Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận án "Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích lý luận về PPP và thực trạng triển khai mô hình PPP trong lĩnh vực y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận án nghiên cứu đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUY HOÀNG HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Khắc Ánh 2. TS. Cao Viết Sinh Phản biện 1:………………………………………………………................. Phản biện 2: ………………………………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………………………………… Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ, Phòng họp.......Nhà....... Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Thời gian: Vào hồi.......giờ.......ngày .......tháng .......năm 2023. Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia; Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hợp tác công - tư (Public - Private Partnership - PPP) là xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay trong cung cấp dịch vụ công. Qua gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã từng bước xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp cho PPP với tư cách là “phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP” [61]. Bước đột phá quan trọng là việc Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (Luật số 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020), đã hình thành khung pháp lý thống nhất và sát hợp hơn với bối cảnh phát triển mới của đất nước. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh phải “Khuyến khích hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu” [36, tr.137]. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong phát triển lĩnh vực y tế trên địa bàn Hà Nội là: “Xây dựng hệ thống y tế tiên tiến, hiện đại, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ công nghệ thế giới. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, hệ thống bác sĩ gia đình, bảo đảm chăm sóc toàn diện sức khỏe nhân dân. Huy động các nguồn lực xã hội xây dựng mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại; cơ sở nghiên cứu và chuyển giao công nghệ y, dược của tư nhân và đầu tư nước ngoài; gắn phát triển du lịch với chăm sóc sức khỏe” [15, tr. 6]. Theo Báo cáo của Sở Y tế Thành phố Hà Nội, Hà Nội là nơi tập trung 32 cơ sở y tế thuộc Trung ương và các bộ/ngành (16 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 16 viện nghiên cứu và thực nghiệm y dược) với 10.420 giường bệnh; 9 bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh, 15 bệnh
- viện/viện thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng với 5.680 giường bệnh. Sở Y tế Thành phố Hà Nội đang quản lý các cơ sở y tế công lập gồm 42 bệnh viện, 30 trung tâm y tế, 5 trung tâm chuyên khoa; quản lý các cơ sở y tế ngoài công lập gồm 7.970 cơ sở hành nghề dược, 4.058 cơ sở hành nghề y (gồm 41 bệnh viện tư nhân với 1.860 giường bệnh, 4.017 phòng khám tư nhân. Tuy nhiên, lĩnh vực y tế của Thành phố Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế chính sách về PPP, công tác xã hội hóa, thu hút PPP còn gặp nhiều vướng mắc. Nghiên cứu sâu về PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Hà Nội nhằm đánh giá thực trạng, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường áp dụng mô hình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Vì lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận án tập trung vào tại các bệnh viện tuyến trung ương (trực thuộc Bộ Y tế) và tuyến tỉnh (trực thuộc Sở Y tế Hà Nội) đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, không khảo sát tại các bệnh viện tuyến huyện và các cơ sở y tế khác. Thời gian nghiên cứu của Luận án từ năm 2010 đến nay và tầm nhìn đến năm 2030 (từ khi có Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
- 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích lý luận về PPP và thực trạng triển khai mô hình PPP trong lĩnh vực y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận án nghiên cứu đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án PPP trong lĩnh vực y tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hoàn chỉnh khung lý luận về PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực y tế nói riêng, quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế. - Đánh giá thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực y tế tại các bệnh viện tuyến trung ương (trực thuộc Bộ Y tế) và Bệnh viện tuyến tỉnh (thuộc Sở Y tế) trên địa bàn Thành phố Hà Nội dưới góc độ quản lý nhà nước. - Đề xuất các định hướng cơ bản và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để nghiên cứu lý luận về PPP và kinh nghiệm thực tiễn triển khai mô hình PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực y tế nói riêng. - Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi được sử dụng được sử dụng để thu thập số liệu phục vụ việc phân tích thực trạng triển khai các dự án PPP tại các cơ sở y tế lớn (các bệnh viện) trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra các số liệu cần thiết làm luận chứng cho các nhận định, đánh giá. 3
- - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở thông tin số liệu thu thập được, Luận án phân tích, đánh giá thực trạng PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chỉ rõ kết quả và hạn chế, phân tích nguyên nhân của các hạn chế và bài học kinh nghiệm. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - PPP trong lĩnh vực y tế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố nào? Nội dung quản lý nhà nước về PPP trong lĩnh vực y tế gồm những nội dung gì? - Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng thành công mô hình PPP trong lĩnh vực y tế, những kinh nghiệm đó có phù hợp khi áp dụng ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng không? - Thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực y tế hiện nay như thế nào? Có những bất cập, hạn chế gì? Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế? - Cần triển khai những giải pháp nào để có thể tăng cường PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội? - Những tác động không mong muốn của việc thực hiện PPP trong lĩnh vực y tế cần lưu ý, phòng tránh là gì? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu - PPP trong lĩnh vực y tế chịu sự ảnh hưởng lớn nhất từ yếu tố pháp lý (cơ chế, chính sách, pháp luật về PPP) - Thực trạng triển khai mô hình PPP trong lĩnh vực y tế hiện nay còn có tồn tại, hạn chế như: Chưa có định hướng chiến lược dài hạn, thống nhất, rõ ràng để thực hiện mô hình PPP; khó khăn, vướng mắc về thể chế, quy định pháp luật; năng lực tổ chức triển khai các dự án PPP trong y tế còn hạn chế; chưa có bộ máy quản lý PPP chuyên trách trong y tế … - Nếu thực hiện tổng thể các giải pháp thì PPP trong lĩnh vực y tế sẽ tăng cường được triển khai, giảm áp lực ngân sách thành phố Hà Nội vẫn phát triển được hệ thống y tế hiện đại, tiên tiến, chất lượng cung cấp dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao. 4
- 6. Những đóng góp mới của Luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện khung lý luận cơ chế PPP, xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho hoạt động quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế; - Phân tích kết quả đạt được và vấn đề tồn tại khi triển khai các hình thức PPP trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng; - Xác định giải pháp cơ bản để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội; - Đề xuất một số mô hình PPP trong lĩnh vực y tế đảm bảo mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Luận án hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung phân tích quản lý nhà nước về hoạt động PPP trong lĩnh vực y tế. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng việc triển khai PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án PPP tại các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Công trình nghiên cứu là tài liệu giúp cho các cơ quan nhà nước xây dựng và ban hành chính sách về PPP trong lĩnh vực y tế trong giai đoạn tới. Ngoài ra, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo chuyên sâu cho hoạt động đào tạo chuyên ngành Quản lý công, Chính sách công, Khoa học hành chính, Kinh tế học... 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế Chương 2. Cơ sở khoa học về hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế 5
- Chương 3. Thực trạng triển khai hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội Chương 4. Giải pháp tăng cường hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về PPP trong lĩnh vực y tế, trong đó có nghiên cứu nổi bật của GIZ (Cơ quan Nghiên cứu Phát triển quốc tế Đức) “The health sector in Vietnam: Investment and PPP environment” (tạm dịch: Lĩnh vực y tế ở Việt Nam: Đầu tư và môi trường cho PPP) [95]. Báo cáo đã phân tích lĩnh vực y tế ở Việt Nam và xác định đây là lĩnh vực có tiềm năng lớn để triển khai mô hình PPP, đồng thời chỉ ra môi trường đầu tư cho PPP đang dần được hoàn thiện nhưng vẫn chưa đủ hấp dẫn và còn nhiều bất cập. Báo cáo của World Bank “PPP y tế ở Việt Nam: Vấn đề và lựa chọn” xuất bản năm 2020 do nhóm tác giả Lê Minh Sang và Ramesh Govindaraj, Caryn Bredenkamp thực hiện [62] là nghiên cứu quan trọng chuyên sâu về PPP trong y tế ở Việt Nam. Nhóm nghiên cứu của World Bank đã xem xét cơ hội và thách thức đối với việc triển khai PPP trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam; đưa ra khuyến nghị để hoàn thiện khung pháp lý cho PPP; tối ưu hóa quy trình cho các dự án PPP, nâng cao năng lực của khối nhà nước và thúc đẩy sự quan tâm của khu vực tư nhân đối với các dự án PPP trong y tế... Thứ nhất, các nghiên cứu tuy cách tiếp cận khác nhau, song đều có điểm chung là khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của PPP trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ công ở nước ta, trong giải quyết vốn đầu tư phát triển khi vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho dịch vụ công ngày càng hạn chế... Thứ hai, các nghiên cứu đã thực hiện việc khảo sát thực trạng, phân tích đánh giá kết quả đạt được PPP trong lĩnh vực y tế, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân; đưa ra các giải pháp cơ bản hoàn thiện mô hình hợp tác công - tư; đặc biệt chú trọng phương hướng, các giải pháp hoàn thiện hệ 7
- thống các văn bản pháp lý, cũng như xây dựng các chính sách về hợp tác công - tư nói chung và hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế nói riêng. Đây là nội dung tác giả có thể tham khảo, kế thừa và vận dụng khi nghiên cứu PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Do mục đích, đối tượng phạm vi nghiên cứu khác nhau nên các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung đề cập đến những vấn đề của PPP nói chung nhưng chưa đi sâu nghiên cứu trực tiếp, cụ thể là PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, Luận án khẳng định nghiên cứu cụ thể về PPP trong lĩnh vực y tế gắn với địa bàn Hà Nội là khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Tiểu kết Chương 1 Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách trực tiếp, hệ thống, toàn diện về PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Do đó, Luận án tiếp tục nghiên cứu luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận về PPP trong lĩnh vực y tế, đánh giá thực trạng PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội để tìm ra những nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm; xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng mô hình PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luận án tuy có kế thừa, tiếp thu chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã nghiên cứu trước. Tuy nhiên, định hướng nghiên cứu của tác giả mang tính độc lập về đối tượng, phạm vi, phương pháp tiếp cận nghiên cứu và có những đóng góp mới về khoa học, không trùng lặp với các công trình khoa học đã nghiệm thu, luận án đã bảo vệ và công bố. 8
- Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 2.1. Cơ sở khoa học về PPP 2.1.1. Quan niệm về PPP PPP là hoạt động phối hợp giữa nhà nước và tư nhân trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, là sự cộng tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân dựa trên một hợp đồng để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trong đó phân định hợp lý vai trò và chia sẻ công bằng trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa khu vực công và tư nhân, các rủi ro được chuyển cho bên nào có thể quản lý tốt nhất, đảm bảo chuyển giao rủi ro ở mức tối ưu, không phải là tối đa cho khu vực tư nhân, và khu vực tư nhân sẽ đóng góp không chỉ có vốn mà còn cả công nghệ và năng lực quản lý, việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, mang đến sự sẵn có, chất lượng và tính hiệu quả của dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm của PPP - PPP là hợp đồng dài hạn giữa các Nhà nước và đối tác tư nhân liên quan đến cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ; - Đối tác tư nhân thiết kế, xây dựng, cung cấp tài chính, bảo dưỡng và cung cấp các dịch vụ phụ trợ liên quan đến cơ sở hạ tầng do tư nhân xây dựng trong một khoảng thời gian nhất định; - Đóng góp của Nhà nước thông qua thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ, đất đai, vốn, chia sẻ rủi ro, mua các dịch vụ đã thỏa thuận; - Đối tác tư nhân nhận được thanh toán từ phía Nhà nước hoặc người sử dụng về hiệu suất trong việc cung cấp các dịch vụ và cơ sở hạ tầng. Cơ chế này khuyến khích đối tác tư nhân hoàn thành công việc đúng thời hạn và cung cấp dịch vụ với chất lượng và hiệu quả cao hơn. 1.1.3. Hình thức của PPP - Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công; 9
- - Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; - Hợp đồng hỗn hợp. 2.2. PPP trong lĩnh vực y tế 2.2.1. Quan niệm về PPP trong lĩnh vực y tế PPP trong lĩnh vực y tế là hình thức hợp tác giữa các đơn vị y tế của nhà nước và tư nhân thông qua hợp đồng để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng và cung cấp các dịch vụ y tế. PPP trong lĩnh vực y tế thường có các loại hợp đồng sau: PPP dịch vụ quản lý thiết bị, PPP dịch vụ quản lý và vận hành, PPP dịch vụ chuyên khoa, PPP cơ sở vật chất và PPP tích hợp. Các loại hình này khác nhau về mức độ và độ phức tạp của vai trò và trách nhiệm mà khu vực tư nhân đảm nhận. PPP trong y tế có ý nghĩa quan trọng, nhất là trong bối cảnh nguồn lực của nhà nước để phát triển đang ngày càng hạn chế và nhu cầu đối với các dịch vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng của xã hội ngày càng tăng. Như vậy, PPP trong lĩnh vực y tế sẽ mang lại cả lợi ích tài chính và lợi ích phi tài chính cho cả các bên tham gia và người sử dụng dịch vụ y tế. Đối với một lĩnh vực đòi hỏi tiêu chuẩn cao như ngành y tế thì đây là một hình thức hiệu quả để giải nhiều bài toán khó về huy động nguồn lực xã hội vào dịch vụ công. 2.2.2. Đc hiệu quả đPPP trong lĩnh vệu quả đ PPP trong cung cấp các dịch vụ y tế có đặc điểm cơ bản như sau: - Dịch vụ công được tư nhân đầu tư kinh doanh nhưng có sự tham gia của nhà nước; - Tài trợ hình thành tài sản, trách nhiệm theo vòng đời và quyền sở hữu; - Lợi ích dựa trên hiệu quả hoạt động; 10
- - Phân bố rủi ro cho bên quản lý tốt hơn. 2.2.3. Các hình thức triển khai PPP trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam Mô hình PPP trong lĩnh vực y tế qua các hình thức chủ yếu sau: Hợp đồng dịch vụ; Hợp đồng quản lý; Hoạt động giao thầu hoặc cho thuê; Phương thức BOT (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao; Phương thức BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành); Phương thức BOO (Xây dựng - Sở hữu - Vận hành); Liên doanh. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai mô hình PPP trong cung ứng dịch vụ y tế PPP là hoạt động phối hợp giữa nhà nước và tư nhân nên chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, cả từ phía môi trường đầu tư cũng như từ hai bên đối tác. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai mô hình hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng, trong đó có thể kể ra một số các yếu tố chủ yếu sau đây: Yếu tố pháp lý (thực trạng thể chế quy định về đầu tư PPP); Khả năng sinh lời của các dự án; Quy mô của các doanh nghiệp; Chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước; Đặc điểm của địa bàn cung ứng dịch vụ. 2.3. Kinh nghiệm PPP trong lĩnh vực y tế ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam Qua việc tìm hiểu kinh nghiệm PPP trong lĩnh vực y tế tại một số quốc gia như Singapore, Canada, Vương quốc Anh, luận án rút ra một số giá trị tham khảo cho triển khai hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam, gồm: Sự tham gia của “bên thứ ba”; Đa dạng hóa hình thức hợp tác, nhưng phải lựa chọn hình thức phù hợp đối với từng dự án ở từng thời điểm và địa phương khác nhau; Minh bạch hóa thông tin và giám sát hiệu quả dự án. Tiểu kết Chương 2 Dịch vụ y tế là loại dịch vụ công đặc biệt, vừa là loại dịch vụ công thuần túy, vừa là loại dịch vụ công không thuần túy và không mang tính thị trường đầy đủ, cho nên nhà nước có nghĩa vụ trực tiếp cung ứng không vì 11
- mục tiêu lợi nhuận hoặc nhượng quyền cho khu vực ngoài nhà nước, nhưng nhà nước vẫn phải giữ quyền kiểm soát, quy chuẩn phác đồ điều trị và giá dịch vụ để đảm bảo quyền được khám chữa bệnh cho toàn xã hội. PPP trong lĩnh vực y tế mang lại lợi ích cho cả các bên tham gia và người sử dụng dịch vụ. Đây là một hình thức hiệu quả để giải nhiều bài toán khó về huy động nguồn lực xã hội vào dịch vụ công. Quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế có thể khái quát thành: (1) Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về PPP trong lĩnh vực y tế; (2) Tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý và triển khai PPP có liên quan đến lĩnh vực y tế; (3) Tổ chức thực hiện các nội dung về PPP trong lĩnh vực y tế thuộc trách nhiệm của nhà nước; (4) Quản lý hoạt động đầu tư thực hiện hình thức PPP trong lĩnh vực y tế; (5) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến PPP. Quản lý nhà nước đối với PPP trong lĩnh vực y tế đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi các chủ thể quản lý cần quan tâm giải quyết. Các vấn đề này được phân thành 04 nhóm liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về PPP bao gồm: về thể chế, về tổ chức; về hợp đồng, và về quản lý. Kinh nghiệm quốc tế về PPP trong lĩnh vực y tế và bài học cho Việt Nam cho thấy: (i) sự tham gia của bên thứ ba là tất yếu; (ii) đa dạng hóa hình thức hợp tác, nhưng phải lựa chọn hình thức phù hợp; (iii) minh bạch hóa thông tin và giám sát hiệu quả dự án; và (iv) phân cấp các chương trình chăm sóc sức khỏe để kêu gọi sự tham gia của người dân. 12
- Chương 3 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tổng quan về cung ứng dịch vụ y tế trên địa bàn Hà Nội Hà Nội là địa bàn tập trung phần lớn cơ sở y tế chất lượng cao, tính đến năm 2020, trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 38 cơ sở y tế tuyến trung ương do Bộ Y tế quản lý, đều là các bệnh viện tuyến cuối không chỉ thực hiện hoạt động khám chữa bệnh và nghiên cứu phục vụ cho nhân dân Thủ đô mà cho nhân dân cả nước. Chất lượng các dịch vụ y tế của Thủ đô trong những năm qua đã có sự tiến bộ vượt bậc. Song song với việc phát triển kỹ thuật, sử dụng các công nghệ mới, sự hoàn thiện về đội ngũ nhân lực, nâng cao ý thức, tinh thần, thái độ, tiếp xúc người bệnh chính là những điều kiện tiên quyết giúp cho một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có những sự phát triển tiến bộ đáng kể, góp phần làm thay đổi bộ mặt của ngành Y tế thủ đô. Tuy nhiên, mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực y tế hiện nay đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân. Để định hướng phát triển lĩnh vực y tế của Thành phố Hà Nội đến năm 2030, ngày 21/6/2012, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 2813/QĐ-UBND về Quy hoạch chung phát triển ngành y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định, mục tiêu phát triển đồng bộ hệ thống y tế chuyên sâu và phổ cập trên địa bàn thành phố; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở và thói quen gìn giữ sức khỏe của nhân dân. Đồng thời, đầu tư xây dựng các 13
- tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia tại 5 cửa ngõ Thủ đô; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế. Tăng cường xã hội hóa đã giúp cho các đơn vị sự nghiệp y tế tăng cường một số trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực chuyên môn, tạo thêm nguồn thu cho đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện dịch vụ hoặc có triển khai nhưng hiệu quả chưa cao; việc mở rộng các dịch vụ xã hội hóa của ngành chưa đồng đều, chỉ một số đơn vị triển khai dịch vụ, nguyên nhân là do yêu cầu chuyên môn chưa cho phép thực hiện, điều kiện cơ sở vật chất của một số đơn vị còn hạn chế và do nhu cầu về dịch vụ của người dân trên địa bàn còn ít. 3.2. PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội ở các phương diện: Thực trạng pháp lý về hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế nói chung và ở Hà Nội nói riêng; Thực trạng tổ chức bộ máy triển khai PPP; Thực trạng triển khai hoạt động hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế nói chung và ở Hà Nội nói riêng; Thực trạng đầu tư của nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra các dự án PPP. 3.3. Đánh giá về PPP trong lĩnh vực y tế tại Thành phố Hà Nội 3.3.1. Kết quả đạt được Đối với lĩnh vự y tế, thông qua việc thực hiện xã hội hóa, đầu tư theo hình thức PPP, các bệnh viện sẽ được xây dựng đồng bộ về hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại để phát triển một số kỹ thuật mới, đội ngũ cán bộ y tế được nâng cao trình độ chuyên môn; từ đó cung cấp nhiều dịch vụ y tế kỹ thuật cao với chi phí hợp lý, mang lại lợi ích cho người bệnh. Đây được xem là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, mang lại lợi ích cho cả nhà nước, nhà đầu tư và người dân ở các lĩnh vực: cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao; liên doanh liên kết lắp đặt thiết bị; hỗ trợ bệnh viện vay vốn đầu tư cơ sở hạ 14
- tầng, trang thiết bị và việc ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy nxã hội hóa và triển khai dự án PPP trong y tế. 3.3.2. Những hạn chế, khó khăn Mặc dù đạt được những kết quả tích cực, góp phần mang lại nhiều lợi ích cho việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân nhưng h[pj tác công tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố vẫn còn những hạn chế, bao gồm: Chưa có định hướng chiến lược dài hạn, thống nhất, rõ ràng để thực hiện mô hình PPP; Khó khăn, vướng mắc về thể chế, quy định pháp luật; Khó khăn từ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; Khó khăn về năng lực và tổ chức triển khai các dự án PPP trong y tế. Luận án xác dịnh nguyên nhân của khó khăn, gồm nguyên nhân chủ quan (Hệ thống pháp luật về PPP mặc dù đã được quan tâm hoàn thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn; Sự thiếu quyết tâm và đồng thuận của các cấp trong triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng y tế theo hình thức PPP; Chưa có bộ máy quản lý PPP chuyên trách trong y tế; chất lượng nguồn nhân lực để triển khai các dự án PPP trong y tế còn hạn chế; Thiếu tài chính và các công cụ tài chính để thực hiện đầu tư và đảm bảo rủi ro cho nhà đầu tư; Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước chưa được chú trọng) và nguyên nhân khách quan (Môi trường đầu tư PPP về y tế vẫn chưa đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch theo cơ chế thị trường; Quy mô của các doanh nghiệp tư nhân của nước ta còn nhỏ). Tiểu kết Chương 3 Tại Việt Nam, cơ chế chính sách cho PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực y tế nói riêng đã và đang được từng bước được hoàn thiện. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (Luật số: 64/2020/QH14) được Quốc hội ban hành ngày 18/6/2020 được đánh giá là bước tiến lớn. Tuy vậy, cơ chế chính sách cho PPP vẫn còn bất cập cần tháo gỡ về trình tự, thủ tục thanh toán vốn Nhà nước khi áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu giảm; tỷ lệ vốn Nhà nước tham gia dự án PPP tối đa 50% tổng vốn đầu tư được cho là chưa phù hợp… 15
- Thành phố Hà Nội gặp một số khó khăn vướng mắc. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế chưa đồng bộ với quy hoạch chung của Thành phố và vùng kinh tế trọng điểm, xây dựng khu kinh tế kỹ thuật cao còn chậm. Nguyên nhân là do trễ đầu tư, quy mô thị trường, trình độ của cán bộ quản lý bệnh viện, chất lượng nguồn nhân lực thành phố, năng lực về vốn, cơ chế và chính sách hỗ trợ chưa đúng mức. Xã hội hóa đầu tư triển khai chậm, các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa và triển khai dự án PPP chậm được đổi mới, thiếu cơ chế minh bạch, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các dự án PPP trong lĩnh vực y tế. 16
- Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành y tế Việt Nam nói chung và y tế Hà Nội nói riêng Sự phát triển của kinh tế thế giới và những biến động trên trường quốc tế có ảnh hưởng tới hoạt động của mọi quốc gia, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới việc lựa chọn phương hướng phát triển của từng quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh tăng cường hội nhập quóc tế hiện nay.. Kinh tế Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng so với các nước trên thế giới. Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7,02% năm 2019 là một mức tăng trưởng cao. Tuy năm 2020 mức tăng trưởng chỉ đạt 2,91% nhưng cũng là một trong số ít các nước chịu tác động của đại dịch COVID-19 có tăng trưởng dương và ở mức cao như vậy. Hiện tại và trong vài năm tới, dịch COVID-19 vẫn sẽ tiếp tục có những ảnh hưởng tiêu cục tới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đòi hỏi ngày càng nhiều hơn những khoản đầu tư cho phòng chống dịch và phát triển y tế. Trong khi đó, nguồn ngân sách nhà nước sẽ ngày càng hạn chế do suy thoái kinh tế và phải dành nhiều nguồn lực hơn cho phòng, chống dịch nên khả năng đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ ngày càng eo hẹp. Trước thực tế đó, việc tăng cường thu hút các nhà đầu tư tư nhân cả trong và ngoài nước tham gia cùng với nhà nước trong cung cấp và quản lý các dịch vụ y tế sẽ ngày càng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa. 4.2. Mục tiêu, nguyên tắc PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 4.2.1. Mục tiêu Mục tiêu của PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội là đảm bảo huy động thêm nguồn lực cho lĩnh vực y tế (nhân lực, cơ sở hạ tầng, năng lực quản lý...), nhưng vẫn đảm bảo sự tham gia hiệu quả của nhà nước theo cơ chế hợp tác giữa các bên liên quan thông qua hợp đồng dự án. 17
- Các dự án PPP sẽ góp phần giúp Thành phố Hà Nội cải thiện chi phí - hiệu quả đầu tư, cải thiện cung ứng dịch vụ, nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý, thúc đẩy chuyển giao kỹ thuật, tăng thêm sự lựa chọn của bệnh nhân có khả năng chi trả… 4.2.2. Nguyên tắc hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế tại Thành phố Hà Nội Trong điều kiện của Thành phố Hà Nội, việc áp dụng PPP trong lĩnh vực y tế cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc hiệu quả; Nguyên tắc lợi ích và trách nhiệm; Nguyên tắc phân bổ rủi ro; Nguyên tắc bình đẳng; Nguyên tắc cạnh tranh. 4.3. Các giải pháp tăng cường hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Hoàn thiện thể chế, chính sách về PPP trong lĩnh vực y tế; - Xây dựng chiến lược dài hạn phát triển PPP gắn với quy hoạch mạng lưới y tế của Thành phố Hà Nội; - Tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư PPP trong lĩnh vực y tế; - Thành lập đơn vị chuyên trách về PPP, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực PPP trong lĩnh vực y tế của Thành phố Hà Nội; - Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về PPP y tế tại Thành phố Hà Nội; - Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên trong PPP về y tế; - Nâng cao nhận thức, thông tin rộng rãi về dự án và hỗ trợ giải quyết các vướng mắc về thủ tục cho các nhà đầu tư PPP về y tế; - Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các dự án PPP; - Tổng kết đánh giá về việc triển khai công tác quy hoạch, các dự án PPP về y tế; - Đề xuất mô hình PPP trong lĩnh vực y tế. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn