Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm sáng tỏ được cơ sở khoa học trong QLNN về môi trường biển ở Việt Nam; đánh giá thực trạng QLNN về môi trường biển ở Việt Nam; đưa ra được các phương hướng và đề xuất được các nhóm giải pháp tương ứng để cải thiện công tác QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG NHẤT THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi 2. PGS.TS. Trần Thị Cúc Phản biện 1: ……………………………………………………………….. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………………………….. ……………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………………………….. ……………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….…. Nhà ……..., Học viện Hành chính Quốc gia, số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi………giờ……… ngày …… tháng……. năm ……. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, công tác quản lý môi trường (bao gồm môi trường biển) ở Việt Nam ngày càng được quan tâm, coi trọng. Việt Nam là quốc gia biển, không là ngoại lệ khi môi trường biển chịu áp lực của các hoạt động phát triển KTXH ở trên biển, vùng ven biển cùng với những rủi ro thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và vấn đề ô nhiễm môi trường xuyên biên giới. Đặc biệt, sự gia tăng ô nhiễm, tiềm ẩn sự cố môi trường biển đang ngày càng hiện hữu trên biển, hải đảo và vùng bờ Việt Nam. Trong tiến trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý môi trường nói chung, quản lý môi trường biển nói riêng. Quản lý nhà nước (QLNN) về môi trường biển ở nước ta đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Để hoàn thiện QLNN về môi trường biển trong bối cảnh hiện nay, cần phải đánh giá thực trạng; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về môi trường biển. Vì vậy, với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện quản lý môi trường biển, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ được cơ sở khoa học trong QLNN về môi trường biển ở Việt Nam; đánh giá thực trạng QLNN về môi trường biển ở Việt Nam; đưa ra được các phương hướng và đề xuất được các nhóm giải pháp tương ứng để cải thiện công tác QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá tổng quan tình hình và phân tích “khoảng trống” trong nghiên cứu về quản lý môi trường biển trên thế giới và trong nước; lựa chọn các vấn đề có thể kế thừa, phát triển và cần tiếp tục giải quyết trong Luận án. - Nghiên cứu cơ sở khoa học trong QLNN về môi trường biển ở Việt Nam. 1
- - Nghiên cứu thể chế và thiết chế quản lý môi trường biển của một quốc gia khu vực biển Đông Á để rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về môi trường biển ở Việt Nam, phát hiện những hạn chế, bất cập, nguyên nhân tương ứng. - Xác định quan điểm, đề ra phương hướng và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách hoàn thiện QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cúu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài Luận án có đối tượng nghiên cứu chính là QLNN về môi trường biển ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các vùng biển Việt Nam; vùng ven biển Việt Nam. - Về thời gian: Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong Luận án chủ yếu từ năm 2015 đến nay; phương hướng, giải pháp QLNN được xác định đến năm 2030. - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu 09 nội dung cơ bản của QLNN về môi trường biển: (1) Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức về quản lý môi trường biển; (2) Tổ chức và vận hành bộ máy QLNN về môi trường biển; (3) Bố trí và sử dụng các nguồn lực cho quản lý môi trường biển; (4) Thiết lập và vận hành hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển; tổ chức đánh giá môi trường biển; (5) Tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ; bảo vệ, phục hồi môi trường biển, các hệ sinh thái biển; (6) Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và quản lý môi trường biển; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường biển; (7) Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý môi trường biển; (8) Hợp tác quốc tế về quản lý môi trường biển; (9) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật quản lý môi trường biển. 4. Phƣơng pháp luận, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Để thực hiện đề tài Luận án, NCS đã sử dụng phương pháp luận về quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn Max - Lênin. 4.2. Cách tiếp cận: Tiếp cận tổng hợp và thống nhất trong QLNN đối với biển 2
- và hải đảo (B&HĐ) nói chung và môi trường biển nói riêng; tiếp cận thích ứng; tiếp cận dựa trên hệ sinh thái; tiếp cận phát triển bền vững; tiếp cận từ nguồn lực. 4.3. Phương pháp nghiên cứu: Kế thừa các tài liệu hiện có; phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu nguồn thứ cấp; so sánh - lựa chọn; điều tra xã hội học; khảo sát thực địa; chuyên gia; đánh giá SIR; phân tích SWOT; dự báo và các phương pháp bổ trợ khác. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học QLNN về môi trường biển ở Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực song cũng còn những bất cập, hạn chế. Do vậy, QLNN về môi trường biển ở Việt Nam chỉ được cải thiện khi có các định hướng đúng và giải pháp đồng bộ. Thực tiễn QLNN về môi trường biển đòi hỏi ban hành hệ thống chính sách, pháp luật (CSPL) kịp thời, phù hợp nếu không sẽ phát sinh ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng đến môi trường sống của hệ sinh thái biển, ven biển và nguồn lợi đa dạng sinh học biển, ven biển cũng như môi trường sống của cư dân. Nếu CSPL được ban hành mà không được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện tốt, không được kiểm tra, thanh tra, giám sát một cách đúng đắn thì CSPL đã ban hành không có giá trị thực tế, không đi vào cuộc sống hằng ngày. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu được đề tài Luận án xác định là các câu hỏi sau: - Câu hỏi nghiên cứu 1: Các kết quả nghiên cứu về QLNN về môi trường biển đến nay đã giải quyết những vấn đề gì và những khoảng trống nào cần nghiên cứu tiếp? - Câu hỏi nghiên cứu 2: QLNN về môi trường biển ở Việt Nam hiện nay được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Để cải thiện công tác QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới cần điều chỉnh những định hướng và đề xuất giải pháp nào? 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Về mặt lý luận - Hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm: biển, môi trường biển và QLNN về môi trường biển. 3
- - Tạo dựng được khung lý thuyết của QLNN về môi trường biển ở Việt Nam, bao gồm quan điểm, sự cần thiết, nguyên tắc, đặc điểm cơ bản, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về môi trường biển. - Đóng góp vào việc hoàn thiện và cung cấp tài liệu tham khảo cho việc QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm quản lý môi trường biển của một số nước trên thế giới. 6.2. Về mặt thực tiễn - Cung cấp thông tin, dữ liệu, thực tiễn về thành tựu, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết trong QLNN về môi trường biển ở Việt Nam hiện nay. - Góp phần thúc đẩy việc điều chỉnh các định hướng và đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa về lý luận (1) Luận án đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về môi trường biển. (2) Kết quả nghiên cứu Luận án cập nhật, bổ sung thông tin phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành quản lý công đối với ngành, lĩnh vực, cụ thể là phát triển lý luận QLNN về môi trường biển. 7.2. Ý nghĩa về thực tiễn Cung cấp thông tin tham khảo cho các cơ quan Việt Nam trong thực thi QLNN về biển thông qua các bài học kinh nghiệm về QLNN về môi trường biển được đúc rút từ một số quốc gia trên thế giới; tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy về quản lý công, hành chính công, chính sách công... 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án được cấu trúc bởi 4 chương sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường biển trên thế giới và ở Việt Nam. - Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam. - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam. - Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam. 4
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.1. Tình hình nghiên cứu quản lý môi trƣờng biển trên thế giới và ở VN - Các nghiên cứu quản lý môi trường biển trên thế giới. - Các nghiên cứu quản lý môi trường biển trong nước 1.2. Một số nhận xét về những công trình đã nghiên cứu 1.2.1. Các vấn đề đã làm được - Các công trình nghiên cứu đã nêu bật được vị trí, vai trò của biển và đại dương, giá trị của môi trường biển đối với từng quốc gia và nhân loại; đề cập một cách tổng quan về tài nguyên, môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển và suy giảm đa dạng sinh học biển. - Các công trình đã phân tích, đánh giá tổng thể, toàn diện hệ thống lý luận về môi trường biển, quản lý môi trường biển; đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường biển và đại dương ở phạm vi toàn cầu, khu vực, quốc gia và địa phương. - Các công trình nghiên cứu đã có những đánh giá tổng quan về môi trường biển, những đặc trưng chủ yếu của môi trường biển VN; đề cập đến các vấn đề, nội dung cơ bản, nguyên tắc và cách tiếp cận trong QLNN về biển đảo ở nước ta. 1.2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ - Cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện về các yếu tố môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên biển và vùng bờ Việt Nam; chất thải rắn vùng ven biển, môi trường nước biển, suy giảm đa dạng sinh học biển và vùng bờ Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Cần tiếp tục nghiên cứu QLNN về môi trường biển ở phạm vi quốc gia. - Cần có những nghiên cứu tiếp một cách tổng quát, toàn diện các giải pháp QLNN về môi trường biển. 1.2.3. Những vấn đề cần phải giải quyết trong Luận án - Làm sáng tỏ cơ sở khoa học QLNN về môi trường biển. - Đánh giá thực trạng QLNN về môi trường biển, xác định quan điểm, đề ra phương hướng và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách hoàn thiện QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới. 5
- - Nghiên cứu đầy đủ các vấn đề của QLNN về môi trường biển. - Phân tích bối cảnh hiện nay để có thêm căn cứ đề xuất giải pháp cải thiện công tác QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới. Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM 2.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng biển 2.1.1. Các khái niệm liên quan - Biển: là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, có chế độ thủy văn riêng, được giới hạn ở phía ngoài bởi hệ thống đảo, bán đảo và giới hạn ở phía trong bởi bờ lục địa mà tại đó các quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền theo các chế độ pháp lý khác nhau đối với từng vùng biển quốc gia (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa) và mọi quốc gia sử dụng vùng biển quốc tế ngoài quyền tài phán quốc gia. - Môi trường biển: có thể được hiểu là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho khối nước biển, vùng ven biển, hải đảo; trầm tích đáy biển, không khí sát mặt biển; các hệ sinh thái biển, đảo tồn tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật. - QLNN về môi trường biển: là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng bộ máy, công cụ của mình thực thi chức năng quản lý môi trường biển Việt Nam theo quy định của pháp luật để môi trường biển được bảo vệ đáp ứng yêu cầu của con người, phục vụ tốt cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Các khái niệm liên quan khác. 2.1.2. Sự cần thiết QLNN về môi trường biển: Nhà nước là chủ thể quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm môi trường biển. Chỉ có Nhà nước mới đủ khả năng tổ chức quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường biển. 2.1.3. Nguyên tắc QLNN về môi trường biển: (1) Phòng ngừa trong quản lý môi trường biển; (2) Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển; (3) Bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong quản lý môi trường biển; (4) Tham gia của các bên liên 6
- quan trong quản lý môi trường biển; (5) Hiệu quả trong quản lý môi trường biển; (6) Linh hoạt trong quản lý môi trường biển; (7) Người gây ô nhiễm biển phải trả tiền; (8) Thực thi các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường biển. 2.1.4. Đặc điểm của QLNN về môi trường biển - Quản lý môi trường biển trên không gian rộng lớn, từ vùng biển gần bờ đến vùng biển khơi. - Quản lý môi trường biển do nhiều cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện. - Quản lý môi trường biển đòi hỏi nguồn lực lớn. - QLNN về môi trường biển vừa có tính chất quốc gia, vừa mang yếu tố quốc tế. 2.1.5. Nội dung của QLNN về môi trường biển - Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức về quản lý môi trường biển. - Tổ chức và vận hành bộ máy QLNN về môi trường biển. - Bố trí và sử dụng các nguồn lực cho quản lý môi trường biển. - Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ; bảo vệ, phục hồi môi trường biển, các hệ sinh thái biển. - Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và quản lý môi trường biển; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường biển. - Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý môi trường biển. - Hợp tác quốc tế về quản lý môi trường biển. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CSPL quản lý môi trường biển. 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về môi trường biển: Chính trị - pháp lý; kinh tế; văn hóa, phong tục, tập quán; yếu tố quốc tế; tổ chức bộ máy QLNN về môi trường biển; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và viên chức phục vụ quản lý môi trường biển; vai trò của các bên liên quan. 2.2. Quản lý môi trƣờng biển của mội số nƣớc khu vực biển Đông Á và kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam NCS tìm hiểu kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines, Australia về quản lý môi trường biển, cho thấy có thể rút ra một số bài học kinh 7
- nghiệm sau rất phù hợp với điều kiện Việt Nam để có thể vận dụng trên thực tế: - Xây dựng CSPL về quản lý môi trường biển đặt trong tổng thể xây dựng CSPL quản lý B&HĐ theo phương thức tổng hợp. - Xây dựng CSPL về quản lý môi trường biển xem xét đến yếu tố đặc thù từng vùng biển. - Xây dựng CSPL quản lý môi trường biển cần đầy đủ, toàn diện và bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các đạo luật; bảo đảm sự tương thích giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế. - Thiết lập bộ máy quản lý môi trường biển thống nhất, đồng bộ. - Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước Việt Nam với các đối tác quốc tế trong quản lý môi trường biển quốc gia và thực hiện trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ môi trường biển và đại dương. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về môi trƣờng biển Việt Nam 3.1.1. Môi trường biển Việt Nam - Các yếu tố môi trường tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên biển Việt Nam. 3.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường biển và suy giảm đa dạng sinh học biển Việt Nam - Chất thải rắn vùng ven biển: gia tăng từ các hoạt động KTXH như nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, du lịch, sinh hoạt, y tế,… - Môi trường nước mặt lục địa vùng ven biển: Gia tăng ô nhiễm khi nhiều thành phần các chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá quy chuẩn cho phép, dao động từ 1,5 đến 3 lần. - Môi trường nước biển ven bờ và nước biển khơi: Chất lượng tương đối tốt. - Suy giảm đa dạng sinh học biển - Một số sự cố môi trường biển 8
- 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng biển 3.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức về quản lý môi trường biển Trong những năm qua, việc xây dựng và ban hành CSPL về quản lý môi trường, trong đó có môi trường biển đã được nhà nước Việt Nam đẩy mạnh với các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật sau: (1) Pháp luật quy định về bảo vệ môi trường chung (trong đó có môi trường biển). (2) Pháp luật về quản lý tổng hợp và thống nhất về B&HĐ (trong đó có quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ). (3) Pháp luật ngành, lĩnh vực liên quan đến quản lý môi trường biển. Cùng với đó, Việt Nam cũng đã ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức về môi trường biển; các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch ở phạm vi quốc gia để thực hiện mục tiêu và hành động chính sách quản lý môi trường biển. 3.2.2. Thực trạng tổ chức và vận hành bộ máy QLNN về môi trường biển - Quản lý môi trường biển ở Việt Nam do nhiều cơ quan khác nhau thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ nhất định, được Chính phủ giao, bao gồm: Nhóm cơ quan QLNN về môi trường chung; Nhóm cơ quan QLNN tổng hợp tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; Nhóm các cơ quan liên quan khác. - Toàn ngành môi trường có 5.635 người, trong đó số lượng công chức, viên chức (CCVC) thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ ở cấp trung ương là 375 người, các địa phương có biển là 199 người. 3.2.3. Thực trạng bố trí và sử dụng các nguồn lực cho quản lý môi trường biển Thời gian qua, việc bố trí và sử dụng nguồn lực cho quản lý môi trường biển được đặt trong tổng thể bố trí và sử dụng các nguồn lực của công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ. Trong giai đoạn 2016-2020, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được Bộ TN&MT giao thực hiện 50 dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp. Dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 là: 921,254 tỷ đồng, trong đó vốn trong nước: 887,928 tỷ đồng (Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: 62,689 tỷ đồng. 9
- 3.2.4. Thực trạng thiết lập và vận hành hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển; tổ chức đánh giá môi trường biển Trong những năm qua, các bộ, ngành và địa phương có biển đã tiến hành xây dựng và vận hành các trạm quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển với các loại hình khác nhau nhằm phục vụ quản lý của bộ, ngành, địa phương. Các trạm quan trắc tài nguyên, môi trường biển chủ yếu đáp ứng nhu cầu quản lý của từng bộ, ngành và địa phương, chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên, môi trường biển của Việt Nam mang tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường B&HĐ bắt đầu được triển khai xây dựng từ năm 2008, đến nay, đã tổ chức được dữ liệu thành 17 nhóm. Một số địa phương có biển cũng đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn. Để nắm bắt hiện trạng môi trường biển phục vụ cho công tác quản lý, Bộ TN&MT cũng đã chỉ đạo và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổ chức xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường biển năm 2010, báo cáo hiện trạng môi trường B&HĐ quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá tải lượng chất thải ảnh hưởng đến môi trường biển; điều tra, đánh giá hiện trạng và tác động của các nguồn thải trên biển đến môi trường. 3.2.5. Thực trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ; bảo vệ, phục hồi môi trường biển, các hệ sinh thái biển Trong phạm vi quản lý môi trường chung, thời gian qua các cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và Kế hoạch hành động bảo vệ môi trường quốc gia trong từng giai đoạn tương ứng; tập trung ưu tiên triển khai các nhiệm vụ về phòng ngừa, ngăn chặn phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực bị ô nhiễm; kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm; cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm. Hoạt động đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng nhằm phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường. Hàng năm, các địa phương có biển đều tiến hành các hoạt động kiểm kiểm soát ô nhiễm môi trường B&HĐ trên địa bàn trên cơ sở triển khai bộ chỉ số và 10
- việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường B&HĐ. Triển khai pháp luật tài nguyên, môi trường B&HĐ, các địa phương có biển đã tổ chức thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn. 3.2.6. Thực trạng đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường biển; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường biển Chỉ riêng giai đoạn 2016 - 2018, trong Bộ TN&MT có 3.219 lượt công chức, 1.106 lượt viên chức và 1.076 lượt CCVC lãnh đạo, quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về các nội dung phục vụ QLNN (trong đó có quản lý môi trường biển). Các địa phương có biển đã lồng ghép công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và quản lý môi trường biển ở mức độ khác nhau thông qua các chương trình, dự án, hội nghị, hội thảo, tập huấn những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ. Công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý môi trường biển đã được các ngành, các cấp quan tâm triển khai trong tổng thể giáo dục, tuyên truyền về B&HĐ đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về cả nội dung và hình thức, tạo nên sự lan toả đến các cấp chính quyền, mọi tầng lớp nhân dân cũng như dư luận trong và ngoài nước. 3.2.7. Thực trạng nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý môi trường biển Trong giai đoạn 2011 - 2021, ở cấp trung ương đã tổ chức triển khai nghiên cứu và ứng dụng 48 đề tài khoa học, công nghệ cấp bộ về B&HĐ, trong đó có 27 đề tài phục vụ quản lý môi trường biển. Ở địa phương, bước đầu đã có một số tỉnh, thành phố có biển tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển. Việc tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ góp phần tăng cường nguồn lực cho quản lý môi trường biển ở Việt Nam, song ở địa phương hoạt động này rất khiêm tốn. 3.2.8. Thực trạng hợp tác quốc tế về quản lý môi trường biển Thời gian qua, Bộ TN&MT đã tổ chức nhiều hoạt động hợp tác quốc tế với nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực về biển, trong đó có quản lý môi trường biển. Đó là triển khai các dự án, nhiệm vụ, thỏa thuận quốc tế về môi trường biển với các nước 11
- gắn với quản lý nguồn thải từ lục địa và nguồn thải trên biển. Các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương về môi trường biển cũng được thúc đẩy. Việt Nam đã hợp tác với các đối tác ASEAN tổ chức xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, dự án; hợp tác với Cơ quan Điều phối các biển Đông Á – COBSEA. Các bộ, ngành và địa phương có biển cũng tích cực, chủ động thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý môi trường B&HĐ. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều điều ước quốc tế liên quan đến môi trường biển. Để phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, Việt Nam đã nội luật hóa nội dung của các điều ước quốc tế nói trên vào pháp luật quốc gia. Việt Nam đã tích cực tham gia các thể chế quốc tế và khu vực, cũng như chủ động thực hiện nhiệm vụ thành viên của các tổ chức quốc tế và khu vực liên quan đến môi trường biển. 3.2.9. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CSPL quản lý môi trường biển Công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra việc thực hiện CSPL quản lý môi trường biển được chú trọng triển khai trong những năm gần đây. Nội dung kiểm tra, kiểm soát và thanh tra tập trung vào quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; giám sát hoạt động nhận chìm ở biển; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường B&HĐ; kiểm soát nguồn thải, quản lý chất thải và đổ thải ven bờ, trên biển; giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết sự cố tràn dầu trên biển. Để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ nguồn có nguy cơ ô nhiễm cao, từ năm 2016, Bộ TN&MT đã duy trì hoạt động giám sát môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố ô nhiễm môi trường cao ở vùng ven biển nhằm bảo đảm an toàn về môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất. 3.3. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong QLNN về môi trƣờng biển - Kết quả đạt được: (1) Đã hình thành hệ thống pháp luật quản lý môi trường biển ở nhiều góc độ; (2) Đã thiết lập được hệ thống các cơ quan QLNN tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ từ trung ương đến địa phương; (3) ddã quan tâm bố trí và huy động các nguồn lực để tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch quản lý môi trường biển; (4) Đã bước đầu quan tâm đầu tư xây dựng và vận hành các 12
- trạm quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển; (5) Các bộ, ngành và địa phương có biển đã có sự chủ động trong việc điều tra, thống kê các nguồn phát thải ra môi trường biển, quan trắc môi trường biển; (6) Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã bước đầu đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; (7) Đã triển khai các chương trình khoa học, công nghệ về biển để đưa ra các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; (8) Đã đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý biển; (9) Đã tổ chức các hoạt động kiểm tra, thanh tra việc chấp hành CSPL về quản lý môi trường biển, nhất là đối với các cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm đối với môi trường biển. QLNN về môi trường biển ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng ghi nhận bởi nhận thức về môi trường biển, quản lý môi trường đã cải thiện hơn; phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất về B&HĐ đã bước đầu phát huy tác dụng. - Những hạn chế: (i) CSPL quản lý môi trường biển chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; (ii) Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường biển hiện nay còn chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, nguồn lực cho quản lý môi trường biển còn phân tán, đội ngũ CCVC còn hạn chế; (iii) Nguồn vật lực cho quản lý môi trường biển còn nhiều vướng mắc, chưa được đầu tư tương xứng; (iv) Chậm xây dựng và vận hành hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; (v) Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ vẫn có lúc, có nơi để xảy ra tình trạng ô nhiễm cục bộ; (vi) Công tác đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường biển còn mất cân đối; (vii) Chưa có sự quan tâm đúng mức cho việc tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quản lý môi trường biển; (viii) Khả năng thu hút vốn ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ quốc tế về quản lý môi trường biển có xu hướng giảm dần; (ix) Hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về môi trường biển còn chưa được thường xuyên, chậm phát hiện các vi phạm. - Nguyên nhân của những hạn chế: (1) Nhận thức, tư duy quản lý của nhà nước đối với môi trường biển còn nhiều điểm chưa hợp lý; (2) Phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất về B&HĐ, bao gồm quản lý môi trường biển chưa được quan tâm đúng mức; (3) Đào tạo, bồi dưỡng mới chú trọng đến nhân lực điều tra cơ bản về biển, chưa chú trọng đến nhân lực quản lý; (4) Thiếu cơ chế khuyến khích, cơ chế bảo đảm để thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan vào 13
- các hoạt động quản lý môi trường biển; (5) Công tác chỉ đạo giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở một số nơi chưa theo sát với tình hình thực tế; (6) Tiềm lực khoa học và công nghệ biển chưa đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động quản lý; (7) Chưa có tổ chức thanh tra của cơ quan quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; (8) Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và đặc thù vùng biển đảo của Việt Nam đã tạo sức ép rất lớn đối với môi trường biển; (9) Những hoạt động xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam và quan hệ phức tạp giữa các nước lớn trên Biển Đông tác động không nhỏ đến các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý môi trường biển; (10) Nhận thức của một bộ phận nhân dân còn chưa đầy đủ; (11) Kinh phí bố trí cho công tác quản lý môi trường biển luôn eo hẹp, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ. Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc - Vấn đề biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động đến môi trường biển. - Vấn đề ô nhiễm môi trường biển có tính chất toàn cầu - Vấn đề áp lực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đối với môi trường biển. 4.2. Xác định phƣơng hƣớng và điều kiện bảo đảm thực hiện các phƣơng hƣớng và giải pháp cho giai đoạn đến năm 2030 * Phân tích SWOT trong xác định phương hướng và giải pháp. * Những vấn đề cơ bản trong QLNN về môi trường biển ở Việt Nam: - QLNN về môi trường biển ở Việt Nam cần được đặt trong tổng thể công tác QLNN tổng hợp và thống nhất về B&HĐ. - QLNN về môi trường biển trên cơ sở những điểm đặc thù sẽ giúp tạo ra cách thức hoạt động linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, thúc đẩy đạt được mục tiêu đề ra. - QLNN về môi trường biển cần bảo đảm tính thống nhất, đồng thời cũng phải xét đến tính đặc thù trong quản lý. 14
- - QLNN về môi trường biển phải đối mặt với nhiều vấn đề trong nước và thế giới. - QLNN về môi trường biển bảo đảm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CCVC có chất lượng và từng bước nâng cao trình độ dân trí. - QLNN về môi trường biển trên cơ sở kết hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước với việc tận dụng nguồn lực từ hợp tác quốc tế. * Khảo sát sự cần thiết của các nhóm giải pháp NCS đã tiến hành khảo sát sự cần thiết của các giải pháp QLNN về môi trường biển ở Việt Nam trong thời gian tới để có thêm căn cứ thực tiễn. * Điều kiện bảo đảm thực hiện các giải pháp: CSPL; vận hành bộ máy quản lý môi trường biển; đội ngũ CCVC và cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan; nguồn vật lực. 4.3. Phƣơng hƣớng QLNN về môi trƣờng biển cho giai đoạn đến năm 2030 - Quản lý môi trường biển gắn với quản lý khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển. - Quản lý môi trường biển gắn với các hoạt động điều tra, quan trắc, dự báo diễn biến môi trường biển. - Tăng cường năng lực và chủ động kiểm soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển. - Bảo vệ, duy trì các hệ sinh thái biển. - Tiếp tục xây dựng các công cụ, phương tiện, chế tài quản lý môi trường biển. 4.4. Giải pháp tăng cƣờng QLNN về môi trƣờng biển ở Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030 4.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện CSPL về quản lý môi trường biển a) Mục đích của nhóm giải pháp Tạo lập được hành lang pháp lý về quản lý môi trường biển đầy đủ, đồng bộ, thống nhất theo hướng bảo đảm cơ chế quản lý liên ngành và thống nhất QLNN về B&HĐ, bao gồm quản lý môi trường biển; bảo đảm minh bạch, rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm của các bên liên quan và phù hợp với các điều ước quốc tế; có khả năng khai thác tối đa nguồn lực cho quản lý môi trường biển. 15
- b) Nội dung nhóm giải pháp - Tiếp tục nghiên cứu các điều ước quốc tế liên quan đến môi trường biển và đại dương để Việt Nam tham gia; đồng thời, xây dựng và ban hành các quy định nhằm hoàn thiện pháp luật quốc gia bảo đảm sự tương thích với các điều ước quốc tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trước hết thực hiện: (1) Quy định về điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ bồi thường thiệt hại về môi trường do dầu tràn trên biển; (2) Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để gia nhập các điều ước quốc tế phục vụ quản lý môi trường biển, triển khai các kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã gia nhập. - Tổ chức sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật về quản lý môi trường biển: (i) Nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật Quản lý hải đảo, Luật Quản lý tổng hợp vùng bờ; (ii) Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các quy định của pháp luật về lấn biển nhằm kiểm soát những tác động tiêu cực về môi trường biển từ hoạt động lấn biển; (iii) Ban hành quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về điều tra rác thải nhựa đại dương; (iv) Bổ sung quy định xử lý các vi phạm đối với hành lang bảo vệ bờ biển; (v) Sửa đổi, bổ sung quy định việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý môi trường biển. - Nâng cao chất lượng của công tác xây dựng và ban hành CSPL quản lý môi trường biển. 4.4.2. Nhóm giải pháp kiện toàn hệ thống các cơ quan QLNN tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; nâng cao năng lực đội ngũ công chức QLNN về môi trường biển a) Mục đích của giải pháp Củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan QLNN tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ bảo đảm thống nhất, đồng bộ; tạo cơ chế điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất; nâng cao năng lực đội ngũ CCVC. b) Nội dung giải pháp - Kiện toàn bộ máy QLNN về môi trường biển: (1) Quy định rõ hơn các nhiệm vụ, quyền hạn về QLNN đối với hoạt động điều tra cơ bản về B&HĐ và củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác này; (2) Sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, quyền 16
- hạn liên quan đến quản lý tổng hợp khai thác, sử dụng biển, hải đảo và củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác này; (3) Bổ sung, hoàn thiện các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý môi trường biển và củng cố bộ máy theo hướng tăng cường các nhiệm vụ thực thi pháp luật về kiểm tra trực tiếp trên biển; (4) Tiếp tục củng cố, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn ở một số lĩnh vực chuyên môn có vai trò hỗ trợ tích cực cho cơ quan QLNN tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; (5) Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các chi cục biển, hải đảo ở địa phương, thực hiện một cách đồng bộ, xuyên suốt các công việc quản lý biển, hải đảo từ trung ương xuống đến địa phương; (6) Nghiên cứu, hình thành được cơ chế phối hợp liên ngành có hiệu lực, hiệu quả đủ bảo đảm sự thống nhất và tập trung trong giải quyết các vấn đề về chính sách, chiến lược biển; (7) Từng bước xây dựng được lực lượng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để kiểm soát một cách có hiệu quả các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; (8) Rà soát, hợp lý hóa các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến quản lý B&HĐ cần chuyển giao theo hướng tập trung vào cơ quan quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ hoặc chuyển các nhiệm vụ sự nghiệp, dịch vụ không cần thiết cho các cơ quan, đơn vị. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ quản lý môi trường biển: (i) Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, các khóa tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tổng hợp biển, quản lý môi trường biển; (ii) Đề cao đạo đức công vụ, tăng cường trách nhiệm của CCVC; (iii) Quan tâm thu nhập và đời sống CCVC. - Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong xây dựng và tổ chức thực hiện CSPL quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ: (1) Bộ TN&MT, các bộ ngành liên quan và UBND cấp tỉnh có biển phải xác định rõ đầu mối chủ trì trong xây dựng và tổ chức thực hiện CSPL quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường B&HĐ; (2) Xây dựng cơ chế điều phối, phối hợp một cách cụ thể giữa các bộ, ngành và địa phương có biển trong việc xây dựng và tổ chức thực CSPL quản lý môi trường biển; (3) Quy định rõ cơ quan thực hiện đúng chức năng điều phối. 4.4.3. Nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ; bảo vệ, phục hồi môi trường biển, các hệ sinh thái biển 17
- a) Mục đích của giải pháp - Kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và vùng bờ. Tổ chức quan trắc, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển và các vấn đề ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới. - Các hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ được quản lý, bảo vệ tốt. b) Nội dung giải pháp - Thực hiện phân vùng sử dụng không gian biển và vùng bờ, tiếp tục thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ: (i) Tổ chức thực hiệ n phân vùng sử dụ ng không gian biể n và vùng bờ nhằ m xác đ ị nh việ c khai thác, sử dụ ng các vùng biể n khác nhau phù hợp với chức nă ng hệ sinh thái và bả o vệ môi trườ ng biể n; (ii) Tiếp tục thực hiện các chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ; (iii) Đầu tư kinh phí tương xứng để bảo vệ, duy trì, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái biển quan trọng; (iv) Hoàn thành việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ. - Kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường biển: (1) Giám sát chặt chẽ các hoạt động trên biển, hợp tác với các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường biển xuyên biển giới; (2) Mở rộng quy hoạch và hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường biển; (3) Tổ chức điều tra, thống kê và phân loại để có các giải pháp xử lý các nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường biển; (4) Rà soát, xác đ ị nh các danh mụ c nguồ n đ iể m, nguồ n diệ n; (5) Thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở các hải đảo có dân cư sinh sống; thí điểm và tiến tới nhân rộng cơ chế đặt cọc - hoàn trả các sản phẩm bao bì nhựa tại các hải đảo có dân cư sinh sống; (6) Nhân rộng các mô hình, các điển hình tiên tiến của cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường biển. - Chủ động xây dựng các kế hoạch, kịch bản ứng phó với sự cố môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển: (i) Tăng cường năng lực về chuyên môn, trang thiết bị, phương tiện cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra, khảo sát, quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển; (ii) Tăng cường năng lực ứng phó sự cố tràn dầu trên biển. 4.4.4. Nhóm giải pháp về tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện CSPL về quản lý môi trường biển a) Mục đích của giải pháp 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn