Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chất lượng bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng Sông Hồng
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm sáng tỏ nội dung chất lượng BD CB, CC, đánh giá chất lượng BD và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB, CC cấp xã của các TCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng BD của các TCT, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã ở khu vực ĐBSH. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chất lượng bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng Sông Hồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LAN ANH CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 1. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), “Xây dựng văn hóa công sở ở các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn Người hướng dẫn khoa học: hiện nay”, Thông tin khoa học Lý luận chính trị, số 2 (15)/2016. Người hướng dẫn 1: TS. Hoàng Quang Đạt 2. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), “Nâng cao kỹ năng điều hành công sở cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn ở tỉnh Hà Người hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Văn Thắng Nam”, Thông tin khoa học Lý luận chính trị, số 3 (16)/2016. 3. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), “Nâng cao hiệu quả kỹ thuật điều hành công sở ở Trường tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 241/2016 (3/2016) Phản biện 1: ......................................................................... 4. Nguyễn Thị Lan Anh (2019), “Nâng cao chất lượng giảng dạy của Phản biện 2: ......................................................................... giảng viên các trường chính trị cụm thi đua đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 276 (1/2019). Phản biện 3: ......................................................................... 5. Nguyễn Thị Lan Anh (2019), “ Hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn của giảng viên các trường chính trị cụm thi đua đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 278 (3/2019). Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia Học viện Hành chính Quốc gia 25
- KẾT LUẬN PHẦN MỞ ĐẦU Luận án có mục tiêu là (i) Hệ thống hoá những vấn đề mang tính chất lý luận 1. Tính cấp thiết của đề tài liên quan đến chất lượng BD, tiêu chí đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã, Ở nước ta, BD CB,CC luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác cán kinh nghiệm BD CB,CC cấp xã trong và ngoài nước; (ii) Đánh giá chất lượng bộ của Đảng và Nhà nước. Từ nhận thức “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, BD và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của các Trường Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH hiện nay; (iii) Đề xuất giải pháp cải Đảng”. Trong những năm gần đây, với xu hướng phân cấp ngày càng tăng lên, thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu công tác BD đội ngũ CB,CC cấp xã ngày càng được chú trọng nhằm thực hiện vực ĐBSH. Các phát hiện của chương 3 cho thấy chất lượng BD CB,CC cấp xã tốt các nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo đảm đời của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH còn ở mức độ vừa phải. sống kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự tại các chính quyền địa phương cấp xã. Khu Các tác động của BD đến kết quả hoạt động của chính quyền cấp xã chưa rõ ràng. vực đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có 11 tỉnh thành phố, bao gồm: Hà Nội, Bắc Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CBCC cấp xã bao gồm: giảng viên, Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, học viên, chương trình BD và công tác tổ chức thực hiện. Trong đó công tác tổ Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thái Bình. Các tỉnh, thành phố ở khu vực ĐBSH có 2.458 chức thực hiện là yếu tố có tác động mạnh nhất đến chất lượng BD. Yếu tố đơn vị hành chính cấp xã với số lượng CB,CC cấp xã là 49.563 CB,CC, trong đó chương trình BD có tác động mạnh thứ hai đến chất lượng BD. Yếu tố giảng viên số cán bộ chuyên trách là 25.475 người và số công chức là 24.088 người. Thống và học viên có mức độ tác động thấp nhất đến chất lượng BD. Trên cơ sở phân kê của các địa phương cho thấy, chất lượng CB,CC theo trình độ chuyên môn tích thực trạng chất lượng BD và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD của của các địa phương khu vực ĐBSH khá cao, vượt trội so với mặt bằng chung của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, luận án đã đề xuất các giải cả nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác BD CB,CC cấp xã khu vực pháp nhằm cải thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, ĐVSH. Theo đó, các trường Chính trị tỉnh, thành phố (TCT) với vai trò trung thành phố khu vực ĐBSH. tâm ĐT,BD CBCC của địa phương đã thực hiện nhiều hình thức BD như tập Luận án có những đóng góp về lý luận và thực tiễn BD CB,CC cấp xã ở Việt trung, vừa làm, vừa học với nhiều nội dung lồng ghép đa dạng, tạo điều kiện Nam. Về lý luận, luận án đã xây dựng được khái niệm chất lượng BD, khung thuận lợi cho đội ngũ CB,CC cấp xã tham gia học tập một cách phù hợp. Kết quả đánh giá chất lượng BD và chỉ ra chất lượng BD CB,CC cấp xã chịu tác động BD của các TCT đã góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cấp xã, góp bởi 4 yếu tố: Giảng viên, học viên, chương trình BD, tổ chức thực hiện. Trong phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã ở khu vực đó yếu tố tổ chức thực hiện là yếu tố bổ sung mới. Về mặt thực tiễn, luận án đã ĐBSH. Bên cạnh các kết quả đạt được, công tác BD CB,CC của các TCT khu đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã của các Trường vực ĐBSH vẫn còn có những hạn chế. Báo cáo thi đua của các TCT khu vực Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, trong đó có đề xuất các chỉ tiêu đánh ĐBSH trong các năm cho thấy, công tác BD tuy có đổi mới nhưng còn nặng về giá công tác BD CB,CC cấp xã làm cơ sở để các Trường Chính trị tỉnh, thành tính lý thuyết, thời gian kéo dài, chưa chú trọng nhiều đến kỹ năng xử lý tình pháp áp dụng thực hiện. huống thực hiện nhiệm vụ, nên khi vận dụng vào thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, chưa có xác định các tiêu chí cụ thể trong đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã,… Vì vậy, đòi hỏi cần có các nghiên cứu đi sâu làm cơ sở xác định các giải pháp cải thiện chất lượng BD CBCC cấp xã của các TCT ở khu vực ĐBSH. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên cứu lý thuyết và yêu cầu của thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Chất lượng BD cán bộ công chức cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng Sông Hồng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nội dung chất lượng BD CB,CC, đánh giá chất lượng BD và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng BD của 24 1
- các TCT, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cấp xã ở khu vực ĐBSH. liệu chỉ ra khoá học, bài giảng được thực hiện theo phương pháp nào. Việc biên 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: soạn giáo án có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng: giáo án chỉ ra giảng viên mở đầu - Xác định các nội dung phản ánh chất lượng BD CB,CC cấp xã bài học như thế nào, đâu là điểm nhấn, cách rèn luyện kỹ năng, chốt, neo các - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã điểm cần ghi nhớ, phương pháp sử dụng … - Tổng hợp các kinh nghiệm BD CB,CC cấp xã trong và ngoài nước. 4.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn và phương pháp - Đánh giá chất lượng BD và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD giảng dạy hiện đại. CB,CC cấp xã của các TCT khu vực ĐBSH hiện nay. Một là, tăng cường BD cho giảng viên, đặc biệt là các báo cáo viên cho các - Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT chương trình BD CB,CC cấp xã về phương pháp giảng dạy hiện đại. khu vực ĐBSH. Hai là, BD kiến thức về kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho đội ngũ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu giảng viên. Đây là loại kiến thức chuyên môn tương đối mới đối với các giảng Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là chất lượng BD CB,CC cấp xã và viên. Giảng viên chỉ có thể giảng dạy tốt khi nắm vững các kỹ năng này. các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT. Ba là, nâng cao vốn kiến thức thực tiễn cho giảng viên. Về phạm vi nghiên cứu, luận án phân tích các kết quả và hạn chế trong BD 4.2.4. Tăng cường thực hiện đánh giá nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức CB,CC cấp xã của các TCT ở 11 tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH. cấp xã Dữ liệu sử dụng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC Việc đánh giá này gồm hai mục tiêu song song: cấp xã được thu thập từ khảo sát chọn mẫu ở cả 11 tỉnh, thành phố nói trên. - Xác định mức độ đạt mục tiêu học tập của học viên, từ đó xác định nhu cầu 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu học tiếp tục của học viên đó để có thể đáp ứng thông qua hỗ trợ sau BD, và/hoặc 4.1. Phương pháp luận BD tiếp tục với các chủ đề khác; Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, - Rút ra các bài học kinh nghiệm cho giảng viên và những người tổ chức BD lấy học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và về thiết kế, chuẩn bị tài liệu và thực hiện, để áp dụng thành công hơn trong các chính sách của Nhà nước, các thành tựu của các công trình nghiên cứu đi trước khoá BD khác. để xây dựng cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, sử dụng một số phương pháp nghiên 4.2.5. Tăng cường thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công cứu cụ thể: thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh,... chức cấp xã 4.2. Phương pháp nghiên cứu Việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giúp công tác BD có kỷ cương, Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh nề nếp, chất lượng và hiệu quả hơn. Thông qua kiểm tra, đánh giá để xem xét đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng thực tiễn việc thực hiện các nhiệm vụ BD nhằm khuyến khích, phát huy những hợp; Phương pháp so sánh được sử dụng để có sự so sánh, đối chiếu giữa lý nhân tố tích cực, kịp thời phát hiện các hạn chế, thiếu sót từ đó có biện pháp khắc thuyết và thực tiễn về chất lượng BD CB,CC, sự ảnh hưởng của các yếu tố đến phục, điều chỉnh ngay tránh ảnh hưởng xấu tới kết quả chung của công tác BD. chất lượng BD CB,CC; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia; Phương pháp điều 4.2.6. Triển khai thực hiện tự đánh giá toàn diện chất lượng bồi dưỡng của tra bằng bảng hỏi. Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo của các khái niệm trường Chính trị tỉnh, thành phố nghiên cứu với hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan tổng nhằm loại các Một là, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên nhà trường về công tác tự biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố tác động/ảnh đánh giá toàn diện chất lượng BD của nhà trường. Đây là điều kiện tiên quyết để hưởng giả. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): dùng để rút gọn các triển khai thành công giải pháp này. biến sát thành một tập kết hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong phân tích nhân Hai là, xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng trong các TCT, công tác tự tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay đánh giá chất lượng BD và tiến tới xây dựng văn hóa chất lượng trong TCT Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Phương pháp hồi quy bội: Ba là, xây dựng, triển khai áp dụng các công cụ tự đánh giá toàn diện chất dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng BD CB,CC lượng BD của TCT, huy động sự tham gia và phát huy vai trò của người học và cấp xã của TCT khu vực ĐBSH. Các kiểm định mô hình hồi quy cũng được thực các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi học viên làm việc. hiện kèm theo. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học của luận án 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 2 23
- Ba là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy và nghiên - Chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT được thể hiện thông qua các tiêu cứu khoa học của các cơ sở BD CB,CC cấp xã. Rà soát, đánh giá lại đội ngũ giảng chí nào? viên, kể cả đội ngũ giảng viên cơ hữu và đội ngũ báo cáo viên. - Các yếu tố nào trong quá trình tổ chức, thực hiện BD có ảnh hưởng đến Bốn là, đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, thúc đẩy sự chủ động, tham gia chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT? học tập của học viên; chú ý đến đặc thù của CB,CC xã là học tập có hiệu quả khi gắn - Thực trạng chất lượng và các yếu tố tác động đến chất lượng BD CB,CC kết với các nội dung công việc cụ thể, gắn với thực tiễn cuộc sống, theo đó cần chú cấp xã của các TCT khu vực ĐBSH và giải pháp nào để cải thiện chất lượng BD trọng công tác tổng kết đánh giá, tìm ra mô hình giảng dạy cũng như phương pháp BD CB,CC cấp xã của các TCT khu vực ĐBSH? hiệu quả cho CB,CC cấp xã và nhân rộng mô hình tốt. 5.2. Giả thuyết khoa học của luận án Năm là, cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện BD của Trường Chính trị H1: Chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT được phản ánh thông qua: các tỉnh, thành phố; tôn trọng và thực hiện đầy đủ các khâu trong chu trình của hoạt kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được; mức độ ứng dụng các động BD, trong đó đặc biệt chú ý đến các khâu: đánh giá nhu cầu BD, xây dựng kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc; sự thay đổi về thái độ mang tính và phát triển nội dung BD, đánh giá chất lượng chương trình BD. tích cực của CB,CC cấp xã trong công việc. Sáu là, thực hiện đồng bộ các cải cách khác góp phần hỗ trợ cho công tác BD H2: Nội dung chương trình BD CB,CC cấp xã phù hợp, mang tính rèn luyện CB,CC cấp xã như: nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo cao có tác động tích cực đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực đức công vụ của CB,CC cấp xã; đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi ĐBSH. công vụ, gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về H3: Giảng viên có kiến thức, thái độ và phương pháp dạy học tốt có tác động khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ cụ thể,... tích cực đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH. 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của H4: CB,CC cấp xã chủ động, có khả năng tự học, tự rèn luyện và có động cơ các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng học tập tích cực từ các chính sách BD CB,CC hiện nay có tác động tích cực đến 4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH. của cấp ủy, chính quyền đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã H5: công tác tổ chức thực hiện các khoá BD (Cơ sở vật chất, lập kế hoạch, - Giúp các cấp ủy đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, tài liệu học tập) có tác động tích cực đến cấp xã cần hiểu đúng vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác BD CB,CC cấp chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực xã; khắc phục nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của cấp xã và đội ngũ ĐBSH. CB,CC cấp xã. 6. Những đóng góp của Luận án - Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả QLNN trong 6.1. Về lý luận công tác BD đội ngũ CB,CC cấp xã. Khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong (i) Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã công tác QLNN đối với BD đội ngũ CB,CC cấp xã. (ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã và bổ - Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong công tác tổ chức, quản lý BD sung thêm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC (yếu tố tổ chức thực hiện CB,CC cấp xã giữa các cơ quan hữu quan và Trường Chính trị tỉnh, các trung của đơn vị cung cấp BD) so với các mô hình đánh giá chất lượng BD hiện nay. tâm BD cấp huyện, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, thông suốt giữa tỉnh, thành 6.2. Về thực tiễn ủy và UBND tỉnh, thành phố. - Việc cải thiện công tác tổ chức thực hiện BD của TCT có tác động mạnh - Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong xây dựng nhất đến chất lượng BD CB,CC cấp xã. Trong đó, cần chú ý đến: (i) điều chỉnh chiến lược BD CB,CC cấp xã của địa phương trong từng thời kỳ, vừa bảo đảm nội dung BD dựa trên nhu cầu của học viên; (ii) công tác tổng kết, đánh giá chất thực hiện các nội dung BD theo quy định của Trung ương, vừa bảo đảm thực lượng sau BD. hiện các khoá BD theo nhu cầu cụ thể của chính quyền địa phương, của chính - Cải thiện nội dung chương trình BD theo hướng học viên được rèn luyện, CB,CC cấp xã. thực hành ngay trên lớp và BD nâng cao năng lực giảng viên tham gia BD có ý 4.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT Thứ nhất, tài liệu dành cho học viên. Tài liệu này thể hiện nội dung chương khu vực ĐBSH. trình, nội dung các bài học giúp người học theo dõi các bài học và tự học. 7. Kết cấu của luận án Thứ hai, giáo án/kế hoạch bài giảng - tài liệu dành cho giảng viên. Đây là tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận 22 3
- án kết cấu thành 4 chương, bao gồm: Một vấn đề đáng quan tâm là các địa phương khu vực ĐBSH chưa có khung Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu năng lực chi tiết cho các chức danh CB,CC cấp xã. Đây cũng là một trong những Chương 2: Cơ sở khoa học về chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường nguyên nhân góp phần dẫn đến công tác BD chưa thật sự gắn với quy hoạch, sử Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH dụng CB,CC cấp xã theo vị trí việc làm và xác định nhu cầu BD còn chưa chính Chương 3: Thực trạng chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính xác. trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá chất lượng BD CB,CC Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường cấp xã ở khu vực ĐBSH tuy được Trường Chính trị, Sở Nội vụ, UBND huyện Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH. quan tâm, nhưng chưa kịp thời, chưa thường xuyên. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến hoạt động bồi dưỡng nói chung KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Các “nguyên tắc học tập” chung trong bồi dưỡng Các nghiên cứu về lý thuyết thay đổi hành vi - mục tiêu của bồi dưỡng Chương 3 đã trình bày khái quát thực trạng về quy mô và chất lượng CB,CC Các nghiên cứu về động lực học tập trong bồi dưỡng cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, các kết quả đạt được trong công Các nghiên cứu về quan điểm hệ thống trong bồi dưỡng tác BD CB,CC cấp xã và chất lượng công tác BD CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng. Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng Đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến chất 1.2. Các nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức và cán bộ, công chức lượng công tác BD CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố cho cấp xã thấy công tác tổ chức thực hiện có tác động lớn nhất đến chất lượng BD CB,CC Nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung cấp xã của Trường Chính trị tỉnh khu vực ĐBSH, tiếp theo là các yếu tố về giảng Các nghiên cứu về mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức và cơ sở viên và chương trình BD. Yếu tố học viên cũng có tác động đến chất lượng BD xác định mục tiêu bồi dưỡng nhưng có tác động không đáng kể. Trên cơ sở tổng kết các kết quả và phân tích Các nghiên cứu về nội dung chương trình bồi dưỡng định lượng công tác BD, tác giả đã đưa ra các nhận xét đánh giá về chất lượng Các nghiên cứu về cơ sở bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên và phương pháp chất lượng công tác BD CB,CC cấp xã với các ưu điểm, nhược điểm và nguyên bồi dưỡng nhân của các ưu điểm, nhược điểm trong BD CB,CC cấp xã của các Trường Các nghiên cứu về đánh giá hoạt động bồi dưỡng Chính trị tỉnh thành phố khu vực ĐBSH. 1.3. “Khoảng trống” trong nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Những nhận xét trên đây về chất lượng công tác BD CB,CC cấp xã của các Thứ nhất, mặc dù có một số công trình nghiên cứu BD CB,CC cấp xã nhưng Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực ĐBSH sẽ là cơ sở cho chương tiếp theo chưa làm sáng tỏ nội dung chất lượng BD CB,CC cấp xã. Chưa làm rõ mối quan trình bày về các đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác BD hệ tác động lẫn nhau giữa chất lượng BD với các yếu tố khác như hiệu quả BD. CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực ĐBSH. Điều này làm cho các nhận định về chất lượng hay hiệu quả BD CB,CC chưa thực sự rõ ràng. Thứ hai, các mô hình đánh giá BD CB,CC cấp xã cũng mới chỉ đề cập các CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG kết quả BD mà chưa làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD, trong khi BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG trên thực tiễn, khi bàn đến BD, các nhà quản lý CB,CC thường có xu hướng đề CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG cập đến cải thiện chất lượng BD. HỒNG Thứ ba, chưa có một công trình nghiên cứu nào trình bày một cách có hệ 4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của thống lý luận và thực tiễn về chất lượng BD đối với đội ngũ CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng các TCT cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC của các Một là, nâng cao chất lượng BD cần tăng cường áp dụng phương pháp BD TCT. dựa trên năng lực. Trên cơ sở các phát hiện về “khoảng trống” trong nghiên cứu về BD CB,CC Hai là, nâng cao chất lượng BD CB,CC cấp xã cần xây dưungj chương trình cấp xã, những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể như sau:. BD dựa trên công việc và nhu cầu của người học. 4 21
- kiểm tra, đánh giá trong một số trường hợp chưa nghiêm, còn cắt giảm, không - Xác định nội dung chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT. bảo đảm dung lượng BD theo quy định,… - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của các 3.3.3. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế TCT. 3.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm - Phân tích đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT và đề xuất Thứ nhất, đội ngũ CB,CC cấp là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị ở phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng BD CB,CC cấp xã của các TCT cơ sở, bởi họ là những người trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của người dân, KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 gắn bó với đời sống nhân dân. Chính vì vậy các cấp Uỷ đảng, chính quyền các Chương 1 nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu đi trước có liên quan đến địa phương quan tâm, chú trọng đến công tác BD đội ngũ CBCC cấp xã. đề tài: “Chất lượng BD cán bộ, công chức cấp xã tại các Trường Chính trị tỉnh, Thứ hai, Đảng ủy và Ban Giám hiệu Trường Chính trị tỉnh các tỉnh thành phố thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay”. Các phát hiện trong chương khu vực ĐBSH luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với nâng cao chất lượng bồi 1 sẽ là cơ sở xây dựng khung lý thuyết trong chương 2 và khung phân tích thực dưỡng CB,CC cấp xã; tích cực tạo điều kiện để cử cán bộ, giảng viên đi học tập tiễn chất lượng BD CB,CC cấp xã tại các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu nâng cao trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu BD CB,CC cấp xã. Đội ngũ cán bộ, vực đồng bằng sông Hồng trong chương 3. giảng viên của nhà trường cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, “Khoảng trống” trong nghiên cứu về BD CB,CC được xác định chủ yếu có trình độ chuyên môn và được đào tạo bài bản. liên quan đến vấn đề “chất lượng BD” cả về lý thuyết và thực tiễn BD CB,CC Thứ ba, sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ, giảng viên nhà trường trong việc cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố và đây là cơ sở để thực hiện, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, đổi mới công tác quản lý; triển khai nghiên cứu đề tài: “Chất lượng BD cán bộ, công chức cấp xã tại các luôn chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng, tích cực nghiên cứu đổi mới Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay”. nội dung, phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng CB,CC cấp xã. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG Thứ tư, chương trình bồi dưỡng cho CB,CC cấp xã ngày càng được đổi mới CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, theo hướng sát với người học; nội dung BD cơ bản phù hợp, khoa học, đáp ứng THÀNH PHỐ yêu cầu của CB,CC cấp xã và sát với thực tiễn ở địa phương. 2.1. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã Thứ tư, cơ sở vật chất của nhà trường luôn được quan tâm đầu tư, cải tạo, sửa 2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã chữa, nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động Trong khuôn khổ đề tài này, thuật ngữ CB,CC cấp xã được hiểu là những giảng dạy, học tập nên đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu BD CB,CC cấp xã. người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ hay được tuyển dụng giữ một 3.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế chức danh chuyên môn, nghiệp vụ làm việc ở chính quyền cấp xã, hưởng lương Một là, các chương trình BD CB,CC cấp xã hiện nay do Học viện Chính trị từ ngân sách nhà nước. Quốc gia Hồ Chí Minh và Bộ Nội vụ xây dựng nên có tính ổn định và áp dụng 2.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã chung cho cả nước. Vai trò của CB,CC cấp xã thể hiện trên một số khía cạnh như: CB,CC xã là Hai là, các Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực ĐBSH còn có tỷ lệ lớn người giữ vai trò hiện thực hoá sự lãnh đạo Đảng và quản lý của Nhà nước về giảng viên chưa đạt trình độ tiến sĩ. Công tác BD, tập huấn đội ngũ giảng viên ở mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở. Tổ chức thực hiện mọi quyết định một số Trường Chính trị còn hạn chế, số lượng giảng viên được cử đi BD, tập của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo huấn về chuyên môn còn chưa nhiều. Công tác BD ngạch, bậc vẫn một số bất của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của CQĐP ở xã. cập. CB,CC xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân; xây Ba là, các CB,CC cấp xã thường phải đảm nhận nhiều việc. Các vị trí quan dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. trọng như bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND xã phải thường xuyên trực tiếp giải 2.1.3. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã quyết công việc nên thường khó bố trí các đối tượng này tham gia các khóa BD. Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, Hoặc nếu được bố trí đi học thì do yêu cầu công việc, họ cũng thường không tập tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn cũng đã quy trung toàn tâm toàn ý vào việc học tập, đặc biệt là khi tổ chức BD theo hình thức định các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh công chức cấp xã. Căn cứ vào vừa học vừa làm, tại cơ sở. các tiêu chuẩn cụ thể của CB,CC cấp xã đã được quy định, các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, ĐT,BD, đánh giá, xếp 20 5
- lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với CB,CC Qua kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, sự ảnh hưởng của công tác tổ chức cấp xã. thực hiện của Trường Chính trị có tác động mạnh nhất đến chất lượng BD CB,CC Bên cạnh các yêu cầu mang tính quy định "cứng" nêu trên, trong quá trình cải cấp xã. Các hoạt động đại diện cho yếu tố tổ chức thực hiện bao gồm: (i) Thực hiện cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, các yêu cầu cụ thể về đánh giá chất lượng BD; (ii) Lấy ý kiến học viên để cập nhật, điều chỉnh nội dung năng lực, đặc biệt là các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước của đội ngũ BD; (iii) tài liệu học tập. Đây là những vấn đề mà các Trường Chính trị tỉnh, thành CB,CC ngày càng được coi trọng theo nhu cầu phát triển của từng địa phương. phố khu vực ĐBSH cần chú ý bên cạnh việc xây dựng, phát triển các chương trình, 2.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh khoá BD CB,CC cấp xã và nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên (bao gồm cả đội 2.2.1. Khái niệm về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ngũ giảng viên cơ hữu và đội ngũ giảng viên kiêm chức). BD được coi là các hoạt động nhằm bổ sung hay làm tốt hơn các năng lực, 3.3. Nhận xét về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường phẩm chất vốn có của người học. BD tác động đến con người trong tổ chức, làm Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng cho họ làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng 3.3.1. Ưu điểm vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. BD là làm cho người học Thứ nhất, các học viên là CB,CC cấp xã đã hoàn thành tốt các bài kiểm tra tốt hơn, giỏi hơn hay [40, tr.191]. đánh giá khi kết thúc chuyên đề hay cuối khoá BD (Báo cáo thi đua các TCT Về hình thức BD CB,CC, tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ năm 2017, 2018). đã quy định các hình thức BD CB,CC như: tập sự; BD theo tiêu chuẩn ngạch Thứ hai, chất lượng BD CB,CC cấp xã cũng được ghi nhận bởi các cơ quan công chức; BD trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; BD theo yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương và được ghi nhận thông qua những lần kiểm tra của vị trí việc làm; BD kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm. đánh giá trong hệ thống các trường chính trị về sự tuân thủ các yêu cầu trong Theo đó, BD CB,CC cấp xã được hiểu là hiểu là: các hoạt động dạy và học nhằm quản lý BD (Báo cáo thi đua các TCT năm 2017, 2018). cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, tư tưởng, đạo đức cho CB,CC Thứ ba, chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đạt được rõ cấp xã. nét ở khía cạnh cải thiện thái độ tích cực trong công việc và tính trách nhiệm của 2.2.2. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường CB,CC cấp xã sau quá trình BD. Chính trị tỉnh Thứ tư, chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đã góp phần Thứ nhất, học tập của CB,CC cấp xã có tính mục đích rõ ràng, cụ thể và có đạt được mục tiêu cải thiện chất lượng công việc của CB,CC cấp xã và được tính thực dụng cao. những người liên quan đánh giá cao. Thứ hai, do CB,CC cấp xã là người lớn tuổi, nhiều người có thâm niên công 3.3.2. Hạn chế tác trên 10 năm với trình độ chuyên môn đa dạng từ trung cấp cho đến đại học và Một là, chất lượng BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH về mức độ cải sau đại học, nên họ chỉ thực sự tham gia vào quá trình BD khi nào họ thấy cần. thiện kiến thức, kỹ năng làm việc của CB,CC cấp xã sau BD là không rõ ràng. Thứ ba, CB,CC cấp xã có nhiều kinh nghiệm sống và làm việc. Thứ hai, tương tự như ở cấp độ kết quả, chất lượng BD CB,CC cấp xã cũng Thứ tư, quá trình BD CB,CC cấp xã có chất lượng khi CB,CC cấp xã được khó được thể hiện ở khía cạnh cải thiện chất lượng công việc của CQĐP ở xã. học thông qua thực hành, khi thông qua giải quyết các vấn đề, các tình huống có Hạn chế trong thể hiện chất lượng BD ở cấp độ kết quả là do kết quả công việc thật trong cuộc sống và công tác của họ, khi CB,CC cấp xã tự phát hiện vấn đề, của CQĐP ở xã khá phức tạp, đa dạng, trên nhiều lĩnh vực. tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận. Thứ ba, mặc dù các chương trình BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH Thứ năm, BD CB,CC cấp xã có đặc điểm học tập hiệu quả khi được học tập đã xác định các yêu cầu đạt được (kiến thức, kỹ năng, thái độ) đối với học viên trong môi trường trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. sau khi kết thúc BD, song trong nhiều trường hợp các yêu cầu này còn chưa sát Thứ sáu, BD có đặc điểm linh hoạt theo yêu cầu xây dựng đội ngũ CB,CC với nhu cầu thực tế công việc của học viên, do đó công tác BD có thể đạt được cấp xã trong từng thời kỳ. chất lượng theo yêu cầu của cơ sở BD đưa ra nhưng lại khó đạt được chất lượng Thứ bảy, Trường Chính trị tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc theo yêu cầu thực tế của công việc. BD CB,CC cấp xã. Thứ tư, mặc dù công tác BD CB,CC cấp xã đã đáp ứng được các yêu cầu về 2.3. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh quản lý BD của các cơ quan quản lý, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: đối 2.3.1. Khái niệm chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tượng được cử đi học chưa phù hợp với khoá BD; kỷ luật giảng dạy, học tập, Chất lượng BD CB,CC cấp xã là mức độ đạt những yêu cầu cải thiện về năng 6 19
- tổng > 0,3 nên tất cả 20 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để lực hành vi thực thi công vụ, góp phần cải thiện chất lượng công việc của chính thực hiện EFA quyền địa phương ở xã, trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu mong đợi đã 2. Thang đo giảng viên (GV): được đo lường bằng 13 biến quan sát có hệ số công bố, ngầm hiểu của cơ quan quản lý nhà nước và các bên có liên quan. Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng Chất lượng BD CB,CC cấp xã có thể được thể hiện trực tiếp từ việc thay > 0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện đổi năng lực hành vi của CB,CC cấp xã (kiến thức, kỹ năng, thái độ) sau khi EFA. được BD. Ngoài ra, chất lượng BD CB,CC còn được thể hiện gián tiếp thông qua 3. Thang đo học viên (HV): được đo lường bằng 15 biến quan sát có hệ số sự thay đổi về chất lượng công việc của CQĐP ở xã, đáp ứng các yêu cầu quản Cronbach’s Alpha bằng 0,837; tuy nhiên có 6 biến quan sát liên quan đến động lý nhà nước và của người dân ở địa phương. cơ học tập của học viên (HVDC1, HVDC2, HVDC3, HVDC6, HVDC7, 2.3.2. Yêu cầu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường HVDC8) có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nên chúng tôi loại các biến này là Chính trị tỉnh các biến quan sát bày và thực hiện kiểm định lại và có hệ số Cronbach’s Alpha Thứ nhất, chất lượng BD CB,CC cấp xã là hoạt động nâng cao năng lực, kiến bằng 0,901 và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 nên chúng tôi thức cho CB,CC cấp xã và phải đáp ứng yêu cầu về lượng kiến thức, kỹ năng mà giữ lại 9 biến quan sát trong thang đo này để thực hiện EFA . CB,CC cấp xã mong muốn đạt được; đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý 4. Thang đo cơ sở vật chất (CSVT): được đo lường bằng 13 biến quan sát CB,CC cấp xã mà cụ thể ở đây là các cơ quan chuyên môn về công tác tổ chức, có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan cán bộ của Đảng và Chính quyền ở cấp huyện, tỉnh; đáp ứng yêu cầu của Trường biến tổng > 0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này chính trị, trung tâm BD chính trị trong quá trình BD. để thực hiện EFA . Thứ hai, chất lượng BD CB,CC cấp xã được hình thành ở tất cả các khâu 5. Thang đo tổ chức thực hiện (TCTH): được đo lường bằng 26 biến quan trong quá trình thực hiện BD. Vì vậy, việc các TCT bảo đảm thực hiện tốt từ đầu sát có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,912; và các biến quan sát đều có tương vào cho đến cung cấp và đánh giá, cải tiến hoạt động sẽ giúp bảo đảm chất lượng quan biến tổng > 0,3 nên tất cả 26 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo BD CB,CC cấp xã. này để thực hiện EFA Thứ ba, chất lượng BD CB,CC cấp xã có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các tiêu 6. Thang đo kết quả (KQ): được đo lường bằng 16 biến quan sát có hệ số chuẩn. Cronbach’s Alpha bằng 0,908; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng Thứ tư, chất lượng BD CB,CC cấp xã là đạt được yêu cầu, các tiêu chuẩn đặt ra đối > 0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện với quá trình BD với chi phí về tiền bạc và thời gian là thấp nhất. EFA (Chi tiết xem Phụ lục 9). Thứ năm, chất lượng BD CB,CC cấp xã cần bảo đảm được cải tiến liên tục, đáp ứng Như vậy, sau khi tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo, các yêu cầu của Đảng và Nhà nước, của chính quyền địa phương đối với CB,CC cấp xã trong biến quan sát được giữ lại bảo đảm độ tin cậy được tiếp tục phân tích nhân tố. từng giai đoạn nhất định. Để đánh giá xem phương pháp phân tích nhân tố khám phá có thực sự phù hợp 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức để phân tích trong trường hợp này không, tác giả sử dụng kiểm định KMO và cấp xã của Trường Chính trị tỉnh Bartlett’s. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng: Đây là hai yếu tố quan trọng có ảnh hưởng Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đến chất lượng BD. Mục tiêu là kim chỉ nam cho việc xây dựng các nội dung cụ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp phân tích thống kê nhằm thể của từng khoá BD. Mục tiêu BD có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thu gọn một tập hợp lớn gồm nhiều biến quan sát thành một tập hợp nhỏ, bảo nội dung, chương trình, phương pháp thực hiện hoạt động BD. Mục tiêu BD có đảm vẫn chứa đựng cơ bản đầy đủ những nội dung thông tin của các biến trong vai trò là động lực thúc đẩy người dạy, người học nỗ lực để đạt được mục tiêu tập hợp ban đầu nhưng có ý nghĩa hơn. Principal Components với phép trích đã xác định. Chính vì vậy, mục tiêu phải cụ thể, có thể đo lường được, phải có Varimax là phương pháp được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá. Trong thời hạn xác định hoàn thành mục tiêu. nghiên cứu này, “các tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với EFA gồm: 0,5 ≤ Đội ngũ giảng viên: là nhân tố được đề cập nhiều nhất trong các nhân tố ảnh KMO ≤ 1 & Sig < 0,05; các nhân tố được rút trích tại Engenvalue > 1 và được hưởng trực tiếp đến chất lượng BD. Giảng viên là người giữ trọng trách truyền chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%; hệ số tải nhân tố (Factor loadings) đạt kiến thức lý thuyết cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm cho người học trên > 0.5”. cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Kết quả phân tích hồi quy 18 7
- Học viên: là các CB,CC cấp xã, họ vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu và vừa 3.2.2.3. Yếu tố học viên là một trong những chủ thể của quá trình BD. Cho dù cơ sở vật chất tốt, trình độ Học viên là các CB,CC cấp xã với trình độ, năng lực, nhu cầu rất đa dạng tùy đội ngũ giảng viên cao nhưng khả năng, ý thức, thái độ người học không cao thì theo từng địa phương, từng vị trí đảm nhiệm. nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng BD. Đối với khu vực ĐBSH, đặc điểm trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính Đội ngũ quản lý của Trường Chính trị tỉnh: Đội ngũ quản lý là tác nhân trị, tin học, ngoại ngữ của CB,CC cấp xã là khá cao so với mặt bằng chung cả góp phần tạo nên chất lượng đào tạo thông qua công tác tổ chức thực hiện đào nước như đã trình bày trong phần trên. Tuy nhiên, đó là năng lực dựa theo các tạo, từ xây dựng chương trình cho đến thực hiện và đánh giá, cải tiến chương bằng cấp mà họ có theo quy định. Để đánh giá CB,CC cấp xã với tư cách là yếu trình đào tạo. Đặc biệt, dưới góc độ dịch vụ, đội ngũ phục vụ đào tạo là những tố học viên, chúng tôi đánh giá theo 3 khía cạnh: thái độ học tập, phương pháp người tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ, và vì vậy có ảnh hưởng học, động cơ học và cả 3 khía cạnh này đều được khẳng định sau khi chúng tôi lớn đến sự hài lòng của học viên. thực hiện kiểm định sự tin cậy của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá. Cơ sở vật chất: chất lượng BD luôn đòi hỏi trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, Một trong những khía cạnh đánh giá yếu tố học viên là động cơ học tập của giảng đường. Các điều kiện phục vụ cho giảng dạy trên lớp là yêu cầu quan trọng họ. Chúng tôi đã đưa ra nhiều nguyên nhân để giải thích động cơ học tập tốt của để nâng cao chất lượng đào tạo. CB,CC cấp xã như chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, chế độ hỗ trợ tài Các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện bồi dưỡng: bao gồm các hoạt chính, thời gian khi đi BD,…tuy nhiên kết quả kiểm định thống kê cho thấy, biến động của nhà trường liên quan đến quá trình BD như đánh giá nhu cầu BD, xây quan sát đại diện cho động cơ học tập của học viên đến từ chính sách đánh giá dựng chương trình, xây dựng đội ngũ giảng viên, tổ chức khoá học, quản lý học công việc của CB,CC cấp xã. Đây là vấn đề quan trọng khi xem xét các chính viên, đánh giá kết quả học tập, đánh giá chất lượng BD, điều chỉnh chương trình sách nhằm hỗ trợ, thúc đẩy động cơ học tập của CB,CC cấp xã khu vực ĐBSH. BD. 3.2.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất nhà trường 2.4. Các mô hình lý thuyết về chất lượng bồi dưỡng và các tiêu chí đánh giá Kết quả khảo sát về yếu tố cơ sở vật chất của Trường Chính trị tỉnh, thành chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh phố khu vực ĐBSH cho thấy, đây là yếu tố không nhận được nhiều quan tâm và 2.4.1. Các mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng bồi dưỡng bị loại khi thực hiện các kiểm định thống kê về thang đo và phân tích nhân tố 2.4.1.1. Mô hình đánh giá kết quả bồi dưỡng của Kirkpatrick khám phá. Điều này cũng khá dễ hiểu khi các Trường Chính trị tỉnh, thành phố Vận dụng nghiên đánh giá kết quả BD của Kirkpatrick cho thấy, có 4 cấp độ khu vực ĐBSH đẩy mạnh hình thức vừa học vừa làm, tổ chức các khoá BD ở các đánh giá: phản ứng – kết quả học tập – thái độ học tập – kết quả. trung tâm BD chính trị huyện và tại các trung tâm học tập cộng đồng của các xã. Cấp độ 1 - Phản ứng: Phản ứng của học viên là thước đo sự hài lòng của học Theo đó, yếu tố cơ sở vật chất của trường ít có ảnh hưởng đến chất lượng BD viên. CB,CC cấp xã. Tuy nhiên, cơ sở vật chất có thể vẫn là yếu tố quan trọng cho chất Cấp độ 2 - Kết quả học tập: xác định những kiến thức, kỹ năng mà học viên lượng BD CB,CC nói chung của địa phương. học được sau khi BD. 3.2.2.5. Yếu tố tổ chức thực hiện bồi dưỡng của Trường Chính trị Cấp độ 2 khó thực hiện hơn, mất công sức và thời gian nhiều hơn so với cấp Kết quả khảo sát đánh giá về yếu tố tổ chức thực hiện BD CB,CC cấp xã của độ 1 nên không được thực hiện rộng rãi như cấp độ 1. Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cho thấy những thang đo đại Cấp độ 3 - Đánh giá thái độ: Đây là cấp độ đo lường những thay đổi về lâu diện cho yếu tố này bao gồm: (i) công tác tổng kết, đánh giá chất lượng của dài, khoảng vài tuần hoặc vài tháng sau khi được đào tạo của các học viên. Trường Chính trị; (ii) công tác khảo sát, lấy ý kiến của học viên về nội dung BD để xây dựng và điều chỉnh nội dung BD; (iii) tài liệu học tập cho học viên. Các Cấp độ 4 - Kết quả: đây là mức đánh giá cao nhất, tập trung vào kết quả cuối yếu tố này nhận mức đánh giá thấp nhất (điểm bình quân khoảng 3,3) trong các cùng tạo ra do những người được BD có hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức nơi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, người học làm việc bằng những kết quả làm việc cụ thể, bao gồm những tiêu chí thành phố khu vực ĐBSH. sau: hiệu suất làm việc, cải thiện chất lượng kết quả công việc, giảm chi phí sản xuất, tăng doanh thu ... Cấp độ này đo lường ảnh hưởng của ĐT,BD đối với toàn 3.2.4. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, bộ tổ chức. công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng 2.4.2.2 Mô hình đánh giá CIPP Kết quả kiểm định thang đo Mô hình CIPP đánh giá chương trình BD theo 4 khía cạnh: đánh giá bối cảnh 1. Thang đo chương trình (CT): được đo lường bằng 26 biến quan sát có hệ (Context evaluation), đánh giá đầu vào (Input evaluation), đánh giá quá trình số Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan biến 8 17
- Bảng 3.1: Đánh giá về chương trình BD CB,CC xã của Trường Chính trị (Process evaluation) và đánh giá sản phẩm (Product evaluation). Mô hình CIPP tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH được phát triển dựa trên quan điểm: cải thiện chức năng của chương trình BD là Chương trình BD N Giá trị Độ lệch Phương sai mục đích quan trọng nhất của việc đánh giá. trung bình chuẩn Đánh giá bối cảnh: liên quan đến việc đánh giá nhu cầu BD và phân tích nhu Tính khoa học 495 3.3364 .75654 .572 cầu phát triển; từ đó xây dựng các mục tiêu BD. Tính ứng dụng 495 3.2606 .91256 .833 Đánh giá đầu vào: Đánh giá đầu vào bao gồm việc kiểm tra nội dung dự kiến Valid N (listwise) 495 của chương trình BD. Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu khảo sát Đánh giá quá trình: Đánh giá quá trình là đánh giá khía cạnh thực hiện chương trình. Đây là quá trình đánh giá liên tục việc thực hiện kế hoạch hành Trên thực tế, các khía cạnh về tính khoa học của chương trình BD như: nội động đã được phát triển bởi tổ chức. dung chương trình khuyến khích học viên trao đổi, thảo luận trong quá trình học tập; có nhiều bài tập, nội dung rèn luyện lại ít được trình bày chính thức trong Đánh giá sản phẩm: bao gồm đo lường và giải thích việc đạt được các mục chương trình chuẩn ban hành. Các nội dung này chủ yếu do giảng viên tự biên tiêu đào tạo và phát triển như thế nào. soạn bổ sung trên sự định hướng của nhà trường và các khoa chuyên môn trong 2.4.1.3. Mô hình đánh giá CIRO quá trình xây dựng giáo án giảng dạy. Do đó, đây cũng là vấn đề cần quan tâm Mô hình này dựa trên bốn khía cạnh đánh giá liên quan đến hoạt động BD: để cải thiện chất lượng chương trình và nội dung BD mang tính định hướng trong Đánh giá bối cảnh (Context evaluation), đánh giá đầu vào (Input evaluation), các chương trình BD chuẩn hoá. Nói cách khác, để cải thiện nội dung các chương đánh giá phản ứng (Reaction evaluation), và đánh giá kết quả (Outcome trình BD CB,CC cấp xã, ngoài các nội dung thể hiện trong giáo trình học tập, evaluation). cần xây dựng hệ thống tình huống nghiên cứu, bài tập nghiệp vụ gắn với thực Điểm mạnh của mô hình CIRO là các mục tiêu (bối cảnh) và thiết bị BD (đầu tiễn công việc của CB,CC xã. vào) được quan tâm. Đánh giá kết quả cuối cùng là đánh giá tác động của BD 3.2.2.2. Giảng viên tham gia các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức xã lên hiệu quả của bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức nơi người học làm việc. Về trình độ chuyên môn, trong những năm qua, đội ngũ giảng viên Trường 2.4.1.4. Mô hình đánh giá của Phillip Chính trị tỉnh khu vực ĐBSH đã có bước tiến đáng kể về mặt chất lượng, các Mô hình đánh giá của Philips cung cấp cho các giảng viên xem xét ROI cả từ giảng viên đã đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về trình độ chuyên môn, trình góc độ về hiệu quả hoạt động của con người và kết quả kinh doanh, thường được độ lý luận chính trị theo Thông tư số 01/2018/TT-BNV. Tuy nhiên, số lượng trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm hoặc chi phí/lợi ích. Tuy nhiên, trong thực giảng viên có trình độ tiến sĩ còn quá thấp: Trường Chính trị Nam Định có tỷ lệ tiễn cấp độ ROI ít được áp dụng đánh giá vì ROI thường được mô tả là một quá tiến sĩ cao nhất là 6% trong tổng số cán bộ giảng viên, tiếp theo là Trường Chính trình khó khăn và tốn kém. trị Hải Dương có tỷ lệ là 5%, Trường Chính trị Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình 2.4.1.5. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) cùng có tỷ lệ là 2%. Các Trường Chính trị của các địa phương còn lại không có Để đảm bảo chất lượng, mô hình TQM tập trung vào năm lĩnh vực: sứ mạng giảng viên, cán bộ có trình độ tiến sĩ (tỷ lệ là 0%). và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống; việc phát Trong các yếu tố, kiến thức, đạo đức, trách nhiệm của giảng viên được đánh triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư tưởng dài hạn; và sự phục vụ hết mực giá cao. Điều này cho thấy, các giảng viên có thể làm chủ nội dung bài giảng, (Sherr & Lozier, 1991; Lewis & Smith, 1994). Mô hình TQM là một hệ thống những nghiệp vụ, kỹ năng liên quan đến công việc của CB,CC cấp xã. Trên thực kiểm soát chất lượng toàn diện. Trong mô hình này các hoạt động kiểm tra, đánh tế, các Trường Chính trị tỉnh khu vực ĐBSH luôn yêu cầu giảng viên phải có giá, cải tiến chất lượng được thực hiện liên tục để phát hiện kịp thời sai sót và thời gian đi thực tế tại các cơ sở hàng năm và điều này đã giúp cho các giảng cải tiến ngay tức thì. Các hoạt động kiểm tra – đánh giá – cải tiến được thực hiện viên tiếp cận tốt hơn với nội dung công việc của CB,CC cấp xã. thường xuyên để nâng cao dần chất lượng hoạt động của hệ thống. Trong quản Đối với giảng viên giảng dạy CB,CC cấp xã, phương pháp giảng dạy bị đánh lý chất lượng BD, nếu xem chất lượng BD là sự đáp ứng các yêu cầu thì mô hình giá thấp nhất (điểm bình quân là 3,57) trong các khía cạnh đánh giá về giảng hình TQM là khá phù hợp với các cơ sở BD. Đặc trưng của mô hình TQM là nó viên. Đây là vấn đề đáng lưu ý vì CB,CC cấp xã có đặc điểm muốn học tập dựa không áp đặt một hệ thống quản lý cứng nhắc mà nó tạo ra một “nền văn hoá trên các vấn đề hết sức cụ thể, chi tiết, không thích việc giảng dạy mang tính hàn chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình BD. lâm. Trong quá trình giảng dạy, chưa thúc đẩy được học viên tham gia vào bài giảng, thảo luận còn mang tính hình thức. 16 9
- 2.4.1.6. Mô hình EFQM dựa trên nguyên lý quản lý chất lượng toàn diện kiến thức mới. Kết quả, thể hiện thông qua những con số cụ thể về số lượt được Mô hình được xây dựng dựa theo chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act) (lập BD của CB,CC cấp xã các tỉnh như sau: Bắc Ninh: giai đoạn 2016-2020: số lượt kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành động), chu trình này được gọi là chu trình CB,CC cấp xã được BD dự kiến là 2.936 người; số lượt đại biểu HĐND xã là Shewhart. Theo mô hình EFQM, quản lý chất lượng cần tập trung vào các hoạt 3.500 người; số cán bộ không chuyên trách là 2.520 người. Trường Chính trị động ở tất cả các cấp. Nguyễn Văn Linh - Hưng Yên đã triển khai thực hiện 139 lớp BD với 22.046 lượt Mô hình EFQM: Nhà trường (1) Sự lãnh đạo vạch ra nội dung để hướng đến học viên trong giai đoạn 2010-2016 và 102 lớp với 19.890 lượt học viên trong (2) Chính sách và Chiến lược hoạt động của nhà trường, (3) Quản lý con người giai đoạn 2016-2019, trong đó BD CB,CC cấp xã đạt gần 7.000 lượt người. Tỉnh và (4) Nguồn lực. Dựa trên các điều kiện đó để đề ra các tiến trình hoạt động và Nam Định, giai đoạn 2016 - 2019 và dự kiến 2020, tỉnh BD CB,CC cấp xã được (5) Quản lý tiến trình để đạt được kết quả tốt. Tất cả các công đoạn nêu trên là 25.900 người, trong đó cán bộ chuyên trách và cán bộ chủ chốt cấp xã là 8.500 việc lập kế hoạch hoạt động. Các kế hoạch này nhằm bảo đảm đạt được kết quả người, công chức là 9.500 người, BD về QLNN chung là 2.400 người, BD đại tốt. biểu HĐND xã là: 5.500 người. Tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2019 và dự kiến 2.4.2. Xây dựng các tiêu chí phản ánh chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công 2020, tỉnh BD CB,CC cấp xã được 13.120 người, trong đó cán bộ chuyên trách chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh và cán bộ chủ chốt cấp xã là 3405 người, công chức là 5.930 người, BD đại biểu 1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ở HĐND xã là: 3.785 người. Tỉnh Quảng Ninh, bước đầu chú trọng BD cán bộ chủ mức độ hành vi chốt là Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó, - Các kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được: tiêu chí này tỉnh cũng đã tập trung BD CB,CC theo các vị trí việc làm, năm 2018 đã tổ chức phản ánh các kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc, chuyên môn nghiệp được gần 80 lớp BD, tăng đáng kể so với thực hiện của năm 2017. Tỉnh Thái vụ, mà người học cảm nhận có được từ chương trình hay khoá BD. Bình, chú trọng BD cho 1.432 cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn 2016-2019, bên cạnh đó, thực hiện BD cho công chức chuyên môn cấp xã theo từng vị trí việc - Mức độ ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc: tiêu làm với số lượt BD khoảng hơn 1000 học viên mỗi năm. Tỉnh Hà Nam đã thực chí này phản ánh mức độ CB,CC cấp xã áp dụng kiến thức và kỹ năng được học hiện BD trong các năm 2016-2019 và dự kiến năm 2020 với số lượt cán bộ vào công việc. Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào công việc còn chuyên trách và chủ chốt cấp xã là 3.282 người, BD công chức xã theo từng lĩnh phụ thuộc vào môi trường làm việc có thuận lợi cho việc áp dụng kiến thức, kỹ vực chuyên môn là 3.772 người. Ngoài ra, thực hiện BD cho CB,CC xã theo năng được học vào công việc hay không. chương trình chuyên viên và các nội dung QLNN khác là 580 người. - Sự thay đổi về thái độ của CB,CC cấp xã trong công việc: sự thay đổi thái 3.2.2. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị độ của người học được hình thành từ sự thay đổi về kiến thức và kỹ năng của tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng người học Ở cấp độ cải thiện hành vi, chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính 2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ở trị tỉnh được thể hiện thông qua các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ. mức độ kết quả Ở cấp độ kết quả, đánh giá chất lượng BD CB,CC cấp xã ở cấp độ kết quả - Chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện: phản ánh sự thay đổi phản ánh: (i) Chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện; (ii) Công việc về chất lượng công việc do kết quả người học có được những kiến thức, kỹ năng, của chính quyền xã được cải thiện và (iii) người dân và CB,CC liên quan hài thái độ mới và vận dụng chúng vào công việc, cải thiện công việc của cá nhân. lòng về kết quả của chính quyền xã. - Công việc của chính quyền xã được cải thiện: phản ánh sự cải thiện về kết 3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công quả công việc của chính quyền xã nhờ những thay đổi về chất lượng công việc chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng của các cá nhân. 3.2.2.1.Chương trình bồi dưỡng - Người dân và CB,CC liên quan hài lòng về kết quả của chính quyền xã: phản ánh sự hài lòng của người dân và CB,CC liên quan vì đây là thước đo mang Mặc dù các chương trình này định hướng đến việc cải thiện kỹ năng làm việc tính tượng trưng cao đối với kết quả của một chính quyền. cho CB,CC xã nhưng vẫn được thực hiện theo cách thức truyền thống như các lớp đào tạo dài hạn: số lượng học viên trên một lớp đông, giảng viên chủ yếu 3. Các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán thực hiện thuyết trình, nội dung chương trình còn nhiều lý thuyết, tính ứng dụng bộ, công chức thực tiễn chưa cao, ít các bài tập, tình huống thực tiễn. Đây chính là những vấn đề đáng chú ý khi muốn cải thiện chất lượng BD CB,CC cấp xã. 10 15
- cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp chiếm tỷ lệ còn Đối với hoạt động BD, chất lượng được hình thành ngay từ khi bắt đầu quá lớn, ví dụ như: Hưng Yên (51,1%), Nam Định (47,5%), Hà Nam (45%), Thái trình thực hiện các chương trình, khoá BD nên cần đo lường đánh giá các yếu tố Bình (44,7%), Vĩnh Phúc (40%), Hải Phòng (37%). Sự không đồng đều về trình ảnh hưởng, bao gồm: độ chuyên môn cùng với những tồn tại khác do lịch sử trong tuyển dụng, sử dụng - Mục tiêu, nội dung, cấu trúc của chương trình hay khoá BD CB,CC cấp xã: và bố trí CB,CC cấp xã cũng là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng công phản ánh mức độ phù hợp giữa mục tiêu với nhu cầu đào tạo đã được xác định; việc của CB,CC xã chưa cao và là điều cần cải thiện trong thời gian tới. mức độ phù hợp của nội dung với mục tiêu và nhu cầu; mức độ cân đối của cấu Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ lý luận chính trị trúc chương trình BD (Kirkpatrick, Philipps) Nhìn chung các địa phương có số CB,CC cấp xã có trình độ lý luận chính trị - Phương pháp, thái độ học tập của CB,CC cấp xã: tiêu chí này phản ánh mức từ trung cấp trở lên đạt trên 60%. Đặc biệt, nhiều địa phương có tỷ lệ này rất cao độ phù hợp của người học với chương trình BD, bao gồm phương pháp học tập như Hải Dương (93,6%), Hà Nam (92%), Quảng Ninh (89%), Nam Định và thái độ học tập (CIPP) (88,8%), Vĩnh Phúc (85%). Trong số CB,CC cấp xã có trình độ lý luận chính trị - Động cơ học tập của CB,CC xã: tiêu chí này phản ánh động cơ học tập của sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo thì chủ yếu là nhóm công chức. Ví dụ như, Hải người học xuất phát từ các chính sách thúc đẩy học tập, BD của CB,CC xã (đề Phòng, có tới 49% công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp hoặc chưa quan xuất mới) đào tạo. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác tham mưu, điều hành, quản - Kiến thức, thái độ, phương pháp giảng dạy của giảng viên: tiêu chí này phản lý của công chức cấp xã, chưa nâng cao được hiệu lực, hiệu quả trong quá trình ánh mức độ đáp ứng của giảng viên đối với chương trình BD (Kirkpatrick, hoạt động công vụ. Philipps) Chất lượng CB,CC xã theo trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà - Phương pháp kiểm tra đánh giá: phản ánh sự phù hợp của hình thức kiểm nước tra đánh giá với các nội dung BD và người học (Kirkpatrick, Philipps) Số lượng CB,CC cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH có chứng chỉ - Cán bộ phục vụ, quản lý khoá học: mức độ thân thiện và phục vụ của những tin học và ngoại ngữ (bao gồm cả những người có trình độ tin học, ngoại ngữ từ người tham gia vào quá trình BD. trung cấp trở lên) ở mức khá so với bình quân cả nước. - Cơ sở vật chất: là những vật chất, trang thiết bị trực tiếp và gián tiếp phục Về ngoại ngữ, do đặc thù công việc của CB,CC xã ít sử dụng nên việc bảo vụ cho hoạt động BD (Kirkpatrick, Philipps) đảm yêu cầu về ngoại ngữ chưa được chú trọng, số lượng CB,CC có trình độ 2.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ngoại ngữ A trở lên chưa cao, thấp hơn so với tỷ lệ có chứng chỉ tin học của cấp xã của một số nước và địa phương khác CB,CC xã. 2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công Về trình độ quản lý nhà nước, sau khi Bộ Chính trị (khóa XI) ban hành Quy định số 164-QĐ/TW về chế độ BD, cập nhật kiến thức dành cho cán bộ lãnh đạo, chức ở nước ngoài quản lý các cấp, các địa phương cũng đã tăng cường các lớp BD cập nhật kiến 2.5.1.1.Trung quốc thức cho cán bộ chủ chốt cấp xã, phân công rõ trách nhiệm, của cơ quan, đơn vị, 2.5.1.2. Châu Âu và Cộng Hoà Pháp bảo đảm đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có chất lượng, cử đúng đối tượng đi 2.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã học, tổ chức quản lý nghiêm túc quá trình học tập, khung chương trình, nội dung ở các địa phương khác BD sát thực, áp dụng phương pháp giảng dạy và học tập hiện đại, gắn lý luận với 2.5.2.1.Thành phố Hồ Chí Minh thực tiễn; coi trọng BD kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ 2.5.2.2.Tỉnh Tiền Giang năng tổng kết thực tiễn. 2.5.2.3. Tỉnh Quảng Nam 3.2. Thực trạng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường 2.5.2.4. Thành phố Hà Nội Chính trị tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng 2.5.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức 3.2.1. Tình hình bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các tỉnh, thành phố cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng khu vực đồng bằng sông Hồng Một là, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB,CC, trước hết là đội ngũ cán bộ Qua số liệu thống kê kết quả BD CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác dụng của công tác BD CB,CC cấp xã tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cho thấy, hầu hết các tỉnh đều rất chú trọng đến để có những nỗ lực cần thiết và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và BD CB,CC cấp xã; một số địa phương quan tâm đến BD theo vị trí việc làm, hiệu quả của công tác này. 14 11
- Hai là, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các khoá BD bắt 3.1.2. Quy mô, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu buộc mà CB,CC cấp xã phải trải qua trước khi nhận nhiệm vụ và trong các năm vực đồng bằng sông Hồng tiếp theo khi đảm nhiệm công việc. Quy mô cán bộ, công chức cấp xã Ba là, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động BD CB,CC cấp xã của Các tỉnh, thành phố ở khu vực đồng bằng sông Hồng có 2.458 đơn vị hành Trường Chính trị tỉnh theo hướng BD phải gắn với thực tiễn, bám sát nhu cầu và chính cấp xã với số lượng CB,CC cấp xã là 49.563 CB,CC, trong đó số cán bộ đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành. chuyên trách là 25.475 người (là những đối tượng đảm nhiệm công việc theo KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 nhiệm kỳ, thường thay đổi sau một khoảng thời gian nhất định) và số công chức là 24.088 người. Hà Nội là địa phương có số lượng CB,CC cấp xã lớn nhất với Chương 2 của Luận án có nhiệm vụ xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở cho 11.980 CB,CC, các tỉnh có số lượng CB,CC lớn tiếp theo là Thái Bình, Hải việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Dương, Hải phòng với số CB,CC lần lượt là: 6018, 4643 và 4607 người. Chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng ở chương 3. Cơ cấu CB,CC cấp xã theo giới tính Nội dung chương 2 cũng đi sâu nghiên cứu các tiêu chí chất lượng BD, các Hiện nay cơ cấu CB,CC cấp xã theo giới tính có sự thiên lệch đáng kể, tỷ lệ tiêu chí phản ánh các yếu tố tác động đến chất lượng BD CB,CC cấp xã của nam giới ở cả chức vụ cán bộ và chức danh công chức vẫn đều ở mức cao. Tỷ lệ Trường Chính trị tỉnh. Trong đó có tác giả đã phát triển các tiêu chí đánh giá làm CB,CC nữ ở cấp xã chỉ khoảng 26% và CB,CC nam chiếm tới hơn 70%, mặc dù cơ sở phân tích thực trạng chất lượng BD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị so với năm 2012 thì tỷ lệ CB,CC cấp xã là nữ của các tỉnh thành phố khu vực tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng và xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm sông Hồng cũng đã tăng đáng kể so với năm 2012, tỷ lệ này khoảng 17%. Để có ở chương sau của Luận án. được sự tăng đáng kể này là do trong những năm qua các địa phương đã quan tâm trong việc nâng tỷ lệ cán bộ nữ trong hệ thống chính trị cấp xã, phù hợp với CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, xu hướng chung của đất nước và phù hợp với quan điểm của Đảng Cộng sản Việt CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, Nam theo tinh thần của Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG trị, về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.1. Thực trạng cán bộ công chức cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu vực đồng Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi bằng sông Hồng Nếu xem xét cơ cấu cán bộ và cơ cấu công chức theo độ tuổi thì công chức 3.1.1. Chính quyền cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông có độ tuổi dưới 45 chiếm ưu thế, trong khi cán bộ cấp xã lại có độ tuổi cao hơn, Hồng cụ thể: Tỷ lệ công chức cấp xã trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ lớn hơn so với cán bộ Chính quyền cấp xã thực hiện chức năng QLNN trong phạm vi địa giới hành cấp xã, tương tự trong nhóm tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi. Tuy nhiên, đến nhóm chính. Về mặt pháp lý và thực tiễn, có thể coi chính quyền cấp xã là nền tảng của tuổi từ 55 đến dưới 60 thì tỷ lệ cán bộ cấp xã lại chiếm ưu thế hơn so với nhóm hệ thống chính quyền Nhà nước, là trụ cột của hệ thống chính trị cơ sở. Chính công chức xã. quyền cấp xã gồm: Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) là Nhìn chung, do chú trọng đến công tác tuyển dụng và quy hoạch CB,CC cấp tổ chức đại diện chính thức cho toàn bộ dân cư trên địa bàn. Tính đại diện chính xã, các tỉnh thành phố khu vực ĐBSH có sự bảo đảm có sự kế thừa giữa 3 độ thức thể hiện ở việc HĐND là cơ quan Nhà nước do nhân dân ở địa phương trực tuổi và ngày càng được trẻ hóa. tiếp bầu ra, thay mặt nhân dân, trên cơ sở yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và 3.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã pháp luật, quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống nhân dân ở đơn vị Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo trình độ chuyên môn hành chính cơ sở. Số cán bộ lãnh đạo chủ chốt có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên tại các Tính đến cuối năm 2018, tổng số chính quyền cấp xã ở khu vực đồng bằng địa phương cũng rất cao, có những địa phương đạt tới hơn 90% cán bộ chủ chốt sông Hồng là 2.358 đơn vị, trong đó có 1.901 xã và 440 phường, còn lại là thị có trình độ đại học trở lên. Theo xu hướng nâng chuẩn về trình độ chuyên môn trấn. Trong các địa phương, Hà Nội có số đơn vị cấp xã lớn nhất (584 đơn vị) và cho đội ngũ CB,CC xã, phường, thị trấn thì công chức cấp xã sẽ yêu cầu đạt trình Hà Nam có ít đơn vị cấp xã nhất (116 đơn vị). Trong giai đoạn 2019-2021, số độ từ cao đẳng trở lên và đây là thuận lợi đối với các tỉnh khu vực ĐBSH do có lượng các đơn vị cấp xã của các tỉnh sẽ giảm bớt khi thực hiện sát nhập các xã tỷ lệ này đạt mức cao. do không đủ các tiêu chuẩn về diện tích và dân số. Tuy nhiên, xem xét chi tiết theo từng địa phương, chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn vẫn còn một số hạn chế: nhiều địa phương có số CB,CC 12 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn