intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:208

199
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển kinh tế (PTKT) gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) trong quá trình phát triển đất nước; trên cơ sở đó đề xuất, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm gắn kết PTKT với BVMT góp phần bảo đảm PTBV ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN ĐỨC HÀ PH¸T TRIÓN KINH TÕ G¾N VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2015 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN ĐỨC HÀ PH¸T TRIÓN KINH TÕ G¾N VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 30 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Minh Khải
  3. HÀ NỘI ­ 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu   của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận   án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng                      Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Đức Hà
  4.     MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương  CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ  1 GẮN   PHÁT   TRIỂN   KINH   TẾ   VỚI   BẢO   VỆ   MÔI  TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 34 1.1. Lý luận về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường 34 1.2. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường 44 1.3. Kinh nghiệm của một số nước châu Á về phát triển kinh   tế gắn với bảo vệ môi trường và bài học rút ra cho Việt  Nam 56 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ  GẮN BẢO  VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM  72 2.1. Phát triển kinh tế  gắn với bảo vệ  môi trường xét trên  một số "mặt" cụ thể 72 2.2. Đánh giá khái quát về  phát triển kinh tế  và bảo vệ  môi  trường ở Việt Nam giai đoạn 2001­2013 108 Chương  MỤC   TIÊU,   QUAN   ĐIỂM   CƠ   BẢN   VÀ   NHỮNG  3 GIẢI PHÁP CHỦ  YẾU ĐỂ  PHÁT TRIỂN KINH TẾ  GẮN VỚI BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG  Ở  VIỆT NAM  GIAI ĐOẠN 2014­2020 120 3.1 Bối cảnh, mục tiêu và những quan điểm định hướng phát  triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường 120
  5. 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo phát triển kinh tế gắn   với bảo vệ môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2014­2020 132 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG  BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO   166 PHỤ LỤC   174
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Biến đổi khí hậu : BĐKH Bảo vệ môi trường : BVMT Bảo vệ thực vật : BVTV Chuyển dịch cơ cấu : CDCC Chuyển dịch cơ cấu kinh tế : CDCCKT Công nghệ môi trường : CNMT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : CNH, HĐH Đánh giá tác động môi trường : ĐGTĐMT Khu công nghiệp : KCN Khu kinh tế : KKT Mô hình tăng trưởng kinh tế : MHTTKT Ô nhiễm môi trường : ONMT Phát triển bền vững : PTBV Phát triển kinh tế : PTKT Phát triển kinh tế ­ xã hội : PTKT­XH Tổ  chức Hợp tác và Phát triển  : OECD kinh tế của Liên hợp quốc Tăng trưởng kinh tế : TTKT Tư bản chủ nghĩa : TBCN Tiêu chuẩn Việt Nam : TCVN Vệ sinh an toàn thực phẩm : VSANTP
  7. DANH MỤC BẢNG Ký hiệu Nội dung Trang Bảng 2.1 :   GDP   bình quân  đầu người  trong các  năm  2005­ 73 2013  Bảng 2.2 : Tăng   trưởng   giá   trị   sản   xuất   nông   nghiệp   1985­ 79 2011 (giá 1994) Bảng 2.3  : Đánh giá chung về   ô  nhiễm của  các ngành công  84 nghiệp Việt Nam Bảng 2.4 : Chỉ  tiêu thực tế  sử  dụng nước của một số  ngành  85 công nghiệp Việt Nam Bảng 2.5  : Chỉ  tiêu thực tế  tiêu hao năng lượng của một số  86 ngành công nghiệp Việt Nam Bảng 2.6 : Kim   ngạch   xuất   nhập   khẩu   hàng   hóa   và   tốc   độ  88 tăng xuất, nhập khẩu và GDP giai đoạn 2001­2013 Bảng 2.7  : Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 90 Bẳng 3.1 : Thực   hiện   các   chỉ   tiêu   về   môi   trường   trong   kế  126 hoạch  phát triển kinh tế­ xã hội giai đoạn 2006­2010 DANH MỤC HỘP Ký hiệu Nội dung Trang Hộp 1 : Sự  xâm hại môi trường của một số  công ty  ở  Việt  101 Nam
  8. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài "Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam", được  thực hiện dưới góc độ khoa học của chuyên ngành Kinh tế chính trị. Đây là đề  tài nghiên cứu dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác ­  Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển  kinh tế và bảo vệ môi trường của Việt Nam. Trong quá trình triển khai nghiên  cứu, tác giả đã tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học; các   báo cáo sơ kết, tổng kết của các Bộ, Ban ngành có liên quan để giải quyết vấn  đề nghiên cứu đặt ra. Kết cấu luận  án gồm: mở   đầu, tổng quan vấn  đề  nghiên cứu, 3  chương, kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình nghiên cứu khoa  học của tác giả đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục   tài liệu tham khảo và phụ lục. Tác giả tập trung nghiên cứu, luận giải một  số lý luận về phát triển kinh tế (PTKT), tăng trưởng kinh tế (TTKT), kinh   tế bền vững, môi trường, bảo vệ môi trường (BVMT); đánh giá thực trạng   về gắn PTKT với BVMT của Việt Nam; xác định yêu cầu và đề xuất một  số giải pháp phát triển kinh tế gắn với BVMT của Việt Nam hiện nay. Đây  là công trình nghiên cứu độc lập không trùng lặp với các công trình khoa  học, luận văn đã công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to  lớn về  PTKT và phát triển xã hội. Đối với nước ta, PTKT có tầm quan  trọng hàng đầu không chỉ  do điểm xuất phát thấp về  kinh tế, xã hội, khoa   học, công nghệ, mà còn là để sớm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém   phát triển, chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và chỉ  có tăng trưởng   phát triển nhanh mới tạo ra được những tiền đề, điều kiện để  giải quyết 
  9. 6 các vấn đề  xã hội bức xúc (tạo việc làm, tăng thu nhập của dân cư, giảm   thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, bảo vệ và nâng   cao chất lượng môi trường). Nhờ  có TTKT cao trong thời kỳ  đổi mới, Việt Nam đã thoát ra khỏi  khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều năm kể từ khi đất nước được hòa bình,  thống nhất. Năm 2010, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng một nước kém  phát triển, trở  thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình, quy   mô của nền kinh tế không ngừng được mở rộng, đời sống vật chất và tinh   thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể, nền kinh tế  Việt Nam đã từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế  khu  vực và thế giới. Tuy nhiên, nhìn một cách khách quan có thể thấy tốc độ tăng trưởng  của nền kinh tế  chưa thật tương xứng với tiềm năng và cơ  hội mà đất   nước có được. TTKT vẫn chủ  yếu theo chiều rộng (tăng trưởng nhờ  vào  vốn  đầu tư;  lao  động chất lượng thấp, giá rẻ  và dựa vào khai thác tài  nguyên   thiên   nhiên).   Chất   lượng   tăng   trưởng   thấp,   hiệu   quả   của   tăng  trưởng còn hạn chế, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu kém. Do đó,  đã nảy sinh "mối quan ngại" về  tăng trưởng và tính bền vững của tăng  trưởng nền kinh tế hiện nay. Hơn nữa, cũng giống như tình trạng chung ở  nhiều nước đang phát triển khác, PTKT trong thời gian qua của Việt Nam  đang mang trong mình "những hiểm họa" về  môi trường (ô nhiễm nguồn   nước, không khí, sự suy giảm của hệ sinh thái, đất đai bị  sa mạc hóa, khai  thác cạn kiệt và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, thiên tai, hạn hán,  lụt lội xảy ra liên tục trên phạm vi cả nước…). Sự   suy   giảm   và   ô   nhiễm   môi   trường   (ONMT)   chẳng   những   ảnh   hưởng đến sự PTKT bền vững và môi trường sống, mà còn đòi hỏi phải bỏ  ra một nguồn kinh phí lớn để phòng chống và khắc phục sự xuống cấp của  môi trường. Các chuyên gia nước ngoài thường viện dẫn con số  thiệt hại 
  10. 7 về tài nguyên môi trường  ở Việt Nam là khoảng 3­5% GDP. Chương trình  Môi trường Liên hợp quốc (UNEF) đã cảnh báo rằng, bây giờ là thời điểm  Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững (PTBV). Nếu   Việt Nam không giải quyết được vấn đề  ONMT thì Việt Nam có thể  bị  xóa đi tất cả  các thành tựu kinh tế  và xã hội  ấn tượng đã có được trong  nhiều năm qua. Có thể  nói rằng hiện nay  ở  nước ta, khoảng cách giữa tăng trưởng,  PTKT và bảo vệ tài nguyên và môi trường ngày càng doãng ra, và điều này   cho thấy, sự   ưu tiên cho lĩnh vực kinh tế, phản ánh tư  duy phát triển theo  kiểu "Kinh tế  trước, môi trường sau" như  Nghị  quyết số  41 ngày 15­11­ 2004 của Bộ  Chính trị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng, khóa X đã nhận   xét: "Chưa đảm bảo sự  hài hòa giữa PTKT với BVMT, thường chỉ  chú  trọng đến TTKT mà ít quan tâm đến BVMT". Nhận thức rõ nguy cơ, thách thức của tình trạng PTKT tách rời với   BVMT và tác động của ONMT đối với PTKT, Đảng và Nhà nước đã xác định  muốn phát triển nhanh, bền vững phải thường xuyên coi trọng và gắn kết chặt  chẽ giữa PTKT và BVMT. Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh:  "Phát triển kinh tế ­ xã hội (PTKT­XH) phải coi trọng bảo vệ và cải thiện chất   lượng môi trường, chủ động đối phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) [32, tr.99]   và "nâng cao ý thức BVMT, gắn nhiệm vụ mục tiêu BVMT với PTKT­XH; chú  trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, thực hiện sản xuất và   tiêu dùng bền vững, từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu  dùng sạch" [32, tr.136­137]. Từ  đường lối, chủ  trương của Đảng và từ  thực tiễn PTKT và giải  quyết vấn đề  môi trường  ở  nước ta trong thời gian qua, cho thấy cần có   một nghiên cứu làm rõ sự  gắn kết chặt chẽ  giữa PTKT với BVMT  để  PTBV ở nước ta. Với những lý do trên, tác giả chọn "Phát triển kinh tế gắn với bảo  
  11. 8 vệ  môi trường  ở  Việt Nam"  làm đề  tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên  ngành Kinh tế chính trị. Nghiên cứu của luận án nhằm trả lời các câu hỏi: ­ Mối quan hệ  và sự  tác động qua lại giữa PTKT và BVMT  ở  Việt  Nam là như thế nào? ­ Thực trạng PTKT gắn với BVMT ở Việt Nam ra sao? ­ Những giải pháp nào  để  gắn kết giữa PTKT và BVMT  ở  Việt   Nam? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích  Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của PTKT gắn với BVMT trong quá  trình phát triển đất nước; trên cơ sở đó đề xuất, phương hướng và giải pháp  cơ  bản nhằm gắn kết PTKT với BVMT góp phần bảo đảm PTBV  ở  Việt   Nam. 3.2. Nhiệm vụ  Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: ­ Làm rõ những vấn đề lý luận về PTKT, về môi trường và BVMT. ­ Phân tích mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa PTKT với môi trường và  BVMT. Nội dung gắn kết giữa PTKT với BVMT. ­ Đánh giá thực trạng PTKT gắn với BVMT  ở  Việt Nam từ  năm  2001­2013 và rút ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết. ­ Trình bày, phương hướng và các giải pháp cơ  bản gắn kết PTKT  với BVMT nhằm bảo đảm PTBV ở nước ta đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTKT gắn với BVMT nhằm   PTBV  ở Việt Nam, dưới góc độ  khoa học kinh tế  chính trị, tức là luận án 
  12. 9 nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa PTKT với môi trường và  BVMT; xác định những quan điểm, phương hướng và giải pháp gắn kết   PTKT với BVMT ở tầm khái quát vĩ mô. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  ­ Không gian nghiên cứu: Phát triển kinh tế  gắn với BVMT  ở  Việt   Nam. ­ Thời gian từ 2001­2014, và tầm nhìn đến năm 2020.  5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận  án 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  của   chủ nghĩa Mác­Lênin. Căn cứ lý luận của luận án là đường lối, chủ trương,  chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về  PTBV, TTKT và BVMT.  Đồng thời nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết PTKT hiện   đại… 5.2. Cách tiếp cận Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ  đề  ra, tác giả  luận án dự  định sử dụng cách tiếp cận sau: ­ Từ lý luận đến thực tiễn: Đề tài tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý  luận về tăng trưởng, PTKT, môi trường và BVMT; mối quan hệ qua lại giữa   PTKT và BVMT, từ đó liên hệ với điều kiện phát triển của Việt Nam nhằm  đưa ra những đánh giá về sự thống nhất, mâu thuẫn hay lệch pha giữa PTKT và  BVMT và đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản gắn kết   PTKT với BVMT để đảm bảo PTBV ở Việt Nam cho giai đoạn từ 2015­2020. Bên cạnh đó, luận án cũng kết hợp nghiên cứu kinh nghiệm của một  số  nước trên thế  giới về  PTBV, về  BVMT, và về  sự  gắn kết giữa PTKT   với bảo vệ tài nguyên, môi trường trong quá trình phát triển nhằm rút ra bài 
  13. 10 học cho Việt Nam. ­ Tiếp cận hệ thống: Theo cách tiếp cận này, tác giả luận án sẽ làm  rõ các vấn đề PTKT và BVMT từ những khái niệm, tiêu chí, đến các yếu tố  tác động tới PTKT và BVMT, đặc biệt là các yếu tố  xu hướng phát triển  mới của thế  giới và biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các chủ  trương,   chính sách hướng tới PTKT xanh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. ­ Tiếp cận định tính, định lượng và theo hướng bền vững: Luận án sử  dụng cách tiếp cận định tính và định lượng trong quá  trình thực hiện. Trong đó, tiếp cận định lượng dự  kiến tập trung vào các  nội dung: (i) Đánh giá thực trạng PTKT Việt Nam giai đoạn 2001­2014 theo  tiêu chí đánh giá PTBV; (ii) Đánh giá vấn đề  BVMT trong quá trình PTKT   Việt Nam trong giai đoạn 2001­2014, có tính tới tác động và hậu quả  về  môi trường do hoạt động kinh tế mang lại. Tiếp cận theo hướng bền vững có nghĩa là phải tính đến ràng buộc  của yêu cầu PTBV với  yêu  cầu  đảm bảo sự  hài  hòa hợp lý giữa  tăng  trưởng, PTKT, phát triển xã hội và BVMT. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy   vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính   trị đó là: Trừu tượng hóa khoa học và các phương pháp cụ thể như: phân tích ­   tổng hợp, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử; thống kê ­ so sánh, xây dựng các   bảng, biểu đồ, để  chứng minh các lập luận nêu ra; tổng kết thực tiễn quá   trình PTKT và xử lý các vấn đề môi trường và phương pháp thu nhập và xử lý  thông tin, thứ cấp. Phương pháp phân tích và tổng hợp:  Phương pháp này trước hết  được sử  dụng để  phân tích các dòng lý thuyết về  tăng trưởng, PTKT, môi   trường và BVMT; mối quan hệ  giữa kinh tế và môi trường, quan hệ  giữa   PTKT và BVMT…, từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài luận án.
  14. 11 Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kinh  nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình PTBV, trong bảo vệ tài  nguyên, môi trường; trong gắn kết và PTKT với BVMT, nhằm rút ra bài học  cho Việt Nam. Phương pháp này cũng được sử dụng khi đánh giá những thành   công và hạn chế của Việt Nam trong tiến trình PTKT­XH và BVMT. Phương pháp thu thập và xử  lý thông tin thứ  cấp: Luận án thu thập  số  liệu thông tin qua các số  liệu thống kê của Tổng cục thống kê, các bộ,  ngành liên quan và thông qua các văn bản công bố  chính thức của các cơ  quan nhà nước, các ngành chức năng… 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Góp phần bổ sung lý luận về PTKT gắn với BVMT trong tiến trình   PTBV ở nước ta. ­ Đánh giá thực trạng gắn PTKT với BVMT của Việt Nam giai đoạn  2001­2014 dưới góc nhìn của khoa học Kinh tế chính trị. ­ Đề  xuất hệ  thống các giải pháp gắn PTKT với BVMT  ở  nước ta,   trong đó nhấn mạnh đến các giải pháp liên quan đến định hướng TTKT  gắn với thân thiện môi trường; áp dụng các biện pháp, công cụ  kinh tế  trong quản lý tài nguyên, môi trường… 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội  dung của luận án được kết cấu làm 3 chương (riêng phần tổng quan nghiên   cứu của đề tài sẽ được đặt sau phần mở đầu và không thành một chương) TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. Các công trình nghiên cứu về  tăng trưởng, phát triển kinh tế  và bảo vệ môi trường Nghiên cứu về  TTKT, PTKT và bảo vệ  môi trường đã có nhiều nhà   khoa học, nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu dưới các góc độ khác  
  15. 12 nhau. 1. Các tác giả  nước ngoài nghiên cứu về  tăng trưởng, phát triển   kinh tế a. Hơn 200 năm trước, các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển là   Adam Smith (1723­1790) và Đavid Ricardo (1772­1823) đã có những tác   phẩm nổi tiếng liên quan đến tăng trưởng và phát triển kinh tế A.Smith là người đầu tiên có hệ  thống lý luận TTKT lúc bấy giờ. Ông  nghiên cứu tính chất, nguyên nhân của TTKT và chỉ rõ: Lao động là nguồn gốc   của của cải xã hội, đồng thời ông coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định của   TTKT [2]. A.Smith chỉ rõ: TTKT là tăng sản lượng đầu ra bình quân đầu người  hoặc tăng sản phẩm của lao động. Đồng thời, ông khẳng định vai trò của phân  công lao động xã hội và tự do thương mại thế giới đối với TTKT của mỗi quốc  gia. Ông nhấn mạnh "chủ nghĩa tự do kinh tế mới đảm bảo thúc đẩy TTKT có  hiệu quả". A.Smith đã nhìn thấy động thái của TTKT là  ở  cả  khu vực công   nghiệp và nông nghiệp. Ông cũng cho rằng điều kiện của TTKT là tăng đầu tư  và giảm tiêu dùng. D.Ricardo, nhà kinh tế  học cổ  điển xuất sắc nhất đã kế  thừa các   quan  điểm của A.Smith, năm 1817,  ông  đã xuất bản tác phẩm " Những   nguyên lý của kinh tế  chính trị  học và thuế  khóa", trong đó, ông cho rằng:  đất đai, lao động, tư bản, tiến bộ kỹ thuật, môi trường là những nhân tố tác   động đến TTKT [38, tr.71]. Cũng giống như  A.Smith, ông cho rằng các   chính sách của Chính phủ không có tác động quan trọng đến TTKT. Mặc dù các lý thuyết về  TTKT của trường phái kinh tế  chính trị  tư  sản cổ  điển còn mang khá nhiều "định tính", nhưng những ý tưởng, khái  niệm   ban   đầu   về   TTKT   đã   đặt   nền   móng   đầu   tiên   cho   lý   thuyết   tăng  trưởng và gây nhiều  ảnh hưởng đến thời đại, đặc biệt là các chính sách   kinh tế của các nước công nghiệp phát triển trước thế kỷ XX [33, tr.29­30].
  16. 13 b. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của C.Mác C.Mác (1818­1883) là một nhà xã hội học, chính trị  học, lịch sử  và  triết học, đồng thời ông còn là nhà kinh tế  học xuất chúng. Trong "Bộ  Tư  bản", tư tưởng của ông về  TTKT được thể  hiện ở  việc bác bỏ  ý kiến về  cung tạo nên cầu. Ông cho rằng khủng hoảng kinh tế  là một trong những   giải pháp nhằm khôi phục lại thế thăng bằng đã bị rối loạn. C.Mác đề cao  vai trò của các chính sách kinh tế  của nhà nước để  thúc đẩy TTKT, đặc   biệt là chính sách khuyến khích nâng cao mức cầu hiện có. ­ Trong Học thuyết giá trị  thặng dư, tích lũy tư  bản chủ  nghĩa, theo  C.Mác lao động thặng dư là nguồn gốc của giá trị gia tăng. Giải phóng sức   lao động, hình thành thị trường sức lao động là một bước tiến bộ lịch sử cả  về  kinh tế  và xã hội. C.Mác viết: "Tư  bản chỉ  phát sinh  ở  nơi mà người   chủ tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt tìm thấy được người lao động tự  do với tư  cách là người bán sức lao động của mình trên thị  trường và chỉ  một điều kiện lịch sử ấy cũng đã bao hàm cả một thời đại đặc biệt của quá  trình   sản   xuất   xã   hội"   [10,   tr.255]   thời   đại   của   tư   bản   công   nghiệp   ­  phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở đây thể hiện rõ 2 điểm: Thứ  nhất, sự cưỡng bức sức lao động bằng biện pháp phi kinh tế đã   được thay thế bằng việc ký kết hợp đồng mua bán giữa 2 người bình đẳng  với nhau về hình thức: người sở hữu sức lao động và người sở hữu tư liệu   sản xuất, là một sự tiến bộ xã hội, tiến bộ kinh tế, với hàm ý giải phóng sức   sản xuất xã hội. Thứ hai, sức lao động trở thành hàng hóa báo hiệu nền sản xuất lớn   tư bản chủ nghĩa, với đại công nghiệp ra đời và phát triển nhanh chóng so  với sản xuất nhỏ nông nghiệp phong kiến cổ xưa.
  17. 14 Tăng năng suất lao động bằng cách tiến hành hiệp tác giản đơn, phân  công trong công trường thủ công, phát triển nền đại công nghiệp cơ khí là cơ  sở, là nền tảng để tăng trưởng và phát triển nhanh, tạo nhiều của cải cho xã  hội. C.Mác đã phân tích sâu sắc những tác dụng to lớn của máy móc đối   với sự PTKT­XH tư bản chủ nghĩa (TBCN) lúc bấy giờ: Máy móc và đại công nghiệp cơ khí tạo khả năng to lớn cho việc rút  ngắn thời gian lao động, giảm nhẹ lao động, tăng thêm của cải của xã hội,  cho sự thắng lợi của con người đối với lực lượng tự nhiên. Máy móc và đại công nghiệp cơ  khí có tác dụng chủ  yếu làm cho  năng suất lao động xã hội tăng vọt, xã hội hóa lao động và sản xuất ngày   càng cao. Mở  rộng thị  trường, hình thành thị  trường thế  giới, đẩy nhanh quá  trình quốc tế hóa sản xuất TBCN. Thúc đẩy sự  ra đời các trung tâm công nghiệp, những thành thị  lớn,  các khu đô thị… đồng thời tạo ra những tiền đề vật chất cho xã hội mới… Những nhân tố thúc đẩy PTKT là: sử dụng hiệu quả sức lao động và  tư  bản (vốn), nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh ­ tỷ suất lợi nhuận,   bằng cách tăng tốc độ chu chuyển tư bản, tiết kiệm trong việc sử dụng tư  bản bất biến và tích lũy tư bản nhất là tích lũy tư bản cố định hay vốn vật   chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…sẽ  làm tăng năng lực sản xuất của   nền kinh tế  và thông qua đó mà tăng trưởng, phát triển nhanh. Đồng thời  tích lũy vốn ­ đầu tư, còn được coi là nguồn gốc của tiến bộ  kỹ  thuật và   công nghệ [18,tr.6­8]. C.Mác, coi tích lũy tư  bản là một yếu tố  quy định sự  phát triển của  phương thức sản xuất TBCN và quá trình phát triển TBCN cũng là quá trình 
  18. 15 tăng cường  tích  lũy tư   bản.  Mác  viết:  "Phương  thức   sản  xuất  đặc thù  TBCN phát triển cùng với tích lũy tư  bản và tích lũy tư  bản lại phát triển  cùng với phương thức sản xuất đặc thù TBCN" [10, tr.880]. Tuy nhiên,  khác với lý thuyết của phái cổ  điển là tích lũy trong quá trình tăng trưởng  chỉ  là "Tư  bản lưu động", lý thuyết tăng trưởng của C.Mác tập trung vào  chủ nghĩa tư bản công nghiệp và tích lũy tư bản cố định (thể  hiện sự tiến   bộ công nghệ). Có thể khái quát tư tưởng của C.Mác về tích lũy tư bản đối   với PTKT là: Tích tụ  + tập trung tư bản dẫn đến tích lũy tư  bản tăng lên;  tích lũy tư bản tăng làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản tăng (c/v tăng) dẫn đến  năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho nền kinh tế phát triển và ngược  lại. c. Mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes Khi nền kinh tế  thế  giới chìm đắm trong cuộc Đại suy thoái những   năm 1930. Kinh tế  học trường phái Keynes cho rằng các nền kinh tế  hiện   đại cần các chính sách của chính phủ để quản lý và duy trì TTKT. Dựa vào   tư  tưởng của J.Keynes về  vai trò của vốn đầu tư  trong TTKT, vào những   năm 1940 với sự  nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế  học là Roy   F.Harrod ở  Anh và Evsey Domar  ở Mỹ đã đồng thời đưa ra mô hình lượng   hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn, được gọi chung là mô  hình "Harrod­Domar". Theo mô hình này, để  tăng trưởng, các nền kinh tế  phải tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập của mình. Tiết kiệm và đầu tư  càng nhiều thì tăng trưởng càng nhanh. Ví dụ, nếu một nước có chỉ số ICOR  bằng 3 và tỷ lệ tiết kiệm là 6% GDP, thì nước đó có tốc độ TTKT bằng 2%.  Nếu nước này có thể  tăng tỷ  lệ  tiết kiệm lên 15% GDP thì  TTKT có thể  tăng lên 5%. Vậy bí mật của tăng trưởng chỉ đơn giản nằm trong vấn đề gia  tăng tiết kiệm và đầu tư  quốc gia. Rất dễ  nhận thấy nhược điểm của mô  
  19. 16 hình Harrod­Domar là nó quá đơn giản khi coi tốc độ  tăng trưởng chỉ được  xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm [33,tr.32]. Trong các lý thuyết về tăng trưởng và PTKT trong suốt ¼ thế kỷ sau   chiến tranh thế giới lần thứ II, cơ chế này bị  coi là không đủ  hiệu quả  để  đạt tích lũy và tăng cao ở các nước đang phát triển mới giành được độc lập   dân tộc, bởi lẽ  những nước này quá nghèo không thể  huy động đủ  tiết  kiệm. Các nước đang phát triển chỉ có mức thu nhập gần như tối thiểu, khó   có thể  thoát khỏi các vòng luẩn quẩn của đói nghèo (tiết kiệm thấp, dẫn  đến thu nhập thấp, thu nhập thấp lại tiếp tục dẫn  đến tiết kiệm thấp  [33,tr.32]. Mô hình Harrod­Domar có hàm ý rằng, nên có kế  hoạch hóa và  mệnh lệnh của Chính phủ nhằm thúc đẩy đầu tư, qua đó đẩy nhanh TTKT   ở các nước đang phát triển. d .Mô hình tăng trưởng của trường phái Tân cổ điển , điển hình là  nhà kinh tế lỗi lạc gốc Do thái Robert Solow. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển  do Solow (1956) và Swam (1956) xây dựng được coi là mô hình TTKT chuẩn  đầu tiên. Các giả thiết cơ bản của mô hình này là lợi tức không thay đổi theo  quy mô, năng suất cận biên của vốn giảm dần, công nghệ sản xuất là ngoại  sinh, vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và không có một hàm độc lập.  Nếu như mô hình Harrod­Domar nguyên bản chỉ xét đến vai trò của vốn sản   xuất (thông qua tiết kiệm và đầu tư) đối với tăng trưởng, thì mô hình Solow   đã đưa thêm nhân tố lao động và kỹ thuật vào phương trình tăng trưởng. Mô  hình này chỉ rõ tiết kiệm, tăng dân số, tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như  thế nào tới mức sản lượng và tốc độ  tăng trưởng của một nền kinh tế theo   thời gian [33,tr.34]. Có thể thấy với mô hình Solow, lý thuyết TTKT đã phát triển lên một   bước mới, với việc phân tách tăng trưởng về  mặt sản lượng thành: tăng 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2