intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

86
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS, đề tài tập trung xác định nội dung, hệ thống các tiêu chí đánh giá NLTH LS của HS ở trường THPT và đề xuất các biện pháp sư phạm phát triển NLTH trong dạy học môn LS ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông

  1. MỞ ĐÂU 1. Tính cấp thiết của vấn đề 1. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta để đạt được mục   tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại và hội nhập quốc tế vào năm 2020 là phát   triển nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­ 2020 ban hành   kèm theo Quyết định 711/QĐ­TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:  “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện   theo hướng phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo và năng lực tự  học   của người học”. Yêu cầu của đổi mới PPDH là phải sử  dụng các PPDH phát huy tính tích   cực, tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp TH của HS. Việc TH, tự  đào tạo ngày càng có vai trò quan trọng đối với giáo dục nói chung và nhu cầu nắm   vững tri thức của mỗi cá nhân nói riêng. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ  chức có hiệu quả hoạt động TH để  trang bị  cho người học NLTH là nhu cầu bức  thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với lợi ích trước mắt và lâu dài của ngành  Giáo dục nói riêng và quốc gia nói chung. 2. Bộ  môn LS  ở  trường THPT phải góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo  dục đã đặt ra. Muốn vậy việc dạy học LS  ở trường phổ thông phải thực hiện đổi  mới phương pháp dạy học để phát triển cho HS các năng lực học tập, trong đó đặc  biệt là năng lực tự học LS nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn. Việc  phát triển năng lực tự học nói chung, năng lực tự học LS nói riêng có vai trò quan  trọng trong dạy học ở trường THPT. 3. Thực trạng việc dạy học LS  ở trường phổ thông, việc phát triển năng lực   tự học LS cho HS còn nhiều hạn chế như: chương trình SGK còn mang nặng tính   hàn lâm, PPDH còn chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, sức  ỳ trong   học tập của HS là rất lớn. Về phía HS, phần lớn HS chưa coi trọng việc TH môn  LS, chưa biết sử dụng phương pháp  TH một cách có hiệu quả và khoa học để lĩnh  hội tri thức. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn vấn đề: “Phát triển NLTH cho HS  trong dạy học môn LS  ở  trường THPT” làm đề  tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của  mình. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển NLTH môn LS và  những biện pháp sư phạm nhằm  phát triển NLTH môn LS cho HS ở THPT. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ­   Về   nội   dung   trong   môn   học   LS:   Luận   án   vận   dụng   thực   nghiệm   vào  chương trình LS lớp 10 (chương trình chuẩn) ­ Về hình thức tổ chức dạy học: Luận án tập trung vào nghiên cứu việc phát   triển NLTH môn LS cho HS THPT trong hoạt động nội khóa cả trên lớp và ở nhà. ­ Về  điều tra thực trạng và thực nghiệm sư  phạm: chúng tôi tiến hành lựa   chọn một số trường THPT để điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm ở cả ba  1
  2. miền Bắc, Trung và Nam. Các trường THPT được lựa chọn đều có cả vùng đô thị,   nông thôn và miền núi nhằm đảm bảo tính khách quan cho vấn đề nghiên cứu. Cụ  thể như sau: + Điều tra nghiên cứu thực trạng về phát triển NLTH môn LS cho HS THPT   ở  một số  tỉnh thành: Phú Thọ, Hà Nội, Bắc Ninh,Thái Nguyên, Thái Bình, Nghệ  An, Huế, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long + Về  thực nghiệm sư  phạm: tiến hành thực nghiệm sư  phạm tại một số  trường THPT ở khu vực: Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Huế, Lâm Đồng, Cần Thơ,   Vĩnh Long 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu của luận án Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề  phát triển NLTH cho HS   trong dạy học LS, đề tài tập trung xác định nội dung, hệ thống các tiêu chí đánh giá  NLTH LS của HS  ở  trường THPT và đề  xuất các biện pháp sư  phạm phát triển  NLTH trong dạy học môn LS ở trường THPT. 3.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: ­ Tìm hiểu lí luận về NLTH nói chung và NLTH môn LS nói riêng. ­ Điều tra khảo sát thực trạng về  dạy và học môn LS  ở  trường THPT nói  chung vấn đề  phát triển NLTH LS nói riêng để  có cơ  sở  thực hiện các biện pháp   phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT (vận dụng qua dạy học LS lớp 10,  chương trình chuẩn) ­ Đề xuất nội dung và hệ thống các tiêu chí để đánh giá NLTH môn LS của  HS ở trường THPT. ­ Tìm hiểu nội dung chương trình SGK LS THPT nói chung, LS lớp 10 nói riêng  để đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. ­ Thực nghiệm từng phần và toàn phần để  kiểm chứng những biện pháp sư  phạm mà luận án nêu ra. Từ đó rút ra những kết luận khoa học góp phần đổi mới  phương phap dạy học LS để  nâng cao chất lượng dạy­học môn LS  ở  nhà trường   THPT. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận ­ Cơ  sở  phương pháp luận của đề  tài là lý luận của chủ  nghĩa Mác­ Lênin   về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về Giáo dục nói   chung, giáo dục LS nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu ­  Đọc, phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu của các tác gia kinh điển,   các tài liệu Giáo dục học, Tâm lý học, PPDH LS về  hình thành và phát triển các  năng lực học tập môn LS nói chung TH nói riêng và các tài liệu LS có liên quan tới  đề tài. ­  Nghiên cứu chương trình và SGK LS ở trường THPT. ­ Điều tra thực tiễn, thông qua điều tra xã hội học trong GV và HS  ở  các   2
  3. trường THPT, dự giờ thăm lớp để có kết luận chính xác về thực trạng dạy học LS   ở  trường THPT nói chung, thực trạng về  NLTH   và việc phát triển NLTH trong   môn LS của HS THPT nói riêng, làm cơ  sở  cho việc đề  xuất các biện pháp sư  phạm phù hợp. ­ Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng  phần, toàn phần nhằm kiểm nghiệm tính khả  thi của các biện pháp sư  phạm mà  luận án đã đưa ra. ­ Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 5. Giả thuyết khoa học Thực tế  hiện nay nếu vận dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS   trong dạy học môn LS theo đúng yêu cầu mà luận án đề  xuất sẽ  góp phần nâng  cao hiệu quả dạy học bộ môn LS ở trường phổ thông. 6. Đóng góp của Luận án Luận án được hoàn thành sẽ có những đóng góp sau: ­ Xác định những nhận thức đúng đắn về  vấn đề  TH và khẳng định rõ vai  trò ý nghĩa của việc phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT. ­ Xác định nội dung NLTH LS và các tiêu chí đánh giá NLTH môn LS của HS   THPT. ­ Đề xuất những biện pháp sư  phạm phát triển NLTH LS cho HS trong quá  trình dạy học bộ môn ở trường THPT. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ­ Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận   và PPDH LS về vấn đề TH. ­ Ý nghĩa thực tiễn: kết quả  nghiên cứu giúp GV môn LS  ở  trường THPT   vận dụng vào thực tiễn dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.   Đồng thời kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho giảng viên, GV các trường  Cao đẳng, Đại học Sư phạm khi dạy và học môn PPDH LS; là tài liệu tham khảo   cho sinh viên, học viên cao học… chuyên ngành sư phạm LS. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài   mở   đầu,   kết   luận,   phụ   lục,   tài   liệu   tham   khảo,   luận   án   gồm   4  chương: Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Vấn đề  phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS  ở  trường   THPT. Lí luận và thực tiễn. Chương 3: Các biện pháp phát triển năng lực tự  học cho HS trong dạy học  Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn) Chương 4: Hệ  thống tiêu chí đánh giá năng lực tự  học và thực nghiệm sư  phạm toàn phần. Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 3
  4. 1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về NLTH Ở những góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề  năng lực nói chung và NLTH, NLTH LS nói riêng. Trong khuôn khổ của luận án, tác  giả  đã tham khảo nhiều loại tài liệu khác nhau của các nhà nghiên cứu ngoài nước.   Qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục học và tâm lý học thế giới về TH  và NLTH chúng tôi nhận thấy: tự  học là yếu tố  quyết định cho xu hướng học tập   suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát triển NLTH là vô cùng cần   thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học. Các nguồn tài liệu   của các tác giả nước ngoài về giáo dục Lịch sử nói chung, TH Lịch sử nói riêng chúng  tôi tiếp cận được chủ yếu từ nguồn tư liệu tiếng Nga. Ở các ngôn ngữ khác, chủ yếu  là nguồn tài liệu tiếng Anh vấn đề  này thường tích hợp vào khoa học Giáo dục nói  chung. Nhìn chung các nguồn tài liệu đều nhấn mạnh đến vai trò của TH trong học   tập môn LS và có đưa ra các biện pháp giúp cho GV hướng dẫn cho HS TH một cách   hiệu quả ở trên lớp và ở nhà. 1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước về NLTH Ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề TH,  và việc phát   triển NLTH cho HS THPT. Trong một số công trình tiêu biểu của lãnh tụ, Đảng,  Nhà nước về TH, tài liệu Giáo dục học, tâm lý học có các hướng nghiên cứu sau:  Vai trò, ý nghĩa của vấn đề  TH trong sự  nghiệp phát triển giáo dục; Nghiên cứu   thực trạng nhận thức về TH, NLTH của HS; Nghiên cứu biện pháp hình thành và  rèn luyện KN TH, NLTH thông qua dạy các môn học cụ  thể   ở  từng cấp học;   Nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động TH. Vấn đề  TH cũng được bàn luận nhiều trong các tạp chí như: Tạp chí Giáo  dục, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Tạp chí Dạy và học ngày nay…Dưới đây là   một số  bài viết chúng tôi thống kê được theo nội dung chính: vai trò của NLTH,   các biện pháp phát triển NLTH và cuối cùng là việc đánh giá NLTH. Nhìn chung, các bài viết đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề TH  như  vai trò ý nghĩa của TH, các biện pháp để  nâng cao khả  năng TH của HS phổ  thông, vai trò của GV trong việc khơi dạy và phát huy NLTH sáng tạo của người học  trong quá trình dạy học. Đây chính là nguồn tài liệu quý báu định hướng cho việc   nghiên cứu vấn đề phát triển NLTH  cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT  của chúng tôi. 1.3 Những vấn đề các tác giả trong và ngoài nước đã giải quyết Như  vậy, vấn đề  TH, hình thành và phát triển NLTH cho HS đã được đề  cập đến  ở  một số  sách, công trình nghiên cứu, luận văn và luận án. Hầu hết các   tác giả đều khẳng định vai trò ý nghĩa quan trọng của việc TH nói chung việc phát   triển NLTH cho HS nói riêng trong việc nâng cao chất lượng học tập rèn luyện   khả năng tư duy độc lập, sáng tạo cho người học. Đồng thời các tác giả đều có đề  xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng TH. Đây là nguồn tài liệu quí giá để  chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp phát triển NLTH cho   HS trong quá trình dạy học bộ  môn LS  ở  trường THPT. Tuy nhiên chưa có một  4
  5. công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về   phát triển NLTH cho HS thông qua quá  trình dạy học bộ  môn LS  ở  trường THPT, nên chúng tôi khẳng định đây là một   hướng đi mới và có giá trị cả về mặt lí luận và thực tiễn. Điểm lại những công trình nghiên cứu về TH và một số vấn đề xung quanh  NLTH, rèn luyện NLTH đã giải quyết được các vấn đề sau: ­ TH có vai trò hết sức quan trọng đối với sự  nghiệp Giáo dục và Đào tạo  nói chung, đối với sự  phát triển của mỗi cá nhân nói riêng nên thu hút được sự  quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học. ­ Vấn đề lí luận về TH đã được nghiên cứu khá nhiều và toàn diện, trong đó   có nhiều quan niệm về  TH thống nhất như: bản chất, vai trò, những KN TH cơ  bản. ­ Quan niệm về NLTH đã được một số tác giả đưa ra. ­ Về  các biện pháp rèn luyện NLTH mà các tác giả  đề  xuất đều là những   biện pháp rèn luyện thói quen, KN, và NLTH ở mỗi môn học, hình thức, hoạt động  dạy học khác nhau Các kết quả  nghiên cứu nêu trên là cơ  sở  lí luận và định hướng cho việc  nghiên cứu vấn đề  phát triển NLTH   cho HS trong dạy học môn LS  ở  trường  THPT. Chương 2 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 2.1.1.1. Tự học và tự học Lịch sử của HS Qua tìm hiểu và tổng hợp các quan niệm về  TH và THLS chúng tôi thấy   rằng các định nghĩa đã nêu những đặc điểm khái quát nhất về TH. Tuy nhiên, mỗi   khái niệm lại đi vào những khía cạnh khác nhau của TH như: hình thức, tác dụng,  qua đó đề  cập đến tính chủ  động vận dụng khả  năng cá nhân vào việc tìm kiếm  kiến thức, trong đó các tác giả  đều khẳng định hình thức của TH là tự  mình chủ  động hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ học tập – mang sắc thái cá nhân. Do vậy,  việc TH thành công cũng tùy thuộc vào đặc điểm nhận thức và sự cố gắng, nỗ lực   của mỗi người. TH LS là việc HS chủ  động trong việc tiếp thu kiến thức mới, ôn tập kiến   thức đã biết và luôn tìm tòi, khám phá những tri thức mới mẻ với bản thân. Đây là   hoạt động cơ bản để đem lại thành công cho quá trình dạy ­ học và góp phần tạo   hứng thú học tập LS cho HS. 2.1.1.2. Năng lực và năng lực tự học + Năng lực: Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả  đưa ra  ở  trên chúng tôi   định nghĩa  5
  6. năng lực như sau: Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong  một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và  các thuộc tính cá nhân khác như  hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân  được đánh giá qua phương thức và khả  năng hoạt động của cá nhân đó khi  giải quyết các vấn đề của cuộc sống. + Năng lực tự học Theo chúng tôi NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách   tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực   hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn  chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời  góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. + Năng lực tự học Lịch sử Từ  quan niệm về  NLTH  ở trên theo chúng tôi NLTH LS là khả  năng thực   hiện thành công hoạt động TH Lịch sử nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức  về  phương pháp TH, vận dụng thành thạo các KN TH và hình thành động cơ,  thái độ TH đúng đắn. Do vậy, chúng tôi sẽ  tập hợp những nội dung mang tính điển hình và phù   hợp với nghiên cứu của mình nói riêng và với bộ  môn LS ở nhà trường THPT nói  chung để thiết lập nên những nội dung của NLTH LS cho HS  ở trường THPT bao   gồm: kiến thức về  phương pháp TH trong bộ môn LS; nhóm KN TH LS; thái độ,  đạo đức, phẩm chất niềm say mê, ý chí và lòng quyết tâm trong học tập. Các yếu   tố này kết hợp chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất và có sự tương tác qua   lại tạo nên sự bền vững của NLTH LS nói chung. 2.1.2. Phân loại năng lực NL chung  là năng lực cơ  bản, thiết yếu để  con người có thể  sống và làm việc  bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển do nhiều môn học,   liên quan đến nhiều môn học. Mỗi NL chung cần góp phần tạo nên kết quả có giá   trị cho xã hội và cộng đồng; giúp cho cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một   bối cảnh rộng lớn và phức tạp; chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia   nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. Có 8 NL sau đây được nhiều quốc gia   lựa chọn và đề xuất: NL tự học;  NL sáng tạo, tự chủ; NL giải quyết vấn đề; NL   tự  quản lý; NL hợp tác; NL giao tiếp; NL sử  dụng ngôn ngữ; NL tính toán; NL  công nghệ thông tin và truyền thông.  Các NL riêng biệt của môn LS. Để xác định các NL riêng biệt trong dạy học môn  LS ở trường THPT chúng tôi theo cách tiếp cận là phải xác định các NL chung mà   toàn bộ quá trình giáo dục ở trường PT đều phải hướng tới, sau đó từ nội dung, từ  mục tiêu cụ  thể  của chương trình LS đề  xuất các NL chuyên biệt cần phát triển  cho HS trong dạy học LS  ở trường THPT. Các NL chuyên biệt của bộ  môn LS ở  nhà trường THPT gồm có các NL sau: NL tái hiện sự  kiện, hiện tượng, nhân vật   LS; NL tư duy là so sánh, phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa các sự kiện hiện   tượng   LS;   NL   Đánh   giá   các   sự   kiện,   hiện   tượng   LS   để   rút   ra   bài   học   kinh   nghiệm;NL giải quyết vấn đề thể hiện ở việc phát hiện và giải quyết vấn đề sau  6
  7. đó là trình bày vấn đề; NL thực hành bộ  môn và vận dung kiến thức của bộ môn  vào thực tiễn cuộc sống; NL tự học Lịch sử. 2.1.3 Các thành tố của NLTH trong dạy học LS ở trường THPT   Theo chúng tôi, NLTHLS của HS được biểu hiện qua việc HS vận dụng thành  thạo các vấn đề như sau: * Tự làm việc với các tài liệu học tập * Vận dụng các thao tác tư duy vào học tập LS * Tự ghi chép khi nghe giảng * Tự khai thác đồ dùng trực quan truyền thống và hiện đại * Tự phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề * Tự ôn tập, củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá 2.1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển NLTH Lịch sử của học sinh 2.1.4.1. Mục tiêu của bộ môn Phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT cần phải bám sát mục tiêu  Giáo dục và mục tiêu của môn học. Mục tiêu giáo dục phổ thông của Đảng và Nhà  nước ta là:  Giúp HS củng cố  và phát triển những kết quả  giáo dục THCS, hoàn  thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng   nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp   tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề  hoặc đi vào cuộc sống lao động.  Mục tiêu môn học LS cụ thể hóa mục tiêu giáo dục chung cần phải đạt mục tiêu  trên 3 mặt kiến thức, KN, thái độ. 2.1.4.2. Nội dung của bộ môn Do đặc điểm của tri thức LS trong chương trình THPT là những sự  kiện,  hiện tượng diễn ra trong quá trình của LS nên mang tính quá khứ, chỉ xảy ra trong  thời gian và không gian nhất định, không lặp lại, chúng ta cũng không thể  khôi  phục lại hay làm lại trong phòng thí nghiệm như các bộ môn khác. Khoa học LS là  một khoa học thuộc xã hội và nhân văn, nghiên cứu về  tiến trình LS cụ  thể  của   mỗi nước, mỗi quốc gia do vậy kiến thức có đặc điểm là rất dài và mang tính trình   bày. 2.1.4.3. Đặc điểm tâm lí, nhận thức LS của HS THPT Ở lứa tuổi này các em cũng đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền  với khuynh hướng nghề nghiệp. đây chính là cơ sở cho việc tiến hành phát triển và  rèn luyện những năng lực cơ bản của cá nhân, trong đó có NLTH. 2.1.4.4. Tổ chức hướng dẫn của Giáo viên Để  HS tự học LS hiệu quả, GV cần xác định phương pháp tự học gắn với   nội dung học, phương tiện, phương thức và mục tiêu dạy học. Không có một  phương pháp hay kĩ thuật nào có thể phát huy được hiệu quả tự học của HS nếu   nó chỉ  được thực hiện riêng biệt, GV cần kết hợp các phương pháp và kĩ thuật   hướng dẫn phù hợp với đặc điểm nội dung kiến thức LS, trình độ  của HS, điều  kiện của trường lớp và năng lực của GV và HS. 2.1.4.5. Công tác kiểm tra đánh giá Để  phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS, GV cần chú trọng đánh giá   thành tích học tập của HS trong cả một quá trình học tập, không chỉ nhằm tái hiện   7
  8. lại kiến thức mà cần chú trọng vào khả  năng vận dụng tri thức trong việc giải  quyết một nhiệm vụ học nào đó. 2.1.4.6. Đặc điểm bộ  môn Lịch sử   ở  trường phổ  thông có  ảnh hưởng tới hoạt   động tự họccủa HS. Thực tế  hiện nay cho thấy rằng đặc điểm của bộ  môn LS  ở  trường THPT  tạo nhiều điều kiện và nhiều thuận lợi cho việc phát triển NLTH cho HS. Bộ môn  LS ở trường THPT có vai trò quan trọng nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ  bản, có hệ thống về LS dân tộc và thế giới. 2.1.4.7. Thái độ học tập bộ môn của học sinh Đã có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề: vì sao HS không thích học LS; vì  sao HS không có hứng thú với bộ môn?; vì sao tỷ  lệ chọn thi hay học môn LS lại  quá ít ?...Chúng tôi cho rằng không thể  đổ  lỗi cho HS và GV, mà vấn đề  là quan   điểm xã hội coi LS là môn phụ, các cấp quản lý chưa thực sự chú trọng. Điều này   dẫn tới hào hứng của GV trong giảng dạy không cao. Bên cạnh lý do chính như  vậy, chúng ta cũng không thể không nói tối yếu tố nội lực bên trong bản thân HS.  Ngay trong chính bản thân người học LS cần có những thay đổi tích cực hơn trong  phương pháp học, từ đó giúp hình thành thái độ học tập đúng đắn.  Có thể tạo nên  niềm yêu thích học tập bộ môn bằng các phương pháp dạy học mới; bằng những   thay đổi về vật chất (môi trường học tập, trang thiết bị, tư liệu…) hoặc về tâm lí   ứng xử  (tạo không khí lớp học thân thiện, cởi mở, khen ngợi, khích lệ, động   viên…). Như  đã phân tích  ở  trên, một trong những yếu tố  góp phần phát triển   NLTH cho HS đó là động cơ, thái độ hay hứng thú học tập bộ môn, do vậy thực tế  hiện nay cho thấy đặc điểm của bộ  môn LS là người học chưa thực sự  yêu thích  và chưa có thái độ học tập tốt sẽ được khắc phục khi GV chú ý vào việc phát triển   NLTH cho HS trong quá trình dạy học. 2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường   THPT Thứ  nhất, đây là một hoạt động không thể  thiếu trong công tác giảng dạy.   Lý luận dạy học hiện đại chỉ  ra rằng bản chất của việc học chính là tự  học, do  vậy dạy học chính là quá trình dạy tự học. Thứ  hai, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS  ở  trường THPT góp  phần tích cực vào đổi mới PPDH. Thứ ba, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS  ở trường THPT là thực   hiện mục tiêu đào tạo con người trong thời đại mới. Với vai trò quan trọng như vậy phát triển NLTH LS cho HS trong dạy học LS   ở trường THPT có ý nghĩa hết sức to lớn đối với HS về ba mặt: Kiến thức, KN và  thái độ. 2.2. Cơ sở thực tiễn Việc điều tra, khảo sát được tiến hành  ở  các trường phổ  thông thuộc 12   tỉnh, thành phố: Thái nguyên, Lạng sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Thái Bình, Vinh, Huế,   Ninh Thuận, Lâm Đồng, Cần Thơ, Vĩnh Long. Về  phương pháp tiến hành: tiến hành qua phỏng vấn một số  GV, HS;   8
  9. điều tra bằng phiếu h ỏi cho 98 GV và 600 HS thuộc các trường ở địa bàn đã nêu  trên. Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề  cơ bản :Bản chất của   TH; Vai trò của hình thành NLTH cho HS; mức độ TH LS của HS hiện nay; Đánh   giá NLTH của HS; lý do HS TH môn LS; những yếu tố  nào  ảnh hưởng sự  phát  triển NLTH của HS; mức độ  thường xuyên rèn luyện NLTH cho HS. Điều tra,  khảo sát còn tập trung vào tìm hiểu những biện pháp mà GV đã sử dụng để  phát   triển NLTH môn LS cho HS như: biện pháp giúp HS nắm vững kiến thức về  phương pháp TH; biện pháp giúp HS luyện tập kiến thức về phương pháp TH LS  thành KN TH; Để  tạo động cơ  và xác định mục đích TH cho HS có những biện  pháp gì? Hay là những khó khăn mà GV thường gặp phải khi phát triển NLTH cho   HS. 2.2.1. Kết quả điều tra, khảo sát Qua kết quả  điều tra khảo sát cả  GV và HS về  vấn đề  dạy và học LS nói   chung, vấn đề  phát triển NLTH trong dạy học môn LS  ở  trường THPT nói riêng   chúng tôi nhận thấy bên cạnh những vấn đề còn tồn tại, đã có nhiều GV chú trọng   đến việc phát triển NLTH cho HS. Điều này được thể hiện: GV đã chú trọng đến   đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng đến tổ  chức hướng dẫn cho HS tự làm   việc. Đồng thời qua việc GV đánh giá và HS tự  đánh giá về  NLTH của HS, kết   quả khảo sát cho chúng tôi thấy rằng ở cấp học THPT các em đã được hình thành   NLTH  ở  các cấp học trước tuy nhiên  ở  mức độ  chưa cao. Từ  kết quả  này cho  chúng tôi cơ sở để tiến hành rèn luyện NLTH môn LS cho HS THPT với mục đích   là phát triển NLTH cho các em ở mức cao hơn.  2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng Từ  kết quả  của việc điều tra, khảo sát thực trạng nêu trên chúng tôi rút ra   được một số  nguyên nhân còn tồn tại của thực trạng dạy và học LS nói chung và  thực trạng của việc phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT như sau: Thứ nhất, khi bắt đầu môn học GV chưa định hướng cho HS về phương pháp   học. Thứ  hai, trong quá trình dạy học GV còn quá chú trọng đến việc dạy kiến  thức mà không chú trọng đến dạy phương pháp học và hướng dẫn HS TH. Thứ  ba, mặc  dù  nhận thức   được  vai trò  quan  trọng của việc phát triển   NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT song GV lại chưa chú ý đúng  mức đến việc tạo động cơ, thái độ học tập cho HS. Bên cạnh đó, từ những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cũng làm cho   chất lượng dạy và học LS nói chung, việc TH của HS nói riêng có ảnh hưởng không  tốt. Thứ năm, chương trình đào tạo ở nhiều trường Đại học sư phạm còn mang  nặng tính hàn lâm, chưa đầu tư  đúng mức cho công tác rèn luyện năng lực nghề  cho sinh viên, đặc biệt là NLTH của sinh viên sư phạm còn nhiều hạn chế. 2.2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết Trong khuôn khổ của luận án chúng tôi đưa ra một số vấn đề  cần tác động   9
  10. để nhằm nâng cao NLTH LS cho HS THPT như sau: Thứ nhất, về thời gian, hầu hết HS chưa phát huy NLTH bởi muốn TH phải   thời gian TH phải phù hợp với thời lượng thông tin của môn học. Thứ hai, về tâm   lý là yếu tố bên trong có thể  ảnh hưởng đến kết quả  TH của HS. Đó là nhu cầu,  động cơ và thái độ học tập tích cực của HS. Thứ ba, về phương pháp học tập, bên   cạnh việc hình thành động cơ  học tập đúng, HS cũng cần rèn luyện cho mình hệ  thống KN tư học Trong phần những biện phát triển NLTH LS cho HS THPT chúng  tôi sẽ  tập trung vào việc hướng dẫn cách học một phần nào sẽ  giúp giải quyết   được vần đề này. Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn) 3.1. Khái quát chương trình sách giáo khoa môn Lịch sử ở trường THPT 3.2. Một số yêu cầu khi tiến hành các biện pháp phát triển NLTH LS cho HS ­ Biện pháp thực hiện và hình thức tổ chức phải đáp ứng mục tiêu dạy học và   nhiệm vụ bộ môn. ­ Biện pháp thực hiện và hình thức tổ  chức phải phù hợp với đối tượng và   khả năng của HS. ­ Vận dụng linh hoạt và đa dạng các biện pháp phát triển NLTH LS cho HS. ­ Các biện pháp cần được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục . Phải  kiểm tra đánh giá thường xuyên NLTH của HS. 3.3. Các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT 3.3.1. Tạo động cơ tự học Lịch sử Tạo động cơ  TH cho HS trong quá trình dạy học môn LS  ở  trường THPT   chính là tạo ra yếu tố  tinh thần, giúp HS tự  xác định để  thúc đẩy hành động TH   của mình. Khi HS có động cơ  TH chính là các em có hứng thú, niềm say mê TH,   được GV hướng dẫn các em sẽ  xác định được nhu cầu TH đúng như: TH để  làm   gì? Muốn TH tốt phải làm như thế nào? Muốn tạo động cơ TH LS cho HS GV cần   thực hiện: giúp HS xác định mục đích TH và tạo hứng thú học tập cho HS. 3.3.1.1. Hướng dẫn học sinh xác định mục đích tự học Hướng dẫn HS xác định được mục đích TH. Công việc này thường được thực   hiện ngay từ khi bắt đầu vào cấp học, hay khóa trình. Ở bài đầu tiên của từng khóa   trình, GV cần giới thiệu cho HS hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của môn học, tầm quan trọng   của nó, nội dung LS cơ bản sẽ được nghiên cứu, yêu cầu phương pháp học tập bộ  môn. Trong phương pháp học tập bộ  môn GV cần nhấn mạnh vấn đề  phát triển   NLTH đối với HS. Từ đó giúp các em xác định được mục đích học tập nói chung, TH   10
  11. nói riêng và hiểu rõ muốn đạt được mục đích đặt ra phải có động cơ, thái độ học tập   đúng đắn. 3.3.1.2. Tạo hứng thú học tập môn Lịch sử cho HS ­ Theo từ điển tiếng Việt thông dụng “hứng thú là: sự  thích thú, ham mê”.   Theo I.F.Kharalamop, h ứng thú là nhu cầu nhuốm màu sắc xúc cảm đi trước giai  đoạn gây động cơ  và làm cho hoạt động của con người có tính hấp dẫn. Khi  hoạt động nhận thức của HS dựa trên cơ  sở  của hứng thú thì sẽ  trở  nên hào  hứng, thoải mái và dễ  dàng. Khi đó các em không cần đến sự  động viên bên  ngoài đối với học tập mà làm việc với sức mạnh của sự  say mê bên trong theo  nguyện vọng của bản thân. Theo  đó  trong suốt quá  trình giảng dạy GV gây  hứng thú học tập của HS thông qua các biện pháp sau: + Nội dung các bài học LS hay và mang yếu tố  khám phá. Hiểu một cách   đơn giản chính là GV tạo nên những yếu tố hấp dẫn trong bài học LS. + Phát huy sức mạnh lời nói của GV LS thông qua những lời động viên,  khích lệ HS kịp thời. + Ra các bài tập kích thích HS tìm tòi nghiên cứu. GV cũng có thể  tạo ra  những tình huống có vấn đề, làm nảy sinh nhu cầu mới cần khám phá về  đối  tượng cụ thể  nào đó mà nếu như không thực hiện được các em sẽ  cảm thấy khó  chịu. + Sử dụng âm nhạc trong dạy học LS. Âm nhạc là một hình thức thể  hiện   của nghệ  thuật có tác dụng khơi gợi cảm xúc và hứng thú rất có hiệu quả, âm  nhạc chúng tôi đề cập đến ở đây chủ yếu là những bài hát cách mạng. 3.3.1.3. Hình thành ý chí tự học cho học sinh Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động   của mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt mục đích đó. Theo Nguyễn Xuân  Thức trong giáo trình “Tâm lý học đại cương”, NXB Đại học sư phạm 2015 “ ý chí   là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở NL thực hiện những hành động có mục   đích, đòi hỏi phải có sự  nỗ  lực khắc phục khó khăn bên ngoài và bên trong”. Các  phẩn chất cơ bản của ý chí đó là: Tính độc lập giúp cho HS hình thành được niềm   tin vào sức mạch của mình; Tính quyết đoán tức là có niềm tin vào sự  thành công   vào sự đúng đắn của những suy nghĩ của mình; Tính kiên trì biểu hiện ở những kĩ   năng vượt khó khăn để đạt mục đích học tập đề  ra, nếu HS có phẩm chất này sẽ  không bao giờ  cảm thấy mệt mỏi, chán nản, những khó khăn không làm họ  nhụt   chí mà còn làm tăng thêm nghị lực. Như vậy, những phẩm chất rất quan trọng của   ý chí đã nêu trên là rất quan trọng đối với việc phát triển NLTH cho HS cho nên   việc hình thành ý chí TH cho học sinh là một trong những biện pháp cần thiết trong  dạy học LS  ở  trường THPT. GV cần hình thành cho HS niềm tin vào sức mạnh  học tập của mình, rèn luyện cho HS tính kiên trì vượt khó khi thực hiện các nhiệm   vụ học tập.  3.3.2. Hướng dẫn HS lĩnh hội kiến thức về phương pháp TH bộ môn Kiến thức về phương pháp TH bộ  môn LS là một trong ba thành phần cấu   thành NLTH LS. Muốn phát triển NLTH LS không thể  không trang bị  cho HS  11
  12. những hiểu biết cơ bản về phương phápTH bộ môn. Xuất phát từ quá trình nhận   thức của HS phổ  thông, đặc trưng kiến thức LS, chúng tôi cho rằng nội dung   phương pháp TH LS cần trang bị cho các em bao gồm: 3.3.2.1. Tự làm việc với các tài liệu học tập Trang bị  cho HS ki ến th ức v ề  s ử  d ụng SGK giúp HS có thể  tự  xác định   nội dung kiến thức khó, gây thắc mắc. Tri thức LS vừa khái quát vừa tổng hợp,   bao gồm nhiều lĩnh vực cả  phần sử  và phần luận rất nhiều, nếu HS ch ỉ   đọc   SGK thì không dễ gì nắm bắt được tất cả, tất yếu sẽ nảy sinh những th ắc m ắc   đối với những điều chưa rõ. Từ những thắc mắc đó HS có thể  trao đổi với bạn   bè, với thầy cô. Trải qua quá trình tìm tòi, khi được giải đáp HS sẽ hiểu sâu sắc  vấn đề và có thể nhớ rất lâu. Trong dạy học LS  ở  trường phổ  thông, bên cạnh SGK, tài liệu tham khảo  (tài liệu LS, tài liệu văn học) có vị  trí, ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Do  đặc trưng của kiến thức LS, tài liệu tham khảo là một nguồn kiến thức không thể  thiếu. Nó góp phần nhất định vào việc khôi phục lại bức tranh LS. Công việc này cần thực hiện: GV nêu bài tập, giới thiệu cho HS sách và chỉ  rõ chương, mục cần nghiên cứu; HS nghiên cứu sách kết hợp với SGK để làm bài  tập. Khi tiến hành đọc sách HS cần chú ý: Tự ghi chép khi đọc sách (tên sách, tác   giả), thời gian đọc; nội dung chủ  yếu của sách theo dạng dàn ý; những câu thích  thú, tâm đắc; Suy nghĩ và ghi những vấn đề cần rút ra sau khi đọc sách. 3.3.2.2. Sử dụng các thao tác tư duy trong quá trình học tập Tư  duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những  mối quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan   mà ta chưa biết. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng cần phát triển cho HS  trong học tập LS ở trường THPT. Thông qua việc cung c ấp cho các em kiến thức về sử dụng các thao tác tư  duy cho HS trong d ạy học LS góp phần hình thành cho các em NLTH cho bản   thân. Bên cạnh đó, hướng dẫn cho HS biết sử  dụng các thao tác của tư  duy  không chỉ  rèn luyện được khả  năng khái quát kiến thức mà còn rèn luyện cho  các em khả năng lập luận, so sánh, phân tích, đánh giá và suy luận logic. 3.3.2.3. Kết hợp nghe giảng với tự ghi chép Khi học tập  ở  trên lớp, HS phải vận dụng nhiều thao tác như  nghe giảng,   ghi chép, suy nghĩ, trả lời câu hỏi… Vì vậy, trong quá trình nghe giảng các em phải  biết chọn lọc kiến thức để  ghi chép theo ý hiểu của bản thân. Công việc này bao   gồm các hoạt động: 3.3.2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan truyền thống và hiện đại Do đặc điểm của việc học LS là không trực tiếp quan sát được nên việc sử  dụng đồ dùng trực quan để khai thác nội dung kiến thức có ý nghĩa rất quan trọng.   Sử dụng đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu biết sâu sắc bản chất của sự kiện  LS, là phương tiện có hiệu lực trong việc hình thành các khái niệm LS; bên cạnh   đó phương pháp này còn giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, kiến thức LS và   phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng và tư duy ngôn ngữ cho HS. 3.3.2.5. Biết phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 12
  13. Tự phát hiện vấn đề  ở đây chính là những thắc mắc, những câu hỏi mong   muốn tìm hiểu sâu hơn vấn đề  mà các em nảy sinh trong quá trình học tập. Tự  phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề là công cụ học tập hiệu quả. Nó giúp HS   nhớ  lâu, hiểu sâu kiến thức, có tinh thần vượt khó và phát triển tính tích cực   trong lao động học tập của các em. Khi giải quyết vấn đề  GV cần hướng dẫn HS biết trình bày một vấn đề  LS   khi làm bài thi. Đây chính là việc rèn luyện cho HS khả năng trình bày nội dung kiến  thức bằng ngôn ngữ viết của mình theo yêu cầu đề thi đưa ra. Đây là một hoạt động  có vai trò to lớn trong học tập LS. Nó giúp HS hiểu sâu sắc kiến thức, phát triển ngôn  ngữ, khả năng diễn đạt và tư duy logic của các em. Để giúp HS nắm vững phương  pháp trình bày vấn đề  và làm bài thi môn LS, GV phải tiến hành theo cả  một quá  trình trong suốt năm học thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập cuối mỗi bài học.  Đặc biệt là khi ôn tập cho bài kiểm tra một tiết hay kiểm tra học kì. Các bài tập tự  luận là lựa chọn thích hợp cho việc rèn luyện cho HS KN trình bày và làm bài thi  môn LS. 3.3.2.6. Biết tự ôn tập, củng cố kiến thức và tự kiểm tra đánh giá Ôn tập và tự ôn tập kiến thức trong dạy học nói chung, dạy học LS nói riêng  có vai trò, ý nghĩa to lớn. Đó là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học môn   LS và có mối quan hệ biện chứng với các khâu khác. Nó liên kết giữa nghiên cứu   kiến thức mới với vận dụng kiến thức và kiểm tra đánh giá. Đồng thời củng cố ôn  tập còn là khâu chuẩn bị cho kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy, củng cố ôn tập giúp   HS nắm vững kiến thức đã học, bổ  sung, hoàn thiện, đào sâu vốn kiến thức, rèn  luyện KN, kĩ xảo. Qua đó góp phần giáo dục cho HS tư  tưởng tình cảm đúng và   những thái độ đúng trong học tập bộ môn LS. Tự kiểm tra, đánh giá là một bộ phận không thể tách rời của kiểm tra, đánh  giá. Nó thực sự trở thành “Một chìa khóa vàng của giáo dục”. Hoạt động tự kiểm  tra, đánh giá của HS bao gồm các công việc: ­ HS biết tự tái hiện những kiến thức LS đã học. ­ Tự lập và nhớ  lại dàn ý bài đã học. Công việc này giúp HS nhớ  lại những   điều đã tìm hiểu theo cách hiểu của mình và hiểu vấn đề một cách logic, hệ thống.  Ví dụ, học xong bài “Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ” lớp  10, khi học tập ở nhà, HS cần phải tự lập hoặc nhớ lại dàn ý của bài theo trình tự:   nguyên nhân dẫn tới chiến tranh bùng nổ; diễn biến chiến tranh; kết quả, ý nghĩa của   chiến tranh. ­ Nhận lại, nhớ lại, hồi tưởng lại những sự kiện, khái niệm, kết luận…theo   dàn bài đã cấu tạo. ­ Tự trình bày hoặc trao đổi với bạn theo dàn ý đã lập. ­ Tự giải bài tập về nhà do GV đưa ra. 3.3.3. Hướng dẫn HS luyện tập kĩ năng tự học Bên cạnh việc trang bị  cho HS những kiến thức về  phương pháp TH bộ  môn, để  giúp HS phát triển NLTH LS, GV cần phải tiến hành rèn luyện cho HS   các kĩ năng TH bộ  môn để  biến những kiến thức về  phương pháp TH đã nắm   vững trở  thành KN TH. Thông qua quá trình luyện tập, KN TH của HS sẽ  được  13
  14. vận dụng một cách thành thục, linh hoạt và sáng tạo. 3.3.3.1. Hướng dẫn học sinh luyện tập ở trên lớp. Việc hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức về phương pháp TH trong quá  trình dạy học ở trên lớp, theo chúng tôi cần tiến hành theo các biện pháp sau: a. Vận dụng dạy học nêu vấn đề Kiểu dạy học nêu vấn đề là tập hợp nhiều PPDH cụ thể nhằm tổ chức hoạt  động nhận thức của HS theo con đường hình thành và giải quyết vấn đề.Dạy học  nêu vấn đề  nằm trong hệ  PPDH tích cực với quan điểm học sinh là trung tâm   QTDH. Các PPDH như diễn giảng, đàm thoại, thí nghiệm...theo kiểu nêu vấn đề  đều có hiệu quả  mang lại sự  hứng thú cho HS chuẩn bị  tiếp thu kiến thức mới,   tăng cường năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo của chủ thể nhận thức góp phần   tích cực vào hình thành và phát triển NLTH cho HS. Dạy học nêu vấn đề bao gồm  các thành tố: Trình bày nêu vần đề; Tình huống có vấn đề  và bài tập nêu vấn đề.   Vận dụng các thành tố này vào một bài học LS có các công việc sau: Thứ  nhất là đặt mục đích học tập trước khi HS nghiên cứu bài mới, công   việc này thường được thực hiện bằng cách dẫn dắt HS vào tình huống có vần đề  hoặc nêu bài tập nêu vấn đề. HS sẽ tự nhận thức được nhiệm vụ học tập qua vấn   đề được GV đặt ra, từ đó tự huy động kiến thức, KN đã có và các năng lực nhận   thức để giải quyết vấn đề. Thứ  hai là tổ chức cho HS giải quyết vấn đề, bao gồm các công việc như:   GV nêu câu hỏi gợi mở, nêu phương pháp tiếp nhận thông tin; Tổ  chức cho HS  khai thác thông tin thông qua SGK, đồ  dùng trực quan, tài liệu tham khảo hay qua   các nguồn tài liệu khác; Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận, thuyết trình. Giờ học   theo cấu trúc của bài học nêu vấn đề là giờ học mang tính đối thoại, có sự trao đổi   trực tiếp, cởi mở  giữa GV với HS, giữa HS với HS và tự  bản thân HS. Chính từ  trong thảo luận, phản bác hay bảo vệ  ý kiến, HS có thể  nảy sinh thắc mắc để  được giải đáp. Trong quá trình thảo luận HS được bộc lộ ý kiến chủ quan, tự chịu   trách nhiệm và rèn luyện KN tư  duy, KN trình bày, KN tự  điều chỉnh việc học.  Đây chính là sự tự giác học tập ở mức độ cao, giai đoạn phát triển của NLTH. Thứ  ba  là kiểm tra các hoạt động nhận thức và ra bài tập về  nhà định  hướng các hoạt động TH cho HS. b. Vận dụng dạy học dự án Dạy học theo dự án đã cho thấy tính thích hợp, tính hiệu quả trong việc cho   phép HS phát triển những tiềm năng sẵn có. Động cơ giữ vai trò quan trọng trong   việc hình thành và nâng cao NLTH, nhiều nhà sư phạm đã chỉ ra rằng việc đặt HS  trong tình huống tự khám phá và chia sẻ kết quả khai thác kiến thức, tiến tình giải   quyết vấn đề  như  trong dạy học theo dự án là một trong những cách tốt nhất để  kích thích tư duy và duy trì động cơ học tập. Thông qua việc thực hiện dự án, HS  được rèn luyện nhiều KN: khai thác thông tin, tìm kiếm lựa chọn tư  liệu, thuyết   trình, trao đổi thảo luận, tư duy, giải quyết vấn đề… đây là một trong những KN   cần thiết không thể thiếu đối với việc rèn luyện NLTH cho HS hiện nay. Trong quá trình thực hiện dự  án, HS là người chủ  động thực hiện theo kế  14
  15. hoạch đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy   học, đề xuất các ý kiến, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án và trình bày kết quả.  Công việc này đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ  tích cực và   sự sáng tạo của người học. Đây là một điều kiện rất tốt cho việc phát triển NLTH   cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. c. Vận dụng phương pháp đóng vai. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về  một vấn đề  bằng  cách tập trung vào một sự  việc cụ  thể  mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát   được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan   trọng là sự thảo luận sau phần diễn. Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy  học môn LS  ở  trường THPT, một bộ  môn có nhiều sự  kiện, hiện tượng và các  nhân vật LS sẽ  có tác dụng như  sau: PP đóng vai gây được sự  hứng thú và chú ý  cho người  học;  Rèn được  cho HS tính mạnh dạn, tự  tin khi  đứng trước  đông  người; Khích lệ được sự thay đổi về hành vi, thái độ của người học; Giúp cho HS   thực hành các KN TH của môn học thông qua quá trình chuẩn bị và thực hành vai  diễn 3.3.3.2. Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà * Hướng dẫn HS làm việc với SGK ở nhà trước giờ học Thời gian trên lớp chỉ  gói gọn trong 45 phút với nhiều hoạt động, vì vậy  việc đọc SGK chuẩn bị  bài trước khi học  ở  trên lớp nên là một yêu cầu bắt   buộc với một giờ học Lịch sử của HS THPT. Đây là một hoạt động tư  duy độc   lập có chủ  đích của bản thân và là hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với việc   rèn luyện nhiều kĩ năng nhằm hình thành và phát triển năng lực tự  học Lịch sử  cho HS. Đọc SGK trước giờ học giúp HS xác định được nội dung kiến thức cơ  bản và xác định đượ c những nội dung gì mình cần phải nắm đượ c khi tiến hành  bài học từ đó có thể lập dàn ý bài viết của SGK. * Hướng dẫn HS tự sưu tầm tư liệu liên quan đến bài học Sưu tầm  tư  liệu là mở  rộng kiến thức Lịch sử. Đặc điểm của kiến thức   Lịch sử  là rất nhiều giai đoạn, sự  kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, cùng với   nhiều nhận định, bình luận đánh giá về  những sự  kiện hiện tượng đó. Trong khi  đó kiến thức của bộ  môn Lịch sử   ở  trường THPT không thể  truyền tải hết nội   dung của tri thức Lịch sử. *   Hướng   dẫn   học   sinh   luyện   tập   thông   qua   hệ   thống   bài   tập   về  nhà:Một trong những biện pháp hiệu quả  là đưa ra các bài tập và hướng dẫn HS   giải bài tập. Qua việc hoàn thành bài tập HS nắm vững hơn phương pháp, cách  thức đánh giá sự kiện LS và hình thành, phát triển các NLTH + Bài tập mô hình hóa kiến thức:Ưu điểm của dạng bài tập này là giúp  HS hệ thống lại các kiến thức đã học một cách ngắn gọn, logic, dễ học. + Bài tập dạng tự  luận:  Bài tập tự  luận thường được đưa ra dưới dạng  một câu hỏi tổng hợp. Bài tập tự luận không những củng cố kiến thức của HS mà   còn yêu cầu HS phải biết phân tích, so sánh, đánh giá, trình bày… tùy vào yêu cầu  của từng bài tập. 15
  16. + Bài tập vẽ  lược đồ, tranh minh họa và sáng tác truyện tranh: Đây là  một dạng bài tập về nhà khá mới. Dạng bài tập này phù hợp để làm theo nhóm + Bài tập xây dựng tình huống kịch, làm clip ngắn: Giống với những bài  tập sáng tác truyện tranh, đây là một hình thức bài tập về nhà rất mới mẻ và cũng   là dạng bài tập khơi dậy được khả năng sáng tạo lớn từ phía HS. Chương 4 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TOÀN PHẦN Chúng tôi xây dựng hệ  thống tiêu chí đánh giá NLTH LS cho HS phổ  thông giúp   cho GV có thể  đánh giá NLTH của HS, từ  đó có những biện pháp tác động nhằm phát  triển NLTH cho các em trong dạy học LS. Việc TNSP được tiến hành nhằm kiểm chứng  kết quả  nghiên cứu được đề  xuất trong luận án. Từ  việc thực nghiệm sẽ  rút ra những   nhận xét, đánh giá khái quát về các yêu cầu cũng như biện pháp phát triển NLTH cho HS   trong quá trình dạy học môn LS ở trường THPT. 4.1. Hệ  thống tiêu chí đánh giá năng lực tự  học môn Lịch sử  cho học sinh   THPT Thành tố Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm ­ Chưa hiểu vai trò, tác dụng của các loại tài  0­1 liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin   đối với việc TH môn LS M0 ­ Chưa  hiểu   được   quy   trình  khai   thác   các   tài  liệu học tập  cần sử  dụng trong TH môn LS  hiện có ­ Chưa hiểu rõ vai trò, tác dụng của các loại tài   2­4 liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin   đối với việc TH môn LS M1 ­ Hiểu được quy trình  khai thác một phần các  Kiến thức về   loại tài liệu học tập cần sử dụng trong TH LS phương pháp   tự làm việc   ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của các loại tài   5­7 với các tài   liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin  liệu học tập đối với việc TH môn LS M2 ­ Hiểu được quy trình  khai thác một phần các  loại tài liệu học tập cần sử dụng trong TH LS ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của các loại tài   8­10 liệu học tập đối với việc TH LS M3 ­ Hiểu  đầy đủ  quy trình  khai thác các loại tài  liệu học tập cần sử dụng trong TH LS ­ Chưa hiểu tư duy gồm những thao tác gì 0­1 ­ Chưa hiểu được đặc điểm, tác dụng của từng  M0 thao tác tư duy  ­ Hiểu được tư  duy gồm các thao tác phân tích  2­4 16
  17. Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Thành tố so sánh, tổng hợp, đánh giá ­ Chưa hiểu được đặc điểm, tác dụng của từng  M1 thao tác tư duy ­ Hiểu   tư   duy   gồm   các   thao   tác  phân   tích   so  5­7 sánh, tổng hợp, đánh giá M2 ­ Hiểu được đặc điểm của một vài thao tác tư  duy  ­ Hiểu các thao tác của tư duy là gồm công việc   8­10 nào ­ Hiểu rõ được đặc điểm, tác dụng của từng  M3 Kiến thức về   thao tác tư  duy đối với từng nội dung của bài   phương pháp   học môn LS vận dụng   ­ Chưa hiểu vai trò, tác dụng của việc tự  ghi   0­1 các thao tác  chép trong học tập LS tư duy ­ Chưa biết được những nội dung cần ghi chép khi  M0 nghe giảng, phương pháp ghi chép khi nghe giảng  cho từng loại kiến thức ­ Chưa hiểu rõ vai trò, tác dụng của việc biết   2­4 tự ghi chép trong học tập LS ­ Chưa  hiểu  rõ  được những nội dung cần ghi   M1 chép khi nghe giảng, những phương pháp ghi  chép khi nghe giảng cho từng loại kiến thức ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của việc biết tự  5­7 ghi chép trong học tập LS Kiến thức về   ­ Hiểu  được   một   số   nội   dung   và   một   số  M2 phương pháp phương pháp tối thiểu cần ghi chép khi nghe  tự ghi chép   giảng khi nghe  ­ Hiểu rõ vai trò, tác dụng của việc biết tự ghi  8­10 giảng chép trong học tập LS ­ Nắm vững được các nội dung, những phương  M3 pháp cần thực hiện khi ghi ghép bài cho từng  loại kiến thức ­ Chưa hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan   0­1 trong học tập LS ­ Chưa hiểu các loại đồ  dung trực quan trong  M0 học   tập  LS   và   đặc   trưng   của   từng  loại   đồ  dùng trực quan cho từng loại kiến thức ­ Hiểu  được vai trò của đồ  dùng trực quan trong học   2­4 tập LS ­ Chưa hiểu rõ các loại đồ dung trực quan trong  M1 học   tập  LS   và   đặc   trưng   của   từng  loại  đồ  dùng trực quan phù hợp. ­ Hiểu   được   vai   trò   của   đồ   dùng   trực   quan   5­7 Kiến thức về   trong học tập LS phương pháp   ­ Hiểu  được   đặc   điểm   một   số  loại   đồ   dùng  M2 TH với đồ   trực quan trong học tập LS  nhưng chưa hiểu  dùng trực   tác dụng của chúng đối với kiến thức tương   quan truyền   ứng thống và   ­ Hiểu   được   vai   trò   của   đồ   dùng   trực   quan   8­10 hiện đại trong học tập LS ­ Hiểu được  đặc điểm    các loại đồ  dùng trực  M3 quan trong học tập LS và  tác dụng của chúng  đối với kiến thức tương ứng Kiến thức về   ­ Chưa hiểu được yêu cầu của việc tự  phát hiện vấn  M0 0­1 phương pháp   đề và giải quyết vấn đề trong học tập LS phát hiện   ­ Chưa hiểu được phương pháp, qui trình phát  17
  18. Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Thành tố hiện và giải quyết vấn đề LS ­ Chưa biết cách trình bày  bài thi môn LS (tự  luận, trắc nghiệm, tiểu luận…) ­  Hiểu được yêu cầu của việc tự  phát hiện vấn đề  và  2­4 giải quyết vấn đề trong học tập LS ­ Chưa hiểu được phương pháp, qui trình phát  M1 hiện và giải quyết vấn đề LS ­ Chưa hiểu phươpng pháp trình bày bài thi ­  Hiểu được yêu cầu của việc tự  phát hiện vấn đề  và  5­7 vấn đề và   giải quyết vấn đề trong học tập LS giải quyết   ­ Hiểu   được   phương   pháp   phát   hiện   vấn   đề  vấn đề nhưng chưa  hiểu  được quy trình giải quyết  M2 vấn đề ­ Hiểu phương pháp trình bày một bài thi môn  LS nhưng chưa đầy đủ ­ Hiểu rõ yêu cầu của việc tự phát hiện vấn đề và giải   8­10 quyết vấn đề trong học tập LS ­ Hiểu được phương pháp phát hiện và qui trình  giải quyết vấn đề LS M3 ­ Hiểu rõ phương pháp làm, trình bày các bài thi môn  LS ­ Chưa hiểu vai trò, tác dụng, yêu cầu, phương  0­1 pháp  và các loại hình ôn tập, củng cố  kiến  thức ­ Chưa hiểu vai trò, tác dụng của việc tự  kiểm  M0 tra đánh giá trong học tập LS ­ Chưa  hiểu  được phương pháp, cách thức  tự  kiểm tra đánh giá cần thực hiện khi kiểm tra   đánh giá ­ Hiểu được vai trò, tác dụng, yêu cầu, phương  2­4 pháp  và các loại hình của việc tự  ôn tập và   củng cố kiến thức trong học tập LS ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm  M1 Kiến thức về   tra đánh giá trong học tập LS phương pháp   ­ Chưa  hiểu   rõ  được   phương   pháp,cách   thức  tự ôn tập và   cần thực hiện khi tự kiểm tra đánh giá củng cố kiến   ­ Hiểu được vai trò, tác dụng yêu cầu, phương  5­7 thức và kiểm   pháp  và các loại hình của việc tự  ôn tập và   tra­ đánh giá củng cố kiến thức trong học tập LS ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm  M2 tra đánh giá trong học tập LS ­ Chỉ  hiểu  được   một   số   công   việc,   một   số  phương pháp cần thực hiện khi  tự  kiểm tra  đánh giá ­ Hiểu được vai trò, tác dụng yêu cầu, phương  8­10 pháp  và các loại hình của việc tự  ôn tập và   củng cố kiến thức trong học tập LS ­ Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm  M3 tra đánh giá trong học tập LS ­ Hiểu rõ được các phương pháp, cách thức cần  thực hiện khi kiểm tra đánh giá Hệ thống KN   ­ Chưa tìm được ý chính trong SGK. M0 0­1 (làm, có thể   ­ Chưa biết quan sát kênh hình trong SGK. ­ Chưa tự trả lời được các câu hỏi trong SGK. 18
  19. Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm quan sát   ­ Chưa  biết  tìm tài liệu tham khảo liên quan đến bài  Thành tố được; con   học đường   ­ Chưa biết tìm được ý chính trong tài liệu tham khảo. phương thức   ­ Đã biết tìm ý chính nhưng chưa đầy đủ, chính xác. 2­4 hình thành,   ­ Đã biết quan sát kênh hình nhưng diễn đạt còn dài và  phát triển   chưa đủ nội dung. ­ Đã biết tự trả lời được các câu hỏi trong SGK NLTH) M1 ­ Tìm được tài liệu tham khảo nhưng chưa tìm được ý  chính trong tài liệu tham khảo. Nội dung ghi chép thiếu chính xác, diễn đạt dài dòng,   chưa khoa học ­ Tìm ý chính đầy đủ, chính xác nhưng sắp xếp các ý   5­7 chưa logic. KN tự làm   ­ Đã biết quan sát kênh hình và qua đó rút ra được kiến   việc với các  thức ẩn chứa từ kênh hình. tài liệu học   ­ Trả lời được một số câu hỏi trong SGK M2 tập ­ Tìm được tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung  bài học. Tìm được ý chính trong tài liệu tham khảo một cách   đầy đủ, chính xác, khoa học. ­ Tìm được ý chính đầy đủ, chính xác, sắp xếp các ý  8­10 logic. ­ Biết quan sát kênh hình, tìm ra được kiến thức  LS thông qua kênh hình ­ Trả lời tốt các câu hỏi trong SGK M3 Tìm được đầy đủ tài liệu tham khảo liên quan đến nội   dung bài học. ­ Tìm được ý chính, tóm tắt đày đủ, chính xác khoa học  nội dung tham khảo. ­ Chưa nêu đầy đủ chính xác nội dung. 0­1 ­ Chưa phân tích, so sánh khái quát hóa các sự  kiện, hiện tượng LS M0 ­ Chưa vận dụng, liên hệ  những kiến thức đã  học vào thực tế. ­ Nêu được đầy đủ  nội dung các sự  kiện, hiện   2­4 tượng LS ­ Chưa phân tích, so sánh, khai quát hóa được  M1 các sự kiện LS đó. ­ Chưa vận dụng, liên hệ  những kiến thức đã  học vào thực tế. ­ Nêu được đầy đủ nội dung của sự kiện, hiện   5­7 KN tư duy LS tượng LS. ­ Phân tích, so sánh khái quát được các sự kiện,  hiện tượng LS nhưng chưa xác định được các  M2 đặc điểm đặc trưng để so sánh. ­ Vận dụng, liên hệ  những kiến thức  đã học  vào thực tế. ­ Nêu được đầy đủ  chính xác nội dung các sự  kiện,  8­10 hiện tượng LS. ­ Phân tích, so sánh các sự  kiện, hiện tượng LS. Xác   định được các đặc điểm đặc trưng để  so sánh và rút ra  M3 nhận thức cho bản thân. ­ Vận dụng, liên hệ  những kiến thức  đã học  vào thực tế. KN nghe  ­ Chưa tự ghi theo ý hiểu của mình mà phải ghi   M0 0­1 giảng kết   theo dài bài của GV. hợp với ghi   ­ Tốc độ ghi chậm, chưa theo kịp bài giảng. 19
  20. Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm ­ Chưa biết kết hợp nghe giảng, suy nghĩ trả  lời câu hỏi với ghi chép bài giảng. ­ Biết ghi chép theo ý hiểu của bản thân nhưng  2­4 chưa đầy đủ . ­ Tốc độ  ghi chép kịp theo tiến trình bài giảng   Thành tố nhưng chưa khoa học M1 ­ Chưa biết  kết hợp nghe giảng, suy nghĩ trả  lời câu hỏi với ghi chép bài giảng  ở  một số  bài giảng. ­ Ghi   chép   được   đầy   đủ   nội   dung   một   cách  5­7 chép khoa học theo ý hiểu của bản thân. ­ Tốc  độ  ghi  chép nhanh, kịp  bài học và chủ  M2 động trong suốt giờ học. ­  Biết kết hợp giữa nghe giảng, suy nghĩ trả  lời câu  hỏi với ghi chép bài giảng song chưa nhuần nhuyễn. ­  Ghi chép được đầy đủ  nội dung một cách khoa học   8­10 theo ý hiểu của bản thân. ­ Tốc  độ  ghi  chép nhanh, kịp  bài học và chủ  động trong suốt giờ học. M3 ­  Biết kết hợp giữa nghe giảng, suy nghĩ trả  lời câu  hỏi với ghi chép bài giảng một cách nhuần nhuyễn, có  ghi chú thêm những ý hiểu của bản thân. ­ Chưa tự  quan sát tranh  ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ  đồ,  0­1 đồ thị, niêu biểu) mặc dù có sự hướng dẫn của GV ­ Chưa khai thác nội dung kiến thức thông qua đồ dùng  M0 trực quan . ­ Chưa biết trình bày được các kiến thức đã khai thác  ­ Biết quan sát tranh  ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ  đồ, đồ  2­4 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV ­ Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực   M1 quan nhưng chưa đầy đủ ­ Chưa biết trình bày được các kiến thức đã khai thác ­ Biết quan sát tranh  ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ  đồ, đồ  5­7 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV KN TH với   ­ Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực   M2 đồ dùng trực   quan nhưng chưa đầy đủ quan ­  Biết cách trình bày được các kiến thức đã khai thác  nhưng chưa đầy đủ và khoa học ­ Biết quan sát tranh  ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ  đồ, đồ  8­10 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV ­ Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực   M3 quan một cách đầy đủ ­  Biết trình bày được các kiến thức đã khai thác một  cách khoa học và đầy đủ. KN phát hiện   ­ Chưa  phát hiện được vấn đề. 0­1 vấn đề và   ­ Chưa biết huy động các kiến thức đã học để  giải quyết   M0 giải quyết vấn đề đặt ra. vấn đề ­ Chưa biết trình bày vấn đề đã giải quyết  ­ Chưa tự phát hiện được vấn đề. 2­4 ­ Biết  huy động các  kiến thức đã học để  giải  quyết vấn đề  đặt ra dưới sự  hướng dẫn của  M1 GV. ­ Chưa biết trình bày vấn đề đã giải quyết ­ Tự phát hiện được vấn đề để giải quyết. M2 5­7 ­ Biết  huy động các  kiến thức đã học để  giải  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2