Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 6
download
Mục đích cơ bản của luận án này là xây dựng CSDL chất lượng đất để tích hợp, hoàn thiện CSDL đất đai góp phần tăng cường năng lực QLSD đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) một cách đầy đủ về số lượng và chất lượng đất. Xây dựng HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN cho huyện Đoan Hùng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHAN VĂN KHUÊ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Dung 2. TS. Nguyễn Xuân Thành Phản biện 1: PGS.TS. Chu Văn Thỉnh Hội Khoa học đất Việt Nam Phản biện 2: TS. Trần Quốc Vinh Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Trần Thùy Dương Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013). Quản lý đất đai (QLĐĐ) được xác định là một khoa học tổng hợp về tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý và kỹ thuật liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai. Hệ thống QLĐĐ gồm các thành phần: pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất, thanh tra đất đai, hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất và hệ thống thông tin (HTTT) đất đai. Trong đó pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và thanh tra đất đai là nền tảng, cơ sở pháp lý, kinh tế và xã hội của hệ thống. Còn hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất và HTTT đất đai là cơ sở kỹ thuật của hệ thống (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). Hiện tại HTTT trong QLĐĐ của Việt Nam còn nhiều bất cập: Bản đồ địa chính (BĐĐC) chưa được lập hoàn chỉnh, những nơi đã có thì không đồng nhất về hệ tọa độ và các yếu tố thể hiện trên bản đồ; các loại sổ sách không đầy đủ và phần lớn ở dạng giấy; công tác QLĐĐ mới chỉ tập trung vào công tác địa chính, chưa quan tâm hoặc thiếu thông tin về chất lượng đất; chưa chú ý đến các thông tin và dữ liệu đặc thù đối với mỗi loại đất, thông tin đất đai còn nhiều tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu QLĐĐ theo hướng chính quy, hiện đại. Nhận thức rõ tầm quan trọng trên Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 về việc phê duyệt đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nước Ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020, trong đó mục tiêu đặt ra “Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên đất đai..” và “đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL) và HTTT đất đai”. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển nhanh và mạnh mẽ như hiện nay thì nhiều địa phương trong đó có huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ công tác quản lý dữ liệu đất đai của huyện còn chưa đồng bộ, các tư liệu đất đai chủ yếu là tư liệu địa chính ở dạng giấy, tư liệu về chất lượng đất và các cơ sở dữ liệu khác được sử dụng theo kiểu phân tán, không có hệ thống; việc tra cứu thông tin về đất đai rất hạn chế nên khả năng hỗ trợ ra quyết định cũng như khai thác thông tin đất đai chưa được hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu trên cũng nhu nâng cao năng lực của hệ thống QLĐĐ, phục vụ tra cứu thông tin đối với người sử dụng đất, hỗ trợ các nhà quản lý, các nhà chuyên môn trong hoạch định chính sách, định hướng QLSD đất đai một cách hiệu quả nhất, thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy tiềm năng của địa phương cần thiết đổi mới và nâng cao năng lực của hệ thống QLĐĐ, trong đó việc xây dựng HTTT đất đai theo hướng đa mục tiêu và chia sẻ thông tin là việc làm quan trọng. Vì vậy, cần phải hoàn thiện CSDL với đầy đủ các thông tin về số lượng, chất lượng đất và quản lý các thông tin trong một hệ thống phục vụ QLSD đất. 1
- 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xây dựng CSDL chất lượng đất để tích hợp, hoàn thiện CSDL đất đai góp phần tăng cường năng lực QLSD đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) một cách đầy đủ về số lượng và chất lượng đất. - Xây dựng HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN cho huyện Đoan Hùng. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Toàn bộ diện tích đất SXNN huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ; - Hệ thống CSDL phục vụ quản lý diện tích, chất lượng đất SXNN huyện Đoan Hùng. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: trong phạm vi địa giới huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu cụ thể: Xây dựng CSDL chất lượng đất tích hợp vào CSDL đất đai trong HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Cơ sở dữ liệu đất đai gồm ba phân hệ CSDL: CSDL địa chính; CSDL chất lượng đất; và CSDL HTSD đất. 1.3.3. Một số câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng? - Tình hình QLSD đất và HTSD đất SXNN của huyện? - Thực trạng HTTT đất đai và công tác QLSD đất SXNN của huyện? - Để phục vụ QLSD đất SXNN trên địa bàn huyện Đoan Hùng, cần thiết phải xây dựng HTTT đất đai như thế nào? Cơ sở dữ liệu cần những thông tin gì? Hệ thống thông tin đất SXNN sẽ phục vụ cho đối tượng nào? - Giải pháp để triển khai HTTT đất SXNN trên địa bàn huyện? 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Xây dựng HTTT đất đai tích hợp CSDL địa chính, CSDL HTSD đất và CSDL chất lượng đất SXNN nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả đối với đất SXNN quy mô cấp huyện, góp phần QLĐĐ theo hướng đa mục tiêu và định hướng xây dựng Chính phủ điện tử. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về xây dựng CSDL chất lượng đất tích hợp với CSDL đất đai trong HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN cấp huyện. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Sử dụng ArcGIS và WebGIS để tích hợp CSDL và vận hành HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và khả năng áp dụng đối với cấp huyện của các địa phương có điều kiện tương tự. 2
- Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIÊP Các vấn đề về đất đai và QLĐĐ, tư liệu và CSDL phục vụ QLSD đất đai; Đất SXNN và các yếu tố tác động đến QLSD đất SXNN; Quản lý nhà nước đối với đất SXNN; Chất lượng đất SXNN, đánh giá chất lượng đất SXNN, CSDL chất lượng đất. 2.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI Khái quát về HTTT đất đai trên cơ sở các nội dung về cấu trúc HTTT đất đai, yêu cầu đối với HTTT đất đai, vai trò của HTTT đất đai trong QLSD đất; Quản lý đất đai trên cơ sở HTTT đất đai; Khái quát HTTT đất đai của một số nước trên thế giới như: Thụy Điển, Úc, Malaysia, Trung Quốc. Khái quát về CSDL đất đai và hạ tầng HTTT đất đai của Việt Nam; Các công trình nghiên cứu ứng dụng HTTT đất đai phục vụ QLSD đất ở Việt Nam; Định hướng phát triển HTTT đất đai ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trước lợi ích và vai trò của HTTT đất đai thì xây dựng HTTT đất đai được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quốc gia (Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2012) nhằm QLĐĐ theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu, từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai. Phát triển HTTT đất đai sẽ giúp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ QLĐĐ, cải thiện năng suất nghiệp vụ hành chính và đóng góp vào quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn kinh phí cũng như cần có sự chuẩn bị về nhân sự để vận hành hệ thống thì trước mắt cần xây dựng HTTT đất đai tại các địa phương. Hiện nay, mô hình QLĐĐ ở nước ta được lập ở 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Trong đó cấp huyện là nơi tiếp nhận và xử lý rất nhiều các thủ tục chuyên môn về đất đai cũng như công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, vì vậy nghiên cứu xây dựng HTTT phục vụ QLĐĐ cả về số lượng và chất lượng áp dụng tại quy mô cấp huyện là vấn đề cấp thiết. Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Đoan Hùng; - Thực trạng HTTT đất đai huyện Đoan Hùng; - Xây dựng HTTT đất phục vụ QLSD đất SXNN nghiệp huyện Đoan Hùng; - Giải pháp hoàn thiện HTTT đất đai huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3
- 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu 3.2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp Thu thập tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung đề tài, bao gồm: tài liệu về kinh tế - xã hội; tài liệu về HTSD đất, cơ cấu sử dụng đất SXNN, tình hình SXNN; tài liệu về khí tượng, các loại bản đồ như bản đồ hành chính, bản đồ HTSD đất, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, BĐĐC... và các số liệu thống kê khác theo yêu cầu của đề tài với các thời điểm khác nhau. 3.2.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp - Điều tra, phúc tra bản đồ đất, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. - Điều tra thực địa để xác định các loại sử dụng đất (LUT) trên địa bàn huyện Đoan Hùng để lựa chọn các LUT chính. - Điều tra phỏng vấn về tình hình sử dụng đất. Nội dung điều tra được xây dựng trên phiếu điều tra thông qua bảng câu hỏi in sẵn. 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Nghiên cứu chọn 3 xã điểm đó là xã Vân Du, Chí Đám và Phong Phú. Tiêu chí chọn điểm nghiên cứu: (1) các xã đặc trưng về các loại đất, các LUT và tình hình sử dụng đất SXNN của huyện; (2) là các xã có điều kiện về tư liệu để thực hiện việc xây dựng hệ thống CSDL đất đai và HTTT đất đai. 3.2.3. Phương pháp thiết kế mô hình hệ thống 3.2.3.1. Khởi đầu hệ thống Khởi đầu của hệ thống là việc xác định yêu cầu của hệ thống, đánh giá các yêu cầu để đưa ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của việc phát triển hệ thống. Giai đoạn này gồm các công đoạn: (1) Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu; (2) Làm rõ yêu cầu; (3) Đánh giá khả năng thực thi. 3.2.3.2. Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Các giai đoạn phân tích chi tiết gồm: (1) Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại; (2) Nghiên cứu hệ thống thực tại; (3) Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp; (4) Đánh giá lại tính khả thi; (5) Thay đổi đề xuất của dự án. 3.2.3.3. Thiết kế mô hình a. Thiết kế logic Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ tạo ra (nội dung của Outputs), nội dung của CSDL (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau: (1) Thiết kế CSDL; (2) Thiết kế xử lý; (3) Thiết kế các luồng dữ liệu vào; (4) Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic; (5) Hợp thức hoá mô hình logic. 4
- b. Thiết kế vật lý ngoài Thiết kế vật lý bao gồm: (1) Tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; (2) Tài liệu cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và những giao diện với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài: (1) Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài; (2) Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra); (3) Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá; (4) Thiết kế các thủ tục thủ công; (5) Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài. 3.2.3.4. Triển khai kỹ thuật hệ thống Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của HTTT, có nghĩa là phần mềm. Các hoạt động triển khai: (1) Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật; (2) Thiết kế vật lý trong; (3) Lập trình; (4) Thử nghiệm hệ thống; (5) Chuẩn bị tài liệu. 3.2.3.5. Cài đặt và khai thác hệ thống Cài đặt hệ thống là thiết lập môi trường vận hành cho hệ thống, để người sử dụng làm việc được trong hệ thống. Gồm: (1) Lập kế hoạch cài đặt; (2) Cài đặt phần mềm ứng dụng; (3) Thiết lập thông số cấu hình của hệ thống; (4) Thiết lập quyền sử dụng; (5) Khai thác và bảo trì. 3.2.4. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin được dùng sau khi đã thu thập được toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và phiếu điều tra từ các phương pháp được được dùng trong luận án. 3.2.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất 3.2.5.1. Phương pháp xây dựng bản đồ đất Phúc tra bản đồ đất để xác định các loại đất chính của huyện theo tiêu chuẩn TCVN 8409-2010 về xây dựng bản đồ đất cấp huyện và TCVN 9487-2012 về xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. Việc phúc tra bản đồ đất huyện Đoan Hùng được thực hiện trên bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 được lập năm 2008. Căn cứ vào kết quả phân loại đất, bản đồ đất cũ và bản chú giải kèm theo để xác định phẫu diện bổ sung và vị trí khảo sát. Kết quả khảo sát tại 11 phẫu diện phẫu diện chính; vị trí các điểm lấy phẫu diện được định vị bằng GPS phục vụ cho việc chính lý và kiểm tra các tính chất đất. Các chỉ tiêu phúc tra: pHKCl; OC; P2O5 tổng số; P2O5 dễ tiêu; K2O tổng số; K2O dễ tiêu; CEC; TPCG. 3.2.5.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Trên địa bàn nghiên cứu, chọn 6 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, gồm: loại đất, TPCG, độ dầy tầng đất, chế độ tưới, địa hình tương đối, độ dốc và độ phì của đất. - Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS. - Sử dụng phần mềm ArcGIS, Microsoft Access để quản trị CSDL. 5
- 3.2.5.3. Phương pháp đánh giá mức độ thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất Xác định mức độ thích hợp cho các LUT theo yêu cầu sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu được thực hiện theo FAO-UNESCO. Trong điều kiện cụ thể của huyện Đoan Hùng, mức độ tích hợp của các LUT theo yêu cầu sử dụng đất được phân thành các mức: Đất rất thích hợp (S1); Đất thích hợp (S2); Đất ít thích hợp (S3); và đất không thích hợp (N). 3.2.5.4. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE Sử dụng để đánh giá phân cấp độ phì đất. 3.2.5.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất Theo cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009). 3.2.6. Phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu 3.2.6.1. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu đất SXNN huyện Đoan Hùng được xây dựng bằng các phần mềm GIS. Quá trình xây dựng được thực hiện theo trình tự sau: - Xử lý, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu và bản đồ thu thập đã thu thập; - Xây dựng CSDL: (1) Chuẩn hóa định dạng dữ liệu; (2) Thiết kế cấu trúc dữ liệu; (3) Nhập các thông tin thuộc tính; (4) Tích hợp các lớp thông tin. 3.2.6.2. Phương pháp chuẩn hóa cơ sở dữ liệu Việc chuẩn hóa phải dựa trên các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến công tác xây dựng CSDL đất đai. Thứ tự ưu tiên như sau: (1) Các quy chuẩn trực tiếp liên quan đến công tác xây dựng CSDL đất đai; (2) Các quy định thành lập các nguồn tư liệu hiện hành và các quy định hướng dẫn cụ thể của thông tư. Sau khi hoàn thành công tác chuẩn hóa, toàn bộ CSDL đất đai đảm bảo tính đồng bộ về nội dung, mô hình, cấu trúc dữ liệu của CSDL đất đai. 3.2.6.3. Phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu đất đai Cơ sở dữ liệu đất SXNN huyện Đoan Hùng được quản lý thông qua HTTT đất đai được xây dựng và quản lý bằng ArcGIS trên cơ sở thiết kế và lập trình các modul quản lý phù hợp, phục vụ cho tra cứu, cập nhật và biên tập các dữ liệu đất đai trong hệ thống. Mô hình HTTT đất đai huyện Đoan Hùng được xây dựng theo mô hình tập trung tại huyện, kết nối với các đơn vị máy tính thông qua mạng LAN. Các dữ liệu được cập nhật theo định kỳ. Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, bao gồm 27 xã và 01 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 30.285,20 ha, trong đó chủ yếu là đất nông 6
- nghiệp (85,66% diện tích tự nhiên). Thị trấn Đoan Hùng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của huyện. Khí hậu của huyện mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái trong nông nghiệp và cảnh quan đặc trưng của vùng trung du đồi núi. Theo kết quả đánh giá phân hạng đất đai năm 2008, đất của huyện Đoan Hùng được chia làm 2 nhóm chính: (1) Nhóm đất đồng bằng chiếm 18,64% tổng diện tích tự nhiên, phân bố trên tất cả các xã dọc theo hai bên sông Lô và sông Chảy; (2) Nhóm đất đồi núi chiếm 66,33% diện tích tự nhiên của huyện. 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với sự gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng đều, mức độ sử dụng đất trong từng khu vực khác nhau. Toàn huyện có 107.646 người với 29.981 hộ, mật độ dân số 365 người/km2; dân số trong độ tuổi lao động là 58.300 người, lao động chủ yếu là SXNN; Tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 5,28%/năm. Bên cạnh đó tăng trưởng các ngành sản xuất theo giá trị tăng thêm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản 5,00%; Sản xuất công nghiệp, xây dựng 7,50%; Sản xuất dịch vụ - thương mại 6,00% . 4.1.3. Công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng Công tác QLĐĐ trên địa bàn huyện luôn được chính quyền quan tâm, đảm bảo thực hiện đúng các văn bản pháp luật về đất đai và các văn bản do UBND tỉnh ban hành. Huyện đã ban hành một số quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn triển khai đến các xã, thị trấn và các đơn vị QLSD đất trên địa bàn huyện, nhờ đó công tác QLĐĐ của huyện ngày càng tốt hơn; Công tác khảo sát, đánh giá, phân hạng đất của huyện được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Việc đánh giá, phân hạng đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế, đền bù, bồi thường về đất đai. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Đoan Hùng năm 2015 là 30.285,21 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 25.872,37 ha; chiếm 85,43% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp là 4.317,10 ha; chiếm 14,25% tổng diện tích tự nhiên và diện tích đất chưa sử dụng là 95,75 ha; chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên. Đến nay huyện đã giao QLSD 30.285,21 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp của huyện rất lớn (chiếm 85,43% tổng diện tích tự nhiên). Cơ cấu sử dụng các loại đất SXNN đa dạng: Đất trồng lúa 4.218,52 ha, chiếm 33,55% diện tích đất SXNN; đất trồng cây hàng năm 5.366,85 ha, chiếm 42,69% diện tích đất SXNN; đất trồng cây lâu năm 7.206,07ha, chiếm 57,31% diện tích đất SXNN. Với sự đa dạng trong sử dụng đất nông nghiệp đã đem đến cho Đoan Hùng lợi thế phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên trong tương lai, quỹ đất nông nghiệp cũng chính là quỹ đất tiềm năng dành cho phát triển cơ sở kinh tế - kỹ thuật – hạ tầng phi nông nghiệp. Vì vậy cần xác định nguồn đất nông nghiệp còn lại phục vụ SXNN sao cho hiệu quả. 7
- 4.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI HUYỆN ĐOAN HÙNG 4.2.1. Cơ sở dữ liệu đất đai 4.2.1.1. Cơ sở dữ liệu địa chính a. Tư liệu bản đồ Hiện nay trên địa bàn huyện và tại các xã đang sử dụng hệ thống BĐĐC được lập từ năm 1992 và hệ thống bản đồ được số hóa từ bản đồ giải thửa. Ngoài ra, tại một số xã có BĐĐC tỷ lệ 1/500, 1/1000 và 1/5000 được lập cho các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trong quá trình sử dụng, bản đồ ít được cập nhật chỉnh lý biến động. Các bản đồ sử dụng tại Văn phòng Đăng ký đất đai và các xã chủ yếu ở dạng giấy, công tác cập nhật biến động về đất đai mới được thực hiện từ khi thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và nhu cầu chỉnh lý biến động từ chính người dân trong thời gian gần đây. b. Hệ thống sổ sách Hiện nay, hệ thống sổ mục kê, sổ địa chính và sổ cấp GCNQSD trên địa bàn huyện Đoan Hùng được lập đầy đủ ở tất cả các xã, thị trấn. Tuy nhiên sổ đăng ký biến động chưa được lập đầy đủ và việc quản lý để theo dõi biến động ở các xã, thị trấn còn nhiều hạn chế. Hệ thống sổ sách trong hồ sơ địa chính tất cả vẫn ở dạng giấy, chưa được số hóa. c. Công tác đăng ký đất đai Việc đăng ký cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện được thực hiện trên đất ở, đất SXNN của hộ gia đình, cá nhân; đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức; đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất dự án của các tổ chức được giao đất, thuê đất. Việc đăng ký kê khai được tiến hành theo Nghị định 64/CP, việc cấp GCN QSDĐ ở hầu hết các xã dựa trên bản đồ đo đạc 299. Toàn huyện đã kê khai đăng ký cấp GCN QSD đất ở cho 698,37 ha, đạt tỷ lệ 94,81%; đất nông nghiệp đã cấp được 19.437,58 ha, đạt tỷ lệ 89,64% diện tích cần cấp (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng, 2015). 4.2.1.2. Cơ sở dữ liệu hiện trạng - Bản đồ HTSD đất các cấp (xã, huyện) năm 2014 được lập từ nguồn BĐĐC, được lưu trữ dạng số (định dạng file dgn); Bản đồ HTSD đất năm 2015 được thành lập từ kết quả hiện chỉnh bản đồ HTSD đất năm 2014. Tuy nhiên, số liệu thống kê đất đai hiện trạng còn có sự sai lệch với số liệu tổng hợp từ bản đồ HTSD đất dạng số. - Bảng biểu, số liệu thống kê đất đai 2015 được lập và lưu trữ trên phần mềm TK- Tool, nội dung các bảng, biểu được xây dựng và tổng hợp theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2.1.3. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất Hiện nay, tư liệu về chất lượng đất đai đang sử dụng tại huyện là bản đồ đất tỷ lệ 1/25000 do Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng năm 2008 (tư liệu ở dạng giấy). Nguồn gốc của tư liệu này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ cùng với các tư liệu khác như bản đồ HTSD đất, bản đồ quy hoạch SXNN kết hợp với quá trình điều tra thực địa, lấy mẫu và phân tích đất. Điểm hạn chế trong khai thác tư liệu chất lượng đất tại huyện là do tư liệu chỉ có ở dạng giấy, các số liệu thuộc tính của các đơn vị đất đai được quản lý trên phần mềm 8
- Excel, trong khi các tư liệu khác như bản đồ HTSD đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất... của huyện đã được xây dựng và quản lý trên máy tính, nên việc tra cứu thông tin, xác định vị trí, diện tích và phạm vi dự án gặp nhiều bất tiện. Vì vậy cần thiết phải số hóa, chuẩn hóa tư liệu này để quản lý trên cùng hệ thống CSDL cùng với các CSDL đất đai khác để tiện lợi cho quá trình cập nhật và khai thác thông tin đất đai của huyện. 4.2.2. Hạ tầng thông tin và công nghệ phục vụ công tác quản lý đất đai Mạng máy tính trang bị cho 04 phòng làm việc của phòng Tài nguyên và Môi trường được kết nối mạng Internet ADSL tốc độ cao thiết lập kết nối đến 10 máy tính thông qua 2 modern ADSL, 2 Hub, 01 đường leased line 1.5Mbs. - Phần mềm chuyên ngành đang được trang bị trên các hệ thống máy tính gồm có: Phần mềm MicroStations phục vụ quản lý dữ liệu thông tin BĐĐC, bản đồ HTSD đất; Phần mềm Autocad phục vụ quản lý các bản đồ, bản vẽ chuyên ngành xây dựng và cơ sở hạ tầng; Phần mềm hệ điều hành và một số phầm mềm văn phòng thông dụng khác. - Hệ thống mạng LAN tại phòng Tài nguyên và Môi trường Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin tại phòng Tài nguyên và Môi trường còn nhiều hạn chế, các thiết bị phục vụ nghiệp vụ chuyên môn như máy scan, xử lý văn bản số thì còn thiếu và chưa đủ điều kiện phục vụ công việc. Hiện tại Phòng chỉ có 04 máy in A4 và 03 máy in A3; 01 máy scan A4. Với thực trạng cơ sở vật chất, các trang thiết bị còn hạn chế. Việc ứng dụng tin học vào công tác QLĐĐ, xây dựng hồ sơ địa chính, đăng ký QSDĐ, cung cấp thông tin đất đai trên địa bàn huyện chỉ tập trung ở Văn phòng Đăng ký đất đai, chưa được kết nối và hỗ trợ thông tin đến các cơ quan khác trong huyện, cũng như ở Phòng Tài nguyên và Môi trường và các xã/thị trấn trong huyện. Việc kết nối CSDL đất đai với hệ thống Internet để cung cấp thông tin rộng rãi chưa thực hiện được, thông tin cũng như CSDL đất đai chưa được tổ chức thành hệ thống nên việc khai thác và sử dụng còn rất hạn chế. 4.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐOAN HÙNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG 4.3.1. Cấu trúc mô hình hệ thống thông tin và mô hình cơ sở dữ liệu đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng 4.3.1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống thông tin đất sản xuất nông nghiệp Mô hình cấu trúc HTTT đất đai huyện Đoan Hùng được chúng tôi đề xuất ở hình 4.1. Sơ đồ mức ngữ cảnh thể hiện tổng quan về HTTT đất đai huyện Đoan Hùng, thể hiện mối tương tác với các tác nhân quản trị và sử dụng hệ thống, bao gồm: Chức năng của hệ thống: HTTT đất đai của huyện Đoan Hùng sau khi được xây dựng không chỉ phục vụ cho mục đích QLSD đất SXNN nói riêng mà còn hướng tới phục vụ cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng đất và trong tương lai hệ thống còn được tích hợp thêm các thông tin cần thiết khác để hướng tới phục vụ đa mục tiêu, hỗ trợ cho các công tác quản lý nhà nước khác như quản lý hành chính, tư pháp, tài chính, xây dựng... Tác nhân của hệ thống: bao gồm người quản trị hệ thống và người dùng. 9
- Ở mức ngữ cảnh, các sơ đồ chỉ thể hiện mối tương tác giữa các tác nhân với hệ thống, thể hiện các nhiệm vụ của hệ thống, các loại thông tin được lưu trữ và khai thác trong hệ thống. Hình 4.1. Mô hình cấu trúc hệ thống thông tin đất SXNN huyện Đoan Hùng 4.3.1.2. Mô hình cấu trúc dữ liệu đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng Trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu QLSD đất SXNN của huyện, chúng tôi đề xuất mô hình cấu trúc dữ liệu cho hệ thống với 3 phân hệ gồm: CSDL địa chính; CSDL chất lượng đất; CSDL HTSD đất. Phân hệ CSDL khác được đề xuất cho tương lai nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng nhiều thông tin về đất đai như thông tin về giá đất, thông tin về quy hoạch sử dụng đất... 4.3.2. Phân hệ cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng 4.3.2.1. Phân hệ cơ sở dữ liệu địa chính Phân hệ này có nhiệm vụ lưu trữ và cập nhật dữ liệu địa chính, bao gồm dữ liệu không gian (BĐĐC, bản đồ giải thửa...) và dữ liệu thuộc tính. Sự cần thiết đối với các dữ liệu trong phân hệ này là chuẩn hóa tất cả dữ liệu bản đồ theo chuẩn hệ tọa độ VN-2000 để có thể kết nối với CSDL địa chính quốc gia và CSDL địa chính của các địa phương khác, làm cơ sở cho việc khai thác, trao đổi thông tin địa chính. Đối với dữ liệu thuộc tính, các dữ liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và được chuyển đổi, lưu trữ dưới dạng các file, có thể được nhập vào CSDL và đồng bộ dữ liệu với CSDL bản đồ trong hệ thống thông qua phần mềm chuyên dụng. Phân hệ này hỗ trợ người dùng các chức năng thống kê, tìm kiếm để phục vụ cho các nhu cầu tra cứu thông tin đối với thửa đất, báo cáo, thống kê diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính xã/thị trấn. Hình 4.2. Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống 10
- 4.3.2.2. Phân hệ cơ sở dữ liệu chất lượng đất Trong HTTT đất đai huyện Đoan Hùng, phân hệ chất lượng đất được xây dựng và lưu trữ trong hệ thống CSDL đất đai nhằm xác định chất lượng đất cho mỗi khoanh đất, thửa đất một cách chi tiết và đầy đủ về tính lý hóa học. Các thông tin về chất lượng đất sẽ hỗ trợ việc xác định các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ liên quan đến đất đai như xác định mức thuế, giá trị cho thuê... khi căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng đất. Bên cạnh đó, phân hệ này sẽ liên kết với các phân hệ CSDL khác để cung cấp thông tin đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng theo mỗi yêu cầu cụ thể. Để thực hiện được các yêu cầu trên, trong HTTT đất đai của huyện, đề tài đã xây dựng các module thực hiện các chức năng quan lý để lưu trữ, cập nhật các thông tin về diện tích, chất lượng đất và sự phân bố của các loại đất theo mỗi tờ bản đồ của mỗi đơn vị hành chính xã và trong toàn huyện. 4.3.2.3. Phân hệ cơ sở hiện trạng sử dụng đất Phân hệ này được xây dựng và lưu trữ trong hệ thống CSDL đất đai nhằm xác định LUT, loại đất (theo mục đích sử dụng) cho mỗi khoanh đất, phục vụ công tác thống kê đất đai theo ranh giới hành chính xã và toàn huyện. Bên cạnh đó, phân hệ này sẽ liên kết với các phân hệ CSDL khác để cung cấp thông tin chất lượng đất cho LUT hiện tại, mức độ thích hợp đối với LUT hiện tại và các mức độ thích hợp khác theo yêu cầu sử dụng đất để có thể chuyển đổi LUT sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. 4.3.3. Triển khai hệ thống thông tin đất đai huyện Đoan Hùng Trên cơ sở kinh nghiệm các nước trên thế giới, tình hình phát triển công nghệ GIS, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu đất đai, tổ chức và nguồn nhân lực hiện tại, HTTT đất đai của huyện cần triển khai như sau: - Nguyên tắc xây dựng CSDL Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để thành lập CSDL đất đai. Cơ sở dữ liệu địa chính của huyện là tập hợp CSDL đất đai của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện. Cơ sở dữ liệu HTSD đất tại cấp xã được đồng bộ và thống nhất nội dung với CSDL địa chính theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ sở dữ liệu HTSD đất của huyện là tập hợp CSDL đất đai của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất của huyện được xây dựng trên cơ sở kết quả đánh giá chất lượng đất ở quy mô cấp huyện; chuẩn hóa thông tin, dữ liệu theo Thông tư 60/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai. Ngoài ra, cần thống nhất nội dung, ranh giới các đơn vị chất lượng đất trong CSDL chất lượng đất với nội dung, thông tin trong CSDL HTSD đất của huyện. - Trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL: Trong điều kiện hiện tại, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện chịu trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL. Khi đã có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thông suốt từ cấp xã đến cấp Trung ương và hình thành được kho CSDL thì trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL được thực hiện thống nhất. 11
- 4.3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 4.3.4.1. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính Theo số liệu của Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015), chúng tôi tổng hợp được bảng 4.1. Bảng 4.1. Danh mục dữ liệu bản đồ địa chính huyện Đoan Hùng Số lượng Năm thành lập hồ STT Ghi chú Dạng giấy (tờ) Dạng số (file) sơ Tỷ lệ 1/1000 1 197 126 1992 Số hoá 2 32 32 2001 Số hoá 3 70 70 2009 Số hoá 4 35 35 2010 Số hoá Tổng 334 263 Tỷ lệ 1/5000 1 95 28 1992 Số hoá 2 28 13 1993 Số hoá 3 2 1 2001 Số hoá 4 15 5 2009 Số hoá 5 6 4 2010 Số hoá Tổng 146 51 Đến nay trên địa bàn huyện Đoan Hùng phần lớn dữ liệu bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính được thành lập từ năm 1992, nay đã được số hóa để hỗ trợ công tác tra cứu thông tin và lưu trữ tài liệu và hệ thống bản đồ đo theo hệ tọa độ VN-2000 nên quá trình xây dựng hồ sơ và xây dựng CSDL cần phải tiến hành chuyển đổi và chuẩn hóa thống nhất. Mặt khác khi thực hiện các phương án quy hoạch trên địa bàn huyện làm cho nội dung bản đồ tăng thêm sự biến động. Nhiệm vụ đặt ra cần thực hiện cập nhật, hiện chỉnh bản đồ theo hiện trạng. Từ đó yêu cầu của công tác QLĐĐ cần cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ để chuẩn bị cho việc xây dựng CSDL đất đai. 4.3.4.2. Chuẩn hóa và hoàn thiện dữ liệu bản đồ địa chính Các dữ liệu BĐĐC trước khi đưa vào CSDL phải được chuẩn hóa theo Thông tư 25-2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2014. Để thử nghiệm tích hợp các phân hệ CSDL và các chức năng của HTTT đất SXNN huyện Đoan Hùng, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính trên 12
- địa của xã Vân Du: File bản vẽ của BĐĐC được xây dựng ở định dạng dữ liệu *.DGN; Hệ tọa độ: Hệ tọa độ VN-2000 (sheet-file được chọn riêng cho tỉnh Phú Thọ: kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30); Chuẩn hóa các lớp dữ liệu trên bản đồ: ranh giới thửa – lớp 10; chỉ giới đường - lớp 23; kênh, mương, rãnh - lớp 32, 34… 4.3.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất 4.3.5.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất và cơ sở dữ liệu chất lượng đất Bảng 4.2. Diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng Ký Tên đất Ký Diện tích Tỷ lệ STT Tên đất Việt Nam hiệu theo AO hiệu (ha) (%) Tổng diện tích 12.572,95 100 1 Nhóm đất phù sa P Fluvisols FL 1.704.95 13,56 1.1 Đất phù sa được bồi Pbe Eutric FLe 403.75 3,21 trung tính ít chua Fluvisol 1.2 Đất phù sa không được Pe Eutric FLe 1.161,91 9,24 bồi trung tính ít chua Fluvisol 1.3 Đất phù sa glây Pg Gleyic FLg 132,90 1,06 Fluvisol 1.4 Đất phù sa úng nước Pj Gleyic FLg 6,39 0,05 Fluvisol 2 Nhóm đất đỏ vàng F Acrisols AC 7.955,72 63,28 2.1 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs Ferralic ACf 5.950,81 47,33 và biến chất Acrisols 2.2 Đất vàng nhạt trên đá Fq Arenic 524,67 4,17 cát Acrisols 2.3 Đất nâu vàng trên phù Fp Ferralic ACf 580,16 4,61 sa cổ Acrisols 2.4 Đất đỏ vàng biến đổi do Fl Gleyi ACf-g 900,08 7,16 trồng lúa Ferralic 3 Nhóm đất thung lũng D Chưa có tên - 2.912,28 23,16 3.1 Đất thung lũng do sản D Chưa có tên - 2.912,28 23,16 phẩm dốc tụ 13
- Kết quả phúc tra bản đồ đất năm 2015 cho thấy, tính chất lý hóa học của các đất trên địa bàn huyện khá đa dạng, phụ thuộc rõ vào các loại đất, địa hình và loại SDĐ. Kết quả phúc tra và hoàn thiện bản đồ đất năm 2015 huyện Đoan Hùng được thành lập ở tỷ lệ 1/25000, Hệ tọa độ VN-2000 theo chuẩn hiện hành. Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) chiếm diện tích lớn nhất (5.950,81 ha) và điển hình, phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả cũng như cây công nghiệp lâu năm (chè) với quy mô sản xuất hàng hóa (Bảng 4.2). 4.3.5.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai a. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá chất lượng đất Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kết quả nghiên cứu phân loại đất huyện Đoan Hùng, các yếu tố được lựa chọn và chỉ tiêu phân cấp để xác định đơn vị chất lượng đất đai được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 ở bảng 4.3. b. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai - Lựa chọn các yếu tố tạo lập bản đồ đơn vị đất đai; - Mô tả đặc điểm và thống kê diện tích các đơn vị đất đai theo xã và huyện; - Biên tập bản đồ đơn vị đất đai, chuẩn hóa thành CSDL chất lượng đất. Bảng 4.3. Chỉ tiêu phân cấp đơn vị chất lượng đất đai huyện Đoan Hùng Yếu tố và chỉ tiêu Ký hiệu Ghi chú I. Loại đất G 1. Đất phù sa được bồi trung tính ít chua G1 2. Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua G2 3. Đất phù sa glây G3 4. Đất phù sa úng nước G4 5. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất G5 6. Đất vàng nhạt trên đá cát G6 7. Đất nâu vàng trên phù sa cổ G7 8. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa G8 9. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ G9 II. Độ dốc (áp dụng đối với đồi núi) Sl 1. Độ dốc 0 - 80 Sl1 2. Độ dốc 8 - 150 Sl2 3. Độ dốc 15 - 250 Sl3 4. Độ dốc >250 Sl4 14
- Yếu tố và chỉ tiêu Ký hiệu Ghi chú III. Địa hình tương đối (đối với đồng bằng) E 1. Cao E1 2. Vàn cao E2 3. Vàn E3 4. Vàn thấp E4 IV. Độ dày tầng đất D 1. Tầng đất dày trên 100cm D1 2. Tầng đất dày từ 70-100cm D2 3. Tầng đất dày từ 50-70cm D3 V. Thành phần cơ giới C 1. Thịt nhẹ C1 2. Thịt trung bình C2 3. Thịt nặng (sét pha thịt/sét) C3 VI. Độ phì nhiêu DP 1. Cao DP1 2. Trung bình DP2 3. Thấp DP3 VII. Chế độ tưới I 1. Chủ động I1 2. Bán chủ động I2 3. Nhờ nước trời I3 c. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được định lượng, phân cấp để xác định đơn vị đất đai. Bằng phương pháp chồng xếp các loại bản đồ chuyên đề trên phần mềm ArcGIS theo các yếu tố và chỉ tiêu đã nêu, kết quả toàn huyện Đoan Hùng có 49 đơn vị đất đai: - Đất phù sa được bồi trung tính ít chua (G1) có diện tích 403,75 ha gồm 2 đơn vị đất (1-2) khác nhau về yếu tố chế độ tưới. - Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (G2) có diện tích 1.161,91 ha gồm 5 đơn vị đất (3-7) khác biệt bởi yếu tố: địa hình tương đối, thành phần cơ giới (TPCG), chế độ tưới. 15
- - Đất phù sa glây (G3) có diện tích 132,90 ha gồm 2 đơn vị đất (8-9) khác biệt bởi các yếu tố TPCG, chế độ tưới. - Đất phù sa úng nước (G4) có diện tích 6,39 ha với 1 đơn vị đất số 10. - Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (G5) có diện tích 5.950,81 ha, gồm 10 đơn vị đất (11-20), khác biệt bởi các yếu tố: độ dốc, tầng dày và chế độ tưới. - Đất vàng nhạt trên đá cát có (G6) có diện tích 524,67 ha, gồm 07 đơn vị đất (21- 27) khác biệt bởi yếu tố: độ dốc, tầng dày, TPCG và chế độ tưới. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (G7) có diện tích 580,16 ha, gồm có 09 đơn vị đất (28-36) khác biệt bởi các yếu tố: độ dốc, tầng dày và chế độ tưới. - Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (G8) có diện tích 900,08 ha, gồm có 05 đơn vị đất (37-41) khác biệt bởi các yếu tố: tầng dày, TPCG, chế độ tưới. - Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (G9) có diện tích 2.912,28 ha, gồm có 8 đơn vị đất (42 - 49) khác biệt bởi các yếu tố: cấp địa hình tương đối, chế độ tưới. 4.3.5.3. Yêu cầu sử dụng đất của các LUT Trên địa bàn huyện Đoan Hùng có 5 LUT chính và 21 kiểu sử dụng đất, các LUT được đưa vào đánh giá gồm: (1) Chuyên lúa (LUA); (2) Lúa màu (LM); (3) Chuyên màu (CM); (4) Cây công nghiệp dài ngày (CN); (5) Cây ăn quả (AQ). Trên cơ sở phân cấp các chỉ tiêu của các LUT chính, tổ hợp các đơn vị đất đai đã xác định được 30 kiểu thích hợp đất đai hiện tại trên các LUT chính của vùng đất đang SXNN với diện tích 12.572,95ha. Mỗi kiểu thích hợp có thể thích hợp cho 1 hoặc nhiều LUT. Mức độ thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất của các LUT trên địa bàn huyện Đoan Hùng được tổng hợp ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Diện tích mức độ thích hợp về yêu cầu sử dụng đất của các LUT Mức độ thích hợp Tổng diện Loại sử dụng N S1 S2 S3 + tích (ha) Chuyên lúa 1.145,50 2.557,40 1.760,55 5.463,45 7.109,50 12,572.95 Lúa màu 1.130,14 2.515,95 1.407,22 5.053,31 7.519,64 12,572.95 Chuyên màu 1.518,95 1.521,96 6.023,73 9.064,64 3.508,31 12,572.95 Cây CN dài ngày 3.656,55 2.153,01 755,12 6.564,68 6.008,27 12,572.95 Cây ăn quả 3.607,61 3.998,06 425,99 8.031,66 4.541,29 12,572.95 4.3.5.4. Hiệu quả sử dụng đất đất sản xuất nông nghiệp Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất là cơ sở cho việc lựa chọn các LUT có triển vọng phát triển trong tương lai. Tổng hợp từ 90 phiếu điều tra trên địa bàn 03 xã đại diện về hiệu quả sử dụng đất. 16
- Bảng 4.5. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Đoan Hùng Tiểu Loại sử Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Khả năng vùng dụng đất kinh tế xã hội môi trường lựa chọn 1 Chuyên lúa * ** ** ** 2 lúa – 1 màu ** *** *** *** Chuyên rau * ** ** ** màu Cây ăn quả *** ** *** *** Cây CNLN ** *** ** ** 2 Chuyên lúa * ** ** ** 2 lúa - 1 màu ** *** *** *** Chuyên rau * ** ** ** màu Cây ăn quả *** ** *** *** Cây CNLN ** *** ** ** 3 Chuyên lúa * ** ** ** 2 lúa – 1 màu ** *** *** *** Chuyên rau * ** ** ** màu Cây ăn quả *** ** *** *** Ghi chú: Trong đó khả năng lựa chọn: Cao: ***; Trung bình: **; Thấp: * 4.3.5.5. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở các chỉ tiêu và bộ chỉ tiêu phân cấp đánh giá chất lượng đất đã lựa chọn, tiến hành phân lớp và chuẩn hóa thông tin, xử lý thông tin để xây dựng CSDL chất lượng đất. Các lớp thông tin bao gồm: (1) Lớp thông tin địa hình: độ dốc, địa hình tương đối; (2) Lớp thông tin về đất: loại đất/nhóm đất phụ, độ dày tầng đất, TPCG; (3) Lớp thông tin về tình hình sử dụng đất: loại đất theo mục đích sử dụng, LUT và mức độ thích hợp; (4) Lớp thông tin về chế độ nước (chế độ tưới); (5) Lớp thông tin về độ phì nhiêu đất; 4.3.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất Cơ sở dữ liệu hiện trạng dụng đất được thiết kế bao gồm: các khoanh đất thể hiện theo trạng sử dụng đất, mã loại đất, màu loại đất và mã LUT. Kiểu dữ liệu không gian của khoanh đất ở dạng vùng (polygon), đây cũng chính là đơn vị cơ bản của bản đồ 17
- HTSD đất, được xác định trên thực địa và thể hiện thống nhất với nội dung khái quát của BĐĐC theo loại đất HTSD. Loại đất và LUT được phân biệt bởi mã loại đất và màu sắc tương ứng với loại đất đó. 4.3.7. Xây dựng chương trình quản lý hệ thống thông tin đất SXNN 4.3.7.1. Mô hình hệ thống thông tin đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hình 4.3. Mô hình hệ thống thông tin đất đai huyện Đoan Hùng Hệ thống thông tin đất đai phục vụ QLSD đất SXNN huyện Đoan Hùng hướng tới các nhóm người dùng: Nhà quản lý; Đơn vị quản lý hệ thống; Đơn vị, cá nhân và cộng đồng có nhu cầu sử dụng các thông tin liên quan tới đất SXNN. Mô hình HTTT đất SXNN huyện Đoan Hùng được đề xuất ở hình 4.3. 4.3.7.2. Lựa chọn hệ thống phần mềm và thiết kế các modul chương trình Đề tài đã lựa chọn phần mềm mã nguồn mở ArcGIS làm nền và lập trình bổ sung thêm một số modul cho phù hợp với đặc thù quản lý và khai thác dữ liệu, thông tin đất đai. Một trong những thế mạnh của ArcGIS là có khả năng chồng xếp tốt các bản đồ đơn tính để hình thành các bản đồ chuyên đề theo các yêu cầu khác nhau và đây cũng chính là phần mềm mà đề tài đã sử dụng để xây dựng bản đồ chất lượng đất và bản đồ thích hợp đối với đất SXNN của huyện Đoan Hùng. Các chức năng chính được thiết kế cho HTTT đất đai của huyện Đoan Hùng gồm: Tra cứu thông tin; Báo cáo thống kê; Biên tập; Chuyển đổi dữ liệu và Cập nhật CSDL. Mỗi chức năng được thiết kế trên cơ sở một module của hệ thống, có mối liên hệ tương tác với các module khác trong hệ thống. 4.3.7.3. Cập nhật cơ sở dữ liệu cho hệ thống Hệ thống thông tin đất SXNN huyện Đoan Hùng được vận hành trên cơ sở các hoạt động thu thập dữ liệu; xử lý dữ liệu, lưu trữ và bảo quản dữ liệu; tìm kiếm, phân tích và xuất kết quả. Trên cơ sở hệ thống dữ liệu đã được thiết lập, các thông tin trong cơ sở sẽ được cập nhật thông qua giao diện của hệ thống. Để thuận tiện cho việc khai thác, cập nhật dữ liệu, CSDL của hệ thống được chia thành hai nhóm dữ liệu, gồm dữ liệu hiện trạng (gồm CSDL HTSD đất và CSDL địa chính) và dữ liệu chất lượng đất. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn