Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam
lượt xem 20
download
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển kinh tế (PTKT) gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) trong quá trình phát triển đất nước; trên cơ sở đó đề xuất, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm gắn kết PTKT với BVMT góp phần bảo đảm PTBV ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN ĐỨC HÀ PH¸T TRIÓN KINH TÕ G¾N VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2015 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN ĐỨC HÀ PH¸T TRIÓN KINH TÕ G¾N VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 30 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Minh Khải
- HÀ NỘI 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Đức Hà
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ 1 GẮN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 34 1.1. Lý luận về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường 34 1.2. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường 44 1.3. Kinh nghiệm của một số nước châu Á về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bài học rút ra cho Việt Nam 56 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 72 2.1. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường xét trên một số "mặt" cụ thể 72 2.2. Đánh giá khái quát về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam giai đoạn 20012013 108 Chương MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ NHỮNG 3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20142020 120 3.1 Bối cảnh, mục tiêu và những quan điểm định hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường 120
- 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam giai đoạn 20142020 132 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 PHỤ LỤC 174
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Biến đổi khí hậu : BĐKH Bảo vệ môi trường : BVMT Bảo vệ thực vật : BVTV Chuyển dịch cơ cấu : CDCC Chuyển dịch cơ cấu kinh tế : CDCCKT Công nghệ môi trường : CNMT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : CNH, HĐH Đánh giá tác động môi trường : ĐGTĐMT Khu công nghiệp : KCN Khu kinh tế : KKT Mô hình tăng trưởng kinh tế : MHTTKT Ô nhiễm môi trường : ONMT Phát triển bền vững : PTBV Phát triển kinh tế : PTKT Phát triển kinh tế xã hội : PTKTXH Tổ chức Hợp tác và Phát triển : OECD kinh tế của Liên hợp quốc Tăng trưởng kinh tế : TTKT Tư bản chủ nghĩa : TBCN Tiêu chuẩn Việt Nam : TCVN Vệ sinh an toàn thực phẩm : VSANTP
- DANH MỤC BẢNG Ký hiệu Nội dung Trang Bảng 2.1 : GDP bình quân đầu người trong các năm 2005 73 2013 Bảng 2.2 : Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp 1985 79 2011 (giá 1994) Bảng 2.3 : Đánh giá chung về ô nhiễm của các ngành công 84 nghiệp Việt Nam Bảng 2.4 : Chỉ tiêu thực tế sử dụng nước của một số ngành 85 công nghiệp Việt Nam Bảng 2.5 : Chỉ tiêu thực tế tiêu hao năng lượng của một số 86 ngành công nghiệp Việt Nam Bảng 2.6 : Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và tốc độ 88 tăng xuất, nhập khẩu và GDP giai đoạn 20012013 Bảng 2.7 : Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 90 Bẳng 3.1 : Thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trong kế 126 hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20062010 DANH MỤC HỘP Ký hiệu Nội dung Trang Hộp 1 : Sự xâm hại môi trường của một số công ty ở Việt 101 Nam
- 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài "Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam", được thực hiện dưới góc độ khoa học của chuyên ngành Kinh tế chính trị. Đây là đề tài nghiên cứu dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của Việt Nam. Trong quá trình triển khai nghiên cứu, tác giả đã tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học; các báo cáo sơ kết, tổng kết của các Bộ, Ban ngành có liên quan để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra. Kết cấu luận án gồm: mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương, kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình nghiên cứu khoa học của tác giả đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Tác giả tập trung nghiên cứu, luận giải một số lý luận về phát triển kinh tế (PTKT), tăng trưởng kinh tế (TTKT), kinh tế bền vững, môi trường, bảo vệ môi trường (BVMT); đánh giá thực trạng về gắn PTKT với BVMT của Việt Nam; xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế gắn với BVMT của Việt Nam hiện nay. Đây là công trình nghiên cứu độc lập không trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn đã công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về PTKT và phát triển xã hội. Đối với nước ta, PTKT có tầm quan trọng hàng đầu không chỉ do điểm xuất phát thấp về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, mà còn là để sớm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và chỉ có tăng trưởng phát triển nhanh mới tạo ra được những tiền đề, điều kiện để giải quyết
- 6 các vấn đề xã hội bức xúc (tạo việc làm, tăng thu nhập của dân cư, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường). Nhờ có TTKT cao trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều năm kể từ khi đất nước được hòa bình, thống nhất. Năm 2010, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng một nước kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình, quy mô của nền kinh tế không ngừng được mở rộng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, nhìn một cách khách quan có thể thấy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chưa thật tương xứng với tiềm năng và cơ hội mà đất nước có được. TTKT vẫn chủ yếu theo chiều rộng (tăng trưởng nhờ vào vốn đầu tư; lao động chất lượng thấp, giá rẻ và dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên). Chất lượng tăng trưởng thấp, hiệu quả của tăng trưởng còn hạn chế, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu kém. Do đó, đã nảy sinh "mối quan ngại" về tăng trưởng và tính bền vững của tăng trưởng nền kinh tế hiện nay. Hơn nữa, cũng giống như tình trạng chung ở nhiều nước đang phát triển khác, PTKT trong thời gian qua của Việt Nam đang mang trong mình "những hiểm họa" về môi trường (ô nhiễm nguồn nước, không khí, sự suy giảm của hệ sinh thái, đất đai bị sa mạc hóa, khai thác cạn kiệt và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, thiên tai, hạn hán, lụt lội xảy ra liên tục trên phạm vi cả nước…). Sự suy giảm và ô nhiễm môi trường (ONMT) chẳng những ảnh hưởng đến sự PTKT bền vững và môi trường sống, mà còn đòi hỏi phải bỏ ra một nguồn kinh phí lớn để phòng chống và khắc phục sự xuống cấp của môi trường. Các chuyên gia nước ngoài thường viện dẫn con số thiệt hại
- 7 về tài nguyên môi trường ở Việt Nam là khoảng 35% GDP. Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEF) đã cảnh báo rằng, bây giờ là thời điểm Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững (PTBV). Nếu Việt Nam không giải quyết được vấn đề ONMT thì Việt Nam có thể bị xóa đi tất cả các thành tựu kinh tế và xã hội ấn tượng đã có được trong nhiều năm qua. Có thể nói rằng hiện nay ở nước ta, khoảng cách giữa tăng trưởng, PTKT và bảo vệ tài nguyên và môi trường ngày càng doãng ra, và điều này cho thấy, sự ưu tiên cho lĩnh vực kinh tế, phản ánh tư duy phát triển theo kiểu "Kinh tế trước, môi trường sau" như Nghị quyết số 41 ngày 1511 2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X đã nhận xét: "Chưa đảm bảo sự hài hòa giữa PTKT với BVMT, thường chỉ chú trọng đến TTKT mà ít quan tâm đến BVMT". Nhận thức rõ nguy cơ, thách thức của tình trạng PTKT tách rời với BVMT và tác động của ONMT đối với PTKT, Đảng và Nhà nước đã xác định muốn phát triển nhanh, bền vững phải thường xuyên coi trọng và gắn kết chặt chẽ giữa PTKT và BVMT. Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) phải coi trọng bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động đối phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) [32, tr.99] và "nâng cao ý thức BVMT, gắn nhiệm vụ mục tiêu BVMT với PTKTXH; chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch" [32, tr.136137]. Từ đường lối, chủ trương của Đảng và từ thực tiễn PTKT và giải quyết vấn đề môi trường ở nước ta trong thời gian qua, cho thấy cần có một nghiên cứu làm rõ sự gắn kết chặt chẽ giữa PTKT với BVMT để PTBV ở nước ta. Với những lý do trên, tác giả chọn "Phát triển kinh tế gắn với bảo
- 8 vệ môi trường ở Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Nghiên cứu của luận án nhằm trả lời các câu hỏi: Mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa PTKT và BVMT ở Việt Nam là như thế nào? Thực trạng PTKT gắn với BVMT ở Việt Nam ra sao? Những giải pháp nào để gắn kết giữa PTKT và BVMT ở Việt Nam? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của PTKT gắn với BVMT trong quá trình phát triển đất nước; trên cơ sở đó đề xuất, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm gắn kết PTKT với BVMT góp phần bảo đảm PTBV ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về PTKT, về môi trường và BVMT. Phân tích mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa PTKT với môi trường và BVMT. Nội dung gắn kết giữa PTKT với BVMT. Đánh giá thực trạng PTKT gắn với BVMT ở Việt Nam từ năm 20012013 và rút ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết. Trình bày, phương hướng và các giải pháp cơ bản gắn kết PTKT với BVMT nhằm bảo đảm PTBV ở nước ta đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTKT gắn với BVMT nhằm PTBV ở Việt Nam, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, tức là luận án
- 9 nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa PTKT với môi trường và BVMT; xác định những quan điểm, phương hướng và giải pháp gắn kết PTKT với BVMT ở tầm khái quát vĩ mô. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Phát triển kinh tế gắn với BVMT ở Việt Nam. Thời gian từ 20012014, và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin. Căn cứ lý luận của luận án là đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về PTBV, TTKT và BVMT. Đồng thời nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết PTKT hiện đại… 5.2. Cách tiếp cận Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ đề ra, tác giả luận án dự định sử dụng cách tiếp cận sau: Từ lý luận đến thực tiễn: Đề tài tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận về tăng trưởng, PTKT, môi trường và BVMT; mối quan hệ qua lại giữa PTKT và BVMT, từ đó liên hệ với điều kiện phát triển của Việt Nam nhằm đưa ra những đánh giá về sự thống nhất, mâu thuẫn hay lệch pha giữa PTKT và BVMT và đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản gắn kết PTKT với BVMT để đảm bảo PTBV ở Việt Nam cho giai đoạn từ 20152020. Bên cạnh đó, luận án cũng kết hợp nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về PTBV, về BVMT, và về sự gắn kết giữa PTKT với bảo vệ tài nguyên, môi trường trong quá trình phát triển nhằm rút ra bài
- 10 học cho Việt Nam. Tiếp cận hệ thống: Theo cách tiếp cận này, tác giả luận án sẽ làm rõ các vấn đề PTKT và BVMT từ những khái niệm, tiêu chí, đến các yếu tố tác động tới PTKT và BVMT, đặc biệt là các yếu tố xu hướng phát triển mới của thế giới và biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các chủ trương, chính sách hướng tới PTKT xanh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp cận định tính, định lượng và theo hướng bền vững: Luận án sử dụng cách tiếp cận định tính và định lượng trong quá trình thực hiện. Trong đó, tiếp cận định lượng dự kiến tập trung vào các nội dung: (i) Đánh giá thực trạng PTKT Việt Nam giai đoạn 20012014 theo tiêu chí đánh giá PTBV; (ii) Đánh giá vấn đề BVMT trong quá trình PTKT Việt Nam trong giai đoạn 20012014, có tính tới tác động và hậu quả về môi trường do hoạt động kinh tế mang lại. Tiếp cận theo hướng bền vững có nghĩa là phải tính đến ràng buộc của yêu cầu PTBV với yêu cầu đảm bảo sự hài hòa hợp lý giữa tăng trưởng, PTKT, phát triển xã hội và BVMT. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị đó là: Trừu tượng hóa khoa học và các phương pháp cụ thể như: phân tích tổng hợp, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử; thống kê so sánh, xây dựng các bảng, biểu đồ, để chứng minh các lập luận nêu ra; tổng kết thực tiễn quá trình PTKT và xử lý các vấn đề môi trường và phương pháp thu nhập và xử lý thông tin, thứ cấp. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này trước hết được sử dụng để phân tích các dòng lý thuyết về tăng trưởng, PTKT, môi trường và BVMT; mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường, quan hệ giữa PTKT và BVMT…, từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài luận án.
- 11 Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình PTBV, trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; trong gắn kết và PTKT với BVMT, nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Phương pháp này cũng được sử dụng khi đánh giá những thành công và hạn chế của Việt Nam trong tiến trình PTKTXH và BVMT. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Luận án thu thập số liệu thông tin qua các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, các bộ, ngành liên quan và thông qua các văn bản công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các ngành chức năng… 6. Những đóng góp mới của luận án Góp phần bổ sung lý luận về PTKT gắn với BVMT trong tiến trình PTBV ở nước ta. Đánh giá thực trạng gắn PTKT với BVMT của Việt Nam giai đoạn 20012014 dưới góc nhìn của khoa học Kinh tế chính trị. Đề xuất hệ thống các giải pháp gắn PTKT với BVMT ở nước ta, trong đó nhấn mạnh đến các giải pháp liên quan đến định hướng TTKT gắn với thân thiện môi trường; áp dụng các biện pháp, công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên, môi trường… 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được kết cấu làm 3 chương (riêng phần tổng quan nghiên cứu của đề tài sẽ được đặt sau phần mở đầu và không thành một chương) TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. Các công trình nghiên cứu về tăng trưởng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Nghiên cứu về TTKT, PTKT và bảo vệ môi trường đã có nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu dưới các góc độ khác
- 12 nhau. 1. Các tác giả nước ngoài nghiên cứu về tăng trưởng, phát triển kinh tế a. Hơn 200 năm trước, các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển là Adam Smith (17231790) và Đavid Ricardo (17721823) đã có những tác phẩm nổi tiếng liên quan đến tăng trưởng và phát triển kinh tế A.Smith là người đầu tiên có hệ thống lý luận TTKT lúc bấy giờ. Ông nghiên cứu tính chất, nguyên nhân của TTKT và chỉ rõ: Lao động là nguồn gốc của của cải xã hội, đồng thời ông coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định của TTKT [2]. A.Smith chỉ rõ: TTKT là tăng sản lượng đầu ra bình quân đầu người hoặc tăng sản phẩm của lao động. Đồng thời, ông khẳng định vai trò của phân công lao động xã hội và tự do thương mại thế giới đối với TTKT của mỗi quốc gia. Ông nhấn mạnh "chủ nghĩa tự do kinh tế mới đảm bảo thúc đẩy TTKT có hiệu quả". A.Smith đã nhìn thấy động thái của TTKT là ở cả khu vực công nghiệp và nông nghiệp. Ông cũng cho rằng điều kiện của TTKT là tăng đầu tư và giảm tiêu dùng. D.Ricardo, nhà kinh tế học cổ điển xuất sắc nhất đã kế thừa các quan điểm của A.Smith, năm 1817, ông đã xuất bản tác phẩm " Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa", trong đó, ông cho rằng: đất đai, lao động, tư bản, tiến bộ kỹ thuật, môi trường là những nhân tố tác động đến TTKT [38, tr.71]. Cũng giống như A.Smith, ông cho rằng các chính sách của Chính phủ không có tác động quan trọng đến TTKT. Mặc dù các lý thuyết về TTKT của trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển còn mang khá nhiều "định tính", nhưng những ý tưởng, khái niệm ban đầu về TTKT đã đặt nền móng đầu tiên cho lý thuyết tăng trưởng và gây nhiều ảnh hưởng đến thời đại, đặc biệt là các chính sách kinh tế của các nước công nghiệp phát triển trước thế kỷ XX [33, tr.2930].
- 13 b. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của C.Mác C.Mác (18181883) là một nhà xã hội học, chính trị học, lịch sử và triết học, đồng thời ông còn là nhà kinh tế học xuất chúng. Trong "Bộ Tư bản", tư tưởng của ông về TTKT được thể hiện ở việc bác bỏ ý kiến về cung tạo nên cầu. Ông cho rằng khủng hoảng kinh tế là một trong những giải pháp nhằm khôi phục lại thế thăng bằng đã bị rối loạn. C.Mác đề cao vai trò của các chính sách kinh tế của nhà nước để thúc đẩy TTKT, đặc biệt là chính sách khuyến khích nâng cao mức cầu hiện có. Trong Học thuyết giá trị thặng dư, tích lũy tư bản chủ nghĩa, theo C.Mác lao động thặng dư là nguồn gốc của giá trị gia tăng. Giải phóng sức lao động, hình thành thị trường sức lao động là một bước tiến bộ lịch sử cả về kinh tế và xã hội. C.Mác viết: "Tư bản chỉ phát sinh ở nơi mà người chủ tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt tìm thấy được người lao động tự do với tư cách là người bán sức lao động của mình trên thị trường và chỉ một điều kiện lịch sử ấy cũng đã bao hàm cả một thời đại đặc biệt của quá trình sản xuất xã hội" [10, tr.255] thời đại của tư bản công nghiệp phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở đây thể hiện rõ 2 điểm: Thứ nhất, sự cưỡng bức sức lao động bằng biện pháp phi kinh tế đã được thay thế bằng việc ký kết hợp đồng mua bán giữa 2 người bình đẳng với nhau về hình thức: người sở hữu sức lao động và người sở hữu tư liệu sản xuất, là một sự tiến bộ xã hội, tiến bộ kinh tế, với hàm ý giải phóng sức sản xuất xã hội. Thứ hai, sức lao động trở thành hàng hóa báo hiệu nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa, với đại công nghiệp ra đời và phát triển nhanh chóng so với sản xuất nhỏ nông nghiệp phong kiến cổ xưa.
- 14 Tăng năng suất lao động bằng cách tiến hành hiệp tác giản đơn, phân công trong công trường thủ công, phát triển nền đại công nghiệp cơ khí là cơ sở, là nền tảng để tăng trưởng và phát triển nhanh, tạo nhiều của cải cho xã hội. C.Mác đã phân tích sâu sắc những tác dụng to lớn của máy móc đối với sự PTKTXH tư bản chủ nghĩa (TBCN) lúc bấy giờ: Máy móc và đại công nghiệp cơ khí tạo khả năng to lớn cho việc rút ngắn thời gian lao động, giảm nhẹ lao động, tăng thêm của cải của xã hội, cho sự thắng lợi của con người đối với lực lượng tự nhiên. Máy móc và đại công nghiệp cơ khí có tác dụng chủ yếu làm cho năng suất lao động xã hội tăng vọt, xã hội hóa lao động và sản xuất ngày càng cao. Mở rộng thị trường, hình thành thị trường thế giới, đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa sản xuất TBCN. Thúc đẩy sự ra đời các trung tâm công nghiệp, những thành thị lớn, các khu đô thị… đồng thời tạo ra những tiền đề vật chất cho xã hội mới… Những nhân tố thúc đẩy PTKT là: sử dụng hiệu quả sức lao động và tư bản (vốn), nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tỷ suất lợi nhuận, bằng cách tăng tốc độ chu chuyển tư bản, tiết kiệm trong việc sử dụng tư bản bất biến và tích lũy tư bản nhất là tích lũy tư bản cố định hay vốn vật chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…sẽ làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế và thông qua đó mà tăng trưởng, phát triển nhanh. Đồng thời tích lũy vốn đầu tư, còn được coi là nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ [18,tr.68]. C.Mác, coi tích lũy tư bản là một yếu tố quy định sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN và quá trình phát triển TBCN cũng là quá trình
- 15 tăng cường tích lũy tư bản. Mác viết: "Phương thức sản xuất đặc thù TBCN phát triển cùng với tích lũy tư bản và tích lũy tư bản lại phát triển cùng với phương thức sản xuất đặc thù TBCN" [10, tr.880]. Tuy nhiên, khác với lý thuyết của phái cổ điển là tích lũy trong quá trình tăng trưởng chỉ là "Tư bản lưu động", lý thuyết tăng trưởng của C.Mác tập trung vào chủ nghĩa tư bản công nghiệp và tích lũy tư bản cố định (thể hiện sự tiến bộ công nghệ). Có thể khái quát tư tưởng của C.Mác về tích lũy tư bản đối với PTKT là: Tích tụ + tập trung tư bản dẫn đến tích lũy tư bản tăng lên; tích lũy tư bản tăng làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản tăng (c/v tăng) dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho nền kinh tế phát triển và ngược lại. c. Mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes Khi nền kinh tế thế giới chìm đắm trong cuộc Đại suy thoái những năm 1930. Kinh tế học trường phái Keynes cho rằng các nền kinh tế hiện đại cần các chính sách của chính phủ để quản lý và duy trì TTKT. Dựa vào tư tưởng của J.Keynes về vai trò của vốn đầu tư trong TTKT, vào những năm 1940 với sự nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy F.Harrod ở Anh và Evsey Domar ở Mỹ đã đồng thời đưa ra mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn, được gọi chung là mô hình "HarrodDomar". Theo mô hình này, để tăng trưởng, các nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập của mình. Tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì tăng trưởng càng nhanh. Ví dụ, nếu một nước có chỉ số ICOR bằng 3 và tỷ lệ tiết kiệm là 6% GDP, thì nước đó có tốc độ TTKT bằng 2%. Nếu nước này có thể tăng tỷ lệ tiết kiệm lên 15% GDP thì TTKT có thể tăng lên 5%. Vậy bí mật của tăng trưởng chỉ đơn giản nằm trong vấn đề gia tăng tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Rất dễ nhận thấy nhược điểm của mô
- 16 hình HarrodDomar là nó quá đơn giản khi coi tốc độ tăng trưởng chỉ được xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm [33,tr.32]. Trong các lý thuyết về tăng trưởng và PTKT trong suốt ¼ thế kỷ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cơ chế này bị coi là không đủ hiệu quả để đạt tích lũy và tăng cao ở các nước đang phát triển mới giành được độc lập dân tộc, bởi lẽ những nước này quá nghèo không thể huy động đủ tiết kiệm. Các nước đang phát triển chỉ có mức thu nhập gần như tối thiểu, khó có thể thoát khỏi các vòng luẩn quẩn của đói nghèo (tiết kiệm thấp, dẫn đến thu nhập thấp, thu nhập thấp lại tiếp tục dẫn đến tiết kiệm thấp [33,tr.32]. Mô hình HarrodDomar có hàm ý rằng, nên có kế hoạch hóa và mệnh lệnh của Chính phủ nhằm thúc đẩy đầu tư, qua đó đẩy nhanh TTKT ở các nước đang phát triển. d .Mô hình tăng trưởng của trường phái Tân cổ điển , điển hình là nhà kinh tế lỗi lạc gốc Do thái Robert Solow. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển do Solow (1956) và Swam (1956) xây dựng được coi là mô hình TTKT chuẩn đầu tiên. Các giả thiết cơ bản của mô hình này là lợi tức không thay đổi theo quy mô, năng suất cận biên của vốn giảm dần, công nghệ sản xuất là ngoại sinh, vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và không có một hàm độc lập. Nếu như mô hình HarrodDomar nguyên bản chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông qua tiết kiệm và đầu tư) đối với tăng trưởng, thì mô hình Solow đã đưa thêm nhân tố lao động và kỹ thuật vào phương trình tăng trưởng. Mô hình này chỉ rõ tiết kiệm, tăng dân số, tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như thế nào tới mức sản lượng và tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế theo thời gian [33,tr.34]. Có thể thấy với mô hình Solow, lý thuyết TTKT đã phát triển lên một bước mới, với việc phân tách tăng trưởng về mặt sản lượng thành: tăng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn