Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" là làm rõ cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực và thực trạng về quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng, đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- TRẦN NGUYÊN LÂM QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng PGS.TS. Nguyễn Thị Tình Phản biện 1:.................................................................................. Phản biện 2:.................................................................................. Phản biện 3:.................................................................................. Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, chính phủ các nước đều nhận thức được vai trò quyết định của giáo dục trong việc đưa quốc gia mình hội nhập thành công nền kinh tế tri thức, kinh tế số. Từ đó, chính phủ đã có những đổi mới sâu rộng trong lĩnh vực giáo dục để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia mình. Sự đổi mới về giáo dục dạy học chuyển từ mục tiêu cung cấp tri thức sang hình thành các năng lực ở người học, hoạt động dạy định hướng vào tích cực hóa người học đã là xu hướng chung hiện nay trên thế giới. Đổi mới kiểm tra đánh giá được xem là then chốt, đột phá trong việc đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực người học. Đánh giá học sinh là một khâu trong quá trình dạy học có vai trò quan trọng trong giáo dục - dạy học và trong công tác quản lí của nhà trường. Đích cuối cùng của đánh giá học sinh là nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục. Từ việc thu thập, xử lí thông tin trong đánh giá học sinh giúp các cấp quản lí chỉ đạo, tổ chức kịp thời các hoạt động giáo dục - dạy học, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp, kĩ thuật, kế hoạch bài dạy của mình từ đó góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục. Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã đề ra các giải pháp nhằm thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó có giải pháp: Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Cụ thể hóa quan điểm của Đảng về thực hiện đổi mới đánh giá học sinh, ngày 28 tháng 8 năm 2014, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Thông tư ra đời đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc thực hiện “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, là tiền đề cho sự chuẩn bị giai đoạn tiếp theo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT đã giải quyết được một số bất cập, hạn chế về việc đánh giá học sinh trước đây, như: đánh giá tập trung vào lĩnh hội kiến thức, chưa chú ý vào năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống; quá coi trọng đánh giá bằng điểm số các bài thi, kiểm tra; chưa chú ý đến đánh giá quá trình sự hình thành phẩm chất và năng lực học sinh... Tuy nhiên, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT còn thể hiện sự hạn chế trong quy định đánh giá học sinh và quá trình tổ chức thực hiện gây nhiều áp lực cho giáo viên. Chính vì vậy, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên. Các Thông tư Quy định đánh giá học sinh tiểu học này được hợp nhất bởi văn bản số 03/VBHN-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2016. Ngay sau khi Chương trình giáo dục phổ thông chính thức được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với lộ trình từ năm học 2020-2021 thực hiện thay sách giáo khoa đối với lớp 1, ngày 04 tháng 9 năm 2020 Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học được ban hành thay thế hoàn toàn cho các Thông tư trước kể từ năm học 2024-2025 khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa đối với lớp 5. Từ việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh trước khi ban hành Chương trình giáo
- 2 dục phổ thông đến việc sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung và thay thế các Thông tư trước về Quy định đánh giá học sinh tiểu học để ngày càng hoàn thiện đã cho thấy sự chuẩn bị kĩ lưỡng, bài bản theo lộ trình thực hiện đổi mới đánh giá, đổi mới chương trình sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT được hiệu quả, nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội. Thực chất của việc đổi mới đánh giá học sinh là đổi mới cách đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực , coi trọng sự phát triển tối đa khả năng của người học. Cách đánh giá này đòi hỏi các nhà quản lí giáo dục, giáo viên phải có cách tiếp cận mới trong việc đánh giá học sinh tiểu học, có biện pháp quản lí, phương pháp dạy học phù hợp với việc đánh giá học sinh một cách khoa học, đảm bảo tính trung thực khách quan như trong Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra. Thực tiễn cho thấy, việc đánh giá học sinh trong dạy học ở trường tiểu học còn nhiều bất cập. Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực chưa phát huy được đúng vai trò và khả năng của nó, chưa thực hiện được nhiệm vụ là động lực thúc đẩy học sinh học tập. Thành phố Hải Phòng cũng vậy. Trong báo cáo đánh giá kết quả 2 năm thực hiện Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Sở GD&ĐT Hải Phòng đã chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong việc thực hiện đánh giá học sinh [65]. Theo đó, công tác triển khai, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán nâng cao năng lực đánh giá học sinh của Sở GD&ĐT khá bài bản với hình thức đa dạng trực tiếp kết hợp với trực tuyến; tổ chức lên chuyên đề chuyên môn về đổi mới đánh giá học sinh; chỉ đạo các Phòng GD&ĐT các quận, huyện tăng cường kiểm tra, tư vấn việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh. Tuy nhiên việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo quy định còn có một số hạn chế như: việc triển khai tập huấn của Sở mới chỉ dừng lại cho đội ngũ cốt cán, chưa đến được hết tất cả giáo viên toàn thành phố; một số đơn vị triển khai tập huấn cho giáo viên chưa triệt để nên việc đánh giá học sinh còn mang tính hình thức; công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh của một số cán bộ quản lí còn chưa được chỉn chu, sâu sát; một bộ phận giáo viên chưa thực hiện đúng vai trò của đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học, và đánh giá định kì, còn phụ thuộc vào bài kiểm tra định kì cuối năm để đánh giá kết quả học tập của học sinh cả năm học. Nhận thức rõ tầm quan trọng của đổi mới đánh giá học sinh, là một cán bộ quản lí có hơn 20 năm công tác ở trường tiểu học, tác giả ý thức trách nhiệm bản thân là làm thế nào để quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực được hiệu quả? Đồng thời, từ thực tiễn giáo dục hiện nay cũng như thực tế hoạt động đánh giá học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng cho thấy việc đổi mới đánh giá học sinh, trong đó hướng đổi mới cơ bản là thực hiện đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đánh giá học sinh và thực trạng quản lí hoạt động này ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng là cơ sở để đề xuất đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần thay đổi hoạt động đánh giá học sinh tiểu học, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để làm đề tài nghiên cứu luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực và thực trạng về quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng, để đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực nên theo tiếp cận nào cho phù hợp và hiệu quả với các trường tiểu học hiện nay? 4.2. Hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực cũng như quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng hiện nay đang được triển khai, tổ chức thực hiện ở mức độ như thế nào? 4.3. Làm thế nào nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay? 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng dựa trên quản lí quá trình đánh giá học sinh kết hợp với các chức năng quản lí, quán triệt các yêu cầu đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực ở những trường này. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Xây dựng cơ sở lí luận của quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.3. Đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp và thử nghiệm giải pháp trong thực tiễn. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về chủ thể quản lí: chủ thể quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực là hiệu trưởng và các cán bộ quản lí liên quan trong các trường tiểu học thành phố Hải Phòng. - Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở 39 trường tiểu học công lập thành phố Hải Phòng: gồm 20 trường nội thành, 17 trường ngoại thành và 02 trường huyện đảo. - Về đối tượng khảo sát: khảo sát đối tượng thuộc các nhóm cán bộ quản lí, giáo viên, trong đó CBQL: 112 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng; GV: 564 GV giảng dạy trong các trường tiểu học; ngoài ra còn có 10 phụ huynh học sinh; 10 học sinh. - Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thực trạng được lấy từ năm học 2020-2021 đến năm học 2022-2023. 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Các tiếp cận nghiên cứu 1) Tiếp cận hoạt động; 2) Tiếp cận hệ thống - cấu trúc; 3) Tiếp cận chức năng quản
- 4 lí; 4) Tiếp cận quá trình; 5) Tiếp cận năng lực; 6) Tiếp cận phát triển 8.2. Phương pháp nghiên cứu 1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận; 2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3. Phương pháp xử lí số liệu 9. Luận điểm bảo vệ 1. Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực là xu thế tất yếu trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực dựa trên quản lí các thành tố của quá trình đánh giá thông qua thực hiện các chức năng quản lí là cách tiếp cận phù hợp, tác động tích cực đến các khâu của quá trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. 2. Việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải phòng đảm bảo khoa học, trung thực là cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện cả trong hoạt động đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá học sinh đạt hiệu quả. 3. Chất lượng đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng sẽ được cải thiện nếu có hệ thống giải pháp quản lí đồng bộ, tác động đến các khâu của quá trình đánh giá học sinh, phân cấp rõ ràng và đảm bảo triệt để tính chịu trách nhiệm của các trường tiểu học trong quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. 10. Đóng góp mới của luận án 10.1. Về lí luận Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển lí luận về quản lí hoạt động đánh giá học sinh nói chung và quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. 10.2. Về thực tiễn Luận án xây dựng được cơ sở thực tiễn qua việc khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng của quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng và tổng kết kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động quản lí này. Đồng thời, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp quản lí nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng góp phần nâng cao chất lượng đánh giá học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 3: Giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
- 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Công trình nghiên cứu về đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 1.1.2. Công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 1.1.3. Nhận xét chung về tổng quan và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.1.3.1. Nhận xét chung về tổng quan nghiên cứu Thứ nhất, các đề tài nghiên cứu đều chỉ ra xu hướng đổi mới đánh giá dựa theo năng lực đang trở thành mô hình được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia phát triển. -Thứ hai, theo các nghiên cứu nước ngoài, để quản lí hoạt động đánh giá dựa trên năng lực thì cần xem xét kĩ lưỡng một số yếu tố đặc trưng của hoạt động đánh giá năng lực, cần lập kế hoạch và xây dựng chính sách đánh giá ở cấp toàn trường, có tính đến các chính sách và hướng dẫn giáo dục có liên quan, nhấn mạnh vai trò của giáo viên, trợ lí lớp học, lãnh đạo trường, phụ huynh và học sinh. 1.1.3.2. Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thứ hai, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học trong từng bối cảnh, thời điểm khác nhau. Thứ ba, đánh giá đúng tình hình thực tiễn quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng. Thứ tư, xây dựng các giải pháp khoa học, đồng bộ, có tính khả thi nhằm khắc phục hạn chế hoạt động đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm đánh giá học sinh tiểu học 1.2.1.1. Đánh giá Đánh giá là toàn bộ cách thức, quá trình người dạy (giáo viên) thu thập và xử lí thông tin (bao gồm thông tin định tính và định lượng) về kết quả học tập rèn luyện của người học, đối chiếu với mục tiêu học tập đặt ra ở mỗi giai đoạn nhằm đưa ra những phán xét, nhận định, quyết định kết quả học tập và rèn luyện của người học. 1.2.1.2. Đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học. 1.2.2. Khái niệm hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.2.2.1. Năng lực học sinh tiểu học (i) Năng lực Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuốc sống. (ii) Năng lực học sinh tiểu học Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
- 6 độ... phù hợp và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.2.2.2. Đánh giá năng lực học sinh tiểu học Đánh giá năng lực của học sinh là quá trình thu thập, xử lí và phân tích thông tin về các mặt năng lực của học sinh để tìm ra các năng lực vượt trội hoặc còn hạn chế nhằm có được các quyết định đúng đắn trong giáo dục với mục đích là phát huy các năng lực trội và khắc phục các năng lực hạn chế nhằm cải thiện, nâng cao mức độ và chất lượng thực hiện các công việc liên quan đến các hoạt động (học tập, sinh hoạt, giao tiếp….) hàng ngày của học sinh. 1.2.2.3. Hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực là quá trình xác định mức độ năng lực đạt được của người học sau một giai đoạn học tập so với mục tiêu đã đề ra (chuẩn năng lực đã đề ra hoặc yêu cầu cần đạt) nhằm đưa ra những nhận định, kết luận, và kết quả học tập của người học cũng như các thông tin phản hồi giúp người học có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để phát triển năng lực giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.2.3.1. Quản lí Quản lí là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lí và phù hợp với quy luật khách quan. 1.2.3.2. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường) đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh, các bên liên quan...) trong quá trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh, xử lí và phân tích kết quả đánh giá, trao đổi và phản hồi kết quả đánh giá với học sinh và phụ huynh, sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh quá trình dạy học đáp ứng các yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh tiểu học. 1.3. Đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với năng lực học sinh tiểu học, đổi mới trong đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Đổi mới giáo dục 1.3.1.1. Điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.3.1.2. Điểm mới của chương trình giáo dục cấp tiểu học 1.3.2. Yêu cầu về năng lực học sinh tiểu học 1.3.2.1. Năng lực chung (i) Năng lực tự chủ và tự học; (ii) Năng lực giao tiếp và hợp tác; (iii) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.3.2.2. Năng lực đặc thù (i) Năng lực ngôn ngữ; (ii) Năng lực tính toán; (iii) Năng lực khoa học; (iv) Năng lực công nghệ; (v) Năng lực tin học; (vi) Năng lực thẩm mĩ; (vii) Năng lực thể chất 1.3.3. Yêu cầu đối với đổi mới đánh giá học sinh tiểu học 1.3.3.1. Yêu cầu đổi mới đánh giá học sinh tiểu học - Chuyển từ chủ yếu đánh giá tổng kết sang đánh giá quá trình
- 7 - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. - Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá), sang đánh giá đa chiều (học sinh cùng đánh giá - tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và có sự đánh giá của CMHS và cộng đồng). - Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học. - Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá 1.3.3.2. Bản chất đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực không chỉ là đánh giá kiến thức, kĩ năng, mà chủ yếu là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó, tức là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra. Như vậy đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải đáp ứng hai điều kiện là học sinh cần phải có sản phẩm đầu ra và sản phẩm đó phải đạt một chuẩn nào đó theo yêu cầu. 1.3.4. Yêu cầu đối với đổi mới quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học - Đổi mới công tác quản lí đánh giá từ khâu lập kế hoạch đến các khâu tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh. - Tạo dựng môi trường giáo dục “mở” với nhiều hình thức đa dạng phong phú - Chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, điều chỉnh nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học...; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học, chú trọng dạy học theo hướng đổi mới phát huy năng lực, phẩm chất người học; đổi mới hình thức kiểm tra sao cho phù hợp với nội dung đổi mới đánh giá học sinh. 1.4. Hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.4.1. Nguyên tắc và yêu cầu đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực - Đánh giả đảm bảo tính công bằng, khách quan - Đánh giá phải nhằm cải thiện thành tích học tập của học sinh - Đánh giá phải là quá trình liên tục - Đánh giá phải minh bạch và cung cấp đầy đủ thông tin về thành tích học tập của học sinh. - Đánh giá đảm bảo phù hợp và tin cậy... 1.4.2. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực là cung cấp thông tin, minh chứng chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.4.3. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Nội dung đánh giá phải được xây dựng từ đầu căn cứ vào mục đích đánh giá đã được xác định và nội dung chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực phải thể hiện được kết quả dạy học về các mặt phẩm chất, kiến thức và đặc biệt là kĩ năng của từng môn học hoặc hoạt động giáo dục. 1.4.4. Phương pháp và công cụ đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực (i) Phương pháp quan sát Công cụ đánh giá chủ yếu là ghi chép các sự kiện thường nhật các hoạt động học tập
- 8 của học sinh, thang đo/ phiếu quan sát và bảng kiểm tra (bảng kiểm). (ii) Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh Công cụ đánh giá là bài làm của học sinh, vở ghi bài, các công cụ và sản phẩm lao động như tranh vẽ, sản phẩm STEM, công nghệ.... (iii) Phương pháp vấn đáp Công cụ đánh giá trong phương pháp vấn đáp đó là hệ thống các câu hỏi, bảng hỏi và bài tập vấn đáp. (iv) Phương pháp kiểm tra viết Công cụ đánh giá trong phương pháp này đó là các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan; câu hỏi, bài tập tự luận. 1.4.5. Hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Trong đánh giá giáo dục nói chung và đánh giá học sinh tiểu học nói riêng có thể sử dụng hình thức đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, hay nói cách khác là hình thức đánh giá thường xuyên và hình thức đánh giá định kì. Luận án này dựa trên lí luận đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì để nghiên cứu hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. 1.4.6. Quy trình hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Bước 1: Xác định mục đích đánh giá Bước 2: Xác định nội dung cần đánh giá Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá Bước 4: Xây dựng công cụ đo lường Bước 5: Thu thập và xử lí thông tin Bước 6: Đưa ra những nhận định về giá trị, cung cấp thông tin phản hồi và đề xuất hướng phát triển hoặc biện pháp để cải thiện tình hình. 1.4.7. Chủ thể tham gia đánh giá học sinh tiểu học Chủ thể tham gia đánh giá học sinh tiểu học trong hoạt động đánh giá bao gồm: giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh là những người trực tiếp quan sát, trao đổi, kiểm tra, nhận xét đánh giá học sinh hằng ngày nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện trong đánh giá. Mỗi lực lượng tham gia đánh giá có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng trong đó vai trò của giáo viên là chủ đạo và quan trọng nhất. 1.4.8. Các điều kiện đảm bảo hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Để hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực được đảm bảo hiệu quả phải kể đến năng lực của giáo viên và cán bộ quản lí; cơ sở vật chất trang thiết bị và sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và của cha mẹ học sinh. 1.5. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.1. Phân cấp quản lí trong hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học (i) Đối với cán bộ quản lí (ii) Đối với tổ chuyên môn (iii) Đối với giáo viên 1.5.2. Nội dung quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.2. Quản lí thực hiện mục đích đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.3. Quản lí thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở
- 9 trường tiểu học 1.5.2.4. Quản lí thực hiện phương pháp đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.5. Quản lí thực hiện hình thức đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 1.5.2.6. Quản lí thực hiện quy trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 1.5.2.7. Quản lí hoạt động phối hợp các lực lương tham gia đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 1.5.2.8. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.9. Quản lí hoạt động thu thập, xử lí dữ liệu và sử dụng kết quả đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.5.2.10. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 1.6.1. Nhận thức của các cấp quản lí nhà trường về đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.6.2. Năng lực của chủ thể quản lí về đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.6.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên về đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.6.4. Ý thức trách nhiệm phối hợp giữa các lực lượng tham gia đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.6.5. Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Kết luận chương 1 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Khái quát chung về giáo dục phổ thông của thành phố Hải Phòng 2.1.1. Khái quát về giáo dục phổ thông thành phố Hải Phòng 2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Hải Phòng Giáo dục Tiểu học duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập tiểu học, tích cực quan tâm công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Toàn thành phố có 163 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I; 35 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Đặc biệt, công tác phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ được chú trọng. Các nhà trường được đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện dạy học, đặc biệt là dạy học 2 buổi/ngày. 2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.2.4. Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát
- 10 2.2.5. Bộ công cụ khảo sát 2.2.6. Cách tiến hành khảo sát và xử lí kết quả khảo sát Tần suất thực hiện/ Kết quả thực hiện công việc/ Mức độ quan trọng/ Mức Điểm độ ảnh hưởng Rất thường xuyên/ Tất cả các hoạt động đạt kết quả cao nhất, mang lại hiệu quả 4 tốt trong thực tiễn/ Rất quan trọng/ Rất ảnh hưởng Thường xuyên/ Các hoạt động cơ bản đạt mục tiêu đề ra, trong đó có một số 3 vượt mục tiêu/ Quan trọng/ Ảnh hưởng Hiếm khi/ Kết quả công việc đạt ở mức bình thường/ Ít quan trọng/ Ít ảnh 2 hưởng Không bao giờ/ Có làm nhưng công việc chưa đạt được mục tiêu đề ra/ Không 1 quan trọng/ Không ảnh hưởng Đánh giá kết quả lựa chọn từng nội dung theo điểm trung bình như sau: 1,75 ≤ X < Giá trị X 1 ≤ X < 1,75 2,5 ≤ X < 3,25 3,25 ≤ X ≤ 4,0 2,5 Mức độ đáp ứng Yếu Trung bình Khá Tốt Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Mức độ quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Rất thường Tần suất sử dụng Không bao giờ Hiếm khi Thường xuyên xuyên 2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về mục đích đánh giá và thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Bảng 2.1 cho thấy tất cả CBQL và GV đều cho rằng hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực được thực hiện mức độ khá và trung bình. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Qua bảng 2.2 cho thấy, đa số các nội dung đánh giá năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng được đánh giá ở mức trung bình và khá. 2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Theo Biểu đồ 2.1 thống kê kết quả khảo sát cho thấy một số phương pháp đánh giá học sinh nhận được ý kiến đánh giá giữa giáo viên và cán bộ quản lí về mức độ sử dụng thường xuyên không giống nhau, CBQL thường đánh giá khả quan hơn là giáo viên. Để khảo sát kết quả sử dụng các phương pháp đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực, tác giả luận án tiến hành khảo sát (bảng 2.3) và kết quả cho thấy giáo viên sử dụng ở mức độ khá với các phương pháp: Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh với số điểm trung bình = 2,902 và xếp thự bậc cao nhất. Đây là phương pháp giáo viên sử dụng hàng ngày thông qua việc chấm vở bài làm của học sinh, các sản phẩm thực hành ở các môn học Nghệ thuật, Công nghệ...; Phương pháp kiểm tra viết với = 2,797; Phương pháp vấn đáp với = 2,569. Còn mức độ sử dụng Phương pháp quan sát với = 2,381 được đánh giá sử dụng ở mức độ trung bình. 2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực
- 11 Bảng 2.4 cho thấy, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã sử dụng chủ yếu hình thức đánh giá thường xuyên và hình thức đánh giá định kì. Tuy nhiên mức độ sử dụng các hình thức này có sự khác biệt đáng kể. Trong đó, hình thức đánh giá định kì được sử dụng và thực hiện tốt nhất với điểm đánh giá trung bình = 3,322. Bên cạnh đó, đánh giá thường xuyên là hình thức khá phổ biến hiện nay, vì lẽ đó hình thức này cũng được các đối tượng khảo sát đánh giá là sử dụng nhiều và thực hiện ở mức độ khá với điểm đánh giá trung bình = 2,602. 2.3.5. Thực trạng thực hiện quy trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực Bảng 2.5 cho thấy GV thực hiện Bước 6. Đưa ra nhận định, phản hồi kết quả đánh giá HS theo tiếp cận năng lực có số điểm trung bình = 2,355 và xếp thứ bậc 1, còn ở Bước 1. Xác định mục đích đánh giá HS theo tiếp cận năng lực được xếp thứ 6 là bậc thấp nhất với số điểm trung bình = 2,095. Điều này cho phép khẳng định việc GV thực hiện quy trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực chỉ đạt mức trung bình. 2.3.6. Thực trạng học sinh và cha mẹ học sinh tham gia nhận xét, đánh giá học sinh tiểu học 2.3.6.1. Thực trạng học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét Kết quả nghiên cứu thực tế tại các trường tiểu học thành phố Hải Phòng cho thấy học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá bạn học còn hạn chế và chỉ đạt mức trung bình. 2.3.6.2. Thực trạng cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh Qua số liệu tại Bảng 2.7 có thể thấy rằng việc CMHS tham gia đánh giá học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đã được thực hiện nhưng việc thực hiện chưa tốt. Cả hai đối tượng được hỏi là CBQL và giáo viên đều đánh giá khá thống nhất về việc CMHS tham gia đánh giá HS chỉ đạt mức trung bình. 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng Bảng 2.8: Tổng hợp thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng Điểm TB Thứ Nội dung thực trạng hoạt động đánh giá học sinh chung bậc 1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về múc đích đánh giá học 2,668 2 sinh theo tiểu học tiếp cận năng lực 2. Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp 2,394 6 cận năng lực 3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp 2,530 4 cận năng lực 4. Thực trạng sử dụng phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo 2,662 3 tiếp cận năng lực 5. Thực trạng sử dụng hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp 2,710 1 cận năng lực 6. Thực trạng thực hiện quy trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp 2,221 8 cận năng lực 7. Thực trạng học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét 2,444 5 8. Thực trạng cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh 2,261 7 Qua số liệu tổng hợp tại Bảng 2.8 cho thấy thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng còn nhiều hạn chế. Thực
- 12 trạng đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực chỉ đạt mức độ khá và trung bình. 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Qua Bảng 2.9 thấy rằng phần lớn các khâu của quản lí xây dựng kế hoạch về đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực nhận được đánh giá ở mức độ khá. 2.4.2. Thực trạng quản lí thực hiện mục đích hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Số liệu khảo sát thực tế thể hiện tại Bảng 2.10 cho thấy rằng đa số CBQL và giáo viên được khảo sát đều có ý kiến cho rằng các nội dung quản lí mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực đang được thực hiện chưa thực sự tốt, chỉ đạt mức trung bình. 2.4.3. Thực trạng quản lí thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Bảng 2.11: Thực trạng quản lí thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Đơn Mức độ thực hiện Đối Điểm Thứ Nội dung vị tượng 4 3 2 1 TB bậc tính 1. Lập kế hoạch thiết kế, rà soát, SL 10 32 54 16 CBQL 2,321 điều chỉnh, cụ thể hóa, nội dung % 8,9 28,6 48,2 14,3 đánh giá HS theo tiếp cận năng Giáo SL 32 195 258 79 2,320 lực phù hợp từng môn học, hoạt viên % 5,7 34,6 45,7 14,0 động giáo dục Điểm trung bình các đối tượng 2,320 5 SL 16 36 49 11 2. Ban hành các văn bản chỉ đạo CBQL 2,509 % 14,3 32,1 43,8 9,8 hướng dẫn GV thực hiện nghiêm Giáo SL 41 268 185 70 túc các nội dung đánh giá HS 2,497 viên % 7,3 47,5 32,8 12,4 theo tiếp cận năng lực Điểm trung bình các đối tượng 2,503 4 3. Phân công nhiệm vụ rõ ràng SL 20 41 48 3 CBQL 2,695 cho các bộ phận trong thiết kế, rà % 17,8 36,6 42,9 2,7 soát, điều chỉnh, cụ thể hóa nội Giáo SL 64 208 245 47 2,514 dung đánh giá HS theo tiếp cận viên % 11,4 36,9 43,4 8,3 năng lực Điểm trung bình các đối tượng 2,604 2 SL 14 47 39 12 CBQL 2,563 4. Kiểm tra, giám sát việc thực % 12,5 42,0 34,8 10,7 hiện nội dung đánh giá HS theo Giáo SL 71 263 190 40 2,647 tiếp cận năng lực viên % 12,6 46,6 33,7 7,1 Điểm trung bình các đối tượng 2,605 1 SL 18 38 47 9 CBQL 2,581 5. Chỉ đạo điều chỉnh, cải tiến % 16,1 33,9 42,0 8,0 nội dung đánh giá HS theo tiếp Giáo SL 57 188 265 54 2,439 cận năng lực viên % 10,1 33,3 47,0 9,6 Điểm trung bình các đối tượng 2,510 3
- 13 Đối Đơn Mức độ thực hiện Điểm Thứ Nội dung tượng vị 4 3 2 1 TB bậc tính Điểm trung bình chung 2,508 Với điểm đánh giá trung bình chung của toàn thang đo mức độ thực hiện quản lí nội dung đánh giá học sinh = 2,508 cho thấy CBQL và giáo viên các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lí này chỉ đạt mức tương đối khá. 2.4.4. Thực trạng quản lí thực hiện sử dụng phương pháp đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Nhìn vào số liệu tại Bảng 2.12 có thể thấy rằng việc quản lí thực hiện sử dụng phương pháp đánh giá học sinh tại các trường tiểu học thành phố Hải Phòng trong thời gian qua thực hiện chưa được tốt. 2.4.5. Thực trạng quản lí thực hiện sử dụng hình thức đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Kết quả Bảng 2.13 cho thấy thực trạng quản lí sử dụng hình thức đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực chỉ đạt mức độ khá. 2.4.6. Thực trạng quản lí thực hiện quy trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Số liệu tại Bảng 2.14 phản ánh thực trạng quản lí thực hiện quy trình đánh giá học sinh trong các trường tiểu học thành phố Hải Phòng, bốn nội dung quản lí quy trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực đều được CBQL và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện đạt loại trung bình với điểm đánh giá chỉ dao động trong khoảng 2,105 đến 2,240. 2.4.7. Thực trạng quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Bảng 2.15 cho thấy điểm đánh giá trung bình của thực trạng quản lí các điều kiện phục vụ cho hoạt động đánh giá học sinh nằm trong khoảng 2,382 - 2,840, nghĩa là mức độ thực hiện quản lí các điều kiện chỉ đạt trung bình khá. 2.4.8. Thực trạng quản lí hoạt động thu thập, xử lí dữ liệu và sử dụng kết quả đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Kết quả khảo sát tại Bảng 2.16 cho thấy công tác quản lí hoạt động thu thập, xử lí dữ liệu và sử dụng kết quả đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng được các đối tượng khảo sát đánh giá khá thống nhất về mức độ thực hiện các khâu quản lí hoạt động này với điểm đánh giá trung bình của chín khâu quản lí dao động trong khoảng 2,716 đến 3,060, tức đạt loại khá. 2.4.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Kết quả khảo sát tại Bảng 2.17 cho thấy thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng được CBQL và giáo viên đánh giá việc thực hiện nội dung này đạt mức trung bình với điểm đánh giá trung bình nằm trong khoảng 2,174 - 2,558. 2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Kết quả khảo sát tại Bảng 2.18 cho thấy rằng các đối tượng được hỏi ý kiến đều thống nhất ở chỗ cả 5 yếu tố được khảo sát đều ảnh hướng nhiều đến hoạt động quản lí
- 14 đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Bảng 2.19: Tổng hợp thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng Điểm TB Thứ Nội dung thực trạng quản lí chung bậc 1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo tiếp cận năng 2,443 6 lực ở trường tiểu học 2. Thực trạng quản lí thực hiện mục đích đánh giá học sinh theo tiếp 2,473 5 cận năng lực ở trường tiểu học 3. Thực trạng quản lí thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo tiếp 2,508 4 cận năng lực ở trường tiểu học 4. Thực trạng quản lí thực hiện sử dụng phương pháp đánh giá học 2,438 7 sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 5. Thực trạng quản lí thực hiện sử dụng hình thức đánh giá học sinh 2,532 3 theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 6. Thực trạng quản lí thực hiện quy trình đánh giá học sinh theo tiếp 2,177 9 cận năng lực ở trường tiểu học 7. Thực trạng quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động đánh giá học 2,546 2 sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 8. Thực trạng quản lí hoạt động thu thập, xử lí dữ liệu và sử dụng kết 2,895 1 quả đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học 9. Thực trạng kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động đánh giá học 2,396 8 sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Bảng 2.19 cho thấy thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng chỉ đạt mức độ đánh giá khá và trung bình. 2.6.1. Những ưu điểm 2.6.2. Những hạn chế 2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về quản lí đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực Qua nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy xu hướng phát triển đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực đang trở nên phổ biến và kèm theo đó là công tác quản lí mô hình đánh giá này cũng đã được quan tâm. Trong quá trình áp dụng đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực, các nước đều kết hợp đánh giá theo mô hình truyền thống với phương pháp đánh giá theo tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, việc quản lí đánh theo học sinh theo tiếp cận năng lực nói chung hay đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực ở từng môn học nói riêng vẫn chưa được quan tâm nhiều. Kết luận chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
- 15 3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục và phát triển 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.2. Giải pháp quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.1. Giải pháp 1- Tổ chức xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.1.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp này nhằm thiết lập mục tiêu, lộ trình và các điều kiện cần thiết phục vụ quá trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực, xác định trách nhiệm và quyền hạn, sự tương tác giữa các đối tượng tham gia quá trình đánh giá học sinh, từ đó tạo thuận lợi cho hoạt động đánh giá được thực hiện một cách chính xác, khách quan và công bằng đúng quy định. 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp Để hoạt động đánh giá học sinh các trường tiểu học thành phố Hải Phòng theo tiếp cận năng lực được CBQL và giáo viên thực hiện một cách chủ động, hiệu trưởng nhà trường cần xác định các cấp độ xây dựng kế hoạch cho cả năm học về đánh giá học sinh từ tổng thể đến chi tiết, từ thời gian thực hiện kế hoạch đánh giá trong tiến độ thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường, đến kế hoạch đánh giá của các tổ chuyên môn cho từng khối lớp, từng môn học để giáo viên có thể dựa vào đó xây dựng kế hoạch đánh giá của lớp mình, môn mình phụ trách. 3.2.1.3. Cách thức tiến hành giải pháp Bước 1: Công tác chuẩn bị Bước 2: Xác định mục tiêu kế hoạch đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực Bước 3: Xây dựng kế hoạch Bước 4: Công bố kế hoạch 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Hiệu trưởng và các CBQL nhà trường phải nắm rõ các quy định của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, biên chế tổ chức năm học, nắm chắc các các khâu, bước của quá trình lập kế hoạch cũng như các quy định về đánh giá học sinh theo Thông tư số 27/2020/TT- BGDĐT.
- 16 3.2.2. Giải pháp 2- Tổ chức xây dựng công cụ hỗ trợ giáo viên đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong chương trình GDPT cấp tiểu học 3.2.2.1. Mục đích của giải pháp Mục đích của giải pháp này là nhằm: Giúp giáo viên xây dựng thang đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh bằng việc biết xác định các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, các minh chứng để dựa vào đó rút ra nhận định về mức độ phát triển năng lực của HS trong quá trình đánh giá học sinh. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp Việc đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực là việc làm không dễ. Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh đã đề cập những yêu cầu đối với đánh giá học sinh theo phẩm chất, năng lực khi thực hiện CTGD cấp học cùng với các hướng dẫn về hình thức, phương pháp đánh giá, cách xếp loại học sinh để làm căn cứ cho việc thực hiện. 3.2.2.3. Các bước tiến hành giải pháp Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên trong các khối, có thể mỗi khối lại chia GV theo nhóm, mỗi nhóm chịu trách nhiệm xây dựng khung đánh giá học sinh với những biểu hiện cụ thể tương ứng với mỗi phẩm chất, năng lực theo gợi ý trên để đánh giá HS về một số phẩm chất và năng lực cho học sinh. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Các CBQL nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh cần phải thấy được tầm quan trọng của nội dung đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh và tiến hành đánh giá một cách thực chất. Có sự trao đổi thường xuyên giữa các giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm, giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh. 3.2.3. Giải pháp 3- Tổ chức xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.3.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp này có mục đích chính là hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên và các trường thực hiện đúng quy trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. Nếu mỗi khâu của quy trình đánh giá đều được thực hiện đúng ngay từ đầu thì sẽ giúp cho việc đánh giá học sinh thực chất và đạt được các mục đích của việc đánh giá học sinh theo tiếp cận năng. 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp Quán triệt đến mọi giáo viên các yêu cầu của đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. Chỉ đạo (bao gồm: hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ) giáo viên thực hiện quy trình đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. 3.2.3.3. Cách thức tiến hành giải pháp Bước 1: Xác định mục đích đánh giá học sinh Bước 2: Xác định nội dung đánh giá theo tiếp cận năng lực Bước 3: Xác định các phương pháp thu thập thông tin Bước 4: Xây dựng công cụ đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực Bước 5: Thu thập và xử lí thông tin Bước 6: Công bố kết quả đánh giá và cung cấp thông tin phản hồi tới học sinh và cha mẹ học sinh 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Hiệu trưởng và các CBQL nhà trường có hiểu biết đầy đủ về quá trình đánh giá học
- 17 sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực và có khả năng định hướng, dẫn dắt GV trong thực hiện. 3.2.4. Giải pháp 4- Chỉ đạo thực hiện phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.4.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp này là nhằm phối hợp, sử dụng một cách hiệu quả nhất tiềm năng của các giáo viên và cha mẹ học sinh tham gia vào việc đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. 3.2.4.2. Nội dung của giải pháp Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các Phó hiệu trưởng, các tổ bộ môn nghiên cứu kĩ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và giáo viên trong trường, trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực một cách phù hợp cho các bộ phận và cá nhân giáo viên. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. Kế hoạch này phải dựa trên nhiệm vụ và trách nhiệm của giáo viên và cha mẹ học sinh. Trong quá trình phối hợp yêu cầu GV thường xuyên có sự trao đổi, rút kinh nghiệm với CMHS để không ngừng cải thiện việc đánh giá học sinh một cách thực chất. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Cán bộ quản lí hiểu rõ các quy định về đánh giá học sinh và hướng dẫn GV thực hiện. Thiết lập được mối quan hệ tích cực giữa nhà trường - gia đình và cộng đồng xã hội trong thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Hiệu trưởng cần chỉ đạo các bộ phận liên quan tạo điều kiện về con người, về cơ sở vật chất phục vụ việc phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. 3.2.5. Giải pháp 5- Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL và giáo viên về đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.5.1. Mục đích của giải pháp Giúp CBQL, giáo viên hiểu rõ về mục đích, tầm quan trọng và yêu cầu, kĩ thuật thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực trong dạy học. Từ đó, thay đổi nhận thức, thấy được chức năng của đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực là động lực học tập cho học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của giải pháp Quán triệt Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 4 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học, tác động vào nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về vị trí, vai trò, mục đích của đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực. Theo đó CBQL là người lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh là các lực lượng trực tiếp thực hiện đánh giá học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên giữ vai trò chủ yếu. 3.2.5.3. Cách thức tiến hành giải pháp (i) Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng cho CBQL, GV để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trong đó chú trọng nhu cầu của chính giáo viên (ii) Tổ chức bồi dưỡng 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Hiệu trưởng có năng lực xây dựng kế hoạch, xác định rõ trọng tâm bồi dưỡng gắn với nhu cầu bồi dưỡng của từng đối tượng. Có sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện.
- 18 Có sự tham gia tích cực của CBQL, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, phổ biến các nội dung về đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực. 3.2.6. Giải pháp 6- Tổ chức kiểm tra toàn diện thường xuyên việc thực hiện đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.6.1. Mục đích của giải pháp Thực hiện giải pháp này nhằm hướng đến đảm bảo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực đúng ở tất cả các khâu của quá trình đánh giá, với phương châm làm tốt ngay từ đầu, tránh sai sót, đảm bảo đánh giá học sinh công bằng, khách quan, tạo động lực cho HS trong học tập, rèn luyện để phát triển phẩm chất, năng lực theo yêu cầu. 3.2.6.2. Nội dung của giải pháp - Kiểm tra việc thực hiện đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực tại các trường tiểu học thành phố Hải Phòng phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, với phương thức đa dạng. - Việc kiểm tra cần gắn với việc đánh giá một cách chính xác, khách quan những việc đã làm tốt, những việc cần điều chỉnh và đưa ra hướng điều chỉnh cụ thể. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện giải pháp CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục của GV, trong đó có kiểm tra việc đánh giá học sinh. Thực hiện việc kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực cần dựa vào quy định đánh giá học sinh theo thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT để xác định các tiêu chí tham chiếu với thông tin thu được trong quá trình kiểm tra để đưa ra các nhận định về việc thực hiện. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Những cá nhân, bộ phận giúp hiệu trưởng triển khai kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình, có kĩ năng và hiểu biết về kiểm tra, đánh giá, có tính thần trách nhiệm cao khi thực hiện nhiệm vụ này. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực tại các trường tiểu học thành phố Hải Phòng cần phải có sự đồng thuận nhất trí cao từ tập thể lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn môn đến giáo viên và cha mẹ học sinh. 3.2.7. Giải pháp 7- Tổ chức huy động nguồn lực, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực 3.2.7.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp góp phần huy động các nguồn lực tham gia hoạt động đánh giá học sinh, từ đó tạo động lực cho GV và các lực lương tham gia đánh giá được thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí sức lao động nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan, công bằng và chính xác. 3.2.7.2. Nội dung của giải pháp Giáo dục không chỉ là trách nhiệm của mỗi nhà trường, mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Huy động các nguồn lực (nhân lực, tài lực, tiền lực, tin lực, vật lực, trí lực...) là thực hiện xã hội hóa giáo dục, giải pháp thực hiện đổi mới giáo dục thành công. Các nguồn lực tham gia hoạt động đổi mới đánh giá học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sự công bằng trong giáo dục và đảm bảo tính khách quan. Nguồn lực đem lại trí tuệ tập thể, sự đóng góp cơ sở vật chất, tài chính, công nghệ, khả năng, năng lực con người... góp phần thực hiện đổi mới đánh giá đạt kết quả và mục tiêu đào tạo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 197 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn