh với cây mía trên đất ruộng cao và đất đồi. Năng suất đậu tương trên chân đất đồi đạt 0,94 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,26 tấn/ha. Năng suất lạc trên chân đất đồi đạt 1,591 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,986 tấn/ha. Năng suất mía: trên đất ruộng trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 96,90 tấn/ha, 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn