Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam
lượt xem 9
download
Trong luận án này, tác giả mong muốn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của toàn ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam, làm rõ được các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, đề xuất chính sách và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngành chế biến thuỷ sản Việt nam trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Là một ngành kinh tế truyền thống, ngành thuỷ sản nước ta đã nắm bắt nhanh xu hướng hội nhập, khai thác hiệu quả các lợi thế cạnh tranh và dần khẳng định là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, có sự phát triển khởi sắc nhất thời gian qua. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản thời gian qua cũng đã đặt ra cho các nhà quản lý một số vấn đề cấp cách cần quan tâm, nhằm phát triển ngành chế biến thuỷ sản một cách bền vững. Một trong những vấn đề nổi bật là ngành chưa khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, và năng lực cạnh tranh của toàn ngành chưa có được sự ổn định cần thiết. Để có thể xây dựng các lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững cho lĩnh vực chế biến thuỷ sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, ngành chế biến thuỷ sản cần có những hướng đi và giải pháp tổng thể cải thiện năng lực cạnh tranh của toàn ngành. Như vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích và đánh giá những lợi thế cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, làm cơ sở cho việc đề ra những định hướng, giải pháp phát triển bền vững ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ngoài, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản nói riêng. Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, hoàn chỉnh cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. 3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của luận án Trong luận án này, tác giả mong muốn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của toàn ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam, làm rõ được các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng mang tính
- 2 quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, đề xuất chính sách và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngành chế biến thuỷ sản Việt nam trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của luận án Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chính là ngành chế biến thuỷ sản của Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp trong nước (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến các ngành đầu vào (phụ trợ) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu (nuôi trồng, đánh bắt) và cung cấp thiết bị, dịch vụ phục vụ hoạt động chế biến thuỷ sản và ngành đầu ra bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh thương mại giữ vai trò là nhà phân phối các sản phẩm thuỷ sản chế biến ở thị trường trong nước và ngoài nước (nhà nhập khẩu). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp hai cách tiếp cận là phân tích định lượng và định tính để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Mô hình Kim cương của M. Porter được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 6. Những đóng góp khoa học của luận án Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của ngành, đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của ngành, xây dựng phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành và vai trò của các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Luận án đề xuất khuôn khổ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản, trong đó nêu rõ: Năng lực cạnh tranh ngành là khả năng cạnh tranh tổng thể dựa trên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và các lợi thế quốc gia của ngành. Năng suất không phải là yếu tố duy nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành. Lợi thế cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng quan trọng, thậm chí mang tính quyết định đến việc tạo dựng và duy trì năng lực cạnh tranh của một ngành. Những lợi thế tự nhiên truyền thống không còn là yếu tố lợi thế quyết định đến lợi thế cạnh tranh quốc gia, mà chính môi trường cạnh tranh trong nước, nhu cầu của thị trường trong nước là nền tảng cho việc xây dựng năng lực cạnh tranh của một ngành.
- 3 Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ các ngành trong việc tận dụng các lợi thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh tranh. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích các yếu tố tiềm năng và lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển ngành chế biến thuỷ sản, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Qua việc phân tích các thông tin và dữ liệu thu thập được, luận án đã đánh giá chính xác và khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam hiện nay, bên cạnh một số lợi thế cạnh tranh nhất định so với các quốc gia khác trên thế giới như: lợi thế tự nhiên, sức cầu trong nước, môi trường cạnh tranh trong nước v.v…Nghiên cứu cho thấy những kết quả hiện tại của ngành mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự nhiên (ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, lợi thế về lao động) mà chưa được đặt trên một nền móng vững chắc của các lợi thế quốc gia khác (sức cầu trong nước, môi trường cạnh tranh trong nước, các ngành phụ trợ). Luận án đã đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam cũng như các giải pháp cụ thể nhằm đem lại cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam một năng lực cạnh tranh bền vững. Cụ thể, luận án đã đề xuất: (i) các chính sách và chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ của ngành nhằm khai thác hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào của ngành. (ii) các chính sách tạo môi trường cạnh tranh trong nước, đổi mới sản phẩm để kích cầu trong nước, tạo sân chơi để các doanh nghiệp của ngành chế biến thủy sản vững mạnh hơn trước khi ra thị trường quốc tế (iii) các chính sách phát triển các ngành nuôi trồng, khai thác thủy sản phù hợp để tạo đầu vào bền vững cho ngành chế biến. (iv) phát huy vai trò của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cả trong xúc tiến thương mại và xử lý các tranh chấp ở phạm vi quốc tế. 7. Nội dung luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu gồm ba chương : Chương 1 : Cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Chương 3 : Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam thời gian tới
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM 1. Năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành 1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, nó thúc đẩy quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. 1.1.2. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh Có thể rút ra một kết luận rằng “năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ hôi thu nhập cao hơn và bền vững cho chủ thể cạnh tranh”. 1.2. Các cấp năng lực cạnh tranh. 1.2.1. Năng lực cạnh tranh sản phẩm 1.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành 1.2.3. Năng lực cạnh tranh quốc gia 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.1. Các quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.1.1. Quan niệm về “ngành” Xét trên phương diện cạnh tranh, một ngành của một quốc gia sẽ bao gồm các doanh nghiệp của quốc gia đó cùng tham gia cung cấp một loại sản phẩm và sẽ cùng cạnh tranh với các doanh nghiệp của các quốc gia khác, trên thị trường quốc tế và thị trường trong nước. 1.3.1.2. Quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Thứ nhất : năng lực cạnh tranh của ngành được thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh riêng rẽ của các doanh nghiệp trong ngành.
- 5 Thứ hai : năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng cạnh tranh của toàn ngành đó của một quốc gia so với các quốc gia khác. 1.3.2. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.2.1. Phương pháp định lượng đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.2.2. Phương pháp định tính đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.3.1. Tỷ lệ đóng góp của Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP). TFP là quan hệ giữa đầu ra với tổng hợp các đầu vào, bao gồm cả các yếu tố không định lượng được như quản lý, khoa học công nghệ... 1.3.3.2. Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu được đo bằng sản lượng (hoặc gía trị gia tăng) trên một đơn vị lao động. 1.3.3.3. Năng suất vốn. Năng suất vốn là chỉ tiêu năng suất được đo bằng sản lượng (hoặc giá trị gia tăng) trên một đơn vị vốn. 1.3.3.4. Biến động mức giá thực. Biến động mức giá thực là chỉ tiêu đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của ngành theo thời gian so với mức giá tiêu dùng chung. Đây là một chỉ số gián tiếp về mức độ hiệu suất của ngành thông qua lợi ích mà khách hàng được hưởng. 1.3.3.5. Đầu tư cho nghiên cứu và triển khai Chi tiêu cho nghiên cứu và triển khai (R&D) thường được coi là yếu tố chìa khoá quyết định năng suất tương lai của ngành. 1.3.3.6. Kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng của lực lượng lao động thể hiện chất lượng của lực lượng lao động và cũng là một yếu tố quyết định năng suất của ngành. 1.3.3.7. Thị phần xuất khẩu. Một trong những cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh thường được các doanh nghiệp sử dụng là thị phần, do doanh nghiệp là nền tảng của ngành nên tiêu chí này cũng thường được sử dụng ở cấp ngành để đánh giá khả năng của các doanh nghiệp trong ngành hoạt động ở thị trường quốc tế. 1.3.3.8. Thị phần nhập khẩu
- 6 Thị phần nhập khẩu MSij là phần nhu cầu trong nước Dij (đối với sản phẩm j của quốc gia i) được thoả mãn bởi nhập khẩu Mij. Thị phần nhập khẩu được tính theo công thức sau : MSij = 100*(Mij / Dij) 1.3.3.9. Hệ số xuất-nhập khẩu. Cán cân thương mại, được tính bằng Giá trị xuất khẩu trừ giá trị nhập khẩu (X-M) có thể được xem là chỉ số được sử dụng thường xuyên nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh công nghiệp. Một chỉ số bổ trợ khác cũng thường được sử dụng là hệ số xuất nhập khẩu (X/M). 1.3.3.10. Các chỉ số về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xuất khẩu là một hình thức truyền thống gia nhập thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, xu hướng toàn cầu hoá cho thấy rằng thâm nhập thị trường nước ngoài cũng có thể được thực hiện thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc chuyển giao công nghệ. 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 1.3.4.1. Tỷ trọng đóng góp của TFP Với một ngành sản xuất, tỷ trọng đóng góp của TFP phản ánh chất lượng tổ chức lao động, chất lượng hệ thống máy móc thiết bị, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Nói cách khác, chỉ tiêu này phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. 1.3.4.2. Năng suất lao động : Năng suất lao động được nâng cao sẽ là dấu hiệu của sự cải thiện năng lực cạnh tranh của một ngành vốn sử dụng nhiều lao động như ngành chế biến thuỷ sản. 1.3.4.3. Kỹ năng của lực lượng lao động Kỹ năng của lực lượng lao động trong ngành chế biến thuỷ sản được thể hiện thông qua cơ cấu lao động (theo trình độ chuyên môn kỹ thuật) của ngành, tiêu chí này cho phép đánh giá trình độ kỹ năng của nguồn lao động trong ngành chế biến thuỷ sản. 1.3.4.4. Thị phần xuất khẩu Ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam phát triển được chủ yếu là nhờ các thị trường xuất khẩu. Do vậy, chỉ tiêu thị phần xuất khẩu sẽ là một biểu hiện xác đáng cho sức mạnh cạnh tranh ngày của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam.
- 7 1.3.4.5. Chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chỉ số đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (qui mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ sản chế biến) cần được coi là một dấu hiệu khác thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản. 2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành 2.1.Các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.1.1. Mô hình Kim Cương phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia Lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1990, mô hình “kim cương”của M.Porter được xem là một trong những phương pháp mới và phù hợp cho việc tiếp cận năng lực cạnh tranh của một ngành cụ thể với các yếu tố sau: Các điều kiện về yếu tố sản xuất ; Các điều kiện về cầu; Các ngành phụ trợ và liên quan; Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh trong nước. 2.1.2. Phân tích các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành Bên cạnh bốn thuộc tính cơ bản nêu trên, đối với nhiều quốc gia, vai trò của chính phủ trong việc tạo điều kiện phát huy các thuộc tính cạnh tranh cũng được coi là chất xúc tác để “tinh thể kim cương” được củng cố vững vàng hơn. 2.1.2.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất Các yếu tố đầu vào là tình trạng của một quốc gia về mặt các yếu tố sản xuất, như là chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, vv, giữ vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh ở bất kỳ một ngành công nghiệp nào. 2.1.2.2. Các điều kiện về cầu trong nước Thị trường trong nước cung cấp cho các nhà doanh nghiệp trong nước một bức tranh rõ ràng hơn về sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, vào tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải đổi mới. 2.1.2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan Các ngành hỗ trợ là sự tồn tại của các nhà cung cấp và các ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các nhà cung cấp và ngành liên quan giúp cho ngành công nghiệp chính tạo ra các lợi thế cạnh tranh.
- 8 2.1.2.4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước 2.1.2.5. Vai trò của chính phủ Chính sách của chính phủ có thể tạo ra một môi trường cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. 2.2. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.2.1.Nhu cầu thế giới đối với các sản phẩm của ngành. Nhu cầu của thị trường luôn được xem là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng, đôi khi quyết định đến khả năng thành công của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh. Sự biến động của thị trường không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội kinh doanh của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến khả năng duy trì vị thế của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành trên bản đồ cạnh tranh của ngành. 2.2.2. Cạnh tranh quốc tế. Trước bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng sôi động, mỗi ngành, mỗi quốc gia sẽ cần phải đầu tư nhiều hơn vào việc tạo lập những lợi thế cạnh tranh mới, qua đó thích ứng tốt hơn với mỗi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng có nhiều biến động. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. 3.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản và mối quan hệ với năng lực cạnh tranh của ngành 3.1.1. Các đặc điểm về nguyên liệu sử dụng Các nguyên liệu thuỷ sản là các động vật sống trong môi trường nước nên rất dễ bị biến chất, phân huỷ sau khi khai thác hoặc thu hoạch. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và hạn chế khả năng mở rộng ngư trường trong khâu khai thác, sản xuất nguyên liệu. 3.1.2. Các đặc điểm về sản phẩm và công nghệ chế biến Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng cao trong khi các điều kiện sống về môi trường ngày càng bị ô nhiễm, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 3.1.3. Các đặc điểm về điều kiện lịch sử-xã hội Chế biến thuỷ sản nước ta gắn liền với đặc điểm chung của cả nền kinh tế và của toàn ngành thuỷ sản đó là sản xuất nhỏ, mang tính truyền thống, đơn giản, cách thức chế biến thủ công nên sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng trong sản phẩm thấp.
- 9 3.2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Việt Nam là nước đang phát triển, nên khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản còn yếu, trình độ quản lý còn nhiều bất cập, năng lực, kinh nghiệm quản lý và trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm dịch hàng thủy sản nhập khẩu còn hạn chế trong khi các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước thường xuyên thay đổi và ngày càng đòi hỏi khắt khe. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế. 4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Thái Lan. 4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Trung Quốc. 4.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Ấn Độ. 4.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản đối với Việt Nam. Bài học kinh nghiệm mà thủy sản Việt Nam có thể tiếp thu và áp dụng từ các quốc gia chế biến và xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới là: - Ổn định nguồn nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu thủy sản bằng cách đẩy mạnh năng lực nuôi trồng thủy sản để làm nguồn cung ứng đáp ứng yêu cầu của thị trường, tránh khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thủy sản. - Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, truy suất nguồn gốc, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường thế giới. - Hiện đại hóa và đầu tư nâng cấp khu vực chế biến đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở hạ tầng tốt nhằm nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sản phẩm. - Phát triển thủy sản trên cơ sở bền vững, cân đối giữa đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản nhằm thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển thủy sản, quan tâm thích đáng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường.
- 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM. 1. Khái quát về ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 1.1.1. Giai đoạn trước năm 1980 Trong một giai đoạn dài (1960-1980) sản phẩm làm ra đơn điệu, chủ yếu là nước mắm, cá khô, bột cá gia súc, vv phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và quân đội. Chỉ có một số lượng rất nhỏ sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu. 1.1.2. Giai đoạn từ 1980 đến 2000 Từ sau năm 1980, công nghiệp chế biến đã phát triển vượt bậc khi ngành tìm được thị trường xuất khẩu. Công nghiệp chế biến thuỷ sản, từ sản xuất các sản phẩm hướng nội là chính, đã tập trung đầu tư một nguồn vốn lớn vào các trang thiết bị chế biến các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao. 1.1.3. Giai đoạn từ 2001 đến nay. Sau hơn năm thập kỷ phát triển, lĩnh vực chế biến thuỷ sản Việt Nam đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, có công nghệ tương đối hiện đại, qui mô lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, đem về nguồn ngoại tệ to lớn cho ngành thuỷ sản. 1.2. Vai trò của ngành chế biến thuỷ sản đối với phát triển kinh tế - Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia - Xuất khẩu thuỷ sản đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. - Xuất khẩu thuỷ sản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Xuất khẩu thuỷ sản thúc đẩy mở rộng quan hệ thương mại quốc tế - Ngành thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, XĐGN.
- 11 1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam thời gian qua 1.3.1. Giá trị sản lượng của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam Trong 10 năm qua, ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về lượng và chất. 1400 1266 1200 1000 942 814 800 627 600 519 444 458 359 400 276 200 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn) Hình 2.1: Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2000-2008 1.3.2. Giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến Bảng 2.1 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam N¨m ChØ tiªu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Gi¸ trÞ thñy 2.40 2.73 3.36 3.75 4.50 s¶n xuÊt khÈu 2.199 0 8 4 2 2 (Tr. USD) Tỷ lệ tăng trưởng (%) - 9,1 14,1 22,9 12,1 19,6
- 12 1.3.3. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản chế biến Hiện nay, sản phẩm thuỷ sản chế biến của Việt Nam đã có mặt ở trên hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. 1.3.4. Về giá cả hàng thuỷ sản chế biến Trên thị trường nội địa, giai đoạn 2000-2008 giá thuỷ sản bình quân liên tục tăng qua các năm và xu hướng trong thời gian tới giá thuỷ sản trong nước còn tiếp tục tăng mạnh. Xu hướng biến động giá cả các loại sản phẩm thuỷ sản chế biến ở thị trường nước ngoài là khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia. 2. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sảnViệt Nam 2.1.1. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của ngành chế biến thuỷ sản 2.1.2. Năng suất lao động của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam Năng suất lao động của ngành chế biến thuỷ sản không ngừng tăng trong suốt những năm vừa qua, với tốc độ tăng bình quân đạt 13,84%/ năm. 2.1.3. Biến động giá cả xuất khẩu của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Dù có một số năm, giá bình quân xuất khẩu tăng so với năm trước đó (năm 2003), nhưng xu hướng chung là giá thuỷ sản xuất khẩu giảm dần. 2.1.4. Thị phần xuất khẩu của sản phẩm thuỷ sản chế biến. Thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam hiện đứng thứ sáu trong số các quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. 2.1.5. Đầu tư nước ngoài của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành thuỷ sản của Việt Nam thời gian qua chưa nhiều. 2.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam hiện nay vẫn đang được xây dựng trên cơ sở khai thác những nguồn lợi thế cạnh tranh quốc gia truyền thống, đó là những ưu đãi về nguồn lợi tự nhiên, nguồn lực về lao
- 13 động và sự hỗ trợ của chính phủ. Những lợi thế này, theo xu thế hiện tại sẽ cạn kiệt dần, và điều đó chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh lâu dài của ngành chế biến thuỷ sản. 3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 3.1. Thực trạng các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam 3.1.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất 3.1.1.1. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản Việt Nam. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm. 3.1.1.2. Tiềm năng về lao động cho ngành thuỷ sản. Nguồn lực lao động cho hoạt động chế biến thuỷ sản của Việt Nam hiện dồi dào về số lượng, do các cơ sở chế biến thuỷ sản được tập trung hầu hết ở các địa bàn ven biển, nơi có dân số trẻ và đông. 3.1.1.3. Tiềm năng về công nghệ Ngành thủy sản trong những năm qua đã tập trung rất nhiều nỗ lực để tăng cường cả về số lượng, công suất và trình độ công nghệ để phục vụ cho khâu chế biến ở trong nước cũng như xuất khẩu. 3.1.2. Các điều kiện về cầu. Tình trạng nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm thuỷ sản chế biến chưa được coi là yếu tố nền tảng, chưa phải là chỗ dựa cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản, vốn chủ yếu cạnh tranh trên các thị trường nước ngoài. 3.1.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan Đối với ngành chế biến thuỷ sản, các ngành phụ trợ quan trọng chính là các ngành cung cấp đầu vào cho quá trình chế biến sản phẩm thuỷ sản, bao gồm các ngành nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và cung cấp thiết bị chế biến thuỷ sản. 3.1.4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước. Xét tổng thể toàn ngành chế biến thuỷ sản, mức độ cạnh tranh trong nước đã tạo cơ hội cọ sát cho các doanh nghiệp, tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn về tình trạng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- 14 3.1.5. Vai trò của chính phủ Yếu tố chính phủ giữ vai trò là chất xúc tác, gắn kết làm cho viên kim cương “cứng” hơn, qua đó củng cố năng lực cạnh tranh của một ngành của quốc gia. Chiến lƣợc cấu trúc và tình trạng Vai trò của chính phủ : cạnh tranh: - Chính sách hỗ trợ ngành - Các doanh nghiệp lớn có chiến lược phát triển dài hạn - Hỗ trợ hiệp hội VASEP - Cơ cấu cạnh tranh phân nhóm, áp lực cạnh tranh đủ mạnh để tạo sự cọ sát Điều kiện các yếu tố sản xuất : - Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn Điều kiện về cầu trong nƣớc - Tiềm năng nguồn lợi đánh bắt lớn - Nhu cầu trong nước hạn chế, chủ - Tiềm năng nguồn lao động dồi dào về yếu là sản phẩm truyền thống số lượng - Nhu cầu sản phẩm chế biến giá - Trang thiết bị chế biến chưa đồng bộ trị gia tăng không cao và chưa hiện đại - Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu Các ngành hỗ trợ và liên quan : - Ngành khai thác : sản lượng tăng chậm, nguồn lực cạn dần - Ngành nuôi trồng : sản lượng tăng nhanh, nhưng còn manh mún và thiếu bền vững - Ngành cung cấp thiết bị chế biến thuỷ sản : chưa đáp ứng yêu cầu trong nước Hình 2.6: Mô hình kim cƣơng của ngành chế biến thủy sản Việt Nam 3.2. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 3.2.1. Cầu thế giới về sản phẩm thủy sản chế biến. Theo Tổ chức Lương Nông thế giới, tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới đạt 133 triệu tấn năm 1999/2000 và liên tục tăng với tốc độ bình quân 2,1%/năm, và đạt 159 triệu tấn vào năm 2010.
- 15 Tiêu thụ thuỷ sản của các nước đang phát triển tăng với nhịp độ cao hơn là do sự gia tăng nhanh hơn về dân số và thu nhập. Đối với các nước phát triển những yếu tố hạn chế nhịp độ tăng sản lượng chính là nhịp độ tăng dân số thấp hơn và mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người đã ở mức cao. Tuy nhiên, sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng trong những năm gần đây cũng đã đặt ngành chế biến thủy sản Việt Nam trước những nguy cơ đánh mất dần những ưu thế ngoài nguồn lực tự nhiên. 3.2.2. Cạnh tranh quốc tế ngành chế biến thủy sản. Tình hình cạnh tranh trên thị trường thủy sản thế giới ngày càng gay gắt, một số nước như Thái Lan, Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ đều tăng cường xuất khẩu vào các thị trường lớn, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu của một số thị trường lại tăng không nhiều. Các tranh chấp thương mại quốc tế sẽ diễn ra thường xuyên hơn, với mức độ ảnh hưởng lớn hơn khi thủy sản xuất khẩu của Việt Nam ngày càng thâm nhập đáng kể vào các thị trường. 3.3. Nhận xét chung về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Nhìn chung sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam hiện nay đang có nhiều yếu tố tác động thuận lợi, điều này tạo nên một năng lực cạnh tranh mạnh của ngành thuỷ sản trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành hiện còn thiếu tính bền vững, và điều này có thể làm cho năng lực cạnh tranh của ngành có nguy cơ không ổn định và bền vững. Ngành chế biến thuỷ sản hiện nay vẫn chủ yếu tập trung vào khai thác các lợi thế sẵn có. Sự phát triển của ngành thuỷ sản còn phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu, trong khi trong tương lai tình hình xuất khẩu sẽ khó khăn hơn do những trở ngại từ sự cạnh tranh của ngành thuỷ sản các quốc gia khác cũng như từ những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn từ các thị trường nhập khẩu đối với những yêu cầu cạnh tranh ngoài giá. Tăng cường đổi mới công nghệ cũng là một bước đi cần thiết để củng cố sự vững chắc của “viên kim cương” năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản
- 16 Việt Nam, giúp cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam tạo lập được một lợi thế bền vững trong cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI. 1. Căn cứ xác định định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 1.1.1. Quan điểm phát triển thủy sản Việt Nam 1.1.2. Định hướng phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020 1.1.3.Nhiệm vụ chủ yếu phát triển chế biến và xuất khẩu thuỷ sản (i) Nâng cấ p và sắ p xế p la ̣i hê ̣ thố ng nhà máy chế biế n thủy sản , gắ n với vùng sản xuất nguyên liệu tâ ̣p trung . Từng bước cơ giới hóa các công đoa ̣n chế biế n. (ii) Tăng giá tri ̣xuấ t khẩ u trên cơ sở đổ i mới và đầ u tư nâng cao năng lực chế biế n theo chiề u sâu, đang da ̣ng hóa sản phẩ m, tăng tỷ tro ̣ng hàng có giá trị gia tăng cao. (iii) Đầu tư mạnh vào xúc tiến thương mại, hình thành hê ̣ thố ng kênh phân phố i trong và ngoài nước trên cơ sở thu hút các thành phần kinh tế và hợp tác quốc tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nội điạ và xuấ t khẩ u .(iv) Tăng cường áp dụng công nghệ mới trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và bảo vệ môi trường .(v) Bên cạnh việc phát triể n thi ̣trường xuất khẩu là giữ vững thi ̣trường nô ̣i đia,̣ phát triể n hê ̣ thố ng phân phố i sản phẩ m trong và ngoài nước .(vi) Mở rô ̣ng hê ̣ thố ng chế biế n và thu mua sản phẩ m đế n các vùng sâu , vùng xa và hải đảo của cả nước .(vii) Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hóa triệt để các doanh nghiệp nhà nước trong chế biến thủy sản và tham gia thị trường chứng khoán nhằm huy động thêm vốn cho đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.(viii) Tăng cường các giải pháp tạo nguồn lao động
- 17 cho chế biến thương mại thủy sản.(ix) Tạo điều kiện, phát huy lợi thế các mặt hàng thủy sản chế biến truyền thống, nhằm tạo sinh kế, sử dụng hết số lao động dôi dư do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa các cơ sở chế biến. 1.2. Xu thế tiêu dùng thuỷ sản trong nước và thế giới 1.2.1. Xu thế tiêu dùng thuỷ sản trong nước. Dự báo mức tiêu thụ thuỷ sản ở thị trường trong nước sẽ tăng mạnh trong thời gian tới, đặc biệt là những mặt hàng tươi sống và chế biến sẵn. Năm 2010, mức tiêu thụ thuỷ sản là 22 kg/người/năm thì lượng tiêu thụ thuỷ sản trong nước năm 2010 sẽ đạt 1,95 triệu tấn, và 2,18 triệu tấn vào năm 2015 đến năm 2020 con số này 2,61 triệu tấn. Nhập khẩu thuỷ sản của VN cũng sẽ tăng do tăng nhu cầu tiêu dùng trong nước đồng thời để phục vụ chế biến xuất khẩu, dự báo nhập khẩu thuỷ sản của VN sẽ tăng từ 10-12% trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, phần lớn nhập từ các nước châu Á. 1.2.2. Xu thế tiêu dùng thuỷ sản trên thế giới. Theo dự báo của Trung tâm Thuỷ sản Thế giới, năm 2010 nhu cầu thuỷ sản toàn thế giới đạt 156.723 nghìn tấn, trong đó nhu cầu thuỷ sản thực phẩm chiếm 81,8% và nhu cầu thuỷ sản phi thực phẩm chiếm 18,2%. Đến năm 2020, nhu cầu thuỷ sản toàn thế giới sẽ đạt khoảng 183.357 nghìn tấn, trong đó các nước đang phát triển sẽ chiếm tới 77% tổng lượng tiêu thụ thuỷ sản toàn cầu và 79% tổng sản lượng thuỷ sản thế giới. 1.2.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ tại một số thị trường chủ yếu đến năm 2020. 1.3. Những thách thức đối với ngành chế biến thuỷ sản trước bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Cạnh tranh về thủy sản trên thị trường quốc tế ngày càng gay gắt, trong khi khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản của nước ta hiện nay còn thấp do giá nguyên liệu và các yếu tố đầu vào như điện nước, thông tin, vận tải, vv của ta cao so với các nước.
- 18 Là một nước đang phát triển nên khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam còn chưa vững chắc, trình độ quản lý còn nhiều bất cập. Ngành thuỷ sản đã phải đương đầu với nhiều tranh chấp thương mại, đặc biệt là với Mỹ. Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản còn lúng túng ở các khâu sản xuất nguyên liệu, bảo quản và dịch vụ,. Với diễn biến về giá và xu hướng tiêu dùng hiện nay thì xuất khẩu dưới dạng sơ chế, đông block sẽ khó có hiệu quả. Sự mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất khẩu, cụ thể hơn là khu vực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của khu vực chế biến xuất khẩu cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sẽ chịu tác động rất lớn từ những khó khăn về sản xuất trong nước, cũng như tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Trước những thách thức nêu trên, ngành chế biến thuỷ sản cần phải có những biện pháp quyết liệt, củng cố các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngành, từ đó bổ khuyết những điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của ngành, nhằm nắm bắt những cơ hội phát triển đến từ thị trường trong nước và thế giới.
- 19 2. Các quan điểm đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản là một quá trình tổng thể, tạo ra sự biến chuyển tích cực và vững chắc các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của ngành. 2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản phải đi đôi với quá trình nâng cao năng lực của các ngành hỗ trợ. 2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản phải dựa trên quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản. 3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 3.1. Chủ động phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong việc tạo dựng năng lực cạnh tranh chung cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 3.1.1. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài, hướng tới khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như triển khai xây dựng chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình, trong đó cần chú trọng các chiến lược cụ thể sau: (i) Chiến lược sản phẩm: Cần lựa chọn sản phẩm gì trong danh mục sản phẩm của doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường của từng quốc gia. (ii) Chiến lược về thị trường: cần nghiên cứu rõ qui mô của từng thị trường, những đặc tính, quy định và các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về môi trường, trách nhiệm xã hội… đối với mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ xuất khẩu sang thị trường đó.
- 20 3.1.2. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ chế biến, qua đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thủy sản. Thứ nhất : Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, đồng bộ hóa và tự động hoá dây chuyền chế biến, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản chế biến. Thứ hai : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển, đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến, chú trọng phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng và tạo ra sự phong phú về sản phẩm. Thứ ba : Không ngừng nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP, SSOP, đảm bảo đạt tiêu chuẩn ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm. Thứ tư : Mạnh dạn liên doanh liên kết, tranh thủ lôi kéo các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động chế biến thuỷ sản, chuyển giao công nghệ chế biến và kỹ năng quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về công nghệ của doanh nghiệp. 3.1.3. Chủ động tìm kiếm và phát triển thị trường. Để nắm được thông tin về thị trường các nước ngoài, các doanh nghiệp có thể thực hiện các giải pháp sau : (i) thông qua đối tác (nhà nhập khẩu) và yêu cầu họ cung cấp các quy định và luật pháp cần tuân thủ. (ii) thông qua các kênh thông tin từ các tổ chức liên quan như Thương vụ Việt Nam tại nước nhập khẩu, Bộ Công Thương, và đặc biệt là Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam. (iii) doanh nghiệp thủy sản Việt Nam có thể cử cán bộ trực tiếp tham quan khảo sát thị trường hoặc tổ chức trưng bày giới thiệu sản phẩm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn