intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Kết quả áp dụng mô hình 5S trong quản lý chất lượng tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện "Kết quả áp dụng mô hình 5S trong quản lý chất lượng tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về 5S của nhân viên y tế tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022; Đánh giá kết quả áp dụng 5S với 5 loại cơ sở vật chất (xe tiêm, hồ sơ, tủ thuốc, nhà vệ sinh, giường bệnh) tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ; Phân tích các thuận lợi khó khăn trong việc triển khai 5S tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Kết quả áp dụng mô hình 5S trong quản lý chất lượng tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG --------- KẾT QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH 5S TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802 Hà Nội - Năm 2023
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại Trường đại học Y tế công cộng Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. 2. GS.TS. Phản biện 1: ………………………………………. ………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………. ………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………. ………………………………………. Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại Trường đại học Y tế công cộng, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội
  3. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ XUẤT BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. " Đánh giá kiến thức về 5S của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh Viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ, năm 2021", Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 517, tháng 8, số 2/2022, trang 124-128. 2. " The effects of 5S model on hospital service at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital, 2022", Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, page 100-107
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp quản lý 5S được công nhận là nền tảng của phương pháp chăm sóc sức khỏe tinh gọn, bằng cách loại bỏ tất cả các yếu tố không tạo ra giá trị giúp tối đa hóa mức giá trị gia tăng. Hiện nay 5S được áp dụng cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe như một phương pháp tổ chức và chuẩn hóa tại bệnh viện. 5S đã được công nhận là phương pháp tiếp cận công nghệ chi phí thấp, đóng vai trò là điểm khởi đầu để cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hiện tại, ít có thông tin cụ thể về hiệu quả phương pháp quản lý 5S trong thay đổi chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Một số nghiên cứu triển khai tại các bệnh viện ở các nước thu nhập thấp và trung bình để xác định những thay đổi có thể đo được do phương pháp quản lý 5S, chẳng hạn như dòng quy trình được cải thiện, tăng công suất và thời gian lưu trú ngắn hơn cho tất cả các lớp BN tại khoa cấp cứu; giảm tiềm năng trong thời gian chu kỳ pha chế thuốc tại một nhà thuốc nội trú; và giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh mổ và tỷ lệ thai chết lưu. Tuy nhiên, họ không lưu ý rõ ràng rằng tại các cơ sở triển khai nghiên cứu phải đối mặt với những hạn chế về tài nguyên. Tại Việt Nam cho đến nay, nhiều bệnh viện đã triển khai mô hình 5S hiệu quả như Bệnh viện Quận 2, Bệnh viện Mỹ Đức, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Xanh Pôn,…Tuy nhiên, tại Cần Thơ, hiện chưa có bệnh viện nào đạt được những thành tựu cao về triển khai mô hình 5S. Do đó, chúng tôi triển khai xây dựng mô hình 5S tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu giúp đẩy mạnh hệ thống quản lý chất lượng của bệnh viện, làm tiền đề cho các bệnh viện trong khu vực Đồng
  5. 5 Bằng Sông Cửu Long học hỏi nâng cao chất lượng phục vụ và điều trị cho BN. MỤC TIÊU 1. Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về 5S của nhân viên y tế tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022. 2. Đánh giá kết quả áp dụng 5S với 5 loại cơ sở vật chất (xe tiêm, hồ sơ, tủ thuốc, nhà vệ sinh, giường bệnh) tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 3. Phân tích các thuận lợi khó khăn trong việc triển khai 5S tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Phân tích kết quả áp dụng 5S ở các loại cơ sở vật chất, kiến thức và thực hành 5S ở NVYT tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ đóng góp về mặt khoa học trong công tác quản lý chất lượng tại Bệnh viện, thông qua triển khai những hoạt động can thiệp thực tiễn về 5S. Qua đó, nâng cao kiến thức và thực hành về 5S của nhân viên y tế, từ đó duy trì những kết quả can thiệp đã đạt được, đồng thời bổ sung thêm kiến thức khoa học giúp nhân viên có những cải tiến chất lượng thiết thực trong tương lai. Người bệnh được cung cấp những dịch vụ y tế một cách khoa học và chuyên nghiệp hơn, từ cách nhân viên y tế vận hành các trang thiết bị theo 5S một cách khoa học giúp hạn chế những sự cố y khoa phát sinh trong quá trình chăm sóc người bệnh. Phân tích các thuận lợi khó khăn trong việc triển khai 5S tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm giúp Bệnh viện có những cải tiến chất lượng tiếp tục. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 119 trang với 32 bảng, 3 sơ đồ, 10 hình
  6. 6 Đặt vấn đề 2 trang, Mục tiêu nghiên cứu 1 trang, tổng quan tài liệu 30 trang, Khung lý thuyết 1 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang, kết quả nghiên cứu 44 trang, bàn luận 20 trang, kết luận 2 trang, khuyến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo gồm 56 tài liệu, trong đó 17 tiếng Việt, 39 tiếng Anh. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm 5S Phương pháp quản lý 5S (trong đó 5S là viết tắt của Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng) ban đầu được thực hiện bởi các doanh nghiệp sản xuất tại Nhật Bản. 5S gần đây đã nhận được sự chú ý như một giải pháp tiềm năng để cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của chính phủ ở các nước thu nhập thấp và trung bình, được công nhận là phương pháp tiếp cận công nghệ chi phí thấp, đóng vai trò là điểm khởi đầu để cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chính phủ Tanzania và Sri Lanka đã chính thức áp dụng 5S như chiến lược y tế quốc gia để cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 1.2. Tổ chức triển khai 5S Theo tài liệu hướng dẫn thực hành 5S tại cơ sở y tế của Bộ Y tế Tanzania, S1 đến S3 được thực hành trước tiên. Sau đó, xem tiến độ, triển khai các hoạt động S4 để dự phòng và cân bằng. Cuối cùng, triển khai hoạt động S5 để triển khai lâu dài. Sơ đồ 1.1. Khung khái niệm 5S 1.4. Một số nghiên cứu đánh giá kết quả áp dụng 5S Thế giới. Dựa trên phân loại chất lượng chăm sóc sức khỏe do Viện Y học (Hoa Kỳ) đề xuất những thay đổi này bao gồm các biện pháp
  7. 7 liên quan đến ba lĩnh vực: (a) hiệu quả, (b) an toàn và (c) lấy BN làm trung tâm. Việc đánh giá các biện pháp chất lượng dịch vụ lấy BN làm trung tâm dựa trên đánh giá thời gian dành cho chăm sóc BN trực tiếp tăng từ 30 đến 61% sau 30 ngày và cải thiện sự hài lòng của BN và chỉ định điều trị hướng tốt hơn cho BN. Tại Việt Nam. Bộ 83 tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện đã đưa mô hình 5S vào trong một trong những tiêu chuẩn đánh giá, thể hiện ở Chương A3, tiểu mục A3.2. Theo đó, để đạt được mức chất lượng cao thì các bệnh viện phải thực sự đầu tư, coi trọng và xây dựng một hệ thống thực hiện 5S thực sự rõ ràng cho toàn bộ các khoa phòng. 1.7. Một số thuận lợi và khó khăn khi triển khai 5S tại cơ sở y tế Thuận lợi: sự ủng hộ của BGĐ Bệnh viện, sự quyết tâm của tập thể khoa phòng và sự phối hợp nhiệt tình giữa các cá nhân trong Bệnh viện, cải thiện chất lượng dịch vụ ở những cơ sở hạn chế về nguồn lực, những thay đổi có thể đo lường được từ phương pháp quản lý 5S. Khó khăn đầu tiên được báo cáo đó là khi triển khai 5S thường gặp phải những hạn chế về nguồn lực, chi phí, kiến thức của nhân viên. 1.8. Giới thiệu về Bệnh viện TĐHYD Cần Thơ Bệnh viện TĐHYD Cần Thơ Được thành lập theo QĐ số 270/QĐ- BYT ngày 26/01/2011, với nhiệm vụ phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong giai đoạn này, Bệnh viện tiến hành xây dựng và đẩy mạnh hệ thống quản lý chất lượng. Bệnh viện hiện chưa triển khai nhiều hệ thống thực hiện chất lượng, đặc biệt là mô hình thực hiện chất lượng theo nguyên tắc 5S. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
  8. 8 Hệ thống CSVC, trang thiết bị của bệnh viện gồm xe tiêm, hồ sơ, tủ thuốc, nhà vệ sinh, giường bệnh. NVYT hiện đang làm việc lại tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được triển khai từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2022, chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 từ 8/2020-12/2021: giai đoạn chuẩn bị, thành lập Hội đồng đánh giá 5S và xây dựng, hoàn thiện bộ công cụ đánh giá. - Giai đoạn 2 từ 01/2022-12/2022: giai đoạn triển khai và đánh giá 2.3. Thiết kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu phỏng thực nghiệm so sánh trước sau không có nhóm đối chứng. Sử dụng thiết kế kết hợp định lượng và định tính. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Mục tiêu 1. Kiến thức, thực hành về 5S của NVYT Đối với kiến thức và thực hành của toàn bộ 255 NVYT hiện công tác tại Bệnh viện TĐHYD Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu, đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu. Tổng số lượt đánh giá trước và sau can thiệp là 510 lượt nhân viên. Mục tiêu 2. Tổ chức các buổi đánh giá độc lập bằng hình thức quan sát 5 loại trang thiết bị: xe tiêm, tủ thuốc, hồ sơ, nhà vệ sinh, giường bệnh định kỳ 3 lần trước can thiệp và 3 lần sau can thiệp. Như vậy, nghiên cứu thực hiện đánh giá 166 mẫu trang thiết bị theo từng quý 3 tháng/lần. Cỡ mẫu tổng 3 lần đánh giá là 498 lượt. Mục tiêu 3: Thực hiện PVS có chủ đích : 01 lãnh đạo bệnh viện và 23 trưởng đơn vị của 17 khoa và 6 phòng. 2.5. Quy trình triển khai nghiên cứu
  9. 9 Giai đoạn Thời gian Hoạt động 1 Chuẩn bị 3 tháng Đào tạo cấp quản lý, Xây dựng Hội đồng đánh giá 5S, phân tích tình hình 2 Giới thiệu 6 tháng Đào tạo nhân viên, S2-Thiết lập S3 3 Thực hiện 6 tháng Giám sát liên tục, Chuẩn hóa 4 Bảo trì Cải tiến Tập huấn bồi dưỡng, Trao giải 2.6. Phương pháp thu thập 2.6.1. Công cụ thu thập số liệu Kiến thức: Công cụ đánh giá kiến thức: nghiên cứu sử dụng bảng kiểm 5S của tổ chức JICA (viết tắt Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản - Japan International Cooperation Agency). Nghiên cứu thực hiện xây dựng bộ câu hỏi về kiến thức áp dụng 5S của NVYT theo 4 nhóm nội dung. Thực hành: Nghiên cứu áp dụng bảng kiểm đánh giá mức độ đáp ứng về thực hành khi triển khai 5S của Bộ Y tế Tanzania năm 2013. Đánh giá thực hành gồm 8 nhóm nội dung. Đánh giá 5S cho 5 loại cơ sở vật chất: nghiên cứu tiến hành xây dựng bảng kiểm riêng biệt cho từng loại cơ sở vật chất. Biến số về mức độ đáp ứng 5S của 5 loại trang thiết bị: xe tiêm, hồ sơ bệnh án, tủ thuốc, nhà vệ sinh, giường bệnh. 2.6.2. Thu thập số liệu định lượng Tổ chức tập huấn cho nhóm nghiên cứu gồm 02 bác sĩ giám sát và nhóm cộng tác viên gồm 06 cử nhân YTCC phỏng vấn lấy thông tin.
  10. 10 Nghiên cứu tiến hành lên lịch hẹn cho toàn bộ NVYT. Theo đó, tiến hành phỏng vấn toàn bộ NVYT từng khoa bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Thu thập bảng kiểm 5S, hình ảnh trực quan mỗi tháng 1 lần. 2.6.3. Thu thập số liệu định tính Số liệu định tính được thu thập sau khi thu thập số liệu định lượng và xử lý sơ bộ. NCV chính trực tiếp tiến hành PVS các NVYT. 2.6.4. Chỉ số hiệu quả can thiệp triển khai thực hiện 5S - Tỷ lệ kiến thức tốt về 5S của NVYT - Tỷ lệ thực hành tốt về 5S của NVYT - Mức độ đáp ứng 5S của 5 loại trang thiết bị tăng: xe tiêm, hồ sơ bệnh án, tủ thuốc, nhà vệ sinh, giường bệnh. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Exel và STATA 14.0. Giá trị p
  11. 11 Tần số (%) Tần số (%) Sàng lọc 127(49,8) 143(56,08) 0,038 Sắp xếp 149(58,4) 171(67,06) 0,982 Sạch sẽ 173(67,8) 174(68,24) 0,380 Săn sóc 164(64,3) 159(67,84) 0,042 Sẵn sàng 169(66,3) 177(69,41) 0,036 Tổng điểm 5S 146 (57,3) 154(60,39) 0,063 Sau 1 năm can thiệp, tỷ lệ NVYT có kiến thức tốt về 5S ở 5 lĩnh vực đều gia tăng so với khảo sát ban đầu. Bảng 3.14. Sự thay đổi tỷ lệ thực hành tốt về 5S Trước CT Sau CT Nội dung 5S p Tần số (%) Tần số (%) 1. Lãnh đạo 146(57,25) 141(55,29) 0,487 2. Dịch vụ 181 (70,98) 185(72,55) 0,039 3. Chất lượng 165 (64,71) 195(76,47) 0,035 4. Chi phí 142 (55,69) 145(56,86) 0,013 5. Sự an toàn 153 (60,00) 157(61,57) 0,270 6. Vận chuyển 183 (71,76) 199(78,04) 0,038 7. Đạo đức 183 (71,76) 194(76,08) 0,027 8. Tổ chức 5S 162 (63,53) 177(69,41) 0,016 9. Nâng cao năng lực cho nhân 132 (51,76) 172(67,45) 0,106 viên thông qua 5S. Tổng điểm 5S 144 (56,47) 153(60,00) 0,680 Sau 1 năm can thiệp, tỷ lệ NVYT có thực hành tốt về 5S ở tất cả lĩnh vực đều gia tăng so với khảo sát ban đầu. Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tỷ lệ kiến thức và thực hành 5S sau can thiệp Kiến thức Tỷ lệ thực p OR
  12. 12 hành KTC95% 5S Không đạt Đạt Không tốt 80(79,21) 21(20,79) 1 Tốt 22(14,29) 132(85,71)
  13. 13 Về nhà vệ sinh, điểm trung bình 5S dao động khá đồng đều, từ 2-3 điểm. Điểm trung bình thấp nhất ở lĩnh vực S4, tương đồng các khoa ở lĩnh vực này 3.2.5. Hoạt động thực hiện 5S trên giường bệnh trước can thiệp Về giường bệnh, riêng khoa CĐHA không đánh giá do khoa không có giường bệnh. Điểm trung bình 5S biểu hiện cao hơn ở lĩnh vực S3, điểm đánh giá 5S có sự tương đồng ở các khoa và dao động trong khoảng dưới 4 điểm. 3.2.6. Kết quả thực hiện 5S trên 5 trang thiết bị sau can thiệp Trước can thiệp
  14. 14 Sau can thiệp Biểu đồ 3.1. Phân bố kết quả quan sát 5 loại cơ sở vật chất theo từng khoa trước và sau can thiệp
  15. 15 Sau can thiệp, biểu đồ có sự tăng về điểm trung bình 5S ở từng loại trang thiết bị trong mỗi khoa. Cụ thể, trước can thiệp mức điểm 5S xe tiêm dao động từ 2,6-4,31 thì sau can thiệp tăng lên 3,34-4,38 Chart Title Xe tiêm 3,92 3,26 Lần 1 3,88 Giường bệnh Tủ thuốc Lần 2 3,35 2,38 2,72 Lần 3 2,7 2,61 3,14 3,45 Nhà vệ sinh Hồ sơ điểm; tủ thuốc trước can thiệp từ 2,62-2,94 thì sau can thiệp tăng lên 3,54-4,1 điểm; hồ sơ trước can thiệp từ 2,44-2,78 thì sau can thiệp tăng lên 3,0-3,43 điểm; nhà vệ sinh trước can thiệp từ 2,47-2,85 thì sau can thiệp tăng lên 2,7-3,91 điểm và giường bệnh trước can thiệp từ 2,13-2,80 thì sau can thiệp tăng lên 3,1-3,65 điểm. Biểu đồ 3.2. So sánh sự thay đổi điểm số 5S sau can thiệp Biểu đồ cho thấy sự thay đổi điểm trung bình 5S trong 3 lần đánh giá: : trước can thiệp, sau 6 tháng can thiệp và sau 12 tháng can thiệp. Theo đó, điểm trung bình 5S tăng ở cả 5 loại trang thiết bị. Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp 5 loại trang thiết bị sau 12 tháng Trang thiết bị Lần 1 Lần 2 Lần 3 CSHQ CSHQ TCT Sau 6 Sau 12 (%) (%) tháng tháng Sau 6 Sau 12
  16. 16 tháng tháng Xe tiêm 3,26 3,39 3,92 3,99 20,24 Tủ thuốc 2,72 3,11 3,88 14,34 42,65 Hồ sơ 2,61 2,95 3,14 13,03 20,31 Nhà vệ sinh 2,70 2,96 3,45 9,63 27,78 Giường bệnh 2,38 2,46 3,35 3,36 40,76 Kết quả cho thấy quá trình can thiệp đã đạt được những kết quả tích cực ở cả 5 loại trang thiết bị. Sau 12 tháng can thiệp, chỉ số hiệu quả dao động từ 20,24% đến 42,65 %. Xe tiêm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, can thiệp 5S có sự thay đổi tích cực, CSHQ dao động tăng từ 4,67 đến 43,64%. Sau can thiệp, các nội dung đều có mức điểm từ 4 trở lên. Hai nội dung “Sau khi sử dụng, xe tiêm không bừa bộn” và “Sau khi sử dụng, xe tiêm không dơ bẩn”, được đánh giá thấp nhất trước can thiệp thì sau 12 tháng CSHQ ở hai nội dung này đã có sự cải thiện tích cực nhất trong số 7 nội dung 5S trên xe tiêm với CSHQ 43,64% và 21,21%. Đối với nội dung “Có dán Bảng nhắc nhở “5 đúng và phác đồ cấp cứu sốc phản vệ” theo hướng dẫn của Bộ Y tế” có CSHQ thấp nhất là 4,67%. Tuy nhiên điểm số 5S trước can thiệp 4,07 và sau can thiệp 4,26 đều cao nhất trong các nội dung và đều trên 4 điểm (đạt), do đó, sau can thiệp sự thay đổi điểm số là không quá lớn như các nội dung khác. Tủ thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CSHQ dao động tăng từ 7,47 đến 324%. Như đã ghi nhận trước can thiệp, điểm số 5S thấp nhất ở 2 nội dung “Sổ theo dõi nhiệt độ tối thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày” và “Sổ theo dõi độ ẩm tối thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày” chỉ đạt 1 điểm thì sau can thiệp mức điểm đã đạt 4,24 điểm với CSHQ cao 324%. Bên cạnh đó, trước can thiệp các khoa không đảm bảo lối đi trong kho thuốc với “Đảm bảo lối đi tối thiểu
  17. 17 1 mét trong kho thuốc” chỉ 2,84 điểm thì sau can thiệp mức điểm tăng lên 3,90 điểm với CSHQ 30,99%. Nghiên cứu cũng đã triển khai thiết kế lịch trực cụ thể về khoa thuốc và triển khai rộng rải, sau can thiệp mức điểm tăng từ 2,98 lên 3,90 điểm, CSHQ 30,87% Hồ sơ. Có hai nội dung sau can thiệp còn chưa thể đạt mức 3 điểm là “Có biện pháp bảo quản HSBA: chống ẩm, phòng cháy, chống dán, chống chuột, chống mối và các côn trùng khác” tăng từ 2,68 lên 2,95 điểm, “Các hồ sơ bệnh án được đánh số thứ tự theo chuyên khoa, hoặc theo danh mục bệnh tật quốc tế nhằm bảo quản lưu trữ.” tăng từ 2,47 lên 2,93 điểm. Nghiên cứu đã triển khai đồng loạt các hoạt động “Sàng lọc” hồ sơ, hồ sơ bệnh án ở từng khoa, đồng thời “Sắp xếp” lại vị trí, cách bố trí hồ sơ sao cho phù hợp và thuận tiện nhất cho người sử dụng là BS, ĐD. Tuy nhiên do hàng ngày số lượng hồ sơ bệnh án mới là rất lớn, bao gồm cả hồ sơ bệnh án và cả các hồ sơ hành chánh khác nên việc duy trì đánh số thứ tự hoặc bảo quản còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng hình chung, điểm số 5S sau 12 tháng can thiệp có tăng hơn trước đã từng bước cho thấy hiệu quả can thiệp. Nhà vệ sinh. Qua đánh giá trước can thiệp, nhiều khoa không quy định về thời gian làm vệ sinh, đồng thời văn bản lưu trữ còn sơ sài, mang tính đối phó, do đó nội dung “Có quy định về thời gian làm vệ sinh trong ngày cho nhân viên vệ sinh, được lưu bằng văn bản, sổ sách” còn dưới 3 điểm. Sau can thiệp, nghiên cứu đã rà soát xây dựng các sổ sách lưu trữ và phân công thời gian vệ sinh sát sao hơn, phù hợp hơn nên mức điểm đánh giá tăng lên 3,42 điểm, CSHQ 29,55%. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã thiết kế nhật ký giờ vệ sinh đặt ở tất cả các nhà vệ sinh trong bệnh viện, có kiểm tra giám sát thường xuyên do đó nội dung “Nhân viên làm vệ sinh có ghi nhật ký các giờ làm vệ sinh theo quy định” và “Có nhân viên làm vệ sinh thường
  18. 18 xuyên theo quy định đã đặt ra” đều có mức điểm tăng cao hơn trước can thiệp. Giường bệnh. Điểm số 5S có sự gia tăng tích cực ở tất cả các nội dung về giường bệnh, CSHQ dao động từ 0,85 đến 55,79%. Trước can thiệp, các tiện ích còn ở mức thấp thì sau can thiệp, bệnh viện đã kiểm tra, sửa chữa và đầu tư thêm “Tủ đầu giường”,“Tivi”,“Máy điều hoà”. Bên cạnh đó, trước can thiệp nội dung “phòng có từ 2 giường bệnh trở lên thì phải có tấm chắn, che ngăn cách giữa các giường bệnh” ở mức điểm thấp nhất 1,90 điểm, thì sau can thiệp mức điểm tăng lên 2,96 điểm với CSHQ cao nhất trong các nội dung là 55,79%. 3.3. Phân tích thuận lợi và khó khăn khi triển khai 5S tại Bệnh viện TĐHYD Cần Thơ năm 2020-2021 Từ kết quả PVS và TLN, nghiên cứu tiến hành tổng hợp theo từng nhóm nội dung. Kết hợp các kết quả định lượng đã thu thập, từ đó tổng hợp hệ thống lại những thuận lợi và khó khăn thường gặp nhất khi các bệnh viện triển khai 5S. 3.3.1. Các loại trang thiết bị Thuận lợi: sự hưởng ứng của NVYT, tiện lợi, thuận tiện, hạn chế sự cố y khoa trên xe tiêm, dễ sử dụng cho cả NVYT và sinh viên thực tập, tủ thuốc được phân loại rõ ràng, tiết kiệm thời gian lấy thuốc, hồ sơ được phân loại và dán nhãn theo màu sắc dễ lấy, dễ tìm kiếm và tăng tính tự giác sắp xếp của người sử dụng, nhà vệ sinh sạch hơn, có lịch vệ sinh cụ thể dán ở từng nơi, đồng thời nhân viên cũng lau dọn thường xuyên, phòng bệnh sạch sẽ hơn, đặc biệt là nâng cao ý thức chung của thân nhân và BN trong việc giữ vệ sinh chung từng giường bệnh. NVYT cũng có ý thức thường xuyên kiểm tra và nhắc
  19. 19 nhở để vấn đề giữ gọn gàng cho từng giường bệnh trở nên thường quy hơn Khó khăn như cách duy trì lâu dài 5S trên xe tiêm, NVYT cần thời gian để làm quen với mô hình mới, hồ sơ thường xuyên phải sử dụng, trong khi đối tượng sử dụng hồ sơ bệnh án gồm cả BS, điều dưỡng, y sinh nên khó khăn trong việc duy trì 5S, nhà vệ sinh ở một số khoa lâm sàng vẫn còn bẩn, chưa thật sự cải thiện nhiều, điều này có thể do ý thức còn chưa cao của người bệnh/thân nhân 3.3.2. Lãnh đạo 5S và quản lý Hạn chế về quy mô bệnh viện nên khó áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng cần sự đầu tư lớn về diện tích và quy mô. Để duy trì tốt mô hình, nên có báo cáo 5S định kỳ lên giao ban bệnh viện hoặc họp định kỳ ban lãnh đạo 3 tháng/ lần để các khoa phòng báo cáo cũng như học tập cải tiến mô hình 5S lẫn nhau. 3.3.3. Dịch vụ chăm sóc và điều trị Khó khăn bước đầu là do sự quá tải trong công việc thường ngày nên NVYT không muốn tiếp cận những cải tiến mới. Sau khi triển khai, NVYT nhận thấy nhiều lợi ích thực tế như cải thiện quy trình làm việc, giảm thời gian tham gia tìm kiếm vật phẩm và cải thiện khả năng di chuyển trong cơ sở y tế sau khi áp dụng mô hình 5S, tăng không gian vật lý, ít lãng phí hơn, ít sai sót hơn thông qua quy trình 5S. 3.3.5. Chi phí 5S mang đến nhiều lợi ích về chi phí hơn so với các phương pháp cải tiến khác như giảm chi phí trang thiết bị y tế, nhân sự, năng lượng, chi phí, giảm lãng phí về lượng rác thải. 3.3.6. Sự an toàn
  20. 20 Phương pháp 5S tập trung cải thiện quy trình làm việc, chú trọng yếu tố an toàn người bệnh để từ đó nâng cao hơn chất lượng, hài lòng người bệnh khi sử dụng dịch vụ tại bệnh viện. 3.3.7. Vận chuyển Từ việc cải thiện, tinh giản quy trình làm việc một cách khoa học bằng 5S thì góp phần giảm thời gian cung cấp sản phẩm/dịch vụ. Đây là một trong những điểm mạnh dễ thấy nhất khi triển khai các quy trình 5S gồm ccải thiện quy trình làm việc, tăng không gian vật lý, rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh: 3.3.8. Đạo đức Nội dung này đề cập đến bằng chứng trong cải thiện tinh thần làm việc bằng cách thực hiện 5S. NVYT là đối tượng phải thường xuyên chịu áp lực từ công việc, thu thập do đó khi triển khai hoạt động cải tiến nào cần sự tham gia tích cực hơn thì ban lãnh đạo bệnh viện nên cho thấy rõ hình thức khen thưởng, động viên thực tế. 3.3.9. Tổ chức nhóm kiểm tra giám sát 5S, cải tiến chất lượng bệnh viện Bên cạnh kế hoạch triển khai 5S, bệnh viện đã phân công cụ thể thành viên đoàn kiểm tra giám sát định kỳ hàng quý, song song đó cũng có các đợt kiểm tra đột xuất của Ban Giám đốc hoặc theo yêu cầu của bệnh viện. Qua khảo sát, tác phong làm việc của đoàn kiểm tra nghiêm túc và nhân viên khoa phòng cũng thực sự chú trọng đến công tác 5S tại đơn vị mình. 3.3.10. Nâng cao năng lực cho nhân viên bệnh viện thông qua 5S, Kaizen, TQM qua quá trình triển khai 5S, NVYT đã có một số ghi nhận tích cực hơn về các phương pháp cải tiến chất lượng. Không phải cải tiến chất lượng là chỉ dành cho lãnh đạo mà thông qua cải tiến chất lượng 5S
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2