Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam" nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững và thực trạng thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, luận án đưa ra các giải pháp mang tính hệ thống góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THẾ LINH THỂ CHẾ BẢO HIỂM XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................................................. DANH MỤC .................................... CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thế Linh, (2020), “ Khuyến nghị xây dựng trợ cấp hưu trí xã hội”, Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Thị Thu Hà Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số kỳ 2 tháng 2/2020 2. Nguyễn Thế Linh, (2023), “Nên hỗ trợ BHYT cho người bảo lưu thời gian đón TS Tạ Thị Hương BHXH?” Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số tháng 8/2023 3. Nguyễn Thế Linh, (2023), ‘Vai trò quan trọng của CSDL quốc gia về bảo Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . hiểm”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số kỳ tháng 9/2023 4. Nguyễn Thế Linh, (2024), “Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân: Thách thức .............................. toàn cầu”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số kỳ tháng 06/2024 Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Học viện Hành chính Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại: – Thư viện Quốc gia Việt Nam – Trung tâm Thông tin – Thư viện, Học viện hành chính quốc gia
- MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững nên Nhà nước đã rất quan tâm để thực hiện tốt chính sách này. Các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về Bảo hiểm xã hội, xử lý các vi phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội, cơ bản đã được bổ sung đầy đủ, tạo thuận lợi cho người lao động nói riêng và nhân dân nói chung được đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những tồn tại trong quy định dẫn đến tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội với nhiều hình thức, mức độ khác nhau; việc trốn tránh trách nhiệm của các bên tham gia. Bên cạnh đó, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện lại chưa hấp dẫn, chưa khuyến khích được các bên tích cực tham gia. Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế bảo hiểm xã hội sao cho đảm bảo tính hợp lý, kịp thời giải quyết về quyền lợi cho người lao động, người tham gia bảo hiểm xã hội, đảm bảo tài chính quỹ bảo hiểm xã hội,... là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài “Thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam” là đề tài cần được nghiên cứu cấp thiết. Luận án không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn hiện nay ở nước ta. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững và thực trạng thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, luận án đưa ra các giải pháp mang tính hệ thống góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến thể chế nói chung, BHXH và thể chế BHXH gắn với mục tiêu bảo đảm ASXH bền vững, từ đó chỉ ra những khoảng trống mà đề tài luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu. 1
- - Làm rõ cơ sở lý luận về thể chế BHXH đảm bảo ASXH bền vững thông qua việc nghiên cứu nội hàm và ngoại diên các khái niệm có liên quan như: thể chế, thể chế BHXH, ASXH bền vững, phân tích vai trò, mục đích và xác định cụ thể các yếu tố tác động và nội dung thể chế BHXH đảm bảo ASXH bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế BHXH hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả. - Nêu rõ sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế BHXH ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng yêu cầu đảm bảo ASXH bền vững, trên cơ sở đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục hoàn thiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu thể chế BHXH chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật về BHXH hiện nay cũng như việc bảo đảm thực hiện các quy định đó trong thực tế tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Thể chế BHXH ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề khá rộng và phức tạp. Để xác định rõ ràng phạm vi nghiên cứu của luận án cần tiếp cận những khái niệm then chốt ở một số góc độ nhất định. Trong luận án, phạm vi về nội dung, tác giả nghiên cứu về hệ thống văn bản pháp lý quy định về BHXH và thực tiễn thực hiện các quy định về BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững. - Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu thể chế BHXH từ khi có Luật bảo hiểm xã hội 2014 đến nay ở Việt Nam 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể chế, được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. Từ đó đánh giá tác động đến quá trình xây dựng và những quy định cần hoàn thiện trong thể chế BHXH hiện nay trên cơ sở các quan điểm chung khi xây dựng pháp luật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 2
- Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp cụ thể như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn. Bên cạnh phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành để làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài. * Phương pháp định tính: Thu thập thông tin từ các nhóm đối tượng tham gia BHXH (NSDLĐ và NLĐ), * Phương pháp định lượng: Công cụ chính để thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, bảng câu hỏi gồm 2 phần, phần một để thu thập các thông tin về nhân khẩu học và phần hai là các phát biểu để đo lường nhân tố ảnh hưởng đến thể chế BHXH với thang đo Likert 5 cấp độ. Trong nghiên cứu này, để đảm bảo chất lượng dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả thực hiện khảo sát với NLĐ là những người đang trực tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH; với 17 biến quan sát đối với phiếu khảo sát. Như vậy, số phiếu khảo sát hợp lệ cần thiết tối thiểu là: 85 phiếu. Nên tác giả đã thực hiện điều tra khảo sát đối với 500 người là các đối tượng tham gia chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố có mật độ lao động hoặc khu công nghiệp như: Thành phố Hà Nội và các tỉnh khác như: Bắc Giang, Thanh Hóa. Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra, tác giả đã thu về: 456 phiếu điều tra đối với những người lao động tham gia BHXH. Trong đó có 345 người ở Hà Nội và 111 người ở tỉnh khác, với 144 nam và 312 nữ, tập trung ở 332 người dưới 40 tuổi và 124 người trên 40 tuổi, số người có trình độ đại học trở lên là 382 người và 74 người chưa có trình độ đại học. * Nguồn thu thập số liệu - Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ các nguồn như: các báo cáo, tìm kiếm dữ liệu mới nhất trên các phương tiện thông tin đại chúng như tạp chí chuyên ngành: tạp chí BHXH, sách báo… Các dữ liệu được đối chiếu và so sánh để có sự nhất quán thống nhất, đảm bảo nội dung phân tích có được độ tin cậy cao. - Nguồn số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua kết quả điều tra xã hội học là phát phiếu khảo sát người tham gia BHXH. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài luận án cần giải quyết được 3 câu hỏi nghiên cứu lớn:1. Những nội dung cơ bản trong thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam là gì? 2.Thực trạng thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay như thế nào? 3. Cần có giải pháp 3
- nào để hoàn thiện thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững? 5.2. Giả thuyết khoa học Thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam bao gồm hệ thống các quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi tham gia Bảo hiểm xã hội cũng như trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Việc tổ chức thực hiện thể chế bảo hiểm xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế cần phải được khắc phục. Để khắc phục những bất cập hạn chế đó cần có những giải pháp cơ bản như hoàn thiện các quy định về chế độ, loại hình, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, hoàn thiện quy định về thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội…, góp phần đảm bảo ASXH bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Thứ nhất, luận án đã luận chứng khoa học về nội hàm khái niệm thể chế, thể chế BHXH để làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về thể chế BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững ở Việt Nam.Thứ hai, luận án đã nghiên cứu, phân tích các yếu tố cấu thành thể chế BHXH với những luận giải thuyết phục. Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng thể chế BHXH cũng như thực tiễn thực hiện trong thời gian qua, luận án đã khái quát bức tranh toàn cảnh về thể chế BHXH với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn. Thứ tư, trên cơ sở xác định yêu cầu, luận án đã xây dựng các quan điểm tiếp tục hoàn thiện thể chế BHXH và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững ở Việt Nam. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài: Luận chứng cụ thể và khoa học hơn về nội hàm các nội dung của thể chế và bảo hiểm xã hội làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về thể chế BHXH.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế BHXH, yếu tố cấu thành thể chế BHXH trong việc góp phần đảm bảo ASXH bền vững. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu khoa học, là nguồn tư liệu có giá trị để xây dựng và ban hành các chính sách, chiến lược và hoàn thiện các văn bản pháp luật về BHXH nhằm đảm bảo ASXH; Đề tài đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng thể chế BHXH ở Việt Nam hiện nay; Góp phần thay đổi nhận thức và hành động trong hoạt động thực tiễn của các nhà quản lý, các cán bộ công chức, viên chức và các đối 4
- tượng khác tham gia hoặc có liên quan vào công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở khoa học về thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Chương 3: Thực trạng thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thể chế 1.1.1.1 Nhóm công trình nghiên cứu ngoài nước: Luận án nghiên cứu 04 công trình đã được công bố của các tác giả Douglass C.North; Masahiko Aoki; Jack Knight; Schmid. A. 1.1.1.2 Nhóm công trình nghiên cứu trong nước: Luận án đã nghiên cứu 10 công trình khoa học của các nhà khoa học trong nước công bố các công trình nghiên cứu về thể chế trong các sách chuyên khảo, luận án, đề tài cấp bộ và các bài viết 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và thể chế bảo hiểm xã hội gắn với yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội bền vững 1.1.2.1 Nhóm công trình nghiên cứu ngoài nước: Luận án nghiên cứu 8 công trình khoa học nước ngoài liên quan đến BHXH và ASXH trong các sách chuyên khảo, luận án, đề tài cấp bộ và các bài viết 1.1.2.2 Nhóm công trình nghiên cứu trong nước: Luận án đã tham khảo 21 tác phẩm khoa học nghiên cứu về BHXH và ASXH trong các sách chuyên khảo, luận án, đề tài cấp bộ và các bài viết 1.2. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2.1.Những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa 5
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề liên quan đến thể chế, đến ASXH, đến BHXH. Tuy nhiên các đề tài này chỉ nghiên cứu riêng rẽ các mảng nội dung về thể chế, BHXH, ASXH với các khía cạnh khác nhau như: Thứ nhất, với nhóm các nghiên cứu về thể chế đã được phân tích dưới góc độ lý luận, bao gồm mô hình, nguyên tắc, cách thức, nội dung liên quan đến thể chế ở các lĩnh vực. Những vấn đề thực tiễn làm minh chứng cho những lý thuyết đó được tổng hợp từ một số các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn phân tích trực tiếp vấn đề thể chế BHXH tại Việt Nam. Thứ hai, với nhóm đề tài nghiên cứu về ASXH và BHXH, xác định BHXH là một trong những nội dung cơ bản của chính sách ASXH. Những nội dung trong nhóm nghiên cứu này có nhiều đề tài của các tác giả trong nước nghiên cứu, do đó những đánh giá về thực trạng và đưa ra giải pháp đã sát hơn với điều kiện thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này tiếp cận một khía cạnh riêng lẻ trong thể chế BHXH, chưa có nghiên cứu tổng quát về thể chế BHXH. Đặc biệt, các nghiên cứu này chưa đánh giá tác động vai trò của thể chế BHXH trong việc đảm bảo ASXH bền vững. Thứ ba, các đề tài nghiên cứu trước đây mới chỉ nghiên cứu theo quy định cũ mà chưa đề cập đến những nội dung nêu tại Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, nếu có thì chỉ mới đề cập đến mở rộng diện bao phủ nhưng chưa nghiên cứu sâu về các yếu tố khác, nên bối cảnh nghiên cứu của luận án có nhiều điểm khác biệt Mặc dù còn khác nhau về chủ đích và góc độ tiếp cận nhưng các công trình kể trên đã bàn luận và làm rõ được nhiều nội. Để thực hiện luận án, NCS xin tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, nội dung trong các công trình khoa học có liên quan như: Khái niệm, mục tiêu, mô hình và giải pháp hoàn thiện thể chế BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững ở Việt Nam hiện nay; Vai trò của nhà nước trong thực thi chính sách BHXH, ASXH; Hệ thống quan điểm, giải pháp nâng cao vai trò của nhà nước. 1.2.2.Những nội dung nghiên cứu luận án cần bổ sung, hoàn thiện Luận án cần làm rõ cơ sở lý luận khi nghiên cứu về thể chế BHXH, trong đó tập trung làm rõ các nội dung của thể chế BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững. 6
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỂ CHẾ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm thể chế Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ “thể chế” trong các tác phẩm của mình, nhưng chủ yếu trên cơ sở dịch và dẫn các định nghĩa thể chế của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Cách tiếp cận của Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia xem xét thể chế ở hai khía cạnh: - Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. - Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội. Với những quan điểm này, dù có những mặt khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm những quy định pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó. Dù có sự khác biệt nhất định, song nhìn chung các quan niệm về thể chế bao hàm ba khía cạnh cơ bản là: người chơi (chính phủ, toà án, hiệp hội…), quy tắc trò chơi (luật chơi), và mức cân bằng của trò chơi (cách chơi). 2.1.1.2 Khái niệm bảo hiểm xã hội Có nhiều khái niệm về BHXH theo các góc độ khác nhau, trên cơ sở kế thừa và phân tích các vấn đề nêu trên, tác giả cho rằng: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người tham gia khi họ gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ quá trình tạo ra thu nhập hoặc phát sinh khác cần được hỗ trợ dựa trên cơ sở hình thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của các bên tham gia và sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho người tham gia và 7
- gia đình họ, giúp người sử dụng lao động đảm bảo ổn định doanh nghiệp và phát triển bền vững đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.” 2.1.1.3 Khái niệm an sinh xã hội Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho rằng: an sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội, làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động, tuổi già hoặc tử vong. ASXH cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em". 2.1.1.4 Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội bền vững Theo tác giả thì : “Đảm bảo an sinh xã hội bền vững là duy trì lâu dài việc cung cấp một sự bảo vệ về thu nhập cho tất cả người dân thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để khi họ bị mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do gặp những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội, các biện pháp này được áp dụng trong hiện tại và không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng trong tương lai” 2.1.1.5 Khái niệm thể chế bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững Thể chế BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước thực hiện vận hành các quy định pháp luật về BHXH một cách thống nhất nhằm đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của BHXH nhằm đảm bảo ASXH bền vững. 2.1.2. Đặc điểm của thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam Một là, thể chế BHXH là một bộ phận của thể chế nhà nước nói chung. Hai là, thể chế BHXH là một chỉnh thể thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành: tổ chức bộ máy quản lý nhà nước gồm cả cơ quan trực tiếp thực hiện về BHXH và hệ thống quy phạm pháp luật về BHXH để vận hành các tổ chức bộ máy đó. Ba là, thể chế BHXH được xây dựng nhằm mục đích tác động làm thay đổi 8
- các quan hệ xã hội, giúp chính sách BHXH phát triển lành mạnh, ổn định, trở thành trụ cột chính của ASXH. 2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thể chế bảo hiểm xã hội trong đảm bảo an sinh xã hội bền vững Hệ thống ASXH là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính sách mà trong đó BHXH giữ vai trò nền tảng, trụ cột và bền vững. Để ASXH bền vững thì phát triển BHXH sẽ tạo ra tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách ASXH khác, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bởi vì: Thứ nhất, vì BHXH là chính sách dành cho người lao động, một lực lượng chiếm đa số trong dân cư, là nguồn lực phát triển xã hội, là chỗ dựa cho các thành phần dân cư khác, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro như: Ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khoẻ ban đầu cũng như sớm có việc làm sẽ góp phần vào đảm bảo ASXH bền vững Thứ hai, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và người lao động, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm ASXH bền vững. Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH nhằm góp phần ổn định và nâng cao chất lượng nguồn lao động, đảm bảo sự bình đẳng vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội. Thứ tư, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hưu trí sẽ đảm bảo ổn định cuộc sống người lao động khi về già, gắn kết trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp cùng chung tay xây dựng hệ thống ASXH bền vững. 2.2. Nội dung thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững 2.2.1. Thể chế bảo hiểm xã hội về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Đối tượng tham gia BHXH là người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước trong một số trường hợp. Tuy nhiên trong số các đối tượng đó thì NLĐ là chủ thể chính là nhân tố quyết định các loại đối tượng khác. 2.2.2 Thể chế bảo hiểm xã hội về thu bảo hiểm xã hội 2.2.2.1 Về căn cứ đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội 9
- - Tiền lương, tiền công - Mức đóng BHXH: tỷ lệ % theo quy định trên tiền lương, tiền công hàng tháng của NLĐ và tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ 2.2.2.2 Về nợ bảo hiểm xã hội Nợ BHXH là một trong những nội dung quan trọng nó không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia mà nó còn ảnh hưởng đến sự bền vững của quỹ BHXH, bởi quỹ BHXH được hình thành dựa trên sự đóng góp của người tham gia, do đó nợ BHXH thì qua trình hình thành quỹ không thể thực hiện được. 2.2.3. Thể chế bảo hiểm xã hội về các chế độ bảo hiểm xã hội Trong Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) có quy định trợ cấp tối thiểu cho 9 nhánh chế độ BHXH là (1) chế độ ốm đau; (2) chế độ thai sản; (3) chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (4) chế độ bảo hiểm thất nghiệp; (5) chế độ chăm sóc y tế; (6) chế độ tàn tật (ở Việt Nam còn gọi là chế độ mất sức lao động, nhưng với nghĩa khác); (7) chế độ tử tuất; (8) chế độ hưu trí, và (9) chế độ chăm sóc gia đình (cho những người đông con). Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước trong từng giai đoạn, để có thể xây dựng, áp dụng các quy định này. Như đã nêu, ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của Luật BHXH, đã thực hiện 6 chế độ trong 9 chế độ BHXH nêu trên. Trước năm 1995, nước ta cũng đã thực hiện 6 chế độ, trong đó có chế độ mất sức lao động, nhưng lại không có chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). 2.2.4. Thể chế bảo hiểm xã hội về quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được hiểu là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH, bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Những đóng góp và những khoản thu này hình thành một quỹ tiền tệ tập trung được nhà nước quản lý. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và cho các chi phí quản lý. Quỹ BHXH có thể hình thành các quỹ thành phần, gồm quỹ BHXH cho các chế độ BHXH ngắn hạn, quỹ hưu trí; quỹ BHTN… 2.2.5. Thể chế bảo hiểm xã hội về tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội Quản lý BHXH được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục tiêu đề ra 10
- với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với cơ chế quản lý chung. Các hoạt động trong tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội bao gồm các hoạt động như thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, ứng dụng CNTT để phục vụ chuyển đối số, đơn giản TTHC trong việc quản lý hoạt động và thực hiện chính sách BHXH để giúp công tác quản lý, hạn chế rủi ro, phòng chống các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện để thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững 2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng: Một là, điều kiện kinh tế- xã hội; Hai là, môi trường pháp lý về bảo hiểm xã hội; Ba là, dân số - lực lượng lao động; Bốn là, trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH; Năm là, tình trạng tài chính của đối tượng tham gia BHXH 2.3.2 Điều kiện để thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững - Nhà nước thực hiện quản lý, xây dựng điều hành chính sách an sinh xã hội. - Mở rộng độ bao phủ để bảo đảm quyền của người dân tiếp cận, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội. - Đa dạng, đa tầng, linh hoạt trong xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách nhằm tăng độ hấp dẫn đối với người dân, và tăng cường trách nhiệm các chủ thể quản lý, thúc đẩy các nỗ lực tự an sinh của bản thân người dân, gia đình, cộng đồng, đảm bảo tính công bằng, gắn trách nhiệm và quyền lợi, có sự chia sẻ trên cơ sở gắn bó, đoàn kết, liên kết, tương trợ, bù đắp giữa các cá nhân, các nhóm trong xã hội và nhà nước. - Đảm bảo an sinh xã hội bền vững gắn với phát triển kinh tế bền vững - Nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường hội nhập quốc tế trong xây dựng, điều hành nhằm xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững, 2.4. Thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 2.4.1. Các điều ước quốc tế 11
- Mặc dù đã có hàng loạt các Công ước cụ thể, chi tiết về các nhánh (chế độ). Tuy nhiên, Công ước 102 vẫn còn có hiệu lực, bao gồm mục tiêu tối thiểu, cơ bản đối với từng nhánh (chế độ) và thiết lập được một phạm vi rộng lớn với những quy định có tính nguyên tắc chung nhằm khuyến khích phát triển mạnh mẽ các chương trình (hệ thống) an sinh xã hội ở khắp các quốc gia. 2.4.2. Bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội ở một số quốc gia trên thế giới Luận án đã tham khảo một số nội dung BHXH, ASXH ở một số quốc gia như: Đức, Pháp, Thuỵ Điển, Anh, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Philippines, Singapore. Tìm hiểu pháp luật an sinh một số nước trên thế giới cho thấy, dù khác nhau về yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội, sắc tộc… nhưng pháp luật BHXH vẫn là thành tố quan trọng nhất của hệ thống ASXH. BHXH được thực hiện thông qua sự đóng góp của các bên tham gia và hỗ trợ của Chính phủ. Trong những năm gần đây, cùng với những áp lực ngày càng tăng lên của những chi phí an sinh xã hội, đa số các nước, đặc biệt là nước phát triển đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí an sinh xã hội dẫn đến việc coi BHXH chủ động là nền tảng cho chính sách ASXH bền vững lâu dài. 2.4.3. Giá trị tham khảo cho Việt Nam Có thể thấy rằng, BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống ASXH, không chỉ được nhiều quốc gia quan tâm thực hiện mà Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng đã đưa ra nhiều khuyến nghị và công ước nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro trong quá trình lao động, sản xuất. Qua kinh nghiệm một số nước cho thấy, có những quy định về thể chế BHXH rất phong phú, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình và điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà họ đưa ra các quy định về thể chế BHXH khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo những kinh nghiệm của các nước khác để áp dụng cho Việt Nam trên cơ sở chọn lọc chứ không kế thừa toàn bộ vì mỗi nước có những đặc thù văn hóa riêng biệt. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống ASXH và BHXH của một số quốc gia, có thể rút ra một số bài học hữu ích giúp Việt Nam hoàn thiện hệ thống ASXH theo hướng bền vững, CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ BẢO HIỂM XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 12
- 3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam 3.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam Giai đoạn trước 1995: Trong thời kỳ này, việc quản lý Quỹ hưu trí và tổ chức thực hiện chính sách BHXH trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do các cơ quan khác nhau thực hiện nhưng có đặc điểm chung là chưa ổn định và phân tán. Thời gian này, tại 5 địa phương thực hiện thí điểm BHXH ngoài quốc doanh, các Công ty BHXH được thành lập. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: Ngày 16/2/1995, thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở hợp nhất các tổ chức thực hiện BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống LĐ-TB&XH và Tổng LĐLĐ Việt Nam, do Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam quản lý. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mạng lưới Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. BHXH Việt Nam được tổ chức thành hệ thống 3 cấp: Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.. 3.2. Thực trạng thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng thể chế về đối tượng tham gia Hiện nay, đối tượng tham gia BHXH là người LĐ và người SDLĐ, trong đó: a) Người lao động: - NLĐ là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức, quân đội, công an, cơ yếu; Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam 13
- b) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổ chức và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. 3.2.2 Thực trạng thể chế về thu bảo hiểm xã hội 3.2.2.1 Về hình thức, mức đóng và phương thức thu bảo hiểm xã hội a) Hình thức thu: Hiện nay theo quy định thì có 2 hình thức thu BHXH là thu BHXH bắt buộc và thu BHXH tự nguyện được quy định Điều 3 Luật BHXH 2014. b) Mức đóng: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao động lựa chọn. Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có hai loại tiền lương là do nhà nước quy định và do NSDLĐ quy định và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở. c) Phương thức đóng: Hiện nay phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đối với đối tượng tham gia tự nguyện còn có phương thức đóng 12 tháng một lần tối đa không quá 5 năm cho nhiều năm về sau hoặc một lần cho những năm còn thiếu không quá 10 năm 3.2.2.2 Về chậm đóng (nợ )bảo hiểm xã hội Việc chậm đóng, trốn đóng và chiếm dụng tiền đóng BHXH hiện nay đã bị phát luật về BHXH cấm tuy nhiên thực tế vẫn sảy ra đối với các đơn vị sử dụng lao động.Hiện nay cơ quan BHXH Việt Nam sẽ thực hiện phân loại các đơn vị chậm đóng căn cứ theo phương thức đóng và doanh nghiệp nợ đóng BHXH được xác định là khi không đóng đúng thời gian quy định như đã đăng ký phương thức đóng 3.2.2.3 . Quy trình tổ chức thu BHXH Trong nghiệp vụ quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán được thực hiện theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của cơ quan BHXH đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời, thì còn quản lý lao động đăng ký đóng BHXH của từng đơn vị, việc quản lý theo dõi phải được thực hiện chặt chẽ xuyên suốt quá trình NLĐ từ khi tham gia BHXH đến khi chết. Cơ quan BHXH có trách nhiệm 14
- quản lý danh sách lao động, tiền lương, tăng, giảm hàng tháng để có trách nhiệm đôn đốc và đối chiếu kết quả đóng của cơ quan, đơn vị ghi kết quả đóng vào sổ BHXH của từng người. Việc ghi sổ phải chính xác theo mức nộp BHXH, vì sổ BHXH là căn cứ pháp lý để giải quyết chế độ BHXH. 3.2.3. Thực trạng thể chế về chế độ bảo hiểm xã hội Theo quy định hiện nay, tham gia BHXH có hai hình thức tham gia BHXH là bắt buộc và tự nguyện. Loại hình BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; Loại hình tự nguyện gồm 2 chế độ: hưu trí; tử tuất. 3.2.4. Thực trạng thể chế về quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội từ các khoản đóng góp của NSDLĐ, NLĐ ngoài ra còn có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Mục đích của quỹ BHXH: Chi trả chế độ BHXH cho người lao động; Đóng BHYT cho các đối tượng; Thực hiện chi phí quản lý BHXH và Đầu tư. 3.2.5 Thực trạng thể chế về tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH đã triển khai gồm thanh tra đơn vị sử dụng lao động, thanh tra cơ quan thực hiện chính sách, thanh tra tài chính BHXH. Luật BHXH (2014) đã quy định rõ về khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm. Luật BHXH giao quyền xử phạt hành chính cho cơ quan BHXH. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội đã khiến chính sách BHXH được công khai minh bạch hơn, người tham gia được giám sát quá trình tham gia BHXH của mình cũng như quá trình quản lý của cơ quan BHXH từ đó phát hiện các tồn tại phải khắc phục, ngăn ngừa rủi ro sảy ra đối với an toàn quỹ BHXH. 3.3. Thực trạng thực hiện thể chế bảo hiểm xã hội đảm bảo an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam 3.3.1. Thực trạng thực hiện thể chế về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Từ những năm đầu tiên thành lập hệ thống cơ quan BHXH (năm 1996), số người tham gia BHXH bắt buộc chỉ là hơn 2,7 triệu người, đến năm 2016, khi Luật 15
- BHXH sửa đổi có hiệu lực, số người tham gia BHXH đã là hơn 12,9 triệu người và đến cuối năm 2020, có khoảng 16,05 triệu người (trong đó, tham gia BHXHBB là 15,03 triệu người, BHXHTN là 1,01 triệu người) chiếm 32,9% lực lượng lao động (LLLĐ) trong độ tuổi. Sau 5 năm thực hiện Luật, số người tham gia BHXH tăng gần 3,76 triệu người (tương ứng với 30,6%) so với cuối năm 2015; và đến cuối năm 2022, số người tham gia BHXH là 17,5 triệu người (BHXH BB là 15,1 triệu người, BHXHTN là 2,4 triệu người). Năm 2019 và năm 2020, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tăng đột biến (gần gấp đôi so với năm trước liền kề) do nhà nước hỗ trợ cho người tham gia BHXH tự nguyện và đổi mới phương thức triển khai thực hiện. Người tham gia BHXH tự nguyện đã gia tăng rõ rệt từ 0,4% lực lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2016 đã lên đến 2,1% vào năm 2022, tuy nhiên đến cuối năm 2022 mới chỉ có 2,4 triệu người tham gia BHXH TN là chưa tương xứng với tiềm năng dân số của nước ta 3.3.2 Thực trạng thực hiện thể chế về thu bảo hiểm xã hội Số thu BHXH trên cả nước luôn tăng cao, năm sau cao hơn năm trước và luôn vượt kế hoạch được đặt ra. Trong năm 2022 số tiền thu là 281,4 nghìn tỉ, tạo kết dư quỹ BHXH lên hơn 1,2 triệu tỉ đồng. Hiện nay, căn cứ đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thu nhập để làm căn cứ đóng BHXH luôn ở mức thấp nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng mức hưởng lương hưu khi về già. Công tác thu BHXH cũng phải đối mặt với tình trạng trốn đóng, chậm đóng và nợ đóng BHXH xảy ra phổ biến. Đến ngày 31/12/2022, số tiền nợ BHXH là 14.831 tỷ đồng, chiếm 5,21% số đã thu, số nợ BHXH có xu hướng tăng qua các năm. 3.3.3. Thực trạng thực hiện thể chế về chế độ bảo hiểm xã hội Hiện nay chế độ BHXH ở Việt Nam đã đảm bảo được 5 chế độ BHXH, được chia thành 2 quỹ là ngắn hạn và dài hạn. Đối với quỹ ngắn hạn (gồm các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN) hiện nay đã đảm bảo được cân đối. Đối với quỹ dài hạn (gồm các chế độ hưu trí, tử tuất) chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, chưa phù hợp với sự thay đổi về đặc điểm của quy mô và cơ cấu dân số (tốc độ già hóa dân số), chưa phù hợp với nguyên tắc đóng - hưởng dẫn đến quỹ hưu trí và tử tuất khó đảm bảo khả năng cân đối trong dài hạn. Có thêm chế độ Bảo hiểm hưu trí bổ sung: để người lao động có mức lương hưu cao hơn khi nghỉ hưu, đáp ứng nhu cầu 16
- của người lao động. Về hưởng BHXH một lần: Từ năm 2016 đến nay, tổng số người hưởng BHXH một lần là trên 3,7 triệu người; điều này đồng nghĩa với việc trung bình mỗi năm có gần 750 nghìn người tham gia BHXH rời khỏi hệ thống, chiếm trên 5% tổng số người tham gia BHXH. Công tác phát triển đối tượng gặp nhiều hạn chế do số người tham gia mới không đủ bù đắp cho những người hưởng chế độ BHXH một lần. 3.3.4 Thực trạng thực hiện thể chế bảo hiểm xã hội về quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội Nghị định số 30/2016/NĐ-CP ngày 28/04/2016 quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH và giao trách nhiệm cho Hội đồng quản lý BHXH thông qua phương án đầu tư và giao cho cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện việc đầu tư cụ thể theo quy định của pháp luật. Đầu tư của quỹ BHXH chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ, giảm dần tỷ lệ đầu tư vào các Ngân hàng thương mại. Tỷ lệ đầu tư vào danh mục trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2019 duy trì ở mức trên 80% số dư tại thời điểm 31/12 hằng năm. Tới hết năm 2022, quỹ kết dư gần 1,2 triệu tỷ đồng, gấp 175 lần năm 1998, gấp 2,1 lần năm 2016. Quỹ BHXH gồm các quỹ thành phần: Quỹ Hưu trí và tử tuất; quỹ Ốm đau và thai sản; quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 3.3.5 Thực trạng thực hiện thể chế về tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội Tình hình vi phạm pháp luật BHXH được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện pháp luật BHXH là khá phổ biến. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý các sai phạm trong thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH; từng bước góp phần đảm bảo tính tuân thủ, thực thi pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người lao động tham gia BHXH. Công tác thanh tra và kiểm tra về quản lý tài chính BHXH vẫn chưa được thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với quỹ BHXH.Quỹ BHXH đã được Kiểm toán Nhà nước thực hiện nghiệp vụ kiểm toán thường xuyên, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, đặc biệt cơ quan chuyên trách là hội đồng quản lý quỹ BHXH. Hiện nay chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH quy định có 2 cấp được thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH gồm: BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH nhìn chung được thực hiện theo đúng quy định 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn