intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phân tích đánh giá tính dư trong kết cấu cầu ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng tới xây dựng quy trình trực tiếp và đơn giản để xác định tính dư cho kết cấu cầu; xây dựng mô hình phần tử hữu hạn cho phép phân tích phi tuyến sự làm việc của kết cấu cầu ngoài giới hạn đàn hồi, kể cả khi một số bộ phận kết cấu chính đã bị phá hoại để làm cơ sở cho việc áp dụng quy trình trực tiếp để xác định tính dư cho kết cấu cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phân tích đánh giá tính dư trong kết cấu cầu ở Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU Lý do để chọn đề tài Trong tiêu chuẩn thiết kế  cầu của Việt Nam (22­TCN­272­05), tính   dư là một tham số thiết kế đầu vào quan trọng, có thể làm thay đổi kích thước   và quy mô của thiết kế  do làm tăng, hoặc giảm hiệu  ứng tải trọng tác dụng  lên công trình trong công thức kiểm toán. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu   nào chỉ ra cách xác định hệ số này, hoặc đưa ra một chỉ dẫn đơn giản để giúp  các kĩ sư thiết kế có thể lựa chọn hệ số tính dư cho phù hợp với từng loại, bộ  phân và dạng kết cấu công trình. Do vậy, việc nghiên cứu để  cải tiến quy  trình xác định tính dư, sao cho dễ áp dụng hơn và hợp lý hơn, đặc biệt cho các   kết cấu công trình cầu  ở  Việt Nam là rất cần thiết, nghiên cứu sinh chọn đề  tài “Phân tích đánh giá tính dư trong kết cấu cầu ở Việt Nam”.  Mục đích nghiên cứu: Xây dựng quy trình trực tiếp và đơn giản để  xác  định tính dư  cho kết cấu cầu. Xây dựng mô hình phần tử  hữu hạn cho phép   phân tích phi tuyến sự làm việc của kết cấu cầu ngoài giới hạn đàn hồi, kể cả  khi một số  bộ  phận kết cấu chính đã bị  phá hoại để  làm cơ  sở  cho việc áp  dụng quy trình trực tiếp để xác định tính dư cho kết cấu cầu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là mô hình  làm việc phi tuyến của kết cấu, pham vi nghiên cứu là kết cấu phần trên và  kết cấu phần dưới của công trình cầu tại Việt Nam. Phương  pháp  nghiên  cứu:  Sử   dụng  phương  pháp  phân  tích   để  xây  dựng mô hình lý thuyết. Tiến hành kiểm chứng tính đúng đắn của mô hình lý   thuyết bằng thực nghiệm và các kết quả nghiên cứu trước đó.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án:       Đề tài đã làm rõ được khái niệm tính dư trong tính toán thiết kế cầu, trình  bày được các phương pháp đánh giá, xác định tính dư cho kết cấu cầu. Ý nghĩa  khoa học chính của đề  tài là đã cải tiến được quy trình đánh giá tính dư  trực  tiếp của các tác giả nước ngoài thành quy trình đánh giá đơn giản và dễ  thực   hiện hơn dựa trên việc xây dựng mô hình phần tử hữu hạn cho phép phân tích   sự làm việc ngoài miền đàn hồi của kết cấu. Phương pháp này cho phép các kĩ  sư thiết kế có thể dễ dàng hơn trong việc xác định hệ số tính dư cho kết cấu,   ngoài ra cũng đặt cơ sở cho việc xác định hệ số tính dư cho các kết cấu điển  hình trong công trình cầu ở Việt Nam.
  2. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ  TÍNH DƯ  VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU   NGHIÊN CỨU 1.1  Tổng quan về các công trình cầu ở Việt Nam 1.2 Tổng quan về nghiên cứu tính dư và nghiên cứu tính dư trong   kết cấu công trình cầu           Một xu hướng có thể thấy trong xu thế phát triển chung của công trình   cầu ở Việt Nam là có mức độ phức tạp (có thể được hiểu là mức độ dư thừa)   tăng dần. Tuy nhiên, việc đánh giá tính dư  của kết cấu cầu  ở  Việt Nam từ  trước   đến   nay   chưa   được   chú   trọng,   ngoại   trừ   một   số   nghiên   cứu   của   PGS.TS. Trần Đức Nhiệm về lý thuyết độ tin cậy như là một cơ sở của việc   xác định tính dư. Trên thế giới, Michel Ghosn và Fred Moses, Michel Ghosn và  Jian Yang,.. là những tác giả  chính  đã nghiên cứu tính dư  cho kết cấu công   trình cầu. Trong các nghiên cứu này, các tác giả  đã định nghĩa tính dư  thông  qua hệ  số  bảo toàn hệ  thống (R), chỉ  số  độ  tin cậy tương đối và hệ  số  hệ  thống. 1.2.1 Hệ số bảo toàn hệ thống (R)           Tính dư của kết cấu cầu được định nghĩa là khả năng của kết cấu tiếp   tục chịu được tải trọng sau khi một trong các thành phần của kết cấu bị phá   hoại. Một cách khác, là tỷ lệ  bảo toàn hệ  thống (được biết như  là tỷ  lệ  bảo  toàn cường độ) đại diện cho khả năng cuối cùng của hệ thống kết cấu khi so   sánh với khả năng của hệ thống để chống lại sự phá hoại của thành phần đầu   tiên.          Các trạng thái giới hạn được nghiên cứu để xác định tỉ lệ bảo toàn hệ   thống: ­ Phá hoại thành phần ­ Trạng thái giới hạn cường độ bộ phận ­ Trạng thái giới hạn về sử dụng ­ Trạng thái giới hạn cường độ tổng thể 1.2.2 Hệ số hệ thống          Hệ thống là hệ số liên quan với sự an toàn, tính dư  và tính dẻo của hệ  thống kết cấu.  1.2.3 Tính dư trong tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 272­05           Trong Tiêu chuẩn 22TCN 272­05, tính dư được xét đến thông qua hệ số  tính dư nằm trong hệ số điều chỉnh tải trọng. 
  3. 3           Theo đó, tất cả các cấu kiện và liên kết đều phải thỏa mãn phương trình  sau cho tất cả các trạng thái giới hạn, trừ  khi được quy định khác. Mọi trạng  thái giới hạn được coi trọng như nhau. Yi  Qi  Rn   =   Rr  (0.)  Trong đó: =   D R l  > 0.95                             =  hệ số điều chỉnh tải trọng; hệ số liên quan đến tính dẻo, tính  dư và tầm quan trọng trong khai thác. D =   hệ số liên quan đến tính dẻo  R =   hệ số liên quan đến tính dư  I =   hệ số liên quan đến tầm quan trọng trong khai thác            Các kết cấu có nhiều đường truyền lực và kết cấu liên tục cần được   xét đến tính dư trừ khi có những lý do bắt buộc khác.            Các bộ phận hoặc cấu kiện chính mà sự hư hỏng của chúng gây ra sập   đổ cầu phải được coi là có nguy cơ hư hỏng và hệ kết cấu liên quan không có  tính dư, các bộ phận có nguy cơ hư hỏng có thể được xem là phá hoại giòn.            Các bộ phận hoặc cấu kiện mà sự  hư  hỏng của chúng không gây nên  sập đổ cầu được coi là không có nguy cơ hư hỏng và hệ  kết cấu liên quan là   dư.          Đối với trạng thái giới hạn cường độ:  ≥ 1.05 cho các bộ phận không dư  R = 1.00 cho các mức dư thông thường  ≥ 0.95 cho các mức dư đặc biệt        Đối với các trạng thái giới hạn khác:  R= 1.00  1.3  Những vấn đề còn tồn tại trong nghiên cứu tính dư        Tiêu chuẩn thiết kế AASHTO đã phác thảo một định dạng diễn giải tính   dư  và các thông số khác liên quan. Trong quá trình thiết kế  sử  dụng một “hệ  số điều chỉnh tải trọng”  R, liên quan đến tính dư của kết cấu.           Theo tiêu chuẩn 22TCN 272­05 có định nghĩa và hướng dẫn cách áp dụng   tương tự   tiêu  chuẩn  thiết  kế  AASHTO  – LFRD như  trình  bày  ở  trên.Tuy  nhiên, theo các phương pháp trên thì giá trị của  R được xác định bằng cách áp  dụng trực tiếp chứ không phải bằng quá trình đánh giá điều chỉnh.          Michel Ghosn và cộng sự cũng đã nghiên cứu về các thông số về tính dư  thông qua tỷ lệ bảo toàn hệ thống R n; chỉ số độ  tin cậy tương đối  ; hệ số 
  4. 4 tính dư hệ thống  s. Tuy nhiên, quy trình đề xuất bởi các tác giả này chưa cho   phép xác định một cách trực tiếp tính dư trong kết cấu cầu. 1.4  Những vấn đề đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết           Dựa trên những phân tích trên về tình trạng nghiên cứu về tính dư và hệ  số tính dư trên thế giới và ở tại Việt Nam, tác giả xác định các nội dung chính   để tập trung giải quyết như sau: 1) Làm rõ khái niệm tính dư  và hệ  số  tính dư  sử  dụng trong thiết kế  cấu  theo tiêu chuẩn 22­TCN­272­05 ở Việt Nam. 2) Xây dựng quy trình trực tiếp giúp xác định hệ số tính dư của kết cấu. 3) Trong quy trình trực tiếp này, điểm mấu chốt là cần phát triển được một  mô hình kết cấu và mô hình phần tử  hữu hạn tương  ứng cho phép xác định  được tải trọng phá hoại của kết cấu tương  ứng với TTGH cuối  cùng về  cường độ và tải trọng tác dụng lên kết cấu ứng với TTGH của kết cấu về sử  dụng. Mô hình này cần có khả năng xác định được tình trạng (chuyển vị, biến   dạng, nội lực) trong kết cấu kể cả khi một bộ phận nào đó của kết cấu đã bị  phá hoại.  CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH CHUẨN TÍNH   DƯ  CỦA   KẾT  CẤU  VÀ  ĐỀ   XUẤT  QUY  TRÌNH  TỔNG   QUAN  XÁC  ĐỊNH TÍNH DƯ Việc nghiên cứu được chia thành các bước như sau: ­ Bước thứ  nhất là xác định các dạng kết cấu điển hình để  xác định  tính dư, bước thứ  hai là tính toán tính dư  cho từng dạng kết cấu chuẩn đã   được xác định.  ­ Bước thứ hai là định nghĩa các trạng thái giới hạn liên quan đến hiện  tượng mất khả năng làm việc của kết cấu.  ­ Bước thứ  ba là sử  dụng quy trình lặp và phân tích phi tuyến để  xác   định tải trọng tác giới hạn kết cấu tương  ứng với từng TTGH cho các dạng  kết cấu điển hình ­ Cuối cùng, từ kết quả tải trọng giới hạn xác định từ bước trên để xác  định hệ  số tính dư. Hệ  số tính dư có thể  được thể  hiện qua: hệ  số bảo toàn   hệ thống (R), chỉ số độ tin cậy tương đối  βmember hoặc hệ số tính dư hệ thống   s .
  5. 5 2.1  Đánh giá tính dư cho kết cấu phần dưới 2.1.1  Xác định kết bên dưới điển hình         Theo khảo sát thì các hệ  thống kết cấu bên dưới cầu định hình có thể  được phân chia thành các loại sau đây: ­ Kết cấu uốn định hình: trụ tường, kết cấu uốn đơn cột, kết cấu uốn   hai cột và kết cấu uốn nhiều cột. ­ Các loại móng: móng bè, móng cọc và móng giếng chìm ­ Điều kiện địa chất: đá, cát và sét. ­ Liên kết: liền khối, liên tục và giản đơn.         2.1.2   Các giả  thiết về  trạng thái làm việc của kết cấu và TTGH  tương ứng 2.1.3  Phương pháp phân tích tính dư 2.1.4  Tính toán tính dư 2.1.5  Quan hệ  giữa hệ  số hệ  thống  s với phương pháp độ  tin cậy  của tính dư và tỉ lệ bảo toàn hệ thống Ru 2.1.6  Tỉ lệ bảo toàn hệ thống của kết cấu bên dưới điển hình 2.1.7  Quy trình xác định tính dư cho kết cấu phần dưới 2.2  Đánh giá và định chuẩn tính dư của kết cấu phần trên Tính dư của kết cấu phần trên là khả  năng của cầu tiếp tục chịu tải   trọng sau khi một trong những thành phần của cầu bị phá hoại. Phương pháp   để  tính toán tính dư  và phát triển hệ  số  hệ  thống hay sử  dụng phương pháp  phân tích trực tiếp. Bao gồm, (a) tính toán các trạng thái giới hạn; (b) mức độ  các tải trọng mà kết cấu phải chịu trước khi các trạng thái giới hạn đạt đến;  (c) dạng của các điều kiện phá hoại mà kết cấu phải chịu đựng. 2.2.1  Mức độ an toàn của kết cấu phần trên 2.2.2  Các trạng thái giới hạn 2.2.3  Chu kỳ vòng đời và mô hình tải trọng ­ chỉ số độ tin cậy 2.2.4  Phương pháp độ tin cậy 2.2.5  Xác định chỉ số độ tin cậy mục tiêu 2.2.6  Quy trình kiểm tra tính dư trực tiếp 2.2.7  Quy trình từng bước xác định hệ số dư 2.2.8  Hệ số hệ thống (tính dư) 2.2.9  Hệ số hệ thống cho cầu điển hình thông dụng 2.2.10  Xếp hạng tải trọng cho cầu đang tồn tại
  6. 6 2.3   Kết luận chương 2 Đề xuất Quy trình trực tiếp đánh giá tính dư:  1. Xác định nội lực giới hạn của kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế. (Ptk) 2. Mô hình hóa kết cấu, đặt tải trọng thiết kế lên mô hình  3. Gia tăng tải trọng thiết kế để xác định hệ số tải trọng của tải trọng   thiết kế tương ứng với các TTGH:  ­ TTGH về mặt sử dụng: Psd ­ TTGH cường độ: Pcd 4. Xác định hệ số tính dư ứng với các TTGH. Hệ số tính dư tổng thể là   hệ số tính dư nhỏ nhất.  5. Nếu hệ số tính dư >1 thì cầu có dư. Nếu hệ số tính dư nhỏ hơn 1 thì   cầu không dư. CHƯƠNG 3.  MÔ HÌNH PHI TUYẾN XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG LÀM  VIỆC CỰC HẠN CỦA KẾT CẤU  3.1  Tổng quan Quy toàn bộ sự làm việc của dầm, vốn là hình khối ba chiều với các   nhiều vật liệu khác nhau cùng làm việc, về  sự  làm việc của một dầm tương   đương đi qua trục trung hòa. Khi đó, toàn bộ trạng thái ứng suất – biến dạng   của các điểm trên mặt cắt dầm chủ được đưa về quan hệ nội lực – biến dạng  chung cho mặt cắt. 3.2. Tóm tắt lý thuyết phần  tử  hữu  hạn tích hợp bước nhảy   chuyển vị cho dầm Timoshenko Sử dụng mô hình khung dầm của Timoshenko (có kể  đến biến dạng   do ứng suất tiếp theo phương ngang) để mô tả chính xác hơn sự làm việc của   các điểm trên mặt cắt dầm. Mô hình dầm Timoshenko coi sau khi biến dạng,   mặt cắt bị nghiêng so với phương vuông góc của trục thanh một góc là φ.  Hình 1. Mô hình phần tử dầm chịu tác dụng của ngoài lực Gọi u(x) là vec­tơ chuyển vị của điểm x, x ϵ [0,l], có:  (1) Véc­tơ biến dạng tại điểm x được xác định như sau:                                                                      (2)    
  7. 7 Gọi N, V và M là nội lực dọc, lực cắt và mô­men của dầm tại mặt  cắt x đang xét, phương trình cân bẳng nội lực cho dầm được viết như sau:     (3) Trong đó σ là véc­tơ nội lực (), là véc­tơ ngoại lực rải đều. Trong trường hợp vật liệu dầm là đồng nhất, tuyến tính, quan hệ  này được  thể hiện như sau: (4)     Trong đó E, G lần lượt là mô­đun đàn hồi và mô­đun chống cắt của vật   liệu; A và I lần lượt là diện tích và mô­men quán tính của dầm. C là ma trân  mô­đun tiếp tuyến của vật liệu,  σ là véc –tơ lực, ε là véc­tơ biến dạng. Cần  lưu ý rằng khi xét đến quan hệ phi tuyến giữa nội lực và chuyển vị,  C không  phải là giá trị cố định mà có giá trị phụ thuộc vào biến dạng. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp, đặc biệt là khi cần xét đến   quan hệ  phi tuyến giữa nội lực và biến dạng trong dầm, hệ  ba phương trình  này được giải bằng phương pháp phần tử  hữu hạn với các bước chính như  sau: (1). Xấp xỉ  chuyển vị  của dầm bằng các hàm dạng chuẩn cho phần tử   dầm hai nút (có chiều dài cơ sở bằng le) (5)       Trong đó:  N(x) là ma trận hàm dạng chuẩn: N1(x) và N2(x) là các hàm dạng chuẩn ứng với nút 1 và nút 2 của phần  tử dầm: d là véc­tơ chuyển vị : (2). Từ phương trình xấp xỉ của chuyển vị, xác định được phương trình xấp xỉ   cho biến dạng như sau: Trong   đó,  N  và  B  là   các   ma   trận   hàm   dạng   chuẩn   cho   phần   tử   dầm   Timoshenko hai nút, cụ thể: 
  8. 8 (3). Đưa phương trình cân bằng (3) về dạng rời rạc hóa dựa trên nguyên lý  công ảo ta có:  (6)      Phương trình trên được gọi là dạng rời rạc hóa của phương trình cân bằng   liên tục (3), trong đó σ là véc tơ nội lực, w là véc­tơ chuyển vị ảo ( trong đó,),  là véc­tơ ngoại lực rải đều và là véc­tơ ngoại lực tập trung.  (4). Xấp xỉ hàm chuyển vị ảo w(x) bằng các hàm dạng chuẩn tương đương với  các hàm dạng đã sử dụng để xấp xỉ véc­tơ chuyển vị  u(x): . Trong đó d* là véc  tơ  chuyển vị   ảo tại các nút của phần tử. Biến dạng  ảo xác định được theo   công thức sau: .  (5). Thế phương trình của véc­tơ chuyển vị ảo và biến dạng ảo vào công thức  (6), đống thời lưu ý rằng phương trình (6) đúng cho mọi chuyển vị   ảo, xây  dựng được dạng tiêu chuẩn của phương trình phần tử hữu hạn như sau:  (7)                                           Dạng thông thường của phương trình phần tử hữu hạn: (8)   3.3. Mối quan hệ  nội lực­biến dạng (mô men/độ  cong, lực cắt­biến   dạng cắt) trong dầm bê tông cốt thép Khi xét đến phá hoại cục bộ, tương ứng với bước nhảy về mặt chuyển vị trên   dầm, vec­tơ chuyển vị của dầm được xác định như sau: (9) Trong   đólà   giá   trị   của   bước   nhảy   chuyển   vị   tại   điểm   và   là   hàm   Heaviside,khihvà khi. Nếu  chọn  là hàm liên tục bậc nhất có giá trị bằng 0 tại x = 0 và bằng 1 tại x  = l. Vec­tơ  chuyển vị  trở  thành tổng của thành phần liên tục và phần không   liên tục:  (10) Trong đó viết thành tổng của byvà : Véc­tơ biến dạng trở thành (11)
  9. 9 Trong đó, là hàm Diract, thể hiện xu hướng của bước nhảy. Phương trình biến  dạng trở thành: (12) Áp dụng các hàm dạng để xấp xỉ chuyển vị cho phương trình (11), ta có                       (13) Trong đó, hàm được chọn chính là hàm dạng chuẩn . Phương trình (13) là  phương trình xấp xỉ  của véc­tơ  chuyển vị  có xét đến bước nhảy chuyển vị.   Khi đó, phương trình phần tử hữu hạn cho dầm Timoshenko trở thành : (14) Trong đó  Lưu ý rằng khi giải phương trình (14), phương trình thứ 2 được giải trước để  xác định bước nhảy chuyển vị, sau đó thế  vào phương trình thứ  nhất để  giải  bình thường theo phương pháp phần tử hữu hạn. 3.4. Phương pháp chia lớp mặt cắt để xác định trạng thái ứng suất, biến   dạng trong dầm  Hình 2. Trạng thái ứng suất­ biến dạng tại một phân tố trên dâm `Mô men (M) và lực cắt (V) tương ứng tại mặt cắt đang xét theo công thức  tổng nội lực ở các thớ như sau:       (15) Trong đó :  ­ : là ứng suất pháp tại lớp i ­ yi : khoảng cách từ trục trung hòa đến lớp I ­ ai : diện tích lớp thứ i ­ Nc, Ns: số lớp chia của vật liệu bê-tông và vật liệu thép trên mặt cắt ngang dầm Hình 3. Sơ đồ thuật toán xác định trạng thái ứng suất biến dạng của dầm   BTCT 3.5. Xây dựng bảng tính xác định đường cong chịu uốn (đường cong M­κ )   phụ thuộc vào lực dọc và lực cắt trên dầm
  10. 10 Từ sơ đồ khối ở hình 3, tác giả xây dựng bảng tính xác định đường cong chịu   uốn (đường cong M­ к) cho mặt cắt dầm điển hình phụ  thuộc vào các giá trị  lực cắt và lực dọc khác nhau. Hình 4. Đường cong M­ к của dầm phụ thuộc vào lực dọc trục trong dầm Hình 5. Đường cong M­ к của dầm phụ thuộc vào lực cắt trong dầm 3.6. Thí nghiệm kiểm chứng mô hình phân tích đề xuất  3.6.1. Cấu tạo của dầm thí nghiệm Hình 6. Bố trí cốt thép trong dầm thí nghiệm 3.62. Sơ đồ thí nghiệm Hình 7. Sơ đồ gia tải dầm (uốn 4 điểm) 3.6.3. Xây dựng mô hình phi tuyến cho dầm thí nghiệm có 3 vị trí có thể xảy ra phá hoại là:  ­ Phá hoại do mô­men uốn tại đoạn dầm chịu uốn thuần túy ­ Phá hoại do mô­men uốn (có kể đến ảnh hưởng của lực cắt) tại vị trí  có mô­men uốn và lực cắt cùng lớn ­ Vị trí đầu dầm trên gối có thể xảy ra phá hoại do cắt. 3.7. So sánh kết quả mô hình hóa và kết quả thí nghiệm Mô hình hóa sự làm việc của dầm theo hai giả thiết như sau: ­ Thứ  nhất: sử  dụng phần tử chịu uốn thuần túy với các thông số  đầu vào  xác định được  ở  phần trên (cho trường hợp lực cắt bằng 0). Khi đó, các  thông số đầu vào của mô hình thể hiện như ở bảng 3.6 Bảng 1. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn thuần túy Trạng thái  Độ cong  Mô men  Mô đun tiếp tuyến dầm (1/m) (kNm) Bắt đầu 0 0 Tên Giá trị 2.953 295309.148 Mô men nứt 0.00001 EI 11.148 Mô men chảy 0.0001 K1I  26050.5
  11. 11 19.328 Mô men phá hoại 0.0005 K2I 3449.11 19.240 Mô men còn dư 0.0011 Kbar  ­11250 ­ Thứ hai: sử dụng thông số đầu vào của dầm uốn thuần túy cho phần  mô­men không đổi giữa hai điểm đặt lực, trong phạm vi từ điểm đặt lực đến   gối sử  dụng thông số  đầu vào của phần tử  chịu uốn có xét đến  ảnh hưởng  của lực cắt (bảng 2) Bảng 2. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn (có xét đến ảnh hưởng   của lực cắt) Trạng thái  Mô men  độ cong (1/m) Mô đun tiếp tuyến dầm (kNm) 0 0 Bắt đầu Tên Giá trị 0.00001 2.784 278446.6 Mô men nứt EI 0.0001 10.919 25260.2 Mô men chảy K1I  0.0005 18.523 3281.01 Mô men phá hoại K2I 0.0011 18.314 Mô men còn dư sau khi phá hoại Kbar  ­11350 (nét liền : đường cong lực/ độ võng cho giả thiết thứ nhất, nét đứt: đường   cong lực/độ võng cho giả thiết thứ hai) Hình 8. Biểu đồ lực/độ võng của dầm theo kết quả mô hình hóa Hình 9. So sánh kết quả mô hình hóa với đường cong lực /độ võng của   dầm Có thể nhận thấy kết quả mô hình hóa phản ánh tốt đường cong lực/ chuyển  vị của dầm thí nghiệm. Kết quả phản lực lớn nhất trên dầm theo mô hình tính  toán theo giả thiết thứ nhất và thử hai lần lượt là : 67.95 kN và 67.90 kN trong  khi phản lực lớn nhất đo được trên dầm là 77.14kN, nghĩa là sai số  giữa mô  hình tính toán và kết quả thí nghiệm chỉ vào khoảng 10%. Sai số này xuất hiện   do trong mô hình đều xuất đã coi mô hình làm việc của cốt thép là mô hình đàn   dẻo tuyệt đối, bỏ qua khả  năng chịu lực tăng thêm của cốt thép sau khi chảy   dẻo.
  12. 12 3.8. Kết luận chương 3 Chương 3 đã xây dựng sơ đồ  thuật toán cho phép xác định sự  phụ thuộc của   đường cong mô­men uốn/ độ  cong của dầm vào lực dọc trục trên dầm và lực   cắt trên dầm. Mô hình này như  vậy giúp giải quyết được cả  tính dư  của vật   liệu tại một mặt cắt và tính dư của toàn bộ  kết cấu nằm  ở các bậc siêu tĩnh   hay nói cách khác là từ  các đường truyền lực phụ. Kết quả  phân tích từ  mô   hình đã được so sánh với kết quả thí nghiệm cho dầm uốn 4 điểm và cho kết   quả đáng tin cậy, do đó có thể áp dụng trong quy trình xác định tính dự “trực   tiếp” được để xuất ở chương 2. CHƯƠNG 4. CÁC VÍ DỤ ÁP DỤNG MÔ HÌNH PHI TUYẾN VÀ QUY  TRÌNH TRỰC TIẾP TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÍNH DƯ CỦA  KẾT CẤU CẦU 4.1  Trụ 2 cột chịu lực đẩy ngang 4.1.1  Phân tích sự  làm việc của trụ  dưới tác dụng của lực đầy ngang   theo mô hình phi tuyến Xét  một  trụ  khung chiều cao 4,6m, khoảng cách giữa 2 cột  bằng   3,6m. Trụ chịu tải trọng thẳng đứng từ gối truyền xuống tại vị trí tim các cột.   Giá trị tải trọng thẳng đứng bằng 700kN.  Hình 10. Trụ khung 2 cột Kích thước các cột, dầm ngang, xà mũ và bố  trí cốt thép cho như   ở  hình 10. Các đặc tính vật liệu sử dụng được trình bày tại bảng 3.  Bảng 3. Đặc trưng vật liệu sử dụng trụ 2 cột Vật liệu bê tông Mô đun đàn hồi Ec 26889.6 N/mm2 Cường   độ   chịu   nén   khi  uốn f’c 30 N/mm2 Vật liệu theo  Giới hạn chảy fsy 400 N/mm2 Mô đun đàn hồi Es 20000 N/mm2 Lực từ kết cấu phần trên truyền xuống được truyền trực tiếp 2 cột,   mỗi cột chịu tải trọng bằng 700 kN.  Hệ trụ khung chịu lực ngang Q tác dụng ở xà mũ (hình 10). 
  13. 13 Áp dụng mô hình đề  xuất cho kết cấu bê tông cốt thép  ở  mục 3.3,   chương 3, xác định được đường cong quan hệ  mô men – độ  cong của cột và  dầm ngang như sau:  Hình 11. Quan hệ mô men – độ cong cho cột và dầm ngang Lưu ý rằng khả  năng chịu uốn của cột tăng lên đáng kể  so với dầm  ngang do cột hiện đang chịu nén sẵn (lực nén bằng 700 kN). Quan hệ lực cắt – biến dạng trượt cho cột được xác định như sau:  Hình 12. Quan hệ lực cắt – biến dạng cắt cho cột Áp dụng, Biểu đồ quan hệ giữa lực ngang và chuyển vị ngang của xà   mũ được thể hiển ở hình 13 Hình 13. Quan hệ lực ngang và chuyển vị ngang tại xà mũ Xét trên hình 13, nhận thấy:  ­ Lực ngang ứng với trạng thái giới hạn sử dụng (chuyển vị  ­ Lực ngang ứng với trạng thái giới hạn cường độ bằng 242.46 kN. Lực  ngang cực hạn này đạt tới khi có 2 mặt cắt trên trụ bị phá hoại, đó là  mặt cắt ở chân cột bên trái và mặt cắt xà mũ sát cột bên trái (xem hình   14). Hình 14. Chuyển vị của trụ cột dưới tác dụng tại thời điểm chuyển vị   ngang bằng 160mm 4.1.2  Xác định tính dư của kết cấu trụ 2 cột theo quy trình tính dư trực tiếp 
  14. 14 Bước 1. Xác định hê số tải trọng theo phân tích tuyến tính của tiêu chuẩn   thiết kế. ­ Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô­men giới hạn của mặt cắt cột bằng M req  = 161 kNm.   ­ Lực ngang tiêu chuẩn tác dụng lên xà mũ trụ tương ứng với tải trong  va xô của vật trôi vào xà mũ với giá trị lấy theo tiêu chuẩn bằng F =  50kN. Theo phân tích tuyến tính, giá trị  này tạo ra mô­men uốn lớn  nhât tại mặt cắt chân cột bằng 56,7 kNm.  ­ Như vậy, tính được hệ số tải trọng theo phân tính tuyến tính bằng: LFreq = 161/56.7= 2.82 Bước 2. Xác định lực ngang giới hạn tương ứng với TTGH Sử dụng ­ Lực ngang  ứng với TTGH sử dụng là lực ngang gây ra chuyển vị lớn  trên kết cấu làm cho kết cấu không còn khả  năng sử  dụng. Đối với  kết cấu trụ, chuyển vị này bằng H/50 = 4600mm/50 = 92mm. ­ Xét trên biểu đồ  quan hệ  lực – chuyển vị  (hình 4.4), lực ngang giới  hạn gây ra chuyển vị này có giá trị bằng 230kN.  ­ Như vậy, có hệ số tải trọng bằng: LFf= 230/50=4.6.  ­ Hệ số tính dư ứng với TTGH Sử dụng: rf = (4.6/2.82)/1.2) =1.358 Bước 3. Xác định lực ngang giới hạn tương ứng với TTGH Cường độ ­ Từ  kết quả  phân tích  ở  hình 4.4, xác định được lực ngang giới hạn  ứng với TTGH cường độ bằng242,46kN.  ­ Như vậy, có hệ số tải trọng bằng: Lfu =  242.46/50 =4.04. ­ Hệ số tính dư với TTGHCĐ bằng: ru = 4.04/2.82/1.2= 1.193 Như  vậy hệ  số tinh dư của kết cấu bằng giá trị  nhỏ  hơn giữa hệ  số tính dư  ứng với TTGH Sử dụng và TTGH Cường độ, và bằng 1.193  4.2  Trụ 3 cột 4.2.1  Phân tích sự làm việc của trụ 3 cột chịu lực ngang Để tăng mức độ dự trữ của trụ dưới tác dụng của lực ngang, chúng ta  xét bài toán trụ 3 cột chịu lực ngang. Kích thước của trụ giống với trường hợp   trụ 2 cột nêu trên. Tuy nhiên tại vị trí giữa 2 cột cũ, bổ sung thêm một cột trụ  với kích thước và bố trí cốt thép tương tự với cột của trường hợp trụ 2 cột. Hình 15. Trụ khung 3 cột
  15. 15 Kích thước các cột , dầm ngang , xà mũ và bố  trí cốt thép cho như ở  hình 15. Vật liệu sử dụng tương tự như trường hợp trụ 2 cột (Bảng 3). Lực từ  kết cấu phần trên truyền xuống được truyền trực tiếp xuống 2 cột biên, mỗi  cột chịu tải trọng bằng 700 kN.  Biểu đồ quan hệ giữa lực ngang và chuyển vị ngang của xà mũ được  thể hiển ở hình 16 Hình 16. Quan hệ lực ­ chuyển vị ngang của trụ khung 3 cột Như  vậy, lực ngang cực hạn hệ  trụ  khung có thể  chịu được bằng   330,22 kN. Biến dạng của trụ   ứng với chuyển vị ngang  ở xà mũ bằng 16cm  được thể hiện ở hình 17. Lưu ý rằng ở thời điểm này, mới chỉ có một mặt cắt   bị phá hoại, đó là mặt cắt chân cột bên phải. Hình 17. Biến dạng của trụ ứng với chuyển vị ngang ở xà mũ bằng   160mm 4.2.2  Xác định tính dư của kết cấu trụ 3 cột theo Quy trình trực tiếp Bước 1. Xác định hệ  số  tải trọng theo phân tích tuyến tính trong   TCTK ­ Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô­men giới hạn của mặt cắt cột bằng  Mreq = 161 kNm.   ­ Lực F ngang tiêu chuẩn tác dụng lên xà mũ trụ  tương  ứng với tải  trong va xô của vật trôi vào xà mũ với giá trị lấy theo tiêu chuẩn bằng   F = 50kN.  ­ Lực ngang này tạo ra mô­men uốn lớn nhât trên trụ bằng 37.5 kNm.  ­ Như vậy, tính được hệ số tải trọng của lực ngang bằng:
  16. 16 LFreq = 161/37.5= 4.29 Bước 2. Xác đinh hệ số tính dư tương ứng với TTGH Sử dụng ­ Lực   ngang   ứng   với  TTGH   sử   dụng  gây   chuyển   vị   bằng   H/50   =   4600mm/50 = 92mm) bằng F=320kN (xem hình 4.7) ­ Hệ số tải trọng ứng với TTGH Sử dụng bằng LFf= 320/50=6.4.  ­ Hệ số tính dư cho TTGH Sử dụng bằng rf = (6.4/4.29)/1.2) =1.2435 Bước 3. Xác đinh hệ số tính dư tương ứng với TTGH Cường độ ­ Lực ngang ứng với TTGH Cường độ bằng: F =330,22kN ­ Hệ số tải trọng tương ứng với TTGH Cường độ bằng: LFu=  330.22/50 =6.6044.  ­ Hệ số tính dư cho TTGH Cường độ bằng: ru = 6.6044/4.29/1.2= 1.2833 Như vậy hệ số tinh dư của kết cấu bằng 1.2435 4.3  Dầm liên tục 2 nhịp 4.3.1 Phân tích khả năng chịu lực thẳng đứng của dầm liên tục 2 nhịp Xét dầm liên tục 2 nhịp chịu lực như hình 18:  Hình 18. Dầm liên tục 2 nhịp chịu tải trọng thẳng đứng Cấu tạo mặt cắt ngang dầm thể hiện ở hình 4.10 Hình 19. Cấu tạo mặt cắt ngang dầm Vật liệu dầm thể hiện ở bảng sau:  Bảng 4. Đặc trưng vật liệu sử dụng dầm liên tục 2 nhịp Vật liệu bê tông Mô đun đàn hồi Ec 26889.6 N/mm2 Cường   độ   chịu   nén   khi  uốn f’c 30 N/mm2 Vật liệu thép Giới hạn chảy fsy 400 N/mm2 Mô đun đàn hồi Es 20000 N/mm2 Kết quả  phân tích bằng theo lý thuyết cho đường cong lực ­ chuyển vị  và   trạng thái dầm khi phá hoại ở hình sau: 
  17. 17 Hình 20. Quan hệ lực và độ võng tại giữa nhịp 2 khi tăng tải Hình 21. Dầm ở trạng thái phá hoại trong TTGHCĐ 4.3.2  Xác định tính dư của kết  dầm liên tục 2 nhịp Bước 1. Xác định tải trọng phá hoại theo phân tích đàn hồi của thiết   kế: Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô­men giới hạn của mặ t   cắt   dầm   bằng  Mreq = 161 kNm. Ngoại lực tác dụng gây ra mô­men uốn này trên dầm bằng  Freq =162 kN Bước 2. Xác đinh hệ số tính dư ứng với TTGH Sử dụng o Lực   ngang   ứng   với  TTGH   sử   dụng  (gây   chuyển   vị   bằng  L/100 = 5000mm/100 = 50mm) bằng F=210kN.Hệ số tính dư r f = (210/162)/1.1)  =1.18 Bước 3. Xác định hệ số tính dư ứng với TTGH Cường độ o Lực ngang ứng với TTGH cuối cùng cho điều kiện phá hoại:   F =229.78 kN. ru = 229.78/162/1.3= 1.06 Như vậy hệ số tinh dư của kết cấu dầm liên tục 2 nhịp trong ví dụ này bằng  1.06 4.4  Kết luận chương 4 Trong chương này, luận án đã tiến hành phân tích xác định tải trọng   cực hạn và tính dư  cho 3 trường hợp: trụ  2 cột, trụ 3 cột và dầm liên tục 2   nhịp. Đây là các trường hợp tương đối phổ  biến cho các dạng kết cấu phần   trên và kết cấu phần dưới ở Việt Nam. Kết quả xác định được: ­ Hệ số tính dư của kết cấu trụ 2 cột bằng khoảng 1.193 ­ Hệ  số  tính dư  cho kết cấu trụ  3 cột bằng khoảng 1.2453, lớn hơn   trường hợp trụ 2 cột. ­ Hệ số tính dư cho kết cấu nhịp dầm BTCT 2 nhịp liên tục bằng 1.06 Các hệ  số  này chưa đủ  tính tổng quát do chưa được khảo sát với   nhiều kích thước và thông số  vật liệu khác nhau nhưng có giá trị  tham khảo   cho kĩ sư  khi thiết kế  cầu. Ngoài ra, cũng chứng minh khả  năng áp dụng dễ   dàng trong thực tế  của quy trình đánh giá tính dư  trực tiếp và mô hình phi   tuyến phân tích kết cấu do nghiên cứu sinh đề xuất.
  18. 18
  19. 19 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I.  Kết luận về những đóng góp của luận án 1. Luận án đã thực hiện các phương pháp phân tích, giả  thiết mô hình,   phân tích độ tin cậy và định chuẩn hệ số tính dư. 2. Bằng việc nghiên cứu,  ứng dụng lý thuyết phân tích phi tuyến vật   liệu và phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng, luận án đã đề  xuất quy trình   xác định tính dư trực tiếp đơn giản hơn so với quy trình của các tác giả trước   đó dể áp dụng trong thiết kế cầu.  3. Luận án cũng đã ứng dụng mô hình phân tích phi tuyến bằng phương  pháp phần tử  hữu hạn mở  rộng trong tính toán tính dư, cho phép xét đến sự  làm việc của kết cấu sau khi những bộ phận chính đầu tiên bị phá hoại. 4. Luận án cũng đã đề  cập đến việc xác định các dạng kết cấu điển   hình trong công trình cầu để xác định tính dư, giúp thiết lập bảng tra về hệ số  tính dư cho các kết cấu này để tiện áp dụng trong thực tế. Kết quả của luận án này là phát triển một cơ sở hợp lý cho việc xem  xét tính dư kết cấu nhịp và phần dưới trong thiết kế và đánh giá kết cấu cầu,   và phát triển dữ liệu cần thiết để bổ sung vào tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN­ 272­05. Kết quả nghiên cứu là (1) phát triển quy trình phân tích để định lượng   tính dư  của kết cấu nhịp và bên dưới cầu và (2) cung cấp phương pháp tinh   toán tính dư áp dụng cho hình dạng kết cấu nhịp và bên dưới thông dụng.  II. Định hướng tiếp tục nghiên cứu Trong luận án này, nghiên cứu sinh đã đề  xuất được quy trình đơn   giản và công cụ phân tích đi kèm để phân tích tính dư cho toàn bộ kết cấu cầu,  kể cả  kết cấu phần dưới và kết cấu phần trên. Mô hình phân tích đã xét đến   được các trạng thái phá hoại phi tuyến mà các mô hình trước đây chưa đề cập   đến như: phá hoại do cắt, phá hoại tổng thể  của kết cấu sau khi một thành   phần đã bị  phá hoại. Tác giả  cũng đã tổng kết được các dạng kết cấu điển   hình trong công trình cầu và phân tích sơ  bộ  tính dư  của các kết cấu này.   Trong các nghiên cứu tiếp theo, nghiên cứu sinh sẽ  áp dụng mô hình này để  phân tích tính dư cho các kết cấu cầu điển hình ở Việt Nam.  Các hướng triển  khai cụ thể như sau: ­ Phân tích được trình bày trong luận án này được thực hiện riêng lẽ  cho kết cấu bên dưới và kết cấu nhịp. Phương pháp này hợp lý cho trường   hợp khi kết cấu nhịp được kết nối với kết cấu bên dưới qua gối cầu. Nghiên  
  20. 20 cứu trong tương lai là với kết cấu cầu liên kết nliền khối giữa hai hệ thống   kết cấu.  ­ Kết quả phân tích trong luận án này chỉ cung cấp cho một số giới hạn  kết cấu điển hình của cầu. Tương lai có thể được mở rộng cho các dạng điển   hình khác. ­ Mô hình tải trọng đã sử dụng trong luận án là tương ứng với mô hình  của quy tắc LRFD. Mô hình tải trọng này được phát triển dựa trên cơ sở phản   ứng tuyến tính của hệ thống cầu và sử dụng một cơ sở dữ liệu thống kê giao   thông và trọng lượng xe tải. Tương lai sẽ chuẩn hóa thêm vị trí tải trọng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1