Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững để sớm đạt được mục tiêu xác định tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ KHÁNH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN NGỌC THAO 2. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG HÀ NỘI, 2020
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, xóa đói giảm nghèo được mọi quốc gia trên thế giới coi như một yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hóa, kinh tế chính trị. Bởi vì đói nghèo không những là lực cản lớn nhất của sự phát triển mà nó còn gây nên sự tàn phá ghê gớm về đạo đức tinh thần, làm thiếu an toàn xã hội, làm suy kiệt kinh tế và làm suy sụp về chính trị, phương hại đến an ninh. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, giảm nghèo là một trọng trách lớn của toàn Đảng, toàn dân. Đảng, chính phủ, nhân dân Việt Nam cùng nhiều tổ chức trong nước và quốc tế tại Việt Nam đang cùng nhau tìm kiếm những giải pháp tiếp cận để giảm tỷ lệ nghèo đói, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng sâu, vùng xa. Việt Nam có gần 70% dân số làm nông nghiệp tại các vùng nông thôn và vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa nơi tập trung hầu hết các hộ nghèo đói, tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc, miền núi vẫn chiếm 52,7% số hộ nghèo cả nước. Trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác xóa giảm nghèo, cùng với sự trợ giúp của các tổ chức trong nước và quốc tế trong hoạt động giảm nghèo. Các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB) có 15 tỉnh, được chia làm 2 vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ Đông Bắc Bộ gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh. Tây Bắc Bộ gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La. Trong thời gian qua, tuy đạt được rất nhiều thành công nhất định trong hoạt động giảm nghèo, nhưng thành tựu giảm nghèo chưa vững chắc; điển hình nên các vấn đề như: nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng núi, khác biệt về nghèo đói giữa các dân tộc còn lớn, sự chênh lệch giàu - nghèo đang gia tăng, hiệu quả và hiệu lực của các chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo chưa cao. Như vậy, vấn đề đặt ra là nhà nước cần có các chính sách như thế nào để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo? Đặc điểm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc có những đặc thù, nhiều vấn đề đặt ra như: nội dung quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo đối với vùng đặc thù là gì? Bộ máy quản lý nhà nước ở các cấp được tổ chức và hoạt động ra sao? Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước ở các cấp đối với giảm nghèo bền vững ở vùng đặc thù các tỉnh miền núi phía Bắc là gì? … Từ đó tác giả thấy cần thiết phải hoàn thiện và ban hành một số chính sách mới có tính đặc thù để phục vụ công tác giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc, phải xây dựng bộ công cụ quốc gia để đánh giá hiệu quả giảm nghèo và phải thay đổi chuẩn nghèo để phù hợp với quốc tế và xu hướng hiện đại. Đồng thời để góp phần bổ sung cơ sở khoa học nhằm nâng cao quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ở trên cả năm thành tố: thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính công và 1
- công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó mang lại hiệu quả thiết thực cho các chính sách sách giảm nghèo và đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của cả nước nói chung và vùng miền núi phía Bắc nói riêng, luận án xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững để sớm đạt được mục tiêu xác định tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ đó góp phần hệ thống hóa các vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. - Nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giảm nghèo, áp dụng cho giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. - Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc trong những năm qua. - Phân tích thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. - Phân tích làm rõ quan điểm, phương hướng, mục tiêu giảm nghèo ở các tỉnh miền núi. Từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Khi nghiên cứu về quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở các tình miền núi phía Bắc nước ta. Từ khung lý thuyết về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong thời gian tới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, tác giả thực hiện các nghiên cứu về quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (3 tỉnh Tây Bắc Bộ và 3 tỉnh Đông Bắc Bộ mang đầy đủ các đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam) bao gồm: Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình (sau đây gọi tắt là các tỉnh miền núi phía Bắc). 2
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay (tác giả lấy mốc bám sát Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2 từ 2006 - 2010, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020). Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động QLNN trên các khía cạnh: ban hành chính sách mới về giảm nghèo bền vững; kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững; hoạt động thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong quá trình thực thi nhiệm vụ giảm nghèo bền vững theo quy định của pháp luật. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Tác giả dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững trong thời kỳ đổi mới. Tiếp cận đề tài từ góc độ khoa học quản lý công. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây trong nghiên cứu: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng… 4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của các nghiên cứu là gì?... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của cá phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đối với QLNN thông qua thực hiện các nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững; phân tích và đánh giá việc thực hiện chức năng về giảm nghèo bền vững qua các tiêu chí xây dựng. Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước sau: Tìm kiếm nguồn tài Thu thập và xử lý số Thực hiện phân tích liệu liệu tổng hợp Hình 1. Các bước thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp 3
- 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trọng luận án để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về giảm nghèo bền vững, thu thập ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện qua các bước sau: Dự kiến các Thiết kế câu Thực hiện Phân tích, tổng hợp vấn đề cần hỏi bán cấu phỏng vấn thông tin từ các nội nghiên cứu trúc sâu dung đã phỏng vấn Hình 2. Các bước thực hiện nghiên cứu định tính 4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường các kết quả thực hiện QLNN về giảm nghèo bền vững theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính phù hợp của các chỉ tiểu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ tiêu chí đã xây dựng thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành qua các bước sau: Xác định Thiết kế công Điều tra Xử lý và phân mẫu điều tra cụ điều tra, thu chính tích số liệu thập số liệu thức điều tra Hình 3. Các bước nghiên cứu định lượng 4.2.4. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm để tham vấn về các vấn đề liên quan tới đề tài. 4.2.5. Phương pháp thống kê mô tả Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận án có thể thu thập được từ các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách XĐGN dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở khoa học về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là gì? - Vai trò của nhà nước trong việc giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam là gì? 4
- - Nét đặc trưng và sự khác biệt của người nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc so với các khu vực khác là gì? - Để có thể quản lý công chức theo năng lực trong cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, các chủ thể quản lý có thẩm quyền cần phải làm gì? - Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước ở các cấp về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án được tiến hành dựa trên những giả thuyết khoa học sau: Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta được chứ trọng nhưng chưa mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của nhà nước cũng như của các đối tượng chính sách. Vì vậy các chính sách về giảm nghèo bền vững nếu được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta thì kết quả mang lại sẽ cao hơn so với hiện tại. Thứ hai, việc thực hiện những chính sách giảm nghèo bền vững, chưa tạo ra được động lực mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Do vậy, nếu việc thực hiện chính sách này được tiến hành với những cơ chế phù hợp trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý thì việc thực hiện chính sách đó sẽ thu được kết quả cao hơn và bền vững hơn. Thứ ba, mặc dù các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta đã triển khai thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững cùng thời điểm với các khu vực khác của Việt Nam nhưng hiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta vẫn được xem là khu vực có tỷ lệ đói nghèo cao nhất cả nước, hiện tượng này có thể do việc tổ chức thực hiện chính sách chưa phù hợp và nếu có các giải pháp phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả cũng như hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của đề tài 6.1. Về mặt lý luận - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đồng thời nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. - Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các trường, trong việc quy hoạch hoạch định chính sách và quản lý của Đảng, Chính phủ và các địa phương đồng thời cung cấp một số tư liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. 6.2. Về mặt thực tiễn - Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Tìm ra những hạn chế, 5
- yếu kém, nguyên nhân bất cập trong việc phân cấp trách nhiệm và vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Đề tài dự kiến đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước ở các cấp về giảm nghèo bền vững trong bối cảnh kinh tế mới: Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế; tổ chức bộ máy; nguồn nhân lực; tài chính công; công tác thanh tra, kiểm tra. - Đề tài gợi ý cho chính phủ về yêu cầu phải xây dựng hệ thống thông tin giám sát giảm nghèo đồng nhất từ trung ương đến địa phương. 7. Cấu trúc của Luận án Tên luận án “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”. Kết cấu luận án: ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới Gồm 10 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm thứ nhất: các công trình nghiên cứu về tầm sự tác động của nghèo đói tới kinh tế xã hội. (2) Nhóm thứ hai: các công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững. 1.1.2. Các công trình trong nước Gồm 17 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm thứ nhất: các công trình nghiên cứu về tầm sự tác động của nghèo đói tới kinh tế xã hội. (2) Nhóm thứ hai: các công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Các công trình trên thế giới 6
- Gồm 12 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm thứ nhất: các công trình nghiên cứu về hiệu quả của các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. (2) Nhóm thứ hai: các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 1.2.2. Các công trình trong nước Gồm 18 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm thứ nhất: các công trình nghiên cứu về hiệu quả của các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. (2) Nhóm thứ hai: các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 1.3. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu 1.3.1. Những nội dung nghiên cứu và luận án có thể kế thừa Thứ nhất, các đề tài nghiên cứu về đói nghèo của các quốc gia, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc tìm kiếm việc làm cho người dân bởi chính việc thiếu việc làm đã đẩy người dân đến với tình trạng nghèo khổ, họ cho rằng; duy trì tỷ lệ có công ăn việc làm cao và phát triển xã hội đồng đều phụ thuộc vào thành công của đa dạng hóa nền kinh tế. Các cuộc khủng hoảng kinh tế đang mở ra cơ hội cho các nước nghèo tạo nền tảng phát triển bền vững và tăng trưởng dựa vào các ngành sản xuất tập trung nhiều lao động. Nhấn mạnh tạo công ăn việc làm là vấn đề rất quan trọng để phát triển xã hội của các nước nghèo. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo của những nước này cần đầu tư nhiều hơn, đặc biệt là nâng cao khả năng kiểm tra giám sát các chính sách giảm nghèo bền vững. Thứ hai, các nghiên cứu của nước ngoài về giảm nghèo về Việt Nam giúp cho Chính phủ Việt Nam đạt được những tiến bộ quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo của mình đồng thời các nghiên cứu đó cũng góp phần nâng cao chất lượng của những chính sách giảm nghèo trên cơ sở giải quyết được hai khía cạnh quan trọng trong quá trình giải quyết vấn đề của chính sánh là phù hợp với quan điểm và cách thức ứng xử của Chính phủ đối với vấn đề nghèo đói và thứ hai là việc tìm kiếm giải phải để giải quyết vấn đề đó ngày càng sát thực hơn với nhu cầu nguyện vọng và khả năng của các đối tượng chính sách. Thứ ba, các nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong nước: Những nghiên cứu tiến hành những đánh giá riêng lẻ từng chính sách nhưng cũng chưa làm rõ những thành tựu cũng như tồn tại trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của các cơ quan nhà nước. Đặc biệt là chưa đánh giá được kết quả và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên phạm vi cả nước nói chung và ở từng vùng lãnh thổ nói riêng. Phần lớn các đánh giá này mang nặng tính hành chính nhiều hơn là một nghiên cứu, do đó kết quả của nghiên cứu cũng không phục vụ được nhiều cho công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Thứ tư, các nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững thì thực tế, mỗi chính sách khi được ban hành thường hướng tới những mục tiêu khác nhau và được thực hiện bằng những biện pháp, cách thức khác nhau. Mặt khác mỗi chính sách lại được thực hiện ở 7
- những địa bàn khác nhau với những điều kiện kinh tế xã hội tương đối khác biệt. Bởi vậy việc đánh giá chính sách ở những vùng miền khác nhau và đặc biệt hơn nữa là tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có rất nhiều đặc thù riêng, do đó cũng cần phải được tiến hành dựa trên những tiêu chí khác nhau mà điều này dường như các nghiên cứu thuộc nhóm này chưa giải quyết được, 1.3.2. Những khoảng trống và giả thuyết tập trung nghiên cứu Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững của các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên các nghiên cứu về công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam thì chưa được các nghiên cứu đề cập đến mà chủ yếu là những nghiên cứu được thực hiện cho một địa phương cụ thể ở một chính sách cụ thể trong hệ thống chính sách giảm nghèo. Thứ hai, các nghiên cứu chưa tập trung phân tích, đánh giá về công quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên một vùng để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Thứ ba, chưa có nghiên cứu nào đề ra được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trên đầy đủ các khía cạnh như: về mặt chính sách, về tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, về nâng cao chất lượng các nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảm nghèo tại các địa phương này. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 2.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1. Quan niệm về nghèo, đói 2.1.2. Xóa đói, giảm nghèo 2.1.3. Giảm nghèo bền vững 2.1.3.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững 2.1.3.2. Các yếu tố phản ánh giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Về lý thuyết, nghèo là sự không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Nên giảm nghèo bền vững được phản ánh thông qua sự cải thiện và duy trì mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở mức cao (cao hơn chuẩn), thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu về dinh dưỡng, nhà ở, giáo dục, vệ sinh, sức khỏe,… 8
- Trên thực tế, nghèo được phản ánh và đo lường thông qua thu nhập nên giảm nghèo bền vững có thể được phản ánh thông qua cải thiện thu nhập và duy trì mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, theo các tiếp cận sinh kế, giảm nghèo bền vững là kết quả sinh kế, gồm hai giai đoạn: thoát nghèo và không tái nghèo trong một thời gian nhất định. Vì vậy, giảm nghèo bền vững ở cấp hộ, có thể phản ánh đồng thời thông qua hai tiêu chí: thoát nghèo và không tái nghèo. Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản Giảm nghèo bền Thu nhập tăng và vững duy trì ở mức cao Thoát nghèo và không tái nghèo Hình 2.1. Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững [Nguồn: tác giả tổng hợp] 2.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.1.4.1. Khái niệm 2.1.4.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2. Nguyên tắc, nội dung, phương thức quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2.1. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững để xác định hiệu lực, kết quả, hiệu quả của chính sách để so sánh, đối chiếu với những mục tiêu đã đạt được của quá trình thực hiện chính sách. Khi đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cần tập trung vào những nội dung như: kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có được ban hành kịp thời, đầy đủ và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của thực tiễn? việc phổ biến tuyên truyền về chính sách có mang lại kết quả và hiệu quả, có làm cho các đối tượng được phổ biến tuyên truyền nhận thức sâu sắc về chính sách và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình chính sách? công tác phân công, phân cấp giữa các ngành, các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham gia, có tạo ra cơ chế phù hợp cho các cơ quan nhà nước khi tham gia vào quá trình thực hiện chính sách? các nguồn lực có được huy động và cung cấp đầy đủ cho quá trình thực hiện? các hoạt động kiểm tra, đánh giá có được thực hiện thường xuyên và phù hợp với các điều kiện khách quan, chủ quan trong quá trình thực hiện, kết quả và hiệu quả mà chính sách tạo ra cho xã hội?... 9
- Để việc đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được khách quan, trung thực phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh thực tế, hoạt động này cần phải được tiến hành dựa trên hai nhóm tiêu chí cơ bản sau: Thứ nhất, là nhóm tiêu chí đánh giá chính sách chung. Thứ hai, là nhóm tiêu chí bổ sung. 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2.3.1. Xây dựng và ban hành thể chế chính sách mới về giảm nghèo bền vững 2.2.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2.3.3. Nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững 2.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo, phối hợp giữa các cấp 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam 2.2.4.1. Cơ chế chính sách của địa phương, nhà nước 2.2.4.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững 2.2.4.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo 2.2.4.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo 2.2.4.5. Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững ở một số nước và địa phương 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia trên thế giới 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ 2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại một số địa phương Việt Nam 2.3.2.1. Kinh nghiệm của các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam 2.3.2.2. Kinh nghiệm của các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Trung Bộ 2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh miền núi phía Bắc về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Phân hoá thu nhập, chênh lệch giàu nghèo là hiện tượng phổ biến ở các quốc gia. Đó là kết quả của nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về sự quan tâm của Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chiến lược, chính sách phát triển, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá đói, giảm nghèo. 10
- - Nghèo đói và chênh lệch giàu nghèo quá mức là một trong nguyên nhân gây mất ổn định chính trị - xã hội làm cho kinh tế tăng chậm hoặc suy thoái, phá vỡ tính bền vững của quá trình phát triển. - Vai trò của Chính phủ trong việc điều tiết thu nhập, thực hiện các chính sách xã hội và thực hiện xoá đói giảm nghèo rất quan trọng từ chiến lược, chính sách cho đến các giải pháp giảm nghèo bền vững. - Sự kết hợp giữa tính tích cực của kinh tế thị trường, tạo động lực tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững là vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm. Quá thiên lệch về nhu cầu tăng trưởng hoặc ưu tiên thiếu tính toán các vấn đề về xã hội đều dẫn đến hậu quả xấu. - Nghèo đói là vấn đề toàn cầu và được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế quan tâm như cách làm, mô hình thực hiện giảm nghèo bền vững rất đa dạng, trong đó, một số quốc gia vẫn chưa tìm ra mô hình lý tưởng cho kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói, giảm nghèo. - Xoá đói giảm nghèo phải được thực hiện đồng thời với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác và là nỗ lực từ nhiều phía: Nhà nước, cộng đồng và bản thân người nghèo, phát huy nguồn lực bên trong đồng thời khai thác nguồn lực bên ngoài để giảm nghèo bền vững. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của các tỉnh miền núi phía Bắc 3.1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên 11
- Hình 3.1. Các tiểu vùng địa lý tự nhiên của các tỉnh miền phía Bắc Việt Nam [Nguồn http://vi.wikipedia.org] - Đơn vị hành chính: có 15 tỉnh, được chia làm 2 vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ; Đông Bắc Bộ gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh; Tây Bắc Bộ gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La. - Dân số: khoảng 11.095.200 người. 3.1.1.2. Tác động của điều kiện địa lý tự nhiên 3.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc 3.1.2.1. Điều kiện về kinh tế 3.1.2.2. Điều kiện xã hội 3.2. Thực trạng nghèo đói các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam 3.2.1. Đặc điểm nghèo đói và các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc 3.2.1.1. Đặc điểm nghèo đói tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam phần lớn là nơi tập trung sinh sống của đồng bào các DTTS (Chiếm trên 80% dân số toàn vùng). Nếu đưa các nhóm DTTS để so sánh với dân tộc đa số là dân tộc Kinh, thì mức độ nghèo đói của nhóm DTTS thường có tỷ lệ cao hơn từ 50% - 250%[15]. Tức là cứ 39% người Kinh nghèo thì các DTTS người nghèo sẽ là 58% với người Tày, 89% với người Dao và gần 100% với người Mông. Mức chi tiêu của các hộ nghèo DTTS cũng chỉ bằng 60% mức chi tiêu của hộ nghèo người Kinh[15 Phân loại hộ nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta được thể hiện qua bảng 3.1 sau: 12
- Bảng 3.1 Tổng hợp phân loại hộ nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam từ năm 2016 – 2018 Tỉnh/thành Hà Giang Lạng Sơn Phú Thọ Sơn La Lai Châu Hòa Bình phố Năm 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Tổng số hộ 67.297 60.428 56.083 42.49 36.537 30.583 41.05 35.247 28.667 87.146 81.26 71.798 32.259 28.257 24.195 44.112 38.293 31.792 nghèo Hộ nghèo dân 66.76 60.007 55.727 39.961 34.391 27.582 13.625 11.458 9.177 79.502 78.897 70.124 31.268 27.912 23.955 41.524 35.595 29.376 tộc thiểu số Hộ nghèo về 62.602 57.826 50.033 40.743 34.853 29.442 35.609 32.382 27.074 78.865 78.645 69.823 30.1 26.849 23.623 36.423 35.155 30.134 thu nhập Hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các 4.695 2.602 6.05 1.749 1.684 1.141 5.334 2.865 1.593 8.281 2.615 1.975 2.159 1.408 572 7.689 3.138 1.658 dịch vụ xã hội cơ bản Hộ nghèo khu 3.039 2.661 2.406 1.399 1.171 969 1.632 1.393 1.136 1.695 1.41 765 1.245 1.034 886 879 742 639 vực thành thị Hộ nghèo khu 64.258 57.767 53.677 41.093 35.366 29.614 39.418 33.854 27.531 85.451 79.85 71.033 31.014 27.223 23.309 43.233 37.551 31.153 vực nông thôn Hộ nghèo thuộc chính 6.217 5.317 4.309 3.781 1.39 2.018 5.214 4.46 4.927 5.367 5.543 4.864 2.644 2.209 1.907 2.733 3.428 3.066 sách bảo trợ xã hội Hộ nghèo thuộc chính 285 198 80 83 0 0 1.374 8.109 984 930 674 585 110 97 69 589 490 285 sách ưu đãi người có công [Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội] 13
- Đặc thù nghèo đói ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam là nghèo đói của đồng bào DTTS với lối sống du canh du cư, phong tục tập quán đa dạng của đa dân tộc Các ý kiến đánh giá đặc điểm chủ yếu của người nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam từ 130 cán bộ gồm các đại biểu Quốc hội là thành viên của Ủy ban Về Các vấn đề xã hội và Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; các cán bộ, chuyên viên làm công tác giảm nghèo ở Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư; cán bộ và chuyên viên Văn phòng Quốc hội (Vụ Các vấn đề xã hội, Vụ Dân tộc); lãnh đạo, cán bộ của 4 tỉnh, 9 huyện, 27 xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam thể hiện như sau: Bảng 3.2. Đặc điểm hộ nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Đơn vị: tỷ lệ % Tổng số Trong đó TT Nội dung ý kiến Không trả lời Đúng đúng 1 Người nghèo thường là người dân tộc thiểu số 130 96,8% 3,2% Người nghèo thường sống ở vùng cao, vùng sâu, 2 130 97,7% 2,3% vùng xa 4 Hộ người nghèo thường có nhiều người ăn theo 130 94,4% 5,6% 5 Chủ hộ nghèo thường là người bị tàn tật 130 39,3% 60,7% 6 Chủ hộ nghèo thường làm nông nghiệp 130 95,3% 4,7% 7 Hộ nghèo thường có ít diện tích đất đai sản xuất 130 79,3% 20,7% Tỷ lệ chủ hộ là nữ nghèo nhiều hơn tỷ lệ chủ hộ 8 130 39,0% 61,0% nam giới Chủ hộ nghèo ít được đi học hơn chủ hộ không 9 130 87,4% 12,6% nghèo 10 Các bản không có đường ô tô đến thì nhiều người 130 89,5% 10,5% nghèo hơn 11 Con cháu người nghèo ít được đi học hơn người130 94,5% 5,5% không nghèo 12 Người nghèo thường có tư tưởng phó mặc số130 96,8% 3,2% phận, trông chờ và ỷ lại hơn người không nghèo [Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát của tác giả] Qua bảng số liệu trên ta thấy: 96,8% ý kiến cho rằng người nghèo thường là người DTTS, 97,7% cho rằng người nghèo thường sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, 95,3% ý kiến cho rằng người nghèo thường làm nông nghiệp, 96,8% ý kiến cho rằng người nghèo thường có tư tưởng phó mặc số phận, trông chờ và ỷ lại hơn người không nghèo, 94,5% cho rằng con cháu người nghèo ít được đi học hơn người không nghèo, 87,4% cho rằng chủ hộ 14
- nghèo ít được đi học hơn chủ hộ không nghèo, 89,5% cho rằng các bản không có đường ô tô đến nhiều người nghèo hơn, 79,3% cho rằng người nghèo thường có ít đất đai sản xuất. 3.2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Có rất nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững tại các tỉnh này, tuy nhiên tác giả có thể chia thành hai nhóm các nhân tố như sau: Nhóm các nhân tố khách quan: Dưới tác động của cơ chế thị trường, đói nghèo là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố. Ở nước ta, các điều tra của nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đã cố gắng lý giải các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo. Nhóm nhân tố chủ quan của người nghèo Qua điều tra, nghiên cứu cho thấy, sự tác động của kinh tế thị trường làm cho một bộ phận người lao động phải sống nghèo khổ do không thích nghi được với cơ chế mới. Sự phân hoá giàu - nghèo này bắt nguồn từ sự phân hoá về các nguồn lực không đồng đều giữa mọi người, khi những khác biệt này được đặt trong môi trường có kích thích và cạnh tranh về lợi ích. Các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân người nghèo ảnh hưởng đến đói nghèo thường là do các hộ nghèo thiếu hoặc không có các yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất kinh doanh như: thiếu vốn, thiếu TLSX (đất đai, công cụ lao động, trâu bò cày kéo...), thiếu sức lao động, trình độ học vấn thấp nên thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm ăn, việc làm thiếu và không ổn định, đông con, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động ... 3.2.2. Hiện trạng nghèo đói tại các các tỉnh miền núi phía Bắc Bên cạnh đó, ở các tỉnh này cũng gặp không ít những khó khăn cần được giải quyết, vẫn còn nhiều người nghèo, thậm chí thiếu ăn giáp hạt; một số gia đình con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, thiếu đất sản xuất, nhà ở không đảm bảo... Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực này được thể hiện qua bảng số liệu sau: 15
- Bảng 3.3 Tổng hợp diễn biến hộ nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam từ năm 2016 – 2018 Tỉnh/ thành phố Cả nước Hà Giang Lạng Sơn Phú Thọ Sơn La Lai Châu Hòa Bình Số hộ 2.351.463 74.313 48.827 46.574 92.754 36.094 50.959 Năm 2015 Tỷ lệ 9,88 43,65 25,95 12,04 34,44 40,40 24,38 Số hộ thoát nghèo 514.219 10.933 7.788 11.098 16.512 6.449 9.331 Tỷ lệ 2,17 6,42 4,14 2,87 6,13 7,22 4,46 Diễn biến hộ nghèo Số hộ tái nghèo 31.212 56 42 318 10.349 0 822 trong năm 2016 Tỷ lệ 0,13 0,03 0,02 0,08 3,79 0,00 0,39 Số hộ nghèo phát sinh 153.537 3.861 1.409 5.256 10.06 2.614 1.662 Tỷ lệ 0,64 2,22 0,74 1,35 3,68 2,82 0,79 Số hộ 1.986.697 67.297 42.49 41.05 87.146 32.259 44.112 Năm 2016 Tỷ lệ 8,23 38,75 22,37 10,51 31,91 34,81 20,94 Số hộ thoát nghèo 467.326 10.276 7.169 10.17 15.486 5.839 8.65 Tỷ lệ 1,94 5,92 3,78 2,60 5,67 6,30 4,11 Diễn biến hộ nghèo Số hộ tái nghèo 24.191 504 47 623 8.252 256 914 trong năm 2017 Tỷ lệ 0,10 0,29 0,02 0,16 2,97 0,27 0,43 Số hộ nghèo phát sinh 107.499 2.903 1.169 4.165 8.101 1.581 1.913 Tỷ lệ 0,44 1,64 0,61 1,05 2,91 1,67 0,90 Tổng số hộ 24.511.255 176.803 191.617 396.035 278.093 94.727 212.769 Năm 2017 Số hộ 1.642.489 60.428 36.537 35.247 81.26 28.257 38.293 Tỷ lệ 6,70 34,18 19,07 8,90 29,22 29,83 18,00 Số hộ thoát nghèo 424.169 8.307 7.055 9.375 16.067 5.766 8.582 Tỷ lệ 1,73 4,70 3,68 2,37 5,78 6,09 4,03 Diễn biến hộ nghèo Số hộ tái nghèo 10.087 487 30 159 1.345 253 629 trong năm 2018 Tỷ lệ 0,04 0,27 0,02 0,04 0,48 0,26 0,29 Số hộ nghèo phát sinh 75.594 3.475 1.071 2.636 5.26 1.451 1.452 Tỷ lệ 0,30 1,93 0,55 0,65 1,86 1,50 0,67 Tổng số hộ 24.945.432 179.938 193.147 404.432 282.427 96.851 215.726 Năm 2018 Số hộ 1.304.001 56.083 30.583 28.667 71.798 24.195 31.792 Tỷ lệ 5,23 31,17 15,83 7,09 25,42 24,98 14,74 [Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội] 16
- 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian qua 3.3.1. Ban hành chính sách mới về giảm nghèo bền vững Bảng 3.6. Tác động của các chính sách đến hoạt động sản xuất và đời sống của hộ gia đình Đơn vị:tỷ lệ % Tổng Trong đó TT Các chính sách số ý Tốt Khá Trung Yếu Kém kiến bình 1 Chính sách (CS) hỗ trợ tín dụng 560 39,7% 29,9% 23,8% 4,9% 1,6% 2 CS hỗ trợ đồng bào đ.canh định cư 560 16,7% 23,7% 45,9% 9,6% 4,1% 3 CS ổn định, PTSX nông - lâm gắn 560 13,0% 21,4% 33,6% 26,6% 5,5% 4 với chế biến, tiêu thụ SP CS giao đất giao rừng cho hộ g.đình 560 22,4% 26,0% 30,9% 14,0% 6,4% 5 CS hỗ trợ đất sản xuất và đất 560 21,2% 19,1% 37,6% 14,8% 7,0% 6 CS trợ cước, trợ giá 560 13,6% 26,6% 39,1% 16,1% 4,2% 7 CS khoa học phục vụ người nghèo 560 13,6% 26,6% 39,1% 16,1% 4,2% 8 CS đầu tư xây dựng trung tâm cụm 560 17,9% 26,0% 32,7% 19,8% 3,4% 9 xã đầu tư xây d ựng giao thông, CS 560 23,5% 27,0% 32,8% 11,6% 4,8% 10 cầu, đường,… CS đầu tư xây dựng trường, trạm 560 25,1% 28,4% 34,8% 7,8% 4,0% 11 CS cấp thẻ bảo hiểm y tế 560 63,3% 17,8% 14,0% 3,0% 1,9% 12 CS hỗ trợ người nghèo về nhà ở 560 39,5% 27,8% 24,0% 6,8% 2,0% 13 CS cung cấp nước sạch 560 17,6% 18,6% 34,4% 20,2% 9,2% 14 CS hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh 560 14,9% 16,8% 36,4% 24,5% 7,4% 15 CS hỗ trợ xây dựng chuồng trại hợp 12,5% 16,7% 33,1% 28,4% 9,4% 16 vệ CSsinh kế hoạch hóa gia đình 560 560 41,2% 36,1% 17,4% 3,9% 1,4% 17 CS giáo dục và đào tạo 560 36,0% 41,9% 19,4% 2,2% 0,4% 18 CS xóa mù 560 26,6% 32,4% 31,5% 5,8% 3,6% 19 CS dạy nghề và giải quyết việc làm 560 17,4% 21,8% 31,5% 21,8% 7,6% 20 CS hỗ trợ tiếp cận dịch vụ điện 560 27,1% 26,9% 29,6% 11,6% 4,8% 21 CS trợ giúp xã hội 560 27,1% 21,9% 40,5% 8,0% 2,5% 22 CS trợ giúp về pháp lý 560 24,0% 30,1% 31,1% 13,8% 1,0% 23 CS. Văn hóa truyền thông 560 23,8% 29,8% 33,7% 11,5% 1,2% 24 CS cán bộ cho các xã, bản 560 24,9% 28,0% 32,9% 13,3% 1,0% [Nguồn: Tổng hợp từ điều tra khảo sát của tác giả] Qua thăm dò tác động của 24 chính sách giảm nghèo bền vững đã được triển khai trong các giai đoạn vừa qua, đánh giá của các hộ dân cho thấy chỉ có 12 chính sách (tương đương 50%) là có tác động ở mức tốt và khá (50% trở lên), đó là: chính sách hỗ trợ tín dụng, đầu tư xây dựng giao thông, cầu, đường, đầu tư xây dựng trường, trạm, cấp thẻ BHYT, hỗ trợ người nghèo về nhà ở, KHH gia đình, giáo dục và đào tạo, xóa mù, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ điện, trợ giúp về pháp lý, văn hóa truyền thông và chính sách cho cán bộ các xã, bản. Còn lại 12 chính sách khác có mức độ tác động tốt và khá tới các hộ gia đình chỉ đạt ở mức dưới 50%, trong đó chính sách hỗ trợ xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh có 17
- mức động tác động tới sản xuất và đời sống của các hộ gia đình ở mức tốt và khá thấp nhất (29,7%). Ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện 3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Giữa các cấp, các ngành về phương diện tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo có sự phân cấp và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện cụ thể nhằm phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia, giám sát thực hiện chính sách, phân công các ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp giúp đỡ các xã nghèo với các nội dung thiết thực, nhất là nhiệm vụ xóa nhà tạm cho các hộ nghèo. Việc tổ chức thực hiện chính sách đã được lập kế hoạch tổ chức thực hiện từ cấp xã đến cấp tỉnh theo một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo theo nguyên tắc nhà nước, cộng đồng và người nghèo cùng tham gia thực hiện do đó đã tạo dựng được nhiều mô hình tốt, cách làm sáng tạo. Hình 3.7. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 18
- [Nguồn: Tác giả tổng hợp] Việc phân cấp, giao quyền tương đối chủ động cho các cấp chính quyền địa phương trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về mục tiêu quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện, huy động và lồng nghép sử dụng các nguồn vốn liên quan trên địa bàn, hỗ trợ về tổ chức, kỹ thuật. Chính quyền tỉnh có nhiệm vụ cung cấp các nguồn lực theo sự phân bổ của trung ương nhất là nguồn ngân sách. 3.3.3. Nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững Hiện nay, chính phủ phân bổ ngân sách cho Chương trình thông qua hai kênh: Kênh thứ nhất cho nhóm gồm 7 chính sách gồm: chính sách khuyến nông-lâm-ngư, cơ sở hạ tầng cho các xã vùng ven biển và hải đảo; dạy nghề; nhân rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; chính sách hỗ trợ pháp lý; và giám sát đánh giá. Các tiêu chí và dự toán cho ngân sách phân bổ theo Thông tư liên tích giữa Bộ tài chính và bộ LDTB&XH số 102/TTLT/BTC-LĐTBXH năm 2007. Kênh thứ hai là những chính sách còn lại được áp dụng cơ chế tài chính khác và có những thể thức thực hiện riêng biệt. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được thực hiện thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và cơ chế quản lý chính sách được quy định theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo được xây dựng theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 và được quy định theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế và Bộ Tài chính số 14/2002/TTLT-BYT-BTC. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo được quy định bằng sáu quyết định và nghị định khác nhau từ năm 1997 - 2007 [22]. Biểu đồ dưới đây mô tả quy trình phân bổ ngân sách của Chương trình Quốc hội Thủ tướng Bộ Tài chính Bộ KHĐT Bộ LĐTB&XH Các Sở liên quan UBND tỉnh HĐND tỉnh UBND huyện HĐND huyện UBND xã HĐND xã Sau khi Quốc hội thông qua, Bộ KHĐT và Bộ Tài chính sẽ giao kế hoạch ngân sách cho các bộ ngành liên quan và UBND các tỉnh 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn