Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông
lượt xem 26
download
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS, đề tài tập trung xác định nội dung, hệ thống các tiêu chí đánh giá NLTH LS của HS ở trường THPT và đề xuất các biện pháp sư phạm phát triển NLTH trong dạy học môn LS ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông
- MỞ ĐÂU 1. Tính cấp thiết của vấn đề 1. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại và hội nhập quốc tế vào năm 2020 là phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐTTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Yêu cầu của đổi mới PPDH là phải sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp TH của HS. Việc TH, tự đào tạo ngày càng có vai trò quan trọng đối với giáo dục nói chung và nhu cầu nắm vững tri thức của mỗi cá nhân nói riêng. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả hoạt động TH để trang bị cho người học NLTH là nhu cầu bức thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với lợi ích trước mắt và lâu dài của ngành Giáo dục nói riêng và quốc gia nói chung. 2. Bộ môn LS ở trường THPT phải góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Muốn vậy việc dạy học LS ở trường phổ thông phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để phát triển cho HS các năng lực học tập, trong đó đặc biệt là năng lực tự học LS nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn. Việc phát triển năng lực tự học nói chung, năng lực tự học LS nói riêng có vai trò quan trọng trong dạy học ở trường THPT. 3. Thực trạng việc dạy học LS ở trường phổ thông, việc phát triển năng lực tự học LS cho HS còn nhiều hạn chế như: chương trình SGK còn mang nặng tính hàn lâm, PPDH còn chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, sức ỳ trong học tập của HS là rất lớn. Về phía HS, phần lớn HS chưa coi trọng việc TH môn LS, chưa biết sử dụng phương pháp TH một cách có hiệu quả và khoa học để lĩnh hội tri thức. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn vấn đề: “Phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển NLTH môn LS và những biện pháp sư phạm nhằm phát triển NLTH môn LS cho HS ở THPT. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn Về nội dung trong môn học LS: Luận án vận dụng thực nghiệm vào chương trình LS lớp 10 (chương trình chuẩn) Về hình thức tổ chức dạy học: Luận án tập trung vào nghiên cứu việc phát triển NLTH môn LS cho HS THPT trong hoạt động nội khóa cả trên lớp và ở nhà. Về điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm: chúng tôi tiến hành lựa chọn một số trường THPT để điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm ở cả ba 1
- miền Bắc, Trung và Nam. Các trường THPT được lựa chọn đều có cả vùng đô thị, nông thôn và miền núi nhằm đảm bảo tính khách quan cho vấn đề nghiên cứu. Cụ thể như sau: + Điều tra nghiên cứu thực trạng về phát triển NLTH môn LS cho HS THPT ở một số tỉnh thành: Phú Thọ, Hà Nội, Bắc Ninh,Thái Nguyên, Thái Bình, Nghệ An, Huế, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long + Về thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT ở khu vực: Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Huế, Lâm Đồng, Cần Thơ, Vĩnh Long 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu của luận án Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS, đề tài tập trung xác định nội dung, hệ thống các tiêu chí đánh giá NLTH LS của HS ở trường THPT và đề xuất các biện pháp sư phạm phát triển NLTH trong dạy học môn LS ở trường THPT. 3.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Tìm hiểu lí luận về NLTH nói chung và NLTH môn LS nói riêng. Điều tra khảo sát thực trạng về dạy và học môn LS ở trường THPT nói chung vấn đề phát triển NLTH LS nói riêng để có cơ sở thực hiện các biện pháp phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT (vận dụng qua dạy học LS lớp 10, chương trình chuẩn) Đề xuất nội dung và hệ thống các tiêu chí để đánh giá NLTH môn LS của HS ở trường THPT. Tìm hiểu nội dung chương trình SGK LS THPT nói chung, LS lớp 10 nói riêng để đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. Thực nghiệm từng phần và toàn phần để kiểm chứng những biện pháp sư phạm mà luận án nêu ra. Từ đó rút ra những kết luận khoa học góp phần đổi mới phương phap dạy học LS để nâng cao chất lượng dạyhọc môn LS ở nhà trường THPT. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về Giáo dục nói chung, giáo dục LS nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đọc, phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu của các tác gia kinh điển, các tài liệu Giáo dục học, Tâm lý học, PPDH LS về hình thành và phát triển các năng lực học tập môn LS nói chung TH nói riêng và các tài liệu LS có liên quan tới đề tài. Nghiên cứu chương trình và SGK LS ở trường THPT. Điều tra thực tiễn, thông qua điều tra xã hội học trong GV và HS ở các 2
- trường THPT, dự giờ thăm lớp để có kết luận chính xác về thực trạng dạy học LS ở trường THPT nói chung, thực trạng về NLTH và việc phát triển NLTH trong môn LS của HS THPT nói riêng, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp sư phạm phù hợp. Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần, toàn phần nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm mà luận án đã đưa ra. Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 5. Giả thuyết khoa học Thực tế hiện nay nếu vận dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn LS theo đúng yêu cầu mà luận án đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn LS ở trường phổ thông. 6. Đóng góp của Luận án Luận án được hoàn thành sẽ có những đóng góp sau: Xác định những nhận thức đúng đắn về vấn đề TH và khẳng định rõ vai trò ý nghĩa của việc phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT. Xác định nội dung NLTH LS và các tiêu chí đánh giá NLTH môn LS của HS THPT. Đề xuất những biện pháp sư phạm phát triển NLTH LS cho HS trong quá trình dạy học bộ môn ở trường THPT. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận và PPDH LS về vấn đề TH. Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu giúp GV môn LS ở trường THPT vận dụng vào thực tiễn dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Đồng thời kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho giảng viên, GV các trường Cao đẳng, Đại học Sư phạm khi dạy và học môn PPDH LS; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học… chuyên ngành sư phạm LS. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. Lí luận và thực tiễn. Chương 3: Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn) Chương 4: Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực tự học và thực nghiệm sư phạm toàn phần. Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 3
- 1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về NLTH Ở những góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề năng lực nói chung và NLTH, NLTH LS nói riêng. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả đã tham khảo nhiều loại tài liệu khác nhau của các nhà nghiên cứu ngoài nước. Qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục học và tâm lý học thế giới về TH và NLTH chúng tôi nhận thấy: tự học là yếu tố quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát triển NLTH là vô cùng cần thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học. Các nguồn tài liệu của các tác giả nước ngoài về giáo dục Lịch sử nói chung, TH Lịch sử nói riêng chúng tôi tiếp cận được chủ yếu từ nguồn tư liệu tiếng Nga. Ở các ngôn ngữ khác, chủ yếu là nguồn tài liệu tiếng Anh vấn đề này thường tích hợp vào khoa học Giáo dục nói chung. Nhìn chung các nguồn tài liệu đều nhấn mạnh đến vai trò của TH trong học tập môn LS và có đưa ra các biện pháp giúp cho GV hướng dẫn cho HS TH một cách hiệu quả ở trên lớp và ở nhà. 1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước về NLTH Ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề TH, và việc phát triển NLTH cho HS THPT. Trong một số công trình tiêu biểu của lãnh tụ, Đảng, Nhà nước về TH, tài liệu Giáo dục học, tâm lý học có các hướng nghiên cứu sau: Vai trò, ý nghĩa của vấn đề TH trong sự nghiệp phát triển giáo dục; Nghiên cứu thực trạng nhận thức về TH, NLTH của HS; Nghiên cứu biện pháp hình thành và rèn luyện KN TH, NLTH thông qua dạy các môn học cụ thể ở từng cấp học; Nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động TH. Vấn đề TH cũng được bàn luận nhiều trong các tạp chí như: Tạp chí Giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Tạp chí Dạy và học ngày nay…Dưới đây là một số bài viết chúng tôi thống kê được theo nội dung chính: vai trò của NLTH, các biện pháp phát triển NLTH và cuối cùng là việc đánh giá NLTH. Nhìn chung, các bài viết đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề TH như vai trò ý nghĩa của TH, các biện pháp để nâng cao khả năng TH của HS phổ thông, vai trò của GV trong việc khơi dạy và phát huy NLTH sáng tạo của người học trong quá trình dạy học. Đây chính là nguồn tài liệu quý báu định hướng cho việc nghiên cứu vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT của chúng tôi. 1.3 Những vấn đề các tác giả trong và ngoài nước đã giải quyết Như vậy, vấn đề TH, hình thành và phát triển NLTH cho HS đã được đề cập đến ở một số sách, công trình nghiên cứu, luận văn và luận án. Hầu hết các tác giả đều khẳng định vai trò ý nghĩa quan trọng của việc TH nói chung việc phát triển NLTH cho HS nói riêng trong việc nâng cao chất lượng học tập rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo cho người học. Đồng thời các tác giả đều có đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng TH. Đây là nguồn tài liệu quí giá để chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học bộ môn LS ở trường THPT. Tuy nhiên chưa có một 4
- công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển NLTH cho HS thông qua quá trình dạy học bộ môn LS ở trường THPT, nên chúng tôi khẳng định đây là một hướng đi mới và có giá trị cả về mặt lí luận và thực tiễn. Điểm lại những công trình nghiên cứu về TH và một số vấn đề xung quanh NLTH, rèn luyện NLTH đã giải quyết được các vấn đề sau: TH có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nói chung, đối với sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng nên thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học. Vấn đề lí luận về TH đã được nghiên cứu khá nhiều và toàn diện, trong đó có nhiều quan niệm về TH thống nhất như: bản chất, vai trò, những KN TH cơ bản. Quan niệm về NLTH đã được một số tác giả đưa ra. Về các biện pháp rèn luyện NLTH mà các tác giả đề xuất đều là những biện pháp rèn luyện thói quen, KN, và NLTH ở mỗi môn học, hình thức, hoạt động dạy học khác nhau Các kết quả nghiên cứu nêu trên là cơ sở lí luận và định hướng cho việc nghiên cứu vấn đề phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT. Chương 2 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 2.1.1.1. Tự học và tự học Lịch sử của HS Qua tìm hiểu và tổng hợp các quan niệm về TH và THLS chúng tôi thấy rằng các định nghĩa đã nêu những đặc điểm khái quát nhất về TH. Tuy nhiên, mỗi khái niệm lại đi vào những khía cạnh khác nhau của TH như: hình thức, tác dụng, qua đó đề cập đến tính chủ động vận dụng khả năng cá nhân vào việc tìm kiếm kiến thức, trong đó các tác giả đều khẳng định hình thức của TH là tự mình chủ động hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ học tập – mang sắc thái cá nhân. Do vậy, việc TH thành công cũng tùy thuộc vào đặc điểm nhận thức và sự cố gắng, nỗ lực của mỗi người. TH LS là việc HS chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, ôn tập kiến thức đã biết và luôn tìm tòi, khám phá những tri thức mới mẻ với bản thân. Đây là hoạt động cơ bản để đem lại thành công cho quá trình dạy học và góp phần tạo hứng thú học tập LS cho HS. 2.1.1.2. Năng lực và năng lực tự học + Năng lực: Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên chúng tôi định nghĩa 5
- năng lực như sau: Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. + Năng lực tự học Theo chúng tôi NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. + Năng lực tự học Lịch sử Từ quan niệm về NLTH ở trên theo chúng tôi NLTH LS là khả năng thực hiện thành công hoạt động TH Lịch sử nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức về phương pháp TH, vận dụng thành thạo các KN TH và hình thành động cơ, thái độ TH đúng đắn. Do vậy, chúng tôi sẽ tập hợp những nội dung mang tính điển hình và phù hợp với nghiên cứu của mình nói riêng và với bộ môn LS ở nhà trường THPT nói chung để thiết lập nên những nội dung của NLTH LS cho HS ở trường THPT bao gồm: kiến thức về phương pháp TH trong bộ môn LS; nhóm KN TH LS; thái độ, đạo đức, phẩm chất niềm say mê, ý chí và lòng quyết tâm trong học tập. Các yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất và có sự tương tác qua lại tạo nên sự bền vững của NLTH LS nói chung. 2.1.2. Phân loại năng lực NL chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Mỗi NL chung cần góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; giúp cho cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. Có 8 NL sau đây được nhiều quốc gia lựa chọn và đề xuất: NL tự học; NL sáng tạo, tự chủ; NL giải quyết vấn đề; NL tự quản lý; NL hợp tác; NL giao tiếp; NL sử dụng ngôn ngữ; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền thông. Các NL riêng biệt của môn LS. Để xác định các NL riêng biệt trong dạy học môn LS ở trường THPT chúng tôi theo cách tiếp cận là phải xác định các NL chung mà toàn bộ quá trình giáo dục ở trường PT đều phải hướng tới, sau đó từ nội dung, từ mục tiêu cụ thể của chương trình LS đề xuất các NL chuyên biệt cần phát triển cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. Các NL chuyên biệt của bộ môn LS ở nhà trường THPT gồm có các NL sau: NL tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật LS; NL tư duy là so sánh, phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa các sự kiện hiện tượng LS; NL Đánh giá các sự kiện, hiện tượng LS để rút ra bài học kinh nghiệm;NL giải quyết vấn đề thể hiện ở việc phát hiện và giải quyết vấn đề sau 6
- đó là trình bày vấn đề; NL thực hành bộ môn và vận dung kiến thức của bộ môn vào thực tiễn cuộc sống; NL tự học Lịch sử. 2.1.3 Các thành tố của NLTH trong dạy học LS ở trường THPT Theo chúng tôi, NLTHLS của HS được biểu hiện qua việc HS vận dụng thành thạo các vấn đề như sau: * Tự làm việc với các tài liệu học tập * Vận dụng các thao tác tư duy vào học tập LS * Tự ghi chép khi nghe giảng * Tự khai thác đồ dùng trực quan truyền thống và hiện đại * Tự phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề * Tự ôn tập, củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá 2.1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển NLTH Lịch sử của học sinh 2.1.4.1. Mục tiêu của bộ môn Phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT cần phải bám sát mục tiêu Giáo dục và mục tiêu của môn học. Mục tiêu giáo dục phổ thông của Đảng và Nhà nước ta là: Giúp HS củng cố và phát triển những kết quả giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mục tiêu môn học LS cụ thể hóa mục tiêu giáo dục chung cần phải đạt mục tiêu trên 3 mặt kiến thức, KN, thái độ. 2.1.4.2. Nội dung của bộ môn Do đặc điểm của tri thức LS trong chương trình THPT là những sự kiện, hiện tượng diễn ra trong quá trình của LS nên mang tính quá khứ, chỉ xảy ra trong thời gian và không gian nhất định, không lặp lại, chúng ta cũng không thể khôi phục lại hay làm lại trong phòng thí nghiệm như các bộ môn khác. Khoa học LS là một khoa học thuộc xã hội và nhân văn, nghiên cứu về tiến trình LS cụ thể của mỗi nước, mỗi quốc gia do vậy kiến thức có đặc điểm là rất dài và mang tính trình bày. 2.1.4.3. Đặc điểm tâm lí, nhận thức LS của HS THPT Ở lứa tuổi này các em cũng đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. đây chính là cơ sở cho việc tiến hành phát triển và rèn luyện những năng lực cơ bản của cá nhân, trong đó có NLTH. 2.1.4.4. Tổ chức hướng dẫn của Giáo viên Để HS tự học LS hiệu quả, GV cần xác định phương pháp tự học gắn với nội dung học, phương tiện, phương thức và mục tiêu dạy học. Không có một phương pháp hay kĩ thuật nào có thể phát huy được hiệu quả tự học của HS nếu nó chỉ được thực hiện riêng biệt, GV cần kết hợp các phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn phù hợp với đặc điểm nội dung kiến thức LS, trình độ của HS, điều kiện của trường lớp và năng lực của GV và HS. 2.1.4.5. Công tác kiểm tra đánh giá Để phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS, GV cần chú trọng đánh giá thành tích học tập của HS trong cả một quá trình học tập, không chỉ nhằm tái hiện 7
- lại kiến thức mà cần chú trọng vào khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết một nhiệm vụ học nào đó. 2.1.4.6. Đặc điểm bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông có ảnh hưởng tới hoạt động tự họccủa HS. Thực tế hiện nay cho thấy rằng đặc điểm của bộ môn LS ở trường THPT tạo nhiều điều kiện và nhiều thuận lợi cho việc phát triển NLTH cho HS. Bộ môn LS ở trường THPT có vai trò quan trọng nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, có hệ thống về LS dân tộc và thế giới. 2.1.4.7. Thái độ học tập bộ môn của học sinh Đã có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề: vì sao HS không thích học LS; vì sao HS không có hứng thú với bộ môn?; vì sao tỷ lệ chọn thi hay học môn LS lại quá ít ?...Chúng tôi cho rằng không thể đổ lỗi cho HS và GV, mà vấn đề là quan điểm xã hội coi LS là môn phụ, các cấp quản lý chưa thực sự chú trọng. Điều này dẫn tới hào hứng của GV trong giảng dạy không cao. Bên cạnh lý do chính như vậy, chúng ta cũng không thể không nói tối yếu tố nội lực bên trong bản thân HS. Ngay trong chính bản thân người học LS cần có những thay đổi tích cực hơn trong phương pháp học, từ đó giúp hình thành thái độ học tập đúng đắn. Có thể tạo nên niềm yêu thích học tập bộ môn bằng các phương pháp dạy học mới; bằng những thay đổi về vật chất (môi trường học tập, trang thiết bị, tư liệu…) hoặc về tâm lí ứng xử (tạo không khí lớp học thân thiện, cởi mở, khen ngợi, khích lệ, động viên…). Như đã phân tích ở trên, một trong những yếu tố góp phần phát triển NLTH cho HS đó là động cơ, thái độ hay hứng thú học tập bộ môn, do vậy thực tế hiện nay cho thấy đặc điểm của bộ môn LS là người học chưa thực sự yêu thích và chưa có thái độ học tập tốt sẽ được khắc phục khi GV chú ý vào việc phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học. 2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT Thứ nhất, đây là một hoạt động không thể thiếu trong công tác giảng dạy. Lý luận dạy học hiện đại chỉ ra rằng bản chất của việc học chính là tự học, do vậy dạy học chính là quá trình dạy tự học. Thứ hai, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT góp phần tích cực vào đổi mới PPDH. Thứ ba, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT là thực hiện mục tiêu đào tạo con người trong thời đại mới. Với vai trò quan trọng như vậy phát triển NLTH LS cho HS trong dạy học LS ở trường THPT có ý nghĩa hết sức to lớn đối với HS về ba mặt: Kiến thức, KN và thái độ. 2.2. Cơ sở thực tiễn Việc điều tra, khảo sát được tiến hành ở các trường phổ thông thuộc 12 tỉnh, thành phố: Thái nguyên, Lạng sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Thái Bình, Vinh, Huế, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Cần Thơ, Vĩnh Long. Về phương pháp tiến hành: tiến hành qua phỏng vấn một số GV, HS; 8
- điều tra bằng phiếu h ỏi cho 98 GV và 600 HS thuộc các trường ở địa bàn đã nêu trên. Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề cơ bản :Bản chất của TH; Vai trò của hình thành NLTH cho HS; mức độ TH LS của HS hiện nay; Đánh giá NLTH của HS; lý do HS TH môn LS; những yếu tố nào ảnh hưởng sự phát triển NLTH của HS; mức độ thường xuyên rèn luyện NLTH cho HS. Điều tra, khảo sát còn tập trung vào tìm hiểu những biện pháp mà GV đã sử dụng để phát triển NLTH môn LS cho HS như: biện pháp giúp HS nắm vững kiến thức về phương pháp TH; biện pháp giúp HS luyện tập kiến thức về phương pháp TH LS thành KN TH; Để tạo động cơ và xác định mục đích TH cho HS có những biện pháp gì? Hay là những khó khăn mà GV thường gặp phải khi phát triển NLTH cho HS. 2.2.1. Kết quả điều tra, khảo sát Qua kết quả điều tra khảo sát cả GV và HS về vấn đề dạy và học LS nói chung, vấn đề phát triển NLTH trong dạy học môn LS ở trường THPT nói riêng chúng tôi nhận thấy bên cạnh những vấn đề còn tồn tại, đã có nhiều GV chú trọng đến việc phát triển NLTH cho HS. Điều này được thể hiện: GV đã chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng đến tổ chức hướng dẫn cho HS tự làm việc. Đồng thời qua việc GV đánh giá và HS tự đánh giá về NLTH của HS, kết quả khảo sát cho chúng tôi thấy rằng ở cấp học THPT các em đã được hình thành NLTH ở các cấp học trước tuy nhiên ở mức độ chưa cao. Từ kết quả này cho chúng tôi cơ sở để tiến hành rèn luyện NLTH môn LS cho HS THPT với mục đích là phát triển NLTH cho các em ở mức cao hơn. 2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng Từ kết quả của việc điều tra, khảo sát thực trạng nêu trên chúng tôi rút ra được một số nguyên nhân còn tồn tại của thực trạng dạy và học LS nói chung và thực trạng của việc phát triển NLTH môn LS cho HS ở trường THPT như sau: Thứ nhất, khi bắt đầu môn học GV chưa định hướng cho HS về phương pháp học. Thứ hai, trong quá trình dạy học GV còn quá chú trọng đến việc dạy kiến thức mà không chú trọng đến dạy phương pháp học và hướng dẫn HS TH. Thứ ba, mặc dù nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở trường THPT song GV lại chưa chú ý đúng mức đến việc tạo động cơ, thái độ học tập cho HS. Bên cạnh đó, từ những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cũng làm cho chất lượng dạy và học LS nói chung, việc TH của HS nói riêng có ảnh hưởng không tốt. Thứ năm, chương trình đào tạo ở nhiều trường Đại học sư phạm còn mang nặng tính hàn lâm, chưa đầu tư đúng mức cho công tác rèn luyện năng lực nghề cho sinh viên, đặc biệt là NLTH của sinh viên sư phạm còn nhiều hạn chế. 2.2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết Trong khuôn khổ của luận án chúng tôi đưa ra một số vấn đề cần tác động 9
- để nhằm nâng cao NLTH LS cho HS THPT như sau: Thứ nhất, về thời gian, hầu hết HS chưa phát huy NLTH bởi muốn TH phải thời gian TH phải phù hợp với thời lượng thông tin của môn học. Thứ hai, về tâm lý là yếu tố bên trong có thể ảnh hưởng đến kết quả TH của HS. Đó là nhu cầu, động cơ và thái độ học tập tích cực của HS. Thứ ba, về phương pháp học tập, bên cạnh việc hình thành động cơ học tập đúng, HS cũng cần rèn luyện cho mình hệ thống KN tư học Trong phần những biện phát triển NLTH LS cho HS THPT chúng tôi sẽ tập trung vào việc hướng dẫn cách học một phần nào sẽ giúp giải quyết được vần đề này. Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn) 3.1. Khái quát chương trình sách giáo khoa môn Lịch sử ở trường THPT 3.2. Một số yêu cầu khi tiến hành các biện pháp phát triển NLTH LS cho HS Biện pháp thực hiện và hình thức tổ chức phải đáp ứng mục tiêu dạy học và nhiệm vụ bộ môn. Biện pháp thực hiện và hình thức tổ chức phải phù hợp với đối tượng và khả năng của HS. Vận dụng linh hoạt và đa dạng các biện pháp phát triển NLTH LS cho HS. Các biện pháp cần được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục . Phải kiểm tra đánh giá thường xuyên NLTH của HS. 3.3. Các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT 3.3.1. Tạo động cơ tự học Lịch sử Tạo động cơ TH cho HS trong quá trình dạy học môn LS ở trường THPT chính là tạo ra yếu tố tinh thần, giúp HS tự xác định để thúc đẩy hành động TH của mình. Khi HS có động cơ TH chính là các em có hứng thú, niềm say mê TH, được GV hướng dẫn các em sẽ xác định được nhu cầu TH đúng như: TH để làm gì? Muốn TH tốt phải làm như thế nào? Muốn tạo động cơ TH LS cho HS GV cần thực hiện: giúp HS xác định mục đích TH và tạo hứng thú học tập cho HS. 3.3.1.1. Hướng dẫn học sinh xác định mục đích tự học Hướng dẫn HS xác định được mục đích TH. Công việc này thường được thực hiện ngay từ khi bắt đầu vào cấp học, hay khóa trình. Ở bài đầu tiên của từng khóa trình, GV cần giới thiệu cho HS hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của môn học, tầm quan trọng của nó, nội dung LS cơ bản sẽ được nghiên cứu, yêu cầu phương pháp học tập bộ môn. Trong phương pháp học tập bộ môn GV cần nhấn mạnh vấn đề phát triển NLTH đối với HS. Từ đó giúp các em xác định được mục đích học tập nói chung, TH 10
- nói riêng và hiểu rõ muốn đạt được mục đích đặt ra phải có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. 3.3.1.2. Tạo hứng thú học tập môn Lịch sử cho HS Theo từ điển tiếng Việt thông dụng “hứng thú là: sự thích thú, ham mê”. Theo I.F.Kharalamop, h ứng thú là nhu cầu nhuốm màu sắc xúc cảm đi trước giai đoạn gây động cơ và làm cho hoạt động của con người có tính hấp dẫn. Khi hoạt động nhận thức của HS dựa trên cơ sở của hứng thú thì sẽ trở nên hào hứng, thoải mái và dễ dàng. Khi đó các em không cần đến sự động viên bên ngoài đối với học tập mà làm việc với sức mạnh của sự say mê bên trong theo nguyện vọng của bản thân. Theo đó trong suốt quá trình giảng dạy GV gây hứng thú học tập của HS thông qua các biện pháp sau: + Nội dung các bài học LS hay và mang yếu tố khám phá. Hiểu một cách đơn giản chính là GV tạo nên những yếu tố hấp dẫn trong bài học LS. + Phát huy sức mạnh lời nói của GV LS thông qua những lời động viên, khích lệ HS kịp thời. + Ra các bài tập kích thích HS tìm tòi nghiên cứu. GV cũng có thể tạo ra những tình huống có vấn đề, làm nảy sinh nhu cầu mới cần khám phá về đối tượng cụ thể nào đó mà nếu như không thực hiện được các em sẽ cảm thấy khó chịu. + Sử dụng âm nhạc trong dạy học LS. Âm nhạc là một hình thức thể hiện của nghệ thuật có tác dụng khơi gợi cảm xúc và hứng thú rất có hiệu quả, âm nhạc chúng tôi đề cập đến ở đây chủ yếu là những bài hát cách mạng. 3.3.1.3. Hình thành ý chí tự học cho học sinh Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt mục đích đó. Theo Nguyễn Xuân Thức trong giáo trình “Tâm lý học đại cương”, NXB Đại học sư phạm 2015 “ ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở NL thực hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài và bên trong”. Các phẩn chất cơ bản của ý chí đó là: Tính độc lập giúp cho HS hình thành được niềm tin vào sức mạch của mình; Tính quyết đoán tức là có niềm tin vào sự thành công vào sự đúng đắn của những suy nghĩ của mình; Tính kiên trì biểu hiện ở những kĩ năng vượt khó khăn để đạt mục đích học tập đề ra, nếu HS có phẩm chất này sẽ không bao giờ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, những khó khăn không làm họ nhụt chí mà còn làm tăng thêm nghị lực. Như vậy, những phẩm chất rất quan trọng của ý chí đã nêu trên là rất quan trọng đối với việc phát triển NLTH cho HS cho nên việc hình thành ý chí TH cho học sinh là một trong những biện pháp cần thiết trong dạy học LS ở trường THPT. GV cần hình thành cho HS niềm tin vào sức mạnh học tập của mình, rèn luyện cho HS tính kiên trì vượt khó khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. 3.3.2. Hướng dẫn HS lĩnh hội kiến thức về phương pháp TH bộ môn Kiến thức về phương pháp TH bộ môn LS là một trong ba thành phần cấu thành NLTH LS. Muốn phát triển NLTH LS không thể không trang bị cho HS 11
- những hiểu biết cơ bản về phương phápTH bộ môn. Xuất phát từ quá trình nhận thức của HS phổ thông, đặc trưng kiến thức LS, chúng tôi cho rằng nội dung phương pháp TH LS cần trang bị cho các em bao gồm: 3.3.2.1. Tự làm việc với các tài liệu học tập Trang bị cho HS ki ến th ức v ề s ử d ụng SGK giúp HS có thể tự xác định nội dung kiến thức khó, gây thắc mắc. Tri thức LS vừa khái quát vừa tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực cả phần sử và phần luận rất nhiều, nếu HS ch ỉ đọc SGK thì không dễ gì nắm bắt được tất cả, tất yếu sẽ nảy sinh những th ắc m ắc đối với những điều chưa rõ. Từ những thắc mắc đó HS có thể trao đổi với bạn bè, với thầy cô. Trải qua quá trình tìm tòi, khi được giải đáp HS sẽ hiểu sâu sắc vấn đề và có thể nhớ rất lâu. Trong dạy học LS ở trường phổ thông, bên cạnh SGK, tài liệu tham khảo (tài liệu LS, tài liệu văn học) có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Do đặc trưng của kiến thức LS, tài liệu tham khảo là một nguồn kiến thức không thể thiếu. Nó góp phần nhất định vào việc khôi phục lại bức tranh LS. Công việc này cần thực hiện: GV nêu bài tập, giới thiệu cho HS sách và chỉ rõ chương, mục cần nghiên cứu; HS nghiên cứu sách kết hợp với SGK để làm bài tập. Khi tiến hành đọc sách HS cần chú ý: Tự ghi chép khi đọc sách (tên sách, tác giả), thời gian đọc; nội dung chủ yếu của sách theo dạng dàn ý; những câu thích thú, tâm đắc; Suy nghĩ và ghi những vấn đề cần rút ra sau khi đọc sách. 3.3.2.2. Sử dụng các thao tác tư duy trong quá trình học tập Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng cần phát triển cho HS trong học tập LS ở trường THPT. Thông qua việc cung c ấp cho các em kiến thức về sử dụng các thao tác tư duy cho HS trong d ạy học LS góp phần hình thành cho các em NLTH cho bản thân. Bên cạnh đó, hướng dẫn cho HS biết sử dụng các thao tác của tư duy không chỉ rèn luyện được khả năng khái quát kiến thức mà còn rèn luyện cho các em khả năng lập luận, so sánh, phân tích, đánh giá và suy luận logic. 3.3.2.3. Kết hợp nghe giảng với tự ghi chép Khi học tập ở trên lớp, HS phải vận dụng nhiều thao tác như nghe giảng, ghi chép, suy nghĩ, trả lời câu hỏi… Vì vậy, trong quá trình nghe giảng các em phải biết chọn lọc kiến thức để ghi chép theo ý hiểu của bản thân. Công việc này bao gồm các hoạt động: 3.3.2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan truyền thống và hiện đại Do đặc điểm của việc học LS là không trực tiếp quan sát được nên việc sử dụng đồ dùng trực quan để khai thác nội dung kiến thức có ý nghĩa rất quan trọng. Sử dụng đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu biết sâu sắc bản chất của sự kiện LS, là phương tiện có hiệu lực trong việc hình thành các khái niệm LS; bên cạnh đó phương pháp này còn giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, kiến thức LS và phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng và tư duy ngôn ngữ cho HS. 3.3.2.5. Biết phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 12
- Tự phát hiện vấn đề ở đây chính là những thắc mắc, những câu hỏi mong muốn tìm hiểu sâu hơn vấn đề mà các em nảy sinh trong quá trình học tập. Tự phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề là công cụ học tập hiệu quả. Nó giúp HS nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức, có tinh thần vượt khó và phát triển tính tích cực trong lao động học tập của các em. Khi giải quyết vấn đề GV cần hướng dẫn HS biết trình bày một vấn đề LS khi làm bài thi. Đây chính là việc rèn luyện cho HS khả năng trình bày nội dung kiến thức bằng ngôn ngữ viết của mình theo yêu cầu đề thi đưa ra. Đây là một hoạt động có vai trò to lớn trong học tập LS. Nó giúp HS hiểu sâu sắc kiến thức, phát triển ngôn ngữ, khả năng diễn đạt và tư duy logic của các em. Để giúp HS nắm vững phương pháp trình bày vấn đề và làm bài thi môn LS, GV phải tiến hành theo cả một quá trình trong suốt năm học thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập cuối mỗi bài học. Đặc biệt là khi ôn tập cho bài kiểm tra một tiết hay kiểm tra học kì. Các bài tập tự luận là lựa chọn thích hợp cho việc rèn luyện cho HS KN trình bày và làm bài thi môn LS. 3.3.2.6. Biết tự ôn tập, củng cố kiến thức và tự kiểm tra đánh giá Ôn tập và tự ôn tập kiến thức trong dạy học nói chung, dạy học LS nói riêng có vai trò, ý nghĩa to lớn. Đó là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học môn LS và có mối quan hệ biện chứng với các khâu khác. Nó liên kết giữa nghiên cứu kiến thức mới với vận dụng kiến thức và kiểm tra đánh giá. Đồng thời củng cố ôn tập còn là khâu chuẩn bị cho kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy, củng cố ôn tập giúp HS nắm vững kiến thức đã học, bổ sung, hoàn thiện, đào sâu vốn kiến thức, rèn luyện KN, kĩ xảo. Qua đó góp phần giáo dục cho HS tư tưởng tình cảm đúng và những thái độ đúng trong học tập bộ môn LS. Tự kiểm tra, đánh giá là một bộ phận không thể tách rời của kiểm tra, đánh giá. Nó thực sự trở thành “Một chìa khóa vàng của giáo dục”. Hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của HS bao gồm các công việc: HS biết tự tái hiện những kiến thức LS đã học. Tự lập và nhớ lại dàn ý bài đã học. Công việc này giúp HS nhớ lại những điều đã tìm hiểu theo cách hiểu của mình và hiểu vấn đề một cách logic, hệ thống. Ví dụ, học xong bài “Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ” lớp 10, khi học tập ở nhà, HS cần phải tự lập hoặc nhớ lại dàn ý của bài theo trình tự: nguyên nhân dẫn tới chiến tranh bùng nổ; diễn biến chiến tranh; kết quả, ý nghĩa của chiến tranh. Nhận lại, nhớ lại, hồi tưởng lại những sự kiện, khái niệm, kết luận…theo dàn bài đã cấu tạo. Tự trình bày hoặc trao đổi với bạn theo dàn ý đã lập. Tự giải bài tập về nhà do GV đưa ra. 3.3.3. Hướng dẫn HS luyện tập kĩ năng tự học Bên cạnh việc trang bị cho HS những kiến thức về phương pháp TH bộ môn, để giúp HS phát triển NLTH LS, GV cần phải tiến hành rèn luyện cho HS các kĩ năng TH bộ môn để biến những kiến thức về phương pháp TH đã nắm vững trở thành KN TH. Thông qua quá trình luyện tập, KN TH của HS sẽ được 13
- vận dụng một cách thành thục, linh hoạt và sáng tạo. 3.3.3.1. Hướng dẫn học sinh luyện tập ở trên lớp. Việc hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức về phương pháp TH trong quá trình dạy học ở trên lớp, theo chúng tôi cần tiến hành theo các biện pháp sau: a. Vận dụng dạy học nêu vấn đề Kiểu dạy học nêu vấn đề là tập hợp nhiều PPDH cụ thể nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HS theo con đường hình thành và giải quyết vấn đề.Dạy học nêu vấn đề nằm trong hệ PPDH tích cực với quan điểm học sinh là trung tâm QTDH. Các PPDH như diễn giảng, đàm thoại, thí nghiệm...theo kiểu nêu vấn đề đều có hiệu quả mang lại sự hứng thú cho HS chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới, tăng cường năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo của chủ thể nhận thức góp phần tích cực vào hình thành và phát triển NLTH cho HS. Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành tố: Trình bày nêu vần đề; Tình huống có vấn đề và bài tập nêu vấn đề. Vận dụng các thành tố này vào một bài học LS có các công việc sau: Thứ nhất là đặt mục đích học tập trước khi HS nghiên cứu bài mới, công việc này thường được thực hiện bằng cách dẫn dắt HS vào tình huống có vần đề hoặc nêu bài tập nêu vấn đề. HS sẽ tự nhận thức được nhiệm vụ học tập qua vấn đề được GV đặt ra, từ đó tự huy động kiến thức, KN đã có và các năng lực nhận thức để giải quyết vấn đề. Thứ hai là tổ chức cho HS giải quyết vấn đề, bao gồm các công việc như: GV nêu câu hỏi gợi mở, nêu phương pháp tiếp nhận thông tin; Tổ chức cho HS khai thác thông tin thông qua SGK, đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo hay qua các nguồn tài liệu khác; Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận, thuyết trình. Giờ học theo cấu trúc của bài học nêu vấn đề là giờ học mang tính đối thoại, có sự trao đổi trực tiếp, cởi mở giữa GV với HS, giữa HS với HS và tự bản thân HS. Chính từ trong thảo luận, phản bác hay bảo vệ ý kiến, HS có thể nảy sinh thắc mắc để được giải đáp. Trong quá trình thảo luận HS được bộc lộ ý kiến chủ quan, tự chịu trách nhiệm và rèn luyện KN tư duy, KN trình bày, KN tự điều chỉnh việc học. Đây chính là sự tự giác học tập ở mức độ cao, giai đoạn phát triển của NLTH. Thứ ba là kiểm tra các hoạt động nhận thức và ra bài tập về nhà định hướng các hoạt động TH cho HS. b. Vận dụng dạy học dự án Dạy học theo dự án đã cho thấy tính thích hợp, tính hiệu quả trong việc cho phép HS phát triển những tiềm năng sẵn có. Động cơ giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và nâng cao NLTH, nhiều nhà sư phạm đã chỉ ra rằng việc đặt HS trong tình huống tự khám phá và chia sẻ kết quả khai thác kiến thức, tiến tình giải quyết vấn đề như trong dạy học theo dự án là một trong những cách tốt nhất để kích thích tư duy và duy trì động cơ học tập. Thông qua việc thực hiện dự án, HS được rèn luyện nhiều KN: khai thác thông tin, tìm kiếm lựa chọn tư liệu, thuyết trình, trao đổi thảo luận, tư duy, giải quyết vấn đề… đây là một trong những KN cần thiết không thể thiếu đối với việc rèn luyện NLTH cho HS hiện nay. Trong quá trình thực hiện dự án, HS là người chủ động thực hiện theo kế 14
- hoạch đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, đề xuất các ý kiến, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án và trình bày kết quả. Công việc này đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và sự sáng tạo của người học. Đây là một điều kiện rất tốt cho việc phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. c. Vận dụng phương pháp đóng vai. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn. Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn LS ở trường THPT, một bộ môn có nhiều sự kiện, hiện tượng và các nhân vật LS sẽ có tác dụng như sau: PP đóng vai gây được sự hứng thú và chú ý cho người học; Rèn được cho HS tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đông người; Khích lệ được sự thay đổi về hành vi, thái độ của người học; Giúp cho HS thực hành các KN TH của môn học thông qua quá trình chuẩn bị và thực hành vai diễn 3.3.3.2. Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà * Hướng dẫn HS làm việc với SGK ở nhà trước giờ học Thời gian trên lớp chỉ gói gọn trong 45 phút với nhiều hoạt động, vì vậy việc đọc SGK chuẩn bị bài trước khi học ở trên lớp nên là một yêu cầu bắt buộc với một giờ học Lịch sử của HS THPT. Đây là một hoạt động tư duy độc lập có chủ đích của bản thân và là hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với việc rèn luyện nhiều kĩ năng nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học Lịch sử cho HS. Đọc SGK trước giờ học giúp HS xác định được nội dung kiến thức cơ bản và xác định đượ c những nội dung gì mình cần phải nắm đượ c khi tiến hành bài học từ đó có thể lập dàn ý bài viết của SGK. * Hướng dẫn HS tự sưu tầm tư liệu liên quan đến bài học Sưu tầm tư liệu là mở rộng kiến thức Lịch sử. Đặc điểm của kiến thức Lịch sử là rất nhiều giai đoạn, sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, cùng với nhiều nhận định, bình luận đánh giá về những sự kiện hiện tượng đó. Trong khi đó kiến thức của bộ môn Lịch sử ở trường THPT không thể truyền tải hết nội dung của tri thức Lịch sử. * Hướng dẫn học sinh luyện tập thông qua hệ thống bài tập về nhà:Một trong những biện pháp hiệu quả là đưa ra các bài tập và hướng dẫn HS giải bài tập. Qua việc hoàn thành bài tập HS nắm vững hơn phương pháp, cách thức đánh giá sự kiện LS và hình thành, phát triển các NLTH + Bài tập mô hình hóa kiến thức:Ưu điểm của dạng bài tập này là giúp HS hệ thống lại các kiến thức đã học một cách ngắn gọn, logic, dễ học. + Bài tập dạng tự luận: Bài tập tự luận thường được đưa ra dưới dạng một câu hỏi tổng hợp. Bài tập tự luận không những củng cố kiến thức của HS mà còn yêu cầu HS phải biết phân tích, so sánh, đánh giá, trình bày… tùy vào yêu cầu của từng bài tập. 15
- + Bài tập vẽ lược đồ, tranh minh họa và sáng tác truyện tranh: Đây là một dạng bài tập về nhà khá mới. Dạng bài tập này phù hợp để làm theo nhóm + Bài tập xây dựng tình huống kịch, làm clip ngắn: Giống với những bài tập sáng tác truyện tranh, đây là một hình thức bài tập về nhà rất mới mẻ và cũng là dạng bài tập khơi dậy được khả năng sáng tạo lớn từ phía HS. Chương 4 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TOÀN PHẦN Chúng tôi xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá NLTH LS cho HS phổ thông giúp cho GV có thể đánh giá NLTH của HS, từ đó có những biện pháp tác động nhằm phát triển NLTH cho các em trong dạy học LS. Việc TNSP được tiến hành nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu được đề xuất trong luận án. Từ việc thực nghiệm sẽ rút ra những nhận xét, đánh giá khái quát về các yêu cầu cũng như biện pháp phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học môn LS ở trường THPT. 4.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực tự học môn Lịch sử cho học sinh THPT Thành tố Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Chưa hiểu vai trò, tác dụng của các loại tài 01 liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin đối với việc TH môn LS M0 Chưa hiểu được quy trình khai thác các tài liệu học tập cần sử dụng trong TH môn LS hiện có Chưa hiểu rõ vai trò, tác dụng của các loại tài 24 liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin đối với việc TH môn LS M1 Hiểu được quy trình khai thác một phần các Kiến thức về loại tài liệu học tập cần sử dụng trong TH LS phương pháp tự làm việc Hiểu được vai trò, tác dụng của các loại tài 57 với các tài liệu học tập nhằm cung cấp bổ sung thông tin liệu học tập đối với việc TH môn LS M2 Hiểu được quy trình khai thác một phần các loại tài liệu học tập cần sử dụng trong TH LS Hiểu được vai trò, tác dụng của các loại tài 810 liệu học tập đối với việc TH LS M3 Hiểu đầy đủ quy trình khai thác các loại tài liệu học tập cần sử dụng trong TH LS Chưa hiểu tư duy gồm những thao tác gì 01 Chưa hiểu được đặc điểm, tác dụng của từng M0 thao tác tư duy Hiểu được tư duy gồm các thao tác phân tích 24 16
- Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Thành tố so sánh, tổng hợp, đánh giá Chưa hiểu được đặc điểm, tác dụng của từng M1 thao tác tư duy Hiểu tư duy gồm các thao tác phân tích so 57 sánh, tổng hợp, đánh giá M2 Hiểu được đặc điểm của một vài thao tác tư duy Hiểu các thao tác của tư duy là gồm công việc 810 nào Hiểu rõ được đặc điểm, tác dụng của từng M3 Kiến thức về thao tác tư duy đối với từng nội dung của bài phương pháp học môn LS vận dụng Chưa hiểu vai trò, tác dụng của việc tự ghi 01 các thao tác chép trong học tập LS tư duy Chưa biết được những nội dung cần ghi chép khi M0 nghe giảng, phương pháp ghi chép khi nghe giảng cho từng loại kiến thức Chưa hiểu rõ vai trò, tác dụng của việc biết 24 tự ghi chép trong học tập LS Chưa hiểu rõ được những nội dung cần ghi M1 chép khi nghe giảng, những phương pháp ghi chép khi nghe giảng cho từng loại kiến thức Hiểu được vai trò, tác dụng của việc biết tự 57 ghi chép trong học tập LS Kiến thức về Hiểu được một số nội dung và một số M2 phương pháp phương pháp tối thiểu cần ghi chép khi nghe tự ghi chép giảng khi nghe Hiểu rõ vai trò, tác dụng của việc biết tự ghi 810 giảng chép trong học tập LS Nắm vững được các nội dung, những phương M3 pháp cần thực hiện khi ghi ghép bài cho từng loại kiến thức Chưa hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan 01 trong học tập LS Chưa hiểu các loại đồ dung trực quan trong M0 học tập LS và đặc trưng của từng loại đồ dùng trực quan cho từng loại kiến thức Hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan trong học 24 tập LS Chưa hiểu rõ các loại đồ dung trực quan trong M1 học tập LS và đặc trưng của từng loại đồ dùng trực quan phù hợp. Hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan 57 Kiến thức về trong học tập LS phương pháp Hiểu được đặc điểm một số loại đồ dùng M2 TH với đồ trực quan trong học tập LS nhưng chưa hiểu dùng trực tác dụng của chúng đối với kiến thức tương quan truyền ứng thống và Hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan 810 hiện đại trong học tập LS Hiểu được đặc điểm các loại đồ dùng trực M3 quan trong học tập LS và tác dụng của chúng đối với kiến thức tương ứng Kiến thức về Chưa hiểu được yêu cầu của việc tự phát hiện vấn M0 01 phương pháp đề và giải quyết vấn đề trong học tập LS phát hiện Chưa hiểu được phương pháp, qui trình phát 17
- Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Thành tố hiện và giải quyết vấn đề LS Chưa biết cách trình bày bài thi môn LS (tự luận, trắc nghiệm, tiểu luận…) Hiểu được yêu cầu của việc tự phát hiện vấn đề và 24 giải quyết vấn đề trong học tập LS Chưa hiểu được phương pháp, qui trình phát M1 hiện và giải quyết vấn đề LS Chưa hiểu phươpng pháp trình bày bài thi Hiểu được yêu cầu của việc tự phát hiện vấn đề và 57 vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập LS giải quyết Hiểu được phương pháp phát hiện vấn đề vấn đề nhưng chưa hiểu được quy trình giải quyết M2 vấn đề Hiểu phương pháp trình bày một bài thi môn LS nhưng chưa đầy đủ Hiểu rõ yêu cầu của việc tự phát hiện vấn đề và giải 810 quyết vấn đề trong học tập LS Hiểu được phương pháp phát hiện và qui trình giải quyết vấn đề LS M3 Hiểu rõ phương pháp làm, trình bày các bài thi môn LS Chưa hiểu vai trò, tác dụng, yêu cầu, phương 01 pháp và các loại hình ôn tập, củng cố kiến thức Chưa hiểu vai trò, tác dụng của việc tự kiểm M0 tra đánh giá trong học tập LS Chưa hiểu được phương pháp, cách thức tự kiểm tra đánh giá cần thực hiện khi kiểm tra đánh giá Hiểu được vai trò, tác dụng, yêu cầu, phương 24 pháp và các loại hình của việc tự ôn tập và củng cố kiến thức trong học tập LS Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm M1 Kiến thức về tra đánh giá trong học tập LS phương pháp Chưa hiểu rõ được phương pháp,cách thức tự ôn tập và cần thực hiện khi tự kiểm tra đánh giá củng cố kiến Hiểu được vai trò, tác dụng yêu cầu, phương 57 thức và kiểm pháp và các loại hình của việc tự ôn tập và tra đánh giá củng cố kiến thức trong học tập LS Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm M2 tra đánh giá trong học tập LS Chỉ hiểu được một số công việc, một số phương pháp cần thực hiện khi tự kiểm tra đánh giá Hiểu được vai trò, tác dụng yêu cầu, phương 810 pháp và các loại hình của việc tự ôn tập và củng cố kiến thức trong học tập LS Hiểu được vai trò, tác dụng của việc tự kiểm M3 tra đánh giá trong học tập LS Hiểu rõ được các phương pháp, cách thức cần thực hiện khi kiểm tra đánh giá Hệ thống KN Chưa tìm được ý chính trong SGK. M0 01 (làm, có thể Chưa biết quan sát kênh hình trong SGK. Chưa tự trả lời được các câu hỏi trong SGK. 18
- Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm quan sát Chưa biết tìm tài liệu tham khảo liên quan đến bài Thành tố được; con học đường Chưa biết tìm được ý chính trong tài liệu tham khảo. phương thức Đã biết tìm ý chính nhưng chưa đầy đủ, chính xác. 24 hình thành, Đã biết quan sát kênh hình nhưng diễn đạt còn dài và phát triển chưa đủ nội dung. Đã biết tự trả lời được các câu hỏi trong SGK NLTH) M1 Tìm được tài liệu tham khảo nhưng chưa tìm được ý chính trong tài liệu tham khảo. Nội dung ghi chép thiếu chính xác, diễn đạt dài dòng, chưa khoa học Tìm ý chính đầy đủ, chính xác nhưng sắp xếp các ý 57 chưa logic. KN tự làm Đã biết quan sát kênh hình và qua đó rút ra được kiến việc với các thức ẩn chứa từ kênh hình. tài liệu học Trả lời được một số câu hỏi trong SGK M2 tập Tìm được tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. Tìm được ý chính trong tài liệu tham khảo một cách đầy đủ, chính xác, khoa học. Tìm được ý chính đầy đủ, chính xác, sắp xếp các ý 810 logic. Biết quan sát kênh hình, tìm ra được kiến thức LS thông qua kênh hình Trả lời tốt các câu hỏi trong SGK M3 Tìm được đầy đủ tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học. Tìm được ý chính, tóm tắt đày đủ, chính xác khoa học nội dung tham khảo. Chưa nêu đầy đủ chính xác nội dung. 01 Chưa phân tích, so sánh khái quát hóa các sự kiện, hiện tượng LS M0 Chưa vận dụng, liên hệ những kiến thức đã học vào thực tế. Nêu được đầy đủ nội dung các sự kiện, hiện 24 tượng LS Chưa phân tích, so sánh, khai quát hóa được M1 các sự kiện LS đó. Chưa vận dụng, liên hệ những kiến thức đã học vào thực tế. Nêu được đầy đủ nội dung của sự kiện, hiện 57 KN tư duy LS tượng LS. Phân tích, so sánh khái quát được các sự kiện, hiện tượng LS nhưng chưa xác định được các M2 đặc điểm đặc trưng để so sánh. Vận dụng, liên hệ những kiến thức đã học vào thực tế. Nêu được đầy đủ chính xác nội dung các sự kiện, 810 hiện tượng LS. Phân tích, so sánh các sự kiện, hiện tượng LS. Xác định được các đặc điểm đặc trưng để so sánh và rút ra M3 nhận thức cho bản thân. Vận dụng, liên hệ những kiến thức đã học vào thực tế. KN nghe Chưa tự ghi theo ý hiểu của mình mà phải ghi M0 01 giảng kết theo dài bài của GV. hợp với ghi Tốc độ ghi chậm, chưa theo kịp bài giảng. 19
- Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi Tiêu chí Mức độ Điểm Chưa biết kết hợp nghe giảng, suy nghĩ trả lời câu hỏi với ghi chép bài giảng. Biết ghi chép theo ý hiểu của bản thân nhưng 24 chưa đầy đủ . Tốc độ ghi chép kịp theo tiến trình bài giảng Thành tố nhưng chưa khoa học M1 Chưa biết kết hợp nghe giảng, suy nghĩ trả lời câu hỏi với ghi chép bài giảng ở một số bài giảng. Ghi chép được đầy đủ nội dung một cách 57 chép khoa học theo ý hiểu của bản thân. Tốc độ ghi chép nhanh, kịp bài học và chủ M2 động trong suốt giờ học. Biết kết hợp giữa nghe giảng, suy nghĩ trả lời câu hỏi với ghi chép bài giảng song chưa nhuần nhuyễn. Ghi chép được đầy đủ nội dung một cách khoa học 810 theo ý hiểu của bản thân. Tốc độ ghi chép nhanh, kịp bài học và chủ động trong suốt giờ học. M3 Biết kết hợp giữa nghe giảng, suy nghĩ trả lời câu hỏi với ghi chép bài giảng một cách nhuần nhuyễn, có ghi chú thêm những ý hiểu của bản thân. Chưa tự quan sát tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, 01 đồ thị, niêu biểu) mặc dù có sự hướng dẫn của GV Chưa khai thác nội dung kiến thức thông qua đồ dùng M0 trực quan . Chưa biết trình bày được các kiến thức đã khai thác Biết quan sát tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, đồ 24 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực M1 quan nhưng chưa đầy đủ Chưa biết trình bày được các kiến thức đã khai thác Biết quan sát tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, đồ 57 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV KN TH với Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực M2 đồ dùng trực quan nhưng chưa đầy đủ quan Biết cách trình bày được các kiến thức đã khai thác nhưng chưa đầy đủ và khoa học Biết quan sát tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, đồ 810 thị, niêu biểu) dưới sự hướng dẫn của GV Biết khai thác kiến thức chính thông qua đồ dùng trực M3 quan một cách đầy đủ Biết trình bày được các kiến thức đã khai thác một cách khoa học và đầy đủ. KN phát hiện Chưa phát hiện được vấn đề. 01 vấn đề và Chưa biết huy động các kiến thức đã học để giải quyết M0 giải quyết vấn đề đặt ra. vấn đề Chưa biết trình bày vấn đề đã giải quyết Chưa tự phát hiện được vấn đề. 24 Biết huy động các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đặt ra dưới sự hướng dẫn của M1 GV. Chưa biết trình bày vấn đề đã giải quyết Tự phát hiện được vấn đề để giải quyết. M2 57 Biết huy động các kiến thức đã học để giải 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn