intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” nhằm mục đích phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY LINH HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Đình Cung 2. PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi …giờ ….. ngày … tháng …. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thể chế kinh tế nói chung và thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói riêng là một trong những nội dung quan trọng của quá trình cải cách thể chế kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn hiện nay. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế đối với khu vực DNNN xuất phát từ thực tế khu vực này nắm một nguồn lực rất lớn trong nền kinh tế, được ưu tiên những điều kiện tốt nhất để phát triển và đuợc coi là lực lượng nòng cốt của kinh tế Nhà nước; có nhiệm vụ dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế (Hiến pháp 2013). Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi tính chất minh bạch, công bằng và tự do trong các giao dịch quốc tế. Trong điều kiện tại Việt Nam với nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, một yêu cầu đặt ra là cần thiết lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng cho các chủ thể kinh doanh. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với việc tham gia ký kết, phê chuẩn 15 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới quan trọng như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) …không chỉ nhằm mục tiêu mở cửa thị trường mà còn là các bước đi khẳng định cam kết hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, là tiền đề quan trọng tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Các hiệp định này không chỉ mở ra các cơ hội thương mại tiềm tàng với các nền kinh tế phát triển mà còn góp phần quan trọng thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, hoàn thiện môi trường thương mại và đầu tư của nước ta. Hiệp định CPTPP và EVFTA có hiệu lực mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức và yêu cầu đối với Việt Nam, trong đó có các thách thức về thể chế kinh tế đối với DNNN. Để đáp ứng các điều kiện đặt ra của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các DNNN tại Việt Nam cần “phấn đấu đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; nâng cao một bước quan trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước” 1
  4. như mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/7/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam với những yêu cầu đặt ra đối với DNNN tại các FTA thế hệ mới, từ đó đề ra tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN theo chuẩn mực quốc tế và đề xuất các định hướng và giải pháp tiếp tục cải cách khu vực DNNN tại Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề nêu trên là lý do để NCS lựa chọn đề tài “Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” làm Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” nhằm mục đích phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam; đánh giá thực trạng thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam trên cơ sở các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế và nghiên cứu quan điểm từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đáp ứng những điều kiện đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất: tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến luận án. Thứ hai, hệ thống hóa khung lý thuyết về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN. Thứ ba: Đánh giá thực trạng của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam, trong đó tập trung giai đoạn từ 2011 đến nay. Thứ tư: Từ bối cảnh trong nước, quốc tế và thực tiễn hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam, luận án đưa ra quan điểm, phương hướng, khuyến nghị giải pháp nhằm tiếp tục 2
  5. hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN để phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế phát triển của đất nước trong thời đại mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Khung thể chế kinh tế đối với DNNN được nghiên cứu theo cách tiếp cận quá trình quản lý với các nội dung: (1) Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN; (2) Đánh giá thực trạng quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam; (3) Khuyến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN để phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. + Về không gian: luận án nghiên cứu thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối tại Việt Nam. + Về thời gian: thực trạng hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN từ năm 1986 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2011 đến 2020; giải pháp đề xuất cho đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch sử cụ thể, toàn diện để tiếp cận vấn đề nghiên cứu 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê và xử lý kết quả. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Cải cách DNNN luôn đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường của nhiều quốc gia. Cùng với quá trình chuyển đổi này, việc 3
  6. mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh quốc tế diễn ra ngày càng gay gắt, đòi hỏi tính chất minh bạch, công bằng và tự do trong các giao dịch thương mại trên thế giới. Các Hiệp định tự do thế hệ mới mà Việt Nam đang tham gia như CPTPP, EVFTA… đều yêu cầu DNNN cần phải cạnh tranh trung lập với các DN khác và thay đổi phương thức quản trị DNNN theo thông lệ tốt quốc tế. Trong bối cảnh đó, các DNNN ở Việt Nam lại bộc lộ những hạn chế về khả năng cạnh tranh, thậm chí xuất hiện tình trạng thua lỗ nhiều tỷ đồng như Tập đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines); thể chế kinh tế đối với DNNN chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế… Từ thực tế này đặt ra yêu cầu Việt Nam cần phải hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN, áp dụng đầy đủ nguyên tắc, kỷ luật thị trường và khung khổ quản trị công ty hiện đại theo thông lệ tốt quốc tế nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực trong các DNNN, góp phần tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN nói riêng và đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt tại các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA… 5.2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài - Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với thể chế kinh tế dành cho DNNN? - Thực trạng quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam hiện nay và khoảng cách so với thông lệ quốc tế về quản trị DNNN? - Các giải pháp nào đặt ra để hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế? 6. Những đóng góp mới của luận án - Về lý luận: Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học để xây dựng thể chế kinh tế đối với DNNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở Việt Nam. Điểm mới của luận án là đã nghiên cứu các điều kiện đặt ra đối với thể chế kinh tế dành cho DNNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cụ thể là tại các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đang tham gia như CPTPP, EVFTA… từ đó đề ra tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam theo thông lệ tốt quốc tế và phân tích thực trạng, 4
  7. đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN căn cứ vào các tiêu chí này. - Về thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam theo các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN theo thông lệ tốt quốc tế. - Về vùng nghiên cứu: không gian nghiên cứu cả về lý thuyết và thực trạng thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. - Tính cập nhật của luận án: luận án đã có sự cập nhật các văn bản pháp luật mới hiện hành cũng như các số liệu về thực trạng DNNN tại các báo cáo mới nhất về DNNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Luận án nghiên cứu theo đúng quan điểm và mục tiêu của Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. - Về các giải pháp: trong hệ thống các giải pháp đưa ra, luận án đã có đóng góp mới khi đề xuất 08 nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đến năm 2030 gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp luật quy định về vai trò của DNNN và mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Hoàn thiện khung pháp luật về chính sách chủ sở hữu nhà nước và mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tách bạch với cơ quan quản lý hành chính nhà nước; (3) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế để DNNN hoạt động theo yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng và đáp ứng các điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế; (4) Hoàn thiện thể chế bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan; (5) Tiếp tục hoàn thiện thể chế minh bạch hóa thông tin về DNNN; (6) Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành của DNNN; (7) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước; đổi mới sản xuất kinh doanh trong thời đại công nghiệp 4.0 để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN; (8) Hoàn thiện thể chế kiểm tra, giám sát đối với DNNN. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5
  8. - Ý nghĩa khoa học: luận án góp phần hoàn thiện những luận cứ khoa học về thể chế kinh tế đối với DNNN và căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam. Những kết quả của luận án góp phần bổ sung vào các luận cứ, luận chứng khoa học cho quan điểm, phương hướng cải cách DNNN tại Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: việc nghiên cứu vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế đối với khu vực kinh tế giữ vai trò dẫn dắt nền kinh tế là DNNN, luận án có thể sử dụng là tài liệu tham khảo để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế… nghiên cứu, phân tích – đánh giá và vận dụng vào công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thể chế kinh tế đối với DNNN nói riêng. 8. Cấu trúc của Luận án Kết cấu luận án: Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương chính sau đây: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Thực trạng quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thể chế và thể chế kinh tế 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Thể chế kinh tế là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm thể chế kinh tế vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, kể cả giữa các nhà khoa học cũng như giữa những chính trị gia. Vào 6
  9. năm 1990, trong cuốn “Institutions, Instututional Change and Economic Performance”nhà kinh tế học Douglass North đã đưa ra hệ thống lý thuyết về thể chế, những thay đổi và sự tác động của nó đối với các hoạt động kinh tế. Cuốn sách của Acemoglu và Robinson “Why Nations fail” năm 2012 là một trong những tác phẩm nổi tiếng viết về thể chế, đặc biệt là thể chế kinh tế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu chuyên sâu về thể chế có cuốn “Thể chế - cải cách thể chế và phát triển : Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt nam” (2002) của các tác giả Đinh Văn Ân, Võ Trí Thành. Trong bài viết “Thể chế, kinh tế học thể chế và cải cách ở Việt Nam” tại Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa xuân 2014, tác giả Võ Trí Thành đã phân tích quan niệm thể chế, những đặc trưng của kinh tế học thể chế (mới) và hàm ý trong xây dựng thể chế; chỉ rõ vai trò của nhà nước và thị trường với tính cách là “cặp” thể chế quan trọng nhất trong kinh tế học thể chế và nêu lên một số suy nghĩ về những hạn chế của thể chế kinh tế ở Việt Nam. Theo các tác giả, để thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững, cần xây dựng, hoàn thiện được hệ thống thể chế phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển xã hội hiện nay. Những nội dung cơ bản để xây dựng thể chế nhà nước có chất lượng bao gồm: hoàn thiện thể chế nhà nước về chính trị; thúc đẩy cải cách sâu sắc thể chế nhà nước về kinh tế và hoàn thiện thể chế nhà nước về xã hội. Xây dựng và hoàn thiện “thể chế phù hợp” là con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất để phát huy tối đa nội lực, tận dụng hiệu quả ngoại lực vì sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thể chế kinh tế đối với Doanh nghiệp Nhà nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Một trong những tài liệu nghiên cứu nổi bật liên quan đến vấn đề thể chế kinh tế đối với các Doanh nghiệp Nhà nước là “Hướng dẫn của OECD về quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhà nước” của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2005,2015). Liên quan đến vấn đề quản trị đối với DNNN, nhiều công trình nước ngoài cũng nghiên cứu về hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước. Trong cuốn “Applied Economics” (2002), tác giả Gumbau-Albert và Maudos đã có bài phân tích “The 7
  10. determinants of efficiency: The case of the Spanish industry”, trong đó phát hiện sự suy giảm về hiệu quả hoạt động của công ty khi tăng tỷ lệ sở hữu của Nhà nước. Các nghiên cứu của Arrow (1962), Jovanovic (1982), Ericson và Pakes (1995) phát hiện ra mối quan hệ đồng biến giữa tuổi đời của một công ty và hiệu quả hoạt động của nó, trong khi nghiên cứu của Leonard-Barton (1992), Agarwal và Gort (1996 và 2002) lại có kết quả ngược lại. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về Doanh nghiệp Nhà nước, cải cách và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước như Nghiên cứu "DNNN và méo mó thị trường" của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2015), Sách chuyên khảo “Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới: thực trạng và giải pháp” năm 2017 do GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn làm chủ biên, Báo cáo “Kinh tế nhà nước, cơ cấu lại DNNN: đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2020 và đề xuất phương hướng giải pháp cho giai đoạn 2021-2030” năm 2019 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương... Mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau và mới chỉ giải quyết được một phần liên quan đến vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt đặt trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam. 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.3.1. Những hướng nghiên cứu và kết quả đạt được Các nghiên cứu đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ và toàn diện các vấn đề lý luận về thể chế, thể chế kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, đồng thời chỉ ra một số bài học kinh nghiệm về mô hình quản lý đối với DNNN của một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra những bất cập của cơ chế, chính sách và mô hình đã áp dụng tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, đồng thời nêu ra các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp đối với quản lý Nhà nước tại DNNN. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu nào về thể chế kinh tế đối với DNNN đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự tham gia các FTA thế hệ mới tại Việt Nam. 1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Cơ sở lý luận về thể chế kinh tế đối với DNNN chưa được bổ sung và hoàn thiện, đặc biệt chưa gắn liền với bối cảnh kinh tế, xã 8
  11. hội hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với những chuẩn mực mới được quy định trong các Hiệp định Thương mại Tự do thế hệ mới. Các nghiên cứu thường nhấn mạnh đến quyền chủ sở hữu nhà nước mà chưa tập trung phân tích thể chế kinh tế đối với DNNN. Phân tích của các nghiên cứu chưa so sánh thực trạng về thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam với các tiêu chí theo thông lệ quốc tế tốt về DNNN như Hướng dẫn của OECD về quản trị DNNN (2015). Như vậy, nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay còn khá ít và còn nhiều hạn chế. Luận án có mục tiêu nghiên cứu để khỏa lấp khoảng trống nghiên cứu này. Trong khuôn khổ của luận án, những vấn đề sau cần tiếp tục được nghiên cứu: - Khái niệm thể chế kinh tế đối với DNNN, phân biệt thể chế kinh tế đối với DNNN với quản lý nhà nước đối với DNNN và quản trị DNNN. - Các điều kiện đặt ra đối với DNNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề ra các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN để đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam theo các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN. - Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. Khái niệm và đặc điểm hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN 2.1.1. Khái niệm thể chế kinh tế đối với DNNN 2.1.1.1. Khái niệm thể chế Tuy có nhiều cách diễn giải khác nhau, song tất cả các học giả đều thống nhất thể chế là “bộ quy tắc” hay “bộ chuẩn mực” về hành vi của con người, có tác dụng điều tiết các mối quan hệ qua lại giữa 9
  12. con người với nhau. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: thể chế là “luật chơi” chính thức và phi chính thức do nhà nước và cộng đồng đặt ra nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa con người với con người trong những giai đoạn lịch sử nhất định của sự phát triển. 2.1.1.2. Khái niệm thể chế kinh tế Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. Trong phạm vi của luận án này, thể chế kinh tế là “luật chơi” chính thức (Hiến pháp, các Bộ luật và Luật, các văn bản dưới Luật, các chính sách và cơ chế tổ chức thực thi các văn bản đó do Nhà nước hiện thời đặt ra) và phi chính thức (các quy tắc bất thành văn, quy phạm, những điều cấm kỵ mà các nhóm người trong xã hội tham gia hoạt động trong nền kinh tế tự nguyện tuân thủ) được đặt ra đối với các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử nhất định. 2.1.1.3. Khái niệm DNNN Luật Doanh nghiệp (2020) có nhiều quy định mới về hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có quy định về doanh nghiệp nhà nước gồm “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”. Quy định mới về DNNN nhằm thể chế hóa chủ trương về tỉ lệ cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước theo Nghị quyết Trung ương 12 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi khái niệm DNNN tại Điều 88 theo nguyên tắc phân chia các loại doanh nghiệp có sở hữu nhà nước theo mức độ khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp có quy định về tổ chức quản trị phù hợp để nâng cao hiệu lực quản trị, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, bảo đảm bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và phù hợp với yêu cầu tại các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA… 2.1.1.4. Khái niệm thể chế kinh tế đối với DNNN 10
  13. Trong phạm vi của Luận án này, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu và phân tích thể chế kinh tế đối với DNNN dưới góc độ “luật chơi”. Do đó, có thể hiểu khái niệm Thể chế kinh tế đối với DNNN là “hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế trong DNNN”. 2.1.1.5. Nội dung của thể chế kinh tế đối với DNNN Từ khái niệm về thể chế kinh tế đối với DNNN, nội dung của thể chế kinh tế đối với DNNN gồm: Từ khái niệm về thể chế kinh tế đối với DNNN, nội dung của thể chế kinh tế đối với DNNN gồm: Một là, hệ thống các quy phạm pháp luật về DNNN: là tổng thể các quy định pháp luật, khung pháp lý về DNNN. Hai là, các chủ thể kinh tế trong DNNN: gồm các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên liên quan đến DNNN… Ba là, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong DNNN: là các hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho DNNN. Ngoài ra, đối với DNNN, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ có mục đích tạo ra lợi nhuận mà còn để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội theo yêu cầu của Nhà nước. Bốn là, các quan hệ kinh tế trong DNNN: là tập hợp các mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Bộ máy điều hành DNNN với đại diện chủ sở hữu nhà nước, cổ đông của doanh nghiệp và bên có lợi ích liên quan gồm cơ quan quản lý nhà nước, người lao động, đối tác kinh doanh và cộng đồng xã hội chịu tác động từ hoạt động của DNNN (OECD, 2015). 2.1.1.6. Phân biệt Quản lý nhà nước đối với DNNN, Quản trị DNNN và Thể chế kinh tế đối với DNNN: Quản lý nhà nước đối với DNNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, là sự tác động của Nhà nước đến DNNN thông qua các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến DNNN cũng như quá trình tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện. Quản trị DNNN theo quan niệm quốc tế phổ biến về là tập hợp các cơ chế, thể chế điều chỉnh mối quan hệ giữa DNNN với các Bên có lợi ích liên quan bao gồm chủ sở hữu nhà nước, các cổ đông, nhà 11
  14. đầu tư, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng và xã hội trong việc xây dựng mục tiêu, thực hiện mục tiêu và giám sát kết quả thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp (OECD, 2015). Thể chế kinh tế đối với DNNN trong luận án là phạm trù bao gồm cả nội dung quản lý nhà nước đối với DNNN và quản trị DNNN. 2.1.2. Khái niệm hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu là quá trình đổi mới về thể chế kinh tế đối với DNNN nhằm nâng cao hiệu quả các nguồn lực nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại các DNNN và phù hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Mục đích của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của thế chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam so với các điều kiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt các yêu cầu tại các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia như CPTPP, EVFTA... 2.1.3. Đặc điểm của hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN Từ khái niệm và nội dung về thể chế kinh tế đối với DNNN, việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đảm bảo khuôn khổ pháp lý và quản lý DNNN rõ ràng, bình đẳng: Thứ hai, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đảm bảo thực hiện thể chế chủ sở hữu đối với DNNN. Thứ ba, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đảm bảo có sự phân định rõ ràng giữa các các chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với DNNN Thứ tư, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN bao gồm việc hoàn thiện khung khổ quản trị đối với DNNN. 2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đối với việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN 2.2.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Gia nhập ASEAN từ năm 1995, Việt Nam đã chính thức mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và bắt đầu tham gia các FTA. Tuy nhiên, 12
  15. ban đầu Việt Nam mới chỉ tham gia FTA với tư cách là thành viên khối ASEAN, năm 2019 là năm bản lề trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mới khi Việt Nam đã chính thức ký kết và tham gia hai FTA thế hệ mới là CPTPP và EVFTA. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) của Việt Nam với sự tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đặc biệt là CPTPP và EVFTA đang đặt ra các yêu cầu đối với DNNN cao hơn cam kết WTO. 2.2.2. Yêu cầu về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như CPTPP, EVFTA đặt ra các yêu cầu về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN với các nội dung: Yêu cầu về vai trò của Nhà nước; Yêu cầu về khung khổ pháp lý; Yêu cầu thiết lập sân chơi bình đẳng; Yêu cầu về thành lập và khái niệm DNNN; Yêu cầu về minh bạch và công bố thông tin; Yêu cầu về mô hình quản lý DNNN; Yêu cầu cơ cấu lại DNNN. 2.3. Tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Để đáp ứng các yêu cầu về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), luận án nghiên cứu và sử dụng các tiêu chí theo thông lệ quốc tế tốt (International good practices) về DNNN, cụ thể là vận dụng các nguyên tắc trong Hướng dẫn của OECD về quản trị công ty trong DNNN (thông lệ tốt quốc tế) làm tiêu chí chính để đánh giá thể chế kinh tế đối với DNNN. Ngoài ra, luận án cũng áp dụng tiêu chí về cơ cấu lại DNNN được đề ra tại Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN (Nghị quyết số 12/NQ-TW). Theo đó các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện HNKTQT gồm: (1) Tiêu chí về mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; (2) Tiêu chí về thực hiện vai trò chủ sở hữu nhà nước; (3) Tiêu chí đảm bảo cho DNNN hoạt động theo cơ chế cạnh tranh, bình đẳng; (4) Tiêu chí đối xử công bằng giữa các cổ đông; (5) Tiêu chí bảo đảm quyền của các bên lợi ích liên quan; 13
  16. (6) Tiêu chí công khai thông tin và minh bạch hóa hoạt động của DNNN; (7) Tiêu chí về trách nhiệm của Hội đồng Quản trị; (8) Tiêu chí cơ cấu lại DNNN. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2.4.1. Vai trò của Nhà nước 2.4.2. Khuôn khổ pháp lý 2.4.3. Môi trường kinh doanh 2.4.4. Quản trị DNNN 2.4.5. Yếu tố con người 2.4.6. Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội 2.4.7. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về thể chế kinh tế đối với DNNN và bài học đối với Việt Nam 2.5.1. Về vai trò của DNNN trên thế giới 2.5.2. Về mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu NN đối với DNNN 2.5.2. Về đảm bảo tính trung lập cạnh tranh đối với DNNN 2.5.3. Về thể chế quản lý vốn nhà nước 2.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam Từ kinh nghiệm quốc tế về thể chế kinh tế đối với DNNN, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại Việt Nam như sau: không có mô hình tối ưu nào có thể áp dụng được cho tất cả các nước; Nhà nước cần xác định rõ những lĩnh vực cần nắm giữ 100% vốn, lĩnh vực giữ cổ phần chi phối và lĩnh vực không cần nắm giữ làm mục tiêu, định hướng sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN; cần tạo lập môi trường cạnh tranh trung lập nơi DNNN và doanh nghiệp thuộc các thành phần khác có thể tự do cạnh tranh nhằm làm tránh biến dạng thị trường; đổi mới cơ chế quản lý và giám sát, quản trị DN theo chuẩn mực kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; xây dựng mô hình đại diện chủ sở hữu thống nhất, tách bạch chức năng chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước; tăng cường chức năng giám sát của chủ sở hữu nhà nước để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về việc sử dụng vốn và tài sản Nhà nước. 14
  17. Chương 3 THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 3.1. Khái quát quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam được bắt đầu từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Căn cứ theo mức độ hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN, có thể phân chia thành các giai đoạn như sau: 3.1.1. Giai đoạn 1986 – 1990: Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN giai đoạn này được xem là một trong những nội dung quan trọng liên quan tới chủ trương giải phóng sức sản xuất xã hội nhằm cụ thể hóa hơn nữa đường lối đổi mới của Đảng ta được khởi xướng kể từ năm 1986. 3.1.2. Giai đoạn 1990 - 2000: Việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN giai đoạn này được đẩy mạnh theo hai hướng: Giao khoán, bán, cho thuê, cho phá sản và cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn không hiệu quả, DNNN không cần giữ sở hữu 100% vốn và xây dựng, củng cố các DNNN làm ăn hiệu quả, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. 3.1.3. Giai đoạn 2000 – 2010: Đây là giai đoạn Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tập trung vào sắp xếp, tổ chức lại, cổ phần hóa DNNN. 3.1.4. Giai đoạn từ 2011 đến nay: hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN với quyết tâm đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế dựa trên ba trụ cột là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020. 3.2. Đánh giá quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam giai đoạn từ 2011 đến nay Căn cứ vào các tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN tại chương 2, luận án đánh giá quá trình hoàn thiện thể chế 15
  18. kinh tế đối với DNNN ở Việt Nam thời gian qua với những nội dung sau: 3.2.1. Những kết quả đạt được 3.2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã quy định rõ mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 3.2.1.2. Thể chế về chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước được đổi mới ngày càng năng động, minh bạch, chuyên nghiệp và trách nhiệm hơn: hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và của cơ quan CSH đối với DNNN được đổi mới, nâng cao; thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đã năng động hơn trong thực hiện trách nhiệm đối với DNNN và phù hợp với cơ cấu pháp lý của mỗi loại hình DNNN; 3.2.1.3. Thể chế cạnh tranh trung lập đối với DNNN được thiết lập: Cơ chế, chính sách có sự phân biệt đối xử giữa các chủ thể thị trường đã được giảm thiểu nhằm tạo lập được môi trường kinh doanh bình đẳng. Nhiều giải pháp quan trọng đã được thực hiện nhằm đảm bảo tính trung lập trong cạnh tranh của các DNNN như: thu hẹp ngành, lĩnh vực tham gia của nhà nước; cơ cấu lại một số ngành độc quyền nhà nước; hệ thống pháp luật đảm bảo sự nhất quán với chủ trương tạo lập khung khổ để DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa DNNN và doanh nghiệp khác. 3.2.1.4. Pháp luật về bảo vệ cổ đông khác tại DNNN đa sở hữu đã tiến gần tới chuẩn mực quốc tế: nhìn chung, cơ chế và phương thức bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư ở Việt Nam theo tinh thần Luật DN 2014 và Luật DN 2020 đã có nhiều quy phạm tiến bộ, bước đầu đã có sự tương thích với thông lệ quốc tế và nguyên tắc về quản trị công ty của OECD; có sự bổ sung các quy định nhằm định hình cơ chế bảo vệ các quyền của cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số. 3.2.1.5. Thể chế về quyền của các bên lợi ích liên quan được hoàn thiện hơn 3.2.1.6. Thể chế về công bố thông tin, chế độ kế toán và kiểm toán của DNNN tiệm cận với thông lệ quốc tế 3.2.1.7. Thể chế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị DNNN ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế 16
  19. 3.2.1.8. Cơ cấu lại DNNN đạt được những thành công nhất định trên các khía cạnh: cơ cấu lại DNNN thông qua sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước; cơ cấu lại DNNN thông qua các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của DNNN. 3.2.2. Những hạn chế, bất cập 3.2.2.1. Mục tiêu đầu tư của chủ sở hữu nhà nước tại nhiều DNNN chưa rõ ràng trên thực tế. Chính sách sở hữu đối với DNNN ở Việt Nam còn thiếu thống nhất, chưa rõ ràng và còn nhiều bất hợp lý. 3.2.2.2. Thể chế về vai trò chủ sở hữu nhà nước còn nhiều vướng mắc: Trách nhiệm giải trình của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa đủ rõ; Chủ sở hữu nhà nước còn quyết định nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị kinh doanh, nhất là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; vẫn chưa đạt mục tiêu tách bạch triệt để bộ máy quản lý nhà nước và bộ máy đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo thông lệ quốc tế; nguồn lực và năng lực của cơ quan đại diện chủ sở hữu còn hạn chế. 3.2.2.3. Khung khổ pháp lý dành cho DNNN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, việc thực thi cơ chế cạnh tranh bình đẳng của DNNN còn hạn chế. Hệ thống pháp luật còn quy định đặc thù về quản lý doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đa sở hữu, làm giảm quyền tự chủ của DNNN và làm cho kết cấu quản trị DNNN trở nên phức tạp; chưa phân định rõ về trách nhiệm và thẩm quyền giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước đối với quá trình DNNN sử dụng tài sản công; các khoản hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp đối với DNNN vẫn là yếu tố "lợi thế", góp phần nâng cao quy mô và năng lực hoạt động của DNNN trong mối quan hệ với doanh nghiệp khác, củng cố địa vị để thống lĩnh thị trường hoạt động của mình. 3.2.2.4. Hiệu quả thực thi cơ chế bảo vệ cổ đông nhỏ còn thấp 3.2.2.5. Thể chế bảo đảm quyền của bên lợi ích liên quan chưa được triển khai mạnh mẽ trên thực tế 3.2.2.6. Thực hiện pháp luật công bố thông tin của DNNN còn hạn chế. Nghĩa vụ công bố thông tin và minh bạch hóa hoạt động chưa được quy định rõ ràng, đầy đủ và đồng bộ trong văn bản pháp luật. 3.2.2.7. Thể chế đối với Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị còn hạn chế, vướng mắc 17
  20. 3.2.2.8. Việc sắp xếp, cơ cấu lại khu vực DNNN còn nhiều thách thức; cổ phần hóa, thoái vốn còn chậm chạp và nhiều bất cập; hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực 3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập 3.3.2.1. Hệ thống pháp luật về DNNN chưa đồng bộ: DNNN phải chịu ràng buộc bởi một hệ thống các quy định chặt chẽ về tài chính, giám sát, quản lý cán bộ, lao động và tiền lương; các quy định pháp luật liên quan về đầu tư, quản lý tài sản, đất đai, đấu giá, đấu thầu... chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đầu tư kinh doanh và quản trị điều hành DNNN trong kinh tế thị trường.. DNNN trên thực tế chưa có đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cơ quan quản lý nhà nước bên ngoài còn quyết định nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị kinh doanh của DNNN. 3.2.3.2. Thiếu thống nhất trong thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước: chưa thống nhất về trình tự, thủ tục và thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan có liên quan, trước hết là trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, tài chính, công tác cán bộ của DNNN. Trong thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của UBQLV còn phát sinh một số vướng mắc. 3.2.3.3. Chưa hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập: Các chủ thể của nền kinh tế, trong đó có kinh tế nhà nước và DNNN chưa vận hành đầy đủ theo cơ chế thị trường dẫn đến hiệu quả phân bổ nguồn lực còn thấp, làm cho quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN còn hạn chế. Nghiên 3.2.3.4. Thể chế thiết lập sân chơi bình đẳng cho DNNN chưa hoàn thiện: trên thực tế các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chi phối, độc quyền hoặc thống lĩnh các thị trường mà không phải chịu sự điều chỉnh và xử lý của quy định pháp luật về cạnh tranh (điện, dầu khí, viễn thông, khai thác tài nguyên v.v.), khiến thương mại trên các thị trường này bị bóp méo, ảnh hưởng không tốt tới quyền lợi của người tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân khác làm hạn chế việc tạo lập sân chơi bình đẳng cho DNNN là thiếu ràng buộc ngân sách cứng và yếu về kỷ luật tài chính. 3.2.3.5. Thể chế về quản trị DNNN chưa rõ ràng: tư duy, nhận thức về quản trị DNNN theo thông lệ quốc tế chưa thống nhất; việc triển khai thực hiện các quy định về đổi mới quản trị DNNN như công bố thông tin, công tác kế toán, kiểm toán còn nhiều yếu kém; 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2