intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về QLNN về GDMN, đánh giá thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ LINH KHANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Quốc Chính 2. GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển 1. Xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, năm 2016, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 242/2016, ISSN: 0868 - 3492 Phản biện 1: .................................................................................. 2. Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Quản .................................................................................. lý nhà nước, năm 2016, số 243/2016, ISSN: 2354 - 0761 3. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành Phản biện 2: .................................................................................. phố Hà Nội, năm 2018, Tạp chí Quản lý nhà nước, ISSN: 2354 - .................................................................................. 0761 Phản biện 3: .................................................................................. 4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục .................................................................................. mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội, năm 2019, Tạp chí Thông tin Khoa học Lý luận Chính trị, ISSN: 2354-1040 Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ, Phòng họp ……., Nhà - Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
  3. KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là một lĩnh vực quản 1. Lý do chọn đề tài lý nhà nước đặc thù, thực hiện quản lý đối với một cấp học trong hệ Giáo dục là một hoạt động có tính xã hội rộng lớn trong đó nó thống giáo dục quốc dân ở nước ta với vai trò là cấp học nền tảng, đóng vai trò không chỉ nâng cao dân trí mà còn góp phần tạo ra hệ cấp học trang bị cho trẻ em những hiểu biết căn bản nhất về các giá thống giá trị xã hội mới và trực tiếp cung cấp nguồn nhân lực có trình trị cốt lõi về đạo đức, nhân phẩm, lối sống, góp phần định hình tính độ trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Từ thực tiễn phát triển, Đảng cách, thói quen của trẻ em trong cuộc sống về sau. và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo Khi nghiên cứu những nội dung cụ thể của quản lý nhà nước đối dục và xác định một cách đúng đắn mục đích và chính sách phát triển với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn giáo dục trong đó coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm 2010 – 2018 phản ánh một số kết quả tích cực đạt được những thành năng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà tựu nhất định trong tổ chức thực hiện các đề án, chương trình nâng nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; cao chất lượng giáo dục mầm non. Tuy nhiên, bên cạnh những kết chăm lo giáo ở tất cả các cấp học; từng bước phổ cập giáo dục. quả tích cực đã đạt được, thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại một số thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi hạn chế, yếu kém nhất định. đến 6 tuổi nhằm phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, Do vậy đòi hỏi các cấp chính quyền cần nghiên cứu một cách cụ hình thành những nhân tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ thể, kỹ lưỡng hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng, hệ thống thể em vào lớp một. Cấp học này có một vị trí đặc biệt không chỉ vì nó là chế của các cơ quan nhà nước cấp trên và hệ thống văn bản quản lý cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục mà đối tượng của hoạt động điều hành của địa phương trong những năm qua nhằm xây dựng và giáo dục cũng đặc biệt. Đó là trẻ em với sự phát triển về trí tuệ và thể triển khai thực hiện đồng bộ, hệ thống các giải pháp khả thi, thiết chất ở giai đoạn sơ khởi của quá trình phát triển. Nó đòi hỏi Nhà thực vềiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước đối nước phải đặc biệt quan tâm và có cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo ra với giáo dục mầm non; về kiện toàn bộ máy quản lý, đẩy mạnh phân những đột phá hiệu quả, xây dựng một nền tảng vững chắc cho cả cấp quản lý nhà nước dối với giáo dục mầm non; về nâng cao năng tiến trình phát triển thông qua giáo dục nhà trường. Như vậy, chính lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục thực tiễn đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu lý thuyết để dẫn mầm non; về tăng cường xã hội hóa giáo dục mầm non trên cơ sở đường cho việc triển khai các khâu của hoạt động quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng dịch vụ công; về thanh tra, kiểm tra, giám sát trước thực tiễn đặt ra. hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; và về triển Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều hoạt động khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước cụ thể, được thực hiện bởi nhiều cơ quan với thẩm quyền khác nhau và đối với giáo dục mầm non. phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thực tiễn của mỗi tỉnh, thành phố. Nhìn nhận hoạt động quản lý nhà nước ở phạm vi chính quyền địa phương, thành phố Hà Nội có một vị trí đặc biệt không chỉ vì đây là Thủ đô mà còn là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước. Với những ưu thế mà mình có được, chính quyền Thủ đô cần tạo ra mô hình quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hoạt động một cách hiệu quả và có khả năng trở thành một hình mẫu có những nội dung tham khảo có giá trị thực tiễn cao cho các địa phương khác trong cả nước. Với mục tiêu ấy, khi đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với 24 1
  4. giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm qua cho cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà thấy bên cạnh những mặt tích cực trong việc bước đầu xây dựng một nước đối với giáo dục mầm non; Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống cơ sở giáo dục mầm non với quy mô rộng khắp và chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Các giải pháp giáo dục cũng được đặt ra đồng thời trong suốt quá trình quy hoạch này trực tiếp góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục (mặc dù còn tương đối dè dặt), thì vẫn còn nhiều hạn chế cần giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố giai đoạn hiện nay và có giải pháp khắc phục, tháo gỡ và tạo đà cho một tiến trình thực hiện những năm tiếp theo. quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả hơn, hướng đến việc tạo đà Trong quá trình thực hiện các giải pháp cần thiết phải tổng kết, rút phát triển cho giáo dục mầm non, cởi trói về mặt cơ chế đối với các cơ kinh nghiệm cho từng giai đoạn, từng giải pháp về tính hiệu quả, tính sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ sở ngoài công lập; tạo tiền đề phù hợp của nó nhằm kịp thời điều chỉnh các giải pháp đảm bảo gắn vững chắc để thực hiện cơ chế tự chủ trong giáo dục; xây dựng triết lý liền với các mục tiêu quản lý cụ thể. giáo dục phù hợp định hướng xây dựng con người Việt Nam và công dân Thủ đô; quy chuẩn hóa các chức danh trong ngành giáo dục gắn với định lượng chất lượng giáo dục mầm non… Những kỳ vọng đó so với thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở Thủ đô Hà Nội cho thấy vẫn còn một khoảng chênh lệch tương đối lớn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan nằm ngoài sự tác động một cách chủ động, trực tiếp của các cấp chính quyền Thủ đô và cả những nguyên nhân chủ quan do những hạn chế nội tại trong bộ máy quản lý. Đồng thời, đánh giá một cách khách quan, hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành chủ yếu chỉ dựa vào những quy định có tính pháp lý mà thiếu hẳn những giá trị tham chiếu khác, những kênh tham vấn từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu, thiếu các nghiên cứu khoa học dẫn đường trong đó bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết thuần túy lẫn nghiên cứu ứng dụng. Việc đánh giá, tổng kết hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hiện nay cũng chưa được thực hiện hiệu quả, thiếu tính khách quan cần thiết, đặc biệt là việc nhìn thẳng vào các hạn chế, các mặt tiêu cực để có những giải pháp phù hợp. Thực tiễn, vấn đề nghiên cứu QLNN về GDMN hiện nay đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện ở cấp độ luận án tiễn sĩ QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội ở phương diện khoa học quản lý công. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài ““Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công. 2 23
  5. xử lý các sai phạm trong ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu non nói riêng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quản lý nhà nước đối với nước đối với giáo dục mầm non giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cả giáo Đối với hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non dục mầm non công lập và ngoài công lập. trên địa bàn thành phố Hà Nội, để thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng 2.2. Phạm vi nghiên cứu dụng công nghệ thông tin, cần phải chủ động thực hiện một số nhiệm - Về đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của Luận án, khách vụ cơ bản sau đây: thể nghiên cứu không bao gồm các nhóm trẻ gia đình và các cơ sở Một là, xây dựng quy chế về việc truyền – nhận thông tin trên giáo dục mầm non có yếu tố nước ngoài. mạng nội bộ và mạng diện rộng với các cơ quan, đơn vị trong hệ - Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non phố Hà Nội. với nhau và kết nối với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong một - Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008 “hệ sinh thái số”. đến nay. Hai là, tập trung nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin của Ngày 01/8/2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với rộng theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc giáo dục mầm non. hội khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Ba là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, công nghệ Nội và một số tỉnh có liên quan. Sự kiện này không chỉ làm thay đổi thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà quy mô quản lý về mặt không gian của chính quyền thành phố Hà nước đối với giáo dục mầm non. Nội mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước trong đó có giáo dục mầm non. Do đó, đây cũng là dấu mốc thời gian quan trọng đánh dấu những thay đổi nhất định trong quản lý nhà nước đối KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung sau đây: Xuất phát từ bối cạnh thực tiễn quản lý nhà nước và thực tiễn hoạt + Những căn cứ lý luận, khung lý thuyết để triển khai nghiên cứu động giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, việc QLNN đối với giáo dục mầm non. tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là yêu cầu + Những căn cứ thực tiễn, cơ sở thực tế để đánh giá QLNN đối cấp thiết. Yêu cầu này đòi hỏi các cấp chính quyền cần nghiên cứu với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. một cách cụ thể, kỹ lưỡng hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng, + Tính logic lý thuyết và tính khả thi của các giải pháp tăng cường hệ thống thể chế của các cơ quan nhà nước cấp trên và hệ thống văn QLNN đối với giáo dục mầm non, đặc biệt là trên địa bàn thành phố bản quản lý điều hành của địa phương trong những năm qua nhằm Hà Nội. xây dựng các giải pháp khả thi, thiết thực. + Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Hà Nội cần chú trọng thực GDMN với 5 nội dung cơ bản: 1) Xây dựng, ban hành hệ thống văn hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản gồm: Tiếp tục hoàn thiện hệ bản quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; 2) Tổ chức bộ máy thống pháp luật quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; Kiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; 3) Xây dựng đội ngũ toàn bộ máy quản lý, đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước dối với cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục giáo dục mầm non; Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác mầm non; 4) Huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý nhà nước quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; Tăng cường xã hội hóa đối với giáo dục mầm non; 5) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu giáo dục mầm non trên cơ sở đảm bảo chất lượng dịch vụ công; Tăng nại, tố cáo trong quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. 22 3
  6. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Ba là, tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. 3.1. Mục đích nghiên cứu Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác xã hội hóa Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về QLNN về GDMN, giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội: Quán triệt sự lãnh đánh giá thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, đồng thời tăng cường sự giám sát và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN về GDMN của HĐND, sự chỉ đạo điều hành của UBND các cấp, trách nhiệm tổ trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở chức thực hiện của các sở, ngành nhằm huy động tối đa và hiệu quả bậc học mầm non. các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục, giáo dục 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu mầm non; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: vướng mắc trong quá trình thực hiện xã hội hóa… - Tác giả tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và 4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt ngoài nước có liên quan đến giáo dục mầm non, QLNN về GDMN, động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non phân tích và chỉ ra những kết quả mà luận án kế thừa, những nội - Quán triệt rõ mục tiêu, ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra đối với dung còn chưa đề cập hoặc đã đề cập đến nhưng chưa nghiên cứu cụ cán bộ, công chức, cá nhân tham gia hoạt động này: Những mục tiêu thể, sâu sắc và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. mà hoạt động kiểm tra hướng tới là: (1) Theo dõi hoạt động của - Hệ thống lại và phân tích những nội dung về cơ sở khoa học của trường mầm non tư thục xem có đúng, phù hợp với chức năng, nhiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. vụ và sự phân công giữa các đơn vị hay không. (2) Đánh giá hiệu - Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo quả, đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực hiện, dục mầm non của thành phố Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được phù hợp với thực tế, quy định chính sách, pháp luật của thành phố về và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục giáo dục mầm non. Đồng thời hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để mầm non. đảm bảo hiệu suất giáo dục, đào tạo của trường mầm non. (3) Định - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà kỳ kiểm tra kết quả, đánh giá hiệu quả thực tế của các trường mầm nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. non tư thục theo kế hoạch đặt ra. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Tổ chức triển khai hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu năm; bố trí đủ kinh phí, lực lượng để triển khai có hiệu quả kế hoạch Luận án được triển khai thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp thanh tra, kiểm tra, đồng thời đảm bảo bố trí đầy đủ lực lượng dự luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – phòng đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quản lý nhà nước về giáo - Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa đơn vị dục; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, giáo được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trường mầm non công lập với dục mầm non, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; các văn các cơ quan báo chí, công dân, tổ chức chính trị xã hội, chính quyền bản pháp luật của nhà nước về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý cấp cơ sở… Tăng cường theo dõi, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết nhà nước về giáo dục mầm non. Tác giả tham khảo, kế thừa một số định xử lý sau thanh tra đối với các trường mầm non ngoài công lập, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước làm rõ nguyên nhân việc thực hiện chậm hoặc thực hiện thiếu để có ngoài về giáo dục mầm non. kiến nghị, đề xuất biện pháp khắc phục. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra trong sạch, vững Luận án được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu mạnh có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong giai đoạn mới; tăng như: phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp diễn dịch, quy cường bồi dưỡng bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên nạp; Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh; Phương pháp môn nghiệp vụ sâu và có kỹ năng thanh tra, kiểm tra để đảm bảo lực khảo sát, điều tra xã hội học. lượng thanh tra là lực lượng đi đầu trong việc ngăn chặn, phát hiện và 4 21
  7. nhà nước đối với giáo dục mầm non và giữa bộ máy quản lý nhà Trong Chương 1 và Chương 2, Luận án sử dụng phương pháp nước đối với giáo dục mầm với các ban ngành khác. phân tích - tổng hợp và quy nạp để hệ thống hóa những vấn đề có Bốn là, hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc phân tính lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Chương 3 của Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và Hệ thống thanh tra, kiểm tra có thể đánh giá đúng những nội dung phương pháp phân tích, tổng hợp để khảo sát thực tiễn, phân tích, đã được phân cấp, đảm bảo cho việc phân cấp quản lý giáo dục mầm đánh giá thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội, non được thực hiện thống nhất và mang lại hiệu quả quản lý. chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Năm là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước Đồng thời, tác giả Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội đối với giáo dục mầm non. học nhằm thu thập các số liệu thực tiễn có liên quan và phục vụ trực Sáu là, trao quyền tự chủ cho các cơ ở giáo dục mầm non. Đổi tiếp nội dung nghiên cứu; tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá để mới quản lý nhà trường theo hướng tăng cường quyền tự chủ cho nhà làm rõ những vấn đề thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với giáo trường. Nhà trường được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, tổng số những vấn đề liên quan đến hoạt động của chính mình và phát huy lượng phiếu là 500 phiếu dành cho 03 nhóm đối tượng khảo sát: tính chủ động, sáng tạo của các lực lượng giáo dục trong và ngoài phiếu khảo sát 1 gồm 100 phiếu đối với nhóm cán bộ, công chức, nhà trường. viên chức làm công tác QLNN đối với GDMD trên địa bàn thành phố 4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý Hà Nội bao gồm CBCCVC thuộc Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT của nhà nước đối với giáo dục mầm non các quận, huyện; phiếu khảo sát 2 gồm 200 phiếu đối với nhóm viên Thứ nhất, xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển đội chức bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên các trường ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non mầm non (gọi chung là viên chức giáo dục); phiếu khảo sát 3 gồm Thứ hai, xây dựng và thực hiện chính sách thu hút nhân lực chất 200 phiếu đối với nhóm cha mẹ học sinh của các trường mầm non. lượng cao, tăng cường đãi ngộ trong phát triển đội ngũ cán bộ, công Chương 4 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục nói chung, quản thống hóa, quy nạp và phân tích nhằm làm rõ những nội dung cốt lõi lý nhà nước đối với giá dục mầm non nói riêng nhất trong hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Thứ ba, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân, hoàn thiện quản lý nhà nước đối chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non với giáo dục mầm non. Đồng thời, sử dụng phương pháp loại suy, Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với khu vực tư nhân quy nạp, phân tích để xây dựng và làm rõ các giải pháp tăng cường trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4.2.4. Tăng cường xã hội hóa gắn với đảm bảo chất lượng dịch 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu vụ giáo dục mầm non 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động và cung cấp Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ việc cố gắng lý giải các câu thông tin về xã hội hóa giáo dục giáo dục mầm non. hỏi nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm Hai là, hoàn thiện các quy định về liên thông giải quyết thủ tục non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể: hành chính của các cấp, các ngành để giải quyết nhanh nhất các công - Các nghiên cứu hiện có liên quan đến đề tài được thực hiện ở việc, nhiệm vụ liên quan; Tạo môi trường thông thoáng công khai mức độ nào? Những nội dung nghiên cứu nào cần được làm rõ hơn? minh bạch, chuẩn hóa các quy trình, thủ tục để huy động tối đa các - Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non nguồn lực thực hiện công tác xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hà là gì? Nội. 20 5
  8. - Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hiện nay .Chương 4 trên địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? Có những ưu điểm, hạn TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI chế, nguyên nhân của những hạn chế nào? GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ - Để tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa HÀ NỘI bàn thành phố Hà Nội cần dựa trên những quan điểm, giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 4.1. Quan điểm và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối - Giả thuyết 1: Về giáo dục mầm non, QLNN về GDMN đã có với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên các nhìn 4.1.1. Quan điểm chung các công trình chưa thực sự toàn diện, hệ thống, do vậy còn 4.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành nhiều vấn đề về QLNN về GDMN từ khía cạnh lý luận và thực tiễn phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020 chưa được nghiên cứu. 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục - Giả thuyết 2: Nghiên cứu QLNN về GDMN cần phải căn cứ vào mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội cơ sở khoa học về QLNN đối với GDMN, đồng thời phải căn cứ vào 4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước đặc điểm, vai trò, và các yếu tố tác động đến QLNN về GDMN. đối với giáo dục mầm non - Giả thuyết 3: Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN đối với Một là, UBND thành phố Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo thành GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập. phố cần xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm đánh giá những mặt - Giả thuyết 4: Để tăng cường GDPL QLNN đối với GDMN trên ưu điểm và hạn chế trong chính sách, cơ chế thu hút nguồn đầu tư xã địa bàn thành phố Hà Nội cần phải dựa trên cơ sở các quan điểm và hội hóa giáo dục, phát triển trường mầm non công lập, chính sách đối các giải pháp đồng bộ và toàn diện. với các cơ sở mầm non ngoài công lập theo giai đoạn 5 năm và 10 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu năm. Việc đánh giá cần tập trung vào các tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ 6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận mục tiêu về hiệu lực trong hoạt động quản lý nhà nước và hiệu quả Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn trong thực tiễn tổ chức thực hiện. diện về QLNN về GDMN ở phương diện lý luận, trong đó nghiên Hai là, có quy định tạo lập kênh đối thoại, tiếp nhận yêu cầu, giải cứu sinh đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về quyết nhanh chóng hồ sơ xin mở trường mầm non tư thục, đặc biệt là GDMN và các các yếu tố ảnh hưởng QLNN về GDMN. những trường có yếu tố nước ngoài. Luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng QLNN về Ba là, rõ ràng, rành mạch trong triển khai có hiệu quả các dự án GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu sinh đã chỉ ra ODA về phát triển giáo dục đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân án vay nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học các của những hạn chế, bất cập. cấp nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Đề xuất quan điểm và giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện 4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý, tối ưu hóa phân cấp quản lý nhằm tăng cường QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội. nhà nước dối với giáo dục mầm non 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả Một là, đổi mới tư duy phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo nghiên cứu dục mầm non. Trước hết, cần nhận thức rõ vai trò của phân cấp quản - Với kết quả nghiên cứu cụ thể, Luận án có thể được sử dụng làm lý là rất quan trọng. Nếu phân cấp hợp lý, khoa học thì điều hành tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu liên quan; thông suốt, công việc có kết quả, trách nhiệm sẽ rõ ràng. - Các số liệu trong Luận án có thể được sử dụng trong các ví dụ minh Hai là, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách họa cho hoạt động giảng dạy về quản lý công nói chung và các nội dung thể chế đối với giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. liên quan đến quản lý nhà nước giáo dục ở bậc học mầm non; Ba là, quy định cơ chế phối hợp hoạt động trong bộ máy quản lý 6 19
  9. phê duyệt ngân sách cũng gây nhiều khó khăn cho ngành giáo dục và - Những phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải pháp đào tạo. cụ thể trong Luận án có giá trị tham khảo trực tiếp đối với cơ quan Bảy là, do nhận thức còn chưa đầy đủ, xem xã hội hoá giáo dục quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện Hà Nội. ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Tư tuởng, thói quen bao cấp vẫn 7. Kết cấu Luận án còn khá nặng nề. Luận án có bố cục như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình, bài báo đã công bố của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Luận án được chia thành 4 chương: Giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy mô Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tương đối lớn đã và đang đặt ra những áp lực không nhỏ đối với hoạt Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục động quản lý nhà nước trong việc vừa đảm bảo đáp ứng được nhu mầm non cầu gia tăng cả về số lượng và chất lượng giáo dục mầm non, đồng Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm thời có cơ chế cho một số loại hình giáo dục mầm non đặc thù đã bắt non trên địa bàn thành phố Hà Nội đầu có sự tách biệt gồm giáo dục công lập, giáo dục tư thục, giáo dục Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo chất lượng cao, liên kết giáo dục quốc tế…Từ yêu cầu thực tiễn đó, dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. quá trình hiện thực hóa các chủ trương chính sách về giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trên các nội dung theo quy định của pháp luật đạt được những thành tựu nhất định trong tổ chức thực hiện các đề án, chương trình nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, thực hiện quy hoạch hệ thống mạng lưới trường mầm non có quy mô lớn, tích cực huy động và quản lý các nguồn lực vật chất đảm bảo cho công tác giáo dục mầm non, có kế hoạch trong nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non nói riêng. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém nhất định trong việc xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản quản lý tạo ra khuôn khổ thể chế cho phát triển giáo dục mầm non, giải quyết những yêu cầu về hạ tầng giáo dục, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; công tác thanh tra, kiểm tra chưa phát huy được vai trò của nó với tính cách là một khâu trong chu trình quản lý, việc xử lý các kết luận sau thanh tra, kiểm tra vẫn chưa đảm bảo tính triệt để dẫn đến một số vi phạm chậm được khắc phục. Những hạn chế này đòi hỏi cần phải có các giải pháp mang tính tổng thể và toàn diện nhằm tăng cường quản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Thủ đô. 18 7
  10. Chương 1: Thứ hai, việc kiểm soát chất lượng các nhà trẻ, đặc biệt là trường TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN mầm non tư thục tại đô thị, quận trung tâm thành phố còn yếu kém. ĐẾN ĐỀ TÀI Thứ ba, chưa giải quyết hiệu quả vấn đề quá tải các trường mầm non: Trước thực trạng tốc độ hóa đô thị, dân số cơ học tăng nhanh, trong khi số 1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non trường học gần như không đổi đã “đẩy” việc học của con em tại một số 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài khu đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội hết sức khó khăn. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Thứ tư, chất lượng các thuộc thanh tra, kiểm tra cơ sở giáo dục 1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước mầm non vẫn còn một số hạn chế. về giáo dục Thứ năm, nhận thức về xã hội hoá giáo dục tuy có những chuyển Phạm Tuấn Hùng (2011), Quản lý trường trung học phổ thông biến, nhưng còn khá nhiều các nhà quản lý giáo dục và bộ phận lớn ngoài công lập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ trong nhân dân nhiều lúc còn nhiều mặt hạn chế, chưa nhìn nhận Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội; đúng vai trò của các thành phần kinh tế và xã hội trong việc tham gia Phạm Xuân Tài (2012), Quá trình phát triển giáo dục của Hà Nội vào các hoạt động của giáo dục, còn định kiến với giáo dục ngoài từ năm 1986 đến năm 2008, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Khoa công lập. học xã hội, Hà Nội; Những hạn chế, yếu kém trong QLNN đối với GDMN trên địa bàn Phùng Thị Phong Lan (2016), Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thành phố Hà Nội thời gian qua xuất phát từ những nguyên nhân sau thông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ Quản đây: lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội; Một là, các văn bản pháp luật về giáo dục mầm non chưa đảm bảo Vũ Ngọc Hải (2011), Đổi mới căn bản và toàn diện quản lý nhà nước tính hệ thống, thiếu một tiểu hệ thống điều chỉnh đối với giáo dục về giáo dục, Hội thảo khoa học Đề tài B 2010-86CT, Kỷ yếu số 01; mầm non, đặc biệt chưa có sự phân loại đối tượng quản lý giữa khu Phạm Văn Đại (2012), Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ vực công lập và ngoài công lập, đồng thời đảm bảo sự bình đẳng giữa sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, tất các các cơ sở GDMN. Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Hai là, bộ máy quản lý nhà nước đối với GDMN có quy mô tương Vũ Lan Hương (2009), Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp đối nhỏ so với khối lượng công việc đòi hỏi phải giải quyết. huyện theo hướng tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Luận án Ba là, chưa phát huy được vai trò giám sát của người dân, chưa tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; khai thác tốt cơ chế tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của công Đặng Quốc Bảo (2001), Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với dân, tổ chức. giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nghiên cứu cơ sở khoa học và Bốn là, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và thẩm quyền xử lý thực tiễn của các giải pháp đối với quản lý nhà nước về giáo dục đào những yếu kém được phát hiện sau thanh tra thường do nhiều cơ tạo trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ quan quản lý khác nhau thực hiện như UBND thành phố, Sở nghĩa”, Hà Nội; GD&ĐT, UBND cấp huyện, tùy thuộc vào mức độ sai phạm và thẩm 1.3. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý quyền quản lý của các cơ quan. Do vậy, có những sai phạm chậm nhà nước về giáo dục mầm non được khắc phục, xử lý. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2006), Một số vấn đề quản lý Năm là, trong công tác thông tin, hiện chưa có quy định cụ thể về giáo dục mầm non, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục mầm non trong việc xây Phạm Thị Loan (2010), Quản lý phát triển năng lực giáo viên dựng hệ thống thông tin và thu thập thông tin về quản lý giáo dục mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo mầm non. Sáu là, trong công tác quản lý tài chính, quy trình xây dựng và 8 17
  11. khoản thu khác không đúng quy định như trường mầm non Chu dục mầm non, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Phan, Trường Tiểu học Thanh Lâm (Mê Linh), Trường Mầm non A Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; xã Vạn Phúc (Thanh Trì) Nguyễn Trọng Thuyết (2009), Biện pháp nâng cao chất lượng Đội ngũ giáo viên, nhân viên tỷ lệ được đóng bảo hiểm xã hội thấp đào tạo cán bộ quản lý giáo dục mầm non, Luận án tiến sĩ Giáo dục 22,6%, do đó, đội ngũ làm việc không ổn định. Công tác kiểm tra sau học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; cấp phép còn rất hạn chế, chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, Lê Thị Thu Ba (2016) Quản lý chất lượng chăm sóc – giáo dục thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án đã được cấp phép thành lập và chưa được cấp phép trên địa bàn để phụ tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh; huynh lựa chọn trường, lớp. Cán bộ xã, phường thường kiêm nhiệm Nguyễn Minh Ngọc (2017), Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm nhiều công việc nên việc quản lý, nắm bắt được tình hình hoạt động non với trẻ mẫu giáo lớn, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa của các cơ sở còn rất hạn chế… học xã hội, Hà Nội; Tính đến hết năm học 2018 – 2019, toàn thành phố Hà Nội có Nguyễn Thị Bạch Mai (2017), Phát triển đội ngũ giáo viên mầm 1.098/1.145 cơ sở GDMN hoàn thành công tác tự đánh giá, đạt tỷ lệ non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 96% (4% còn lại chưa tự đánh giá do trường mới được thành lập, chưa các tỉnh Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ QLGD, Viện Khoa học Giáo đủ thời gian theo quy định), trong đó có 509 trường được kiểm định dục Việt Nam, Hà Nội. đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ 45%. Kết quả kiểm định cho thấy 158 trường 1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã tổng quan và hướng nghiên đạt cấp độ 3, 104 trường đạt cấp độ 2, 246 trường đạt cấp độ 1, 01 cứu tiếp theo của đề tài trường không đạt. 1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu đã có 3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên - Những nội dung có tính lý luận về giáo dục, giáo dục mầm non, địa bàn thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về giáo dục. 3.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân - Các quan điểm chính trị, phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu Thứ nhất, các cấp chính quyền thành phố Hà Nội đã triển khai quả quản lý nhà nước về giáo dục đã được hệ thống hóa, phân tích. một cách cơ bản, đồng bộ các văn bản pháp lý trong lĩnh vực QLNN 1.4.2. Những nội dung đề tài cần tiếp tục làm rõ hơn đối với giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục mầm non nói riêng. Một là, làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về Thứ hai, bộ máy QLNN đối với GDMN được tổ chức phù hợp với giáo dục mầm non. các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước, về biên chế cán Hai là, điều tra, thu thập các số liệu, chỉ số liên quan đến giáo dục bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua nhằm quản lý cụ thể. làm rõ thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ở Thứ ba, việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển GDMN đạt địa bàn nghiên cứu. hiệu quả tương đối cao, việc sử dụng và quản lý kinh phí đầu tư, đặc Ba là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo biệt là XHH GDMN bước đầu được thực hiện có kết quả, … dục mầm non gắn với các điểu kiện thực tiễn của thành phố Hà Nội. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực GDMN được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 chủ động, đảm bảo tính pháp chế trong QLNN. 3.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Thứ nhất, nội dung của các chương trình, kế hoạch xác định một quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ số chỉ tiêu quá cao làm giảm sút tính khả thi trong quá trỉnh tổ chức khoảng 03 tháng tuổi đến 06 tuổi, nhằm mục đích giúp trẻ phát triển thực hiện. hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang bị những yếu tố cần thiết 16 9
  12. về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học cao hơn. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là cơ quan tham mưu, giúp việc Giáo dục mầm non góp phần phát triển thể chất và trí tuệ ở lứa tuổi cho UBND Thành phố trong việc tổ chức thực hiện cũng như ban mầm non, được coi là mầm xanh, tương lai của đất nước QLNN về hành các văn bản pháp lý về quản lý giáo dục mầm non. Đây cũng là GDMN góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục mầm non, giúp cơ quan giữ vai trò quan trọng trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Giáo dục của Thành phố. Ở phần tổng quan, tác đã khảo cứu các công trình khoa học trong Tại các quận, huyện, thị xã, Công tác QLNN về GDMN được giao nước và ngoài nước liên quan đến đề tài theo các nhóm chính như: cho cơ quan chuyên môn là Phòng Giáo dục và Đào tạo, thuộc Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục mầm non; Nhóm công trình UBND quận, huyện, thị xã nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; Nhóm Đối với các cơ sở mầm non là Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý nhà nước thục sẽ chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp xã. về giáo dục mầm non. 3.3.3. Huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ quản lý nhà Khảo sát tổng quan các nghiên cứu về giáo dục, giáo dục mầm non, nước đối với giáo dục mầm non quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục mầm non, có thể thấy một số Thứ nhất, nguồn kinh phí tự chủ của các cơ sở GDMN lượng tương đối phong phú các nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp Thứ hai, nguồn kinh phí cấp bù, cấp bổ sung từ ngân sách nhà cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về nước, bao gồm ngân sách trợ cấp thường xuyên và ngân sách đầu tư giáo dục nói chung tương đối nhiều, phong phú. Tuy nhiên, đối với nội có mục tiêu. dung quản lý nhà nước đối với giáo dục, giáo dục mầm non, số lượng Thứ ba, nguồn kinh phí xã hội hóa dưới nhiều hình thức và thông các nghiên cứu còn tương đối ít, mới dừng lại ở mức khái quát, chưa quâ phương thức huy động khác nhau bao gồm các khoản thu tự tập trung vào các nội dung chi tiết, cụ thể. Đặc biệt, chưa có công trình nguyện, quỹ tài trợ chương trình mục tiêu, đóng góp bằng hiện vật… nghiên cứu quy mô về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non 3.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước đối với giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc thiếu các nghiên cứu đối với một dục mầm non địa bàn có đặc thù là Thủ đô của cả nước tạo nên một khoảng trống mà Kết quả giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối nghiên cứu sinh cần làm rõ trong luận án. với trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục . trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2015 đến nay cho thấy, nhiều nơi cơ Chương 2 sở vật chất trường, lớp chưa đảm bảo chất lượng. Thực tế, số trường CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC mầm non nhiều nhưng Hà Nội vẫn thiếu trường mầm non. Nhiều ĐỐI VỐI GIÁO DỤC MẦM NON trường mầm non đang trong tình trạng quá tải. Toàn thành phố hiện còn 559 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo vượt quá quy mô số trẻ/lớp theo quy 2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non định [94]. 2.1.1. Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục Từ năm 2013 đến nay, Sở Sở GD-ĐT đều thành lập các đoàn 2.1.1.1. Khái niệm giáo dục kiểm tra về công tác thu chi đầu năm tại các cơ sở giáo dục công lập 2.1.1.2. Khái niệm hệ thống giáo dục trên địa bàn thành phố; yêu cầu đơn vị dừng không thực hiện thu, 2.1.1.3. Khái niệm giáo dục mầm non hoặc trả lại nếu khoản thu không đúng quy định. Các đoàn kiểm tra Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục của 30 phòng GD-ĐT đã kiểm tra được 663 trường của 3 cấp học. quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ Quá trình kiểm tra đoàn đã phát hiện và yêu cầu dừng triển khai thu khoảng 03 tháng tuổi đến 06 tuổi, nhằm mục đích giúp trẻ phát triển về mua máy chiếu, điều hòa, sửa chữa nhà xe, hỗ trợ tiền phông bạt, hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang bị những yếu tố cần thiết giảng dạy, tài liệu… Chỉ tính năm học 2017-2018, qua kiểm tra, Sở về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học cao hơn. đã phát hiện và yêu cầu gần 20 đơn vị phải dừng triển khai thu các 10 15
  13. độ cao đẳng và 12% giáo viên có trình độ trung cấp và đang tiếp tục 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục tham gia đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn lên các Quản lý nhà nước đối với giáo dục là sự tác động có tổ chức và mức cao hơn. điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các Tính đến hết tháng 5/2019, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 438 hoạt động giáo dục, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 56,3% tổng số ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp trường mầm non công lập và 20 trường mầm non ngoài công lập đạt luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, kỷ chuẩn quốc gia. Như vậy, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 458 cương, thỏa mãn nhu cầu học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng của trường, chiếm tỷ lệ 40% tổng số trường mầm non toàn Thành phố. người học, thực hiện các mục tiêu về giáo dục của nhà nước nhằm 3.3. Kết quả quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay 2.1.3. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục 3.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chương mầm non trình, kế hoạch giáo dục mầm non 2.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là sự tác động có tổ 27/2014/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 về việc quy định chức năng, chức và điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và với các hoạt động giáo dục mầm non, do các cơ quan nhà nước có Đào tạo thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định số 60/2008/QĐ- thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức UBND ngày 24/12/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở dục mầm non, quản lý việc nuôi dưỡng, phát triển về thể chất, định GD&ĐT thành phố Hà Nội), trong đó quy định Phòng Giáo dục mầm hình nhân cách, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức căn bản đối với trẻ non là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở GD&ĐT. Việc quy em trong độ tuổi mầm non. định chức năng, nhiệm vụ của Phòng GDMN thực hiện theo phân 2.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công của Giám đốc Sở GD&ĐT nhưng thực tế chưa có quyết định Thứ nhất, quản lý nhà nước hiện thực hóa các mục tiêu, chiến riêng về chức năng, nhiệm vụ chính thức. lược về giáo dục mầm non. Luật Thủ đô năm 2012 quy định những nội dung cơ bản trên các Thứ hai, quản lý nhà nước góp phần rất lớn trong việc đạt được lĩnh vực quản lý nhà nước trên một địa bàn đặc thù là thủ đô Hà Nội, các mục tiêu giáo dục mầm non. đã đề cập đến nội dung phát triển giáo dục và đào tạo tại Điều 12 Thứ ba, quản lý nhà nước duy trì và thúc đẩy giáo dục, giáo dục trong đó lĩnh vực giáo dục mầm non được nêu trực tiếp tại các khoản mầm non phát triển theo định hướng. 1, 3 và 5. Sự ra đời của Luật Thủ đô năm 2012 đã nâng cao tính chất Thứ tư, quản lý nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục pháp lý của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trong đó có GDMN mầm non cho toàn bộ xã hội. trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non 3.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ CBCC quản lý nhà - Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với nước đối với giáo dục mầm non giáo dục mầm non Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay bao gồm nhiều chủ thể từ cấp - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà thành phố đến cấp xã. Trong đó, UBND thành phố Hà Nội là cơ quan nước đối với giáo dục mầm non thẩm quyền chung thực hiện quản lý thống nhất các lĩnh vực của đời - Huy động các nguồn lực nhằm phát triển giáo dục mầm non sống xã hội, trong đó bao gồm quản lý nhà nước đối với giáo dục nói - Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý chung và quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non nói riêng. nhà nước đối với giáo dục mầm non 14 11
  14. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo Chương 3 dục mầm non THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ở một số địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới 3.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 3.1.1. Những điều kiện thuận lợi Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu của quá trình giáo dục 3.1.2. Những khó khăn, thách thức trong đó học sinh được định hình nhân cách, cá tính, do đó, có vai trò 3.2. Khái quát về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố hết sức quan trọng không chỉ đối với các cấp học cao hơn mà còn đối Hà Nội hiện nay với toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển con người. Chính vì vậy, 3.2.1. Quy mô hệ thống giáo dục mầm non giai đoạn 2008 đến với tư cách là một thiết chế quyền lực đặc biệt có chức năng phục vụ nay các lợi ích chung của xã hội, Nhà nước phải tiến hành hoạt động quản Quy mô giáo dục của hệ thống giáo dục mầm non trên địa bàn lý đối với giáo dục mầm non. Đây là một lĩnh vực quản lý nhà nước thành phố Hà Nội được đề cập và phân tích dựa trên các tiêu chí về đặc thù có đối tượng và phương pháp quản lý riêng, được tiếp cận số trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm lớp mầm non bằng cơ sở khoa học cụ thể của nó trong đó chỉ rõ những nội dung độc lập (gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) và số lượng trẻ được về: (1) xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục chăm sóc, nuôi dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non. mầm non; (2) tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục Bảng 3.1: Tổng số cơ sở giáo dục mầm non và số trẻ tại các cơ mầm non; (3) tổ chức đội ngũ công chức, viên chức làm công tác sở giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non và đào tạo, bồi dưỡng 2008 đến nay đội ngũ giáo viên; (4) huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý Công lập Ngoài công lập nhà nước đối với giáo dục mầm non; và, (5) thanh tra, kiểm tra và T Năm học Số Nhóm Số Nhóm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước đối với giáo dục T Số trẻ Số trẻ trường lớp trường lớp mầm non. 2008 - 285.60 Chương 2 cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước 1 557 7.234 125 489 24.829 2009 6 đối với giáo dục mầm non, làm rõ những thuận lợi và những bất lợi 2014 - 390.79 102.51 mà các yếu tố đó tạo ra để có các giải pháp phù hợp nhằm phát huy 7 707 10.315 260 6.345 2015 5 5 các mặt thuận lợi và khắc phục những bất lợi. Bên cạnh đó, nghiên 2018 - 401.95 182.24 cứu cứu cũng tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước 11 776 14.761 369 8.318 2019 9 1 đối với giáo dục mầm non một số địa phương trong nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết năm học của Quốc và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hà Nội,2019) Tất cả các nội dung trên là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng 3.2.2. Chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất những giải Nội pháp tăng cường QLNN về GDMN ở Thủ đô. Theo số liệu do cơ quan quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội về trình độ giáo viên mầm non công lập trong năm học 2016 - 2017, có 100% giáo viên có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có 5% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ, 57% giáo viên có trình độ đại học, 26% giáo viên có trình 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0