intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc" là đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ VUI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TỈNH TÂY BẮC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng 2. TS. Lê Nhƣ Thanh Phản biện 1: ............................................................ Phản biện 2: ............................................................ Phản biện 3: ............................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tại: Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi … giờ … ngày…… tháng…… năm 2023 Luận án có thể được tìm thấy tại : Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định đối với sự phát triển. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam và trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, để đạt được các mục tiêu do Nhà nước đề ra thì một trong những yếu tố quyết định chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực đã qua đào tạo nghề (ĐTN). Đào tạo nghề (ĐTN) là một trong những giải pháp quan trọng, là thành tố có ý nghĩa to lớn giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo nghề là cách thức giúp trang bị, cập nhật kiến thức, kĩ năng về một ngành nghề nhất định, qua đó giúp người lao động (LĐ) gia tăng cơ hội tìm kiếm việc làm. Chính sách ĐTN là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước ta. Trong đó, thực hiện chính sách ĐTN được coi là khâu then chốt, có vai trò quyết định sự thành bại của chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước thành hiện thực nhằm đạt mục tiêu về ĐTN, là bước hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào trong thực tiễn. Lao động dân tộc thiểu số (LĐ DTTS) là người DTTS đang trong độ tuổi LĐ, có khả năng LĐ nhằm tạo ra của cải, vật chất. Lao động DTTS thường sinh sống ở những địa bàn có vị trí quan trọng chiến lược về an ninh quốc phòng như biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Họ là một bộ phận nòng cốt, giữ vị trí vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc dựng nước, giữ nước cũng như giúp giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giúp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đào tạo nghề có vai trò quan trọng đối với LĐ DTTS nhằm giúp trang bị kiến thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ nhằm giải quyết việc làm, ổn định sinh kế, tăng thu nhập của LĐ DTTS đồng thời góp phần sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu LĐ và cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tây Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về KT-XH, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam và là nơi tập trung đông người dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó tiểu vùng Tây Bắc bao gồm các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 2022, các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc kể trên có diện tích 37331.43 km2 với dân số ước tínhh 3,295 triệu người, chủ yếu là người DTTS. Tỷ lệ người DTTS chiếm khoảng 74.3% ở Hòa Bình và 84% ở Lai Châu trong cơ cấu dân số. Trong số đó, người DTTS đang trong độ tuổi LĐ là lực lượng đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các chiến lược, các kế hoạch phát triển KT-XH nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội; là đòn bẩy giúp các tỉnh Tây Bắc vượt qua những khó khăn, biến các lợi thế tiềm năng thành các thành tựu trên thực tế. Trong những năm qua đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS nói chung và tại các tỉnh Tây Bắc nói riêng được cải thiện rõ nét. Tỉ lệ thất nghiệp giảm, sinh kế của đồng bào dần được ổn định và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Để đạt được kết quả đáng khích lệ đó, một trong những lí do phải kể đến là việc thực hiện các chính sách phát KT-XH, trong đó có chính 2
  4. sách ĐTN cho LĐ DTTS được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm, triển khai một cách quyết liệt và hiệu quả. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc còn nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ. Vấn đề thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc mặc dù đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cấp độ luận án tiến sĩ về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS ở phương diện khoa học quản lý công. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc hiện nay là rất cần thiết, khách quan, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Do vậy, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc” làm luận án tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, tổng hợp và phân tích tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chính sách ĐTN, thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, từ đó chỉ ra những kết quả mà luận án kế thừa, những vấn đề chưa được nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là, hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS, như: các khái niệm liên quan, đặc điểm, vai trò, nội dung của thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Ba là, khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Thứ nhất, xuất phát từ tính chất của đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học;Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm của LĐ DTTS, trình độ văn hóa, khả năng kinh tế của LĐ DTTS. Lao động DTTS chủ yếu sinh sống ở những địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển trong khi lại cần có việc làm có thu nhập để từng bước giải quyết khó khăn về đời 3
  5. sống hàng ngày đồng thời từng bước tích lũy kinh nghiệm và tài chính để từ đó có thể học nghề ở các cấp độ cao hơn; Thứ ba, do giới hạn về dung lượng và khuôn khổ luận án có hạn, do vậy luận án tập trung phân tích thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc ở trình độ đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng. Với tính chất là luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý công, luận án nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tập trung các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, từ đó chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại 04 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình (thuộc tiểu vùng Tây Bắc). Phạm vi về thời gian: Luận án đánh giá việc thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc trong thời gian từ 2009 đến 2022, tức là từ thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt đề án ĐTN cho LĐ nông thôn đến năm 2020 có hiệu lực. Luận án đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc giai đoạn từ năm 2023-2030 theo hướng ĐTN mở và linh hoạt phù hợp với thực tiễn ở các tỉnh Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH theo tinh thần của Nghị quyết 19/NQ- TW ngày 25/10/2017 với chủ trương sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường LĐ. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTN và thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS. Bên cạnh đó, NCS còn tham khảo, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ĐTN và thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. 4.2. Phương pháp tiếp cận Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS có thể được tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Từ góc độ quản lý công, luận án nghiên cứu hoạt động của cơ quan nhà nước trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Đồng thời, trong tổng thể chu trình chính sách công, thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS là khâu là khâu hiện thực hóa chính sách thành những kết quả trong thực tiễn thông qua hoạt động tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Do vấn đề nghiên cứu mang tính chất hệ thống, liên ngành nên luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành của các ngành khoa học khác nhau như quản lý công, chính sách công, luật học, giáo dục học… 4.3. Phương pháp nghiên cứu Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng để nghiên cứu luận án bao 4
  6. gồm: Các văn kiện của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách ĐTN đối với DTTS; thông tin, số liệu, báo cáo, số liệu thống kê của Uỷ ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê, Bộ LĐTBXH, Ban Dân tộc, Sở LĐTBXH, các cơ sở ĐTN tại các tỉnh Tây Bắc. Thứ hai, phương pháp phân tích tài liệu sơ cấp (điều tra xã hội học): NCS khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho 02 đối tượng là LĐ DTTS và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) tại địa bàn 04 tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình).. i) Phiếu dành cho DTTS: Về cỡ mẫu: 500 phiếu phát ra, 396 phiếu thu về. Đặc điểm của mẫu khảo sát: Đối tượng được chọn để thu thập thông tin khảo sát là người LĐ DTTS đang sinh sống và làm việc tại địa bàn nghiên cứu. Về độ tuổi, người được khảo sát là người LĐ DTTS từ đủ 18 tuổi trở lên – người đã thành niên, có đầy đủ năng lực nhận thức và năng lực hành vi dân sự. Trong đó, nam giới chiếm 52,5%, nữ giới chiếm 47,5%; 72,2% là nông dân; 14,1% là công nhân; 13,1% là tự làm chủ; còn lại là các nghề khác. ii) Phiếu dành cho CBCCVC: Về cỡ mẫu: 650 phiếu phát ra, 520 phiếu thu về. Đặc điểm của mẫu khảo sát: Đối tượng được chọn để thu thập thông tin là CBCCVC đang làm việc trong trong CQNN tại địa bàn nghiên cứu. Trong đó, nam giới chiếm 62,3%, nữ giới chiếm 37,7%. Về vị trí việc làm: CBCCVC lãnh đạo, quản lý chiếm 23,0%; CBCCVC thực thi chiếm 77,0%. Về phương pháp xử lý số liệu: phiếu khảo sát sau khi thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và Excel. Luận án tiến hành 21 cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng là lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan nhà nước liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc như: Ban Dân tộc, Sở LĐTBXH, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn….. Thứ ba, các phương pháp nghiên cứu khác: NCS kết hợp với phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc. Phương pháp diễn dịch và quy nạp được sử dụng khi tổng hợp, trình bày các thông tin, số liệu để đưa ra kết luận, đánh giá. Phương pháp đồ thị nhằm trình bày và phân tích các số liệu thống kê bằng biểu đồ, đồ thị nhằm phân tích một cách rõ nét và dễ dàng về thực trạng thực hiện chính sách. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 1) Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS bao gồm yếu tố nào? 2) Hoạt động tổ chức và kết quả thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc hiện nay như thế nào? 3) Để tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc cần dựa trên những phương hướng và giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Để đánh giá thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, cần làm rõ các yếu tố đầu vào, các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, kết quả của thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và các chủ 5
  7. thể tham gia thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. - Giả thuyết 2: Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc trong trong giai đoạn từ năm 2009-2022 đã đạt nhiều kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế, cần phải có những phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN. - Giả thuyết 3: Để tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc, cần nhận diện rõ đặc điểm của địa phương, thách thức và kết quả đạt được trong ĐTN của địa phương trong giai đoạn 2009-2022; và phải dựa vào những phương hướng mang tính toàn diện, hệ thống và những giải pháp mang tính đồng bộ về thể chế và cách thức tổ chức thực hiện chính sách. 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS ở phương diện lý luận, trong đó NCS đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS và các các yếu tố ảnh hưởng thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, chỉ ra những yếu tố đầu vào, các hoạt động tổ chức triển khai và kết quả của thực hiện chính sách. Luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Đề xuất phương hướng và giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, góp phần phát triển khoa học chuyên ngành quản lý công, nhất là trong lĩnh vực thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. 7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra những đánh giá mang tính khách quan về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc; Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc phù hợp với đặc thù của địa phương. Với kết quả nghiên cứu của luận án, NCS hy vọng luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có liên quan; cung cấp luận cứ khoa học các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về ĐTN đối với LĐ DTTS. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân 6
  8. tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề 1.1.1.1. Các nghiên cứu về lí luận thực hiện chính sách 1.1.1.2. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề 1.1.2. Các nghiên cứu về dân tộc thiểu số, lao động dân tộc thiểu số Tây Bắc 1.1.1.2. Dân tộc thiểu số 1.1.2.2. Dân tộc thiểu số Tây Bắc 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 1.4.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Thông qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, NCS thấy rằng: nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau; các công trình nghiên cứu khá phong phú và đa dạng ở cả đối tượng, phạm vi và mức độ. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã xây dựng được nền tảng cơ bản quan trọng cho lý luận cũng như thực tiễn thực hiện chính sách, thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS mà NCS có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển khi nghiên cứu đề tài luận án. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong và người nước về thực hiện chính sách, thực hiện chính sách ĐTN chỉ ra những vấn đề có tính lý luận về chính sách, thực hiện chính sách như khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình thực hiện chính sách, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách… qua đó giúp hình thành khung lý luận cho nghiên cứu đề tài luận án. Các nghiên cứu về DTTS, DTTS Tây Bắc được đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau trong nhiều công trình nghiên cứu, theo đó đã phân tích một số lí luận về DTTS như đặc điểm, vài trò, đồng thời phân tích thực trạng đời sống kinh tế - văn hoá – xã hội của DTTS nói chung, trong đó có DTTS Tây Bắc. Đây là cơ sở quan trọng giúp NCS xây dựng khung lí luận về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS nhìn chung đã xây dựng cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách ĐTN nghề cho LĐ vùng DTTS; đánh giá thực trạng ĐTN nghề cho LĐ vùng DTTS Việt Nam. Như vậy, luận án có thể kế thừa những thành tựu của các nghiên cứu này trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, vận dụng phù hợp vào quá trình thực hiện đề tài luận án. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Luận án cần tiếp tục triển khai làm rõ những nội dung sau: 7
  9. Thứ nhất, làm rõ nội dung về mặt lý luận về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Thứ hai, thực trạng thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc: những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc” là công trình nghiên cứu khoa học toàn diện và chuyên biệt về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc dưới góc độ luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chính sách ĐTN được coi là một trong những chính sách quan trọng ở nước ta góp phần nâng cao năng lực của người lao động. Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS giúp tỉ lệ thất nghiệp giảm, sinh kế của đồng bào dần được ổn định và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Khảo sát tổng quan các nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN có thể thấy có tương đối phong phú và đa dạng các nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Song nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS thì số lượng các nghiên cứu còn tương đối ít, đặc biệt là nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trên một địa bàn cụ thể là các tỉnh Tây Bắc. Điều đó cho thấy hệ thống cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ĐTN còn chưa hoàn thiện, mới chỉ dừng lại ở mức khái quát cao, chưa tập trung vào những nội dung cụ thể giúp cho các đối tượng và các địa bàn cụ thể. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Khái quát về lao động dân tộc thiểu số, chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.1.1. Khái niệm lao động dân tộc thiểu số 2.1.2. Vai trò của lao động dân tộc thiểu số 2.1.3. Đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.1.4. Chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.1.4.1. Khái niệm Chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS là chính sách công do nhà nước hoạch định, ban hành và thực hiện về ĐTN cho người LĐ là DTTS, là những quyết định, quy định Nhà nước nhằm ĐTN cho đồng bào DTTS, qua đó tạo việc làm, ổn định sinh kế và góp phần giải quyết vấn đề nghèo đói, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người LĐ DTTS. 2.1.4.2. Các hợp phần của chính sách Các hợp phần của chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS gồm: Chính sách đối với học viên là LĐ DTTS; Chính sách đối với các cơ sở ĐTN; Chính sách đối với giáo viên tham gia dạy nghề; Chính sách đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sử dụng LĐ DTTS. 2.1.4.3. Chu trình chính sách 8
  10. Chu trình chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS bao gồm các giai đoạn sau: Hoạch định chính sách ĐTN; Thực hiện chính sách và Đánh giá chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. 2.2. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.1. Quan niệm về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số Từ các quan niệm trên về thực hiện chính sách, NCS cho rằng: Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS là quá trình đưa chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS vào trong đời sống xã hội, thông qua việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chương trình, dự án ĐTN đối với LĐ DTTS nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng LĐ DTTS. Việc thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS là quá trình bao gồm các công việc liên quan đến các yếu tố đầu vào, các hoạt động và yếu tố đầu ra. Quá trình này cần các yếu tố đầu vào như hệ thống các chính sách hiện hành, các nguồn lực, tổ chức bộ máy… để từ đó, thông qua các hoạt động nhằm tạo ra các kết quả đầu ra là nghề, việc làm và thu nhập góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho LĐ DTTS. 2.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số Quá trình thực hiện ĐTN cho LĐ DTTS có các nhóm chủ thể sau: Thứ nhất, chủ thể là cơ quan nhà nước trực tiếp triển khai chính sách; Thứ hai, nhóm các chủ thể tham gia phối hợp là các đối tác phi nhà nước. tham gia là các đối tác phi nhà nước. Quá trình thực hiện ĐTN cho LĐ DTTS có sự tham gia các doanh nghiệp, các tổ chức (tổ chức nghiên cứu, tổ chức đào tạo, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ…); cá nhân, nhà tài trợ trong và ngoài nước; Thứ ba, nhóm chủ thể với tư cách là đối tượng thụ hưởng của chính sách – người LĐ DTTS tham gia vào các khoá học nghề. 2.2.3. Vai trò thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số Thực hiện chính sách ĐTN có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, nó là giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan đến ĐTN, do chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định. Thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS giúp từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, đó là trang bị kiến thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập của LĐ DTTS, giúp ổn định đời sống góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương; đồng thời góp phần sử dụng hợp lý nguồn lực LĐ vùng DTTS, chuyển dịch cơ cấu LĐ và cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. 2.2.4. Các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.4.1. Xây dựng, ban hành các văn bản thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 9
  11. 2.2.4.3. Tổ chức bộ máy, phân cấp, phân công phối hợp thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra trong thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.4.5. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.2.5. Khung đánh giá thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số Mô hình chuỗi kết quả của chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS bao gồm: Đầu vào của thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS: là toàn bộ hệ thống các văn bản, chính sách về ĐTN đối với LĐ DTTS; về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho quá trình thực hiện chính sách ĐTN. Các hoạt động: là quá trình tổ chức triển khai chính sách trong thực tế, bao gồm các hoạt động: xây dựng và ban hành văn bản, kế hoạch thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS; phổ biến tuyên tuyền triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS; tổ chức bộ máy, phân công phối hợp trong thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS; thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS; tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách. Đầu ra: là các kết quả trực tiếp có được tức thì sau khi triển khai chính sách này đến người LĐ DTTS. Nó được thể hiện bằng các thông số về số lượng LĐ đươc ĐTN, tạo việc làm; cơ cấu ngành nghề được đào tạo; chất lượng ĐTN. Nó cách khác là thông số biểu hiện số lượng và chất lượng và cơ cấu LĐ của LĐ DTTS khi được ĐTN. Kết quả từ đầu ra: đây là những thay đổi được tạo ra của đối tượng thụ hưởng chính sách (trong đó đối tượng thụ hưởng chính sách trực tiếp là LĐ DTTS khi tham gia ĐTN), thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu chính sách. Đây là kết quả trên thực tế mà quá trình thực hiện chính sách đạt được trong thời gian ngắn hạn hoặc trung hạn đồng thời phản ánh tác động của chính sách này đối với đối tượng thụ hưởng. Nó được thể hiện qua các thông số phản ánh kết quả từ đầu ra của chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS có thể kể đến như sự thay đổi về thay đổi trình độ đào tạo, số lượng LĐ DTTS được giải quyết việc làm sau ĐTN, số lượng LĐ DTTS tham gia vào các ngành kinh tế, thay đổi cơ cấu ngành nghề… Tác động: phản ánh ảnh hưởng, tác động của chính sách ĐTN đến đối tượng LĐ DTTS, thể hiện những thay đổi mang tính dài hạn sau khi thực hiện chính sách. Nó phản ánh chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS phát huy được hiệu quả như thế nào trong thực tế đời sống KT-XH. Một số thông số có thể kể đến như thay đổi nhận thức về ĐTN của LĐ DTTS, thu nhập bình quân của người LĐ, tỷ lệ thất nghiệp và tỉ lệ hộ nghèo. Trong luận án này, NCS tập trung phân tích đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách (thuộc phạm vi đánh giá sự thực hiện) bởi cơ quan thực hiện chính sách có thể kiểm soát và hiệu chỉnh các hoạt động can thiệp của mình bằng cách tiến hành các hành động để biến đổi các yếu tố đầu vào để đạt được các mục tiêu đầu ra đã dự kiến, hướng tới đạt được kết quả và tác động mong muốn. NCS 10
  12. cho rằng kết quả của thực hiện chính sách (đầu ra, kết quả đầu ra và tác động) sẽ phản ánh các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách có phù hợp và hiệu quả hay không, đồng thời đó là căn cứ để xem xét, đề xuất các hiệu chỉnh cần thiết giúp hoạt động thực hiện chính sách phù hợp và hiệu quả hơn. Việc phân tích những kết quả đạt được trên thực tế (thông qua số liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu và phiếu khảo sát) có thể cho phép NCS rút ra nhận định về việc cơ quan nhà nước tổ chức hoạt động thực hiện chính sách đang làm tốt hay chưa tốt, để từ đó tìm kiếm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Chẳng hạn, cơ quan nhà nước tiến hành triển khai các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTTS thì gia tăng số lượng LĐ DTTS được ĐTN, có việc làm, từ đó giúp họ tăng thu nhập và thoát nghèo. Việc LĐ DTTS sau ĐTN có việc làm, tăng thu nhập và thoát nghèo phản ánh các hoạt động thực hiện chính sách mang lại hiệu quả và phù hợp đối với LĐ DTTS. Nếu như yếu tố đầu ra là những kết quả tức thì được kiểm soát sau khi cơ quan nhà nước tiến hành các hoạt động triển khai chính sách, thì kết quả đầu ra, tác động lại nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan thực hiện chính sách. Chính vì vậy việc đánh giá, đo lường tác động chính sách (kết quả đầu ra, tác động) là việc phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu và sử dụng các phương pháp đánh giá đặc thù. Vì thế những phân tích về kết quả đầu ra, tác động chỉ mang tính chất bổ trợ thêm cho nội dung nghiên cứu và gợi mở hàm ý về tính hiệu quả và tác động dài hạn của chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trong thực tế đời sống KT-XH. 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số 2.3.1. Các yếu tố khách quan: chất lượng của chính sách hiện hành về ĐTN đối với LĐ DTTS; Môi trường thực hiện chính sách (vị trí địa lý, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp lý); Đặc thù văn hóa của các DTTS. 2.3.2. Các yếu tố chủ quan: Năng lực chủ thể thực hiện chính sách; Sự tham gia của đối tượng chính sách; Nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết khác; Truyền thống trong thực hiện chính sách. 2.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số giá trị tham khảo đối với Tây Bắc 2.5.1. Kinh nghiệm trong nước 2.5.2. Kinh nghiệm nước ngoài 2.5.3. Giá trị tham khảo KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS là khâu có vị trí đặc biệt quan trọng, đây là bước hiện thực hoá chính sách ĐTN cho LĐ DTTS vào trong đời sống xã hội. Các hoạt động quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS bao gồm: Xây dựng, ban hành các văn bản thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Tổ chức bộ máy, phân công phối hợp thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Thanh tra, kiểm tra trong thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Quá trình 11
  13. tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan như năng lực chủ thể thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Năng lực của đối tượng thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS; Nguồn lực vật chất cho thực hiện chính sách ĐTN; Tuyên truyền, phổ biến (truyền thông chính sách) và môi trường thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Những ảnh hưởng tích cực của các yếu tố sẽ góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách và ngược lại, những ảnh hưởng tiêu cực của các các yếu tố đó sẽ làm chậm, kìm hãm hoặc làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN. NCS cũng phân tích kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại một số vùng trong nước và một số quốc gia trên thế giới đồng thời chỉ ra những giá trị tham khảo cho vùng Tây Bắc trong thực hiện chính sách. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TỈNH TÂY BẮC 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Bắc và lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Về mặt hành chính, Tây Bắc gồm 6 tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, trong đó tiểu vùng Tây Bắc gồm 4 tỉnh: Châu, Sơn La, Hòa Bình (theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 8/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ) với diện tích 37.331,43 km2, chiếm 11,33 % diện tích cả nước. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Về dân số, theo thống kê năm 2022, Tây Bắc có 3.295.571 người. Trong đó, dân số tỉnh Sơn La cao nhất với 1.270.600 người. Tỷ lệ người DTTS chiếm đa số trong cơ cấu dân số với 84% ở Lai Châu, 83,74% ở Sơn La, 82,6% ở Điện Biên và 74,3% ở Hòa Bình và 84% ở Lai Châu. Năm 2019, 95,7% số thôn thuộc các xã vùng DTTS đã được tiếp cận điện, trong đó Hoà Bình có đạt 100%, thấp nhất là Điện Biên với 90,3%, tiếp đến là Sơn La 95,6% và Lai Châu 96,9%. Hệ thống đường giao thông đã được đầu tư nâng cấp, cải thiện nhất là trong đó có đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện và đường từ các thôn đến trung tâm xã. 100% các xã vùng DTTS đã có trạm y tế. Tây Bắc có 94,3% trường học kiên cố, giáo viên là người DTTS chiếm 48,2%, trong đó 33,9% giáo viên là nữ DTTS. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của các hộ dân tộc vùng DTTS là 46,2%, cao gấp 4.5 lần tỷ lệ chung của toàn quốc (10,2%). 3.1.3. Về lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 3.1.3.1. Lực lượng lao động dân tộc thiểu số Tây Bắc là nơi sinh sống của nhiều DTTS với các như Tày, Thái, Mường, Mông, Khơ Mú, Dao…. Tổng số người DTTS là 2.561.874 người, tỷ lệ người DTTS chiếm đa số trong cơ cấu dân số với 84% ở Lai Châu, 83,74% ở Sơn La, 82,6% ở Điện Biên và 74,3% ở Hòa Bình và 84% ở Lai Châu (Tổng cục Thống kê, 2020). Theo thống kê, dân tộc Thái, Mường, Mông là 3 dân tộc chiếm đa số trong cơ cấu người DTTS các tỉnh Tây Bắc. Tỉ lệ tham gia lực lượng LĐ của DTTS các tỉnh Tây Bắc khá cao. Toàn vùng Tây Bắc có 84.9% dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia vào lực lượng LĐ – cao hơn so với trung bình mức tỉ lệ tham gia lực lượng LĐ 12
  14. của DTTS của cả nước là 83,3%. 3.1.3.2. Ngành nghề làm việc của lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc Lao động DTTS tại các tỉnh Tây Bắc chủ yếu làm việc trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu việc làm phân theo ngành kinh tế của LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc, trong đó khu vực I: 73,9%, khu vực II: 17,4%; khu vực III (8,7%). 3.1.3.3. Những ưu điểm của lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc Lao động DTTS Tây Bắc rất yêu nước, giàu lòng tự hào dân tộc, có truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Họ cũng rất tin tưởng vào già làng, trưởng bản, người có uy tín tại cộng đồng của mình. Bản tính người LĐ DTTS Tây Bắc là con người trung thực, tin người và mến khách. Thể lực của người LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc đã được tăng lên do đời sống vật chất ngày càng được nâng lên rõ rệt. Lao động DTTS Tây Bắc chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản với tỉ lệ 73,9% trong cơ cấu LĐ (năm 2019). Đời sống văn hóa tinh thần của LĐ DTTS rất phong phú, đa dạng. Người DTTS Tây Bắc có nhiều lễ hội truyền thống. Lao động DTTS ở Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng sở hữu kho tri thức bản địa rất đa dạng và phong phú. Đó là tập hợp những kinh nghiệm được hình thành trong ứng xử giữa hoạt động của cộng đồng trong một vùng môi trường có các điều kiện tự nhiên cụ thể để sinh tồn. 3.1.3.4 Những bất cập, hạn chế của lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc Lao động DTTS có trình độ học vấn còn nhiều hạn chế, ở mức khá thấp so với mặt bằng chung của cả nước: Số người không biết chữ chiếm tỷ trọng cao. Trong đó, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của các tỉnh vùng Tây Bắc thấp nhất trong toàn quốc. Nếu như, tỷ lệ dân số biết chữ của cả nước là 94,8%, thì tỷ lệ này ở vùng Tây Bắc chưa đạt được mức 90%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng LĐ là người DTTS ở nước ta còn thấp. Ở các tỉnh Tây Bắc, tỉ lệ LĐ không có trình độ chuyên môn kĩ thuật rất cao, 91% ở Điện Biên, Lai Châu 92,8%, Sơn La 90,9 % và Hoà Bình 86.1%. Nhận thức của LĐ DTTS ít thay đổi, họ ưa thích phương thức canh tác truyền thống của mình và chưa quen với sản xuất hàng hóa. Khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật của LĐ DTTS Tây Bắc còn hạn chế. Lao động DTTS có khả năng thích ứng với điều kiện và môi trường LĐ sản xuất hiện đại còn chưa cao. Chủ yếu LĐ có trình độ thấp, chưa qua ĐTN nên nhiều LĐ DTTS Tây Bắc thiếu tự tin, ngại thay đổi, không muốn đi ra khỏi bản làng để tìm kiếm công việc và làm ăn sinh sống và tìm kiếm thu nhập cao hơn. 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao đông dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 3.2.1. Các yếu tố khách quan 3.2.2. Các yếu tố chủ quan 3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao đông dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 3.3.1. Thực trang các yếu tố đầu vào của thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao đông dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 13
  15. 3.3.1.1. Nội dung văn bản chính sách về đào tạo nghề đối với lao đông dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc Chính sách ĐTN là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách của Nhà nước bao gồm các chính sách chung áp dụng cho tất cả các đối tượng; các chính sách chỉ áp dụng cho đối tượng là LĐNT (trong đó có LĐ DTTS) và chính sách đặc thù áp dụng cho LĐ DTTS. Các quy định chính sách ĐTN được ban hành trong các văn bản pháp luật ở cấp Trung ương (Phụ lục 04) là nền tảng pháp lý để cơ quan nhà nước các tỉnh Tây Bắc căn cứ vào đó tiến hành các hoạt động triển khai thực hiện chính sách. Ngoài các văn bản chính sách do Trung ương ban hành, hệ thống văn bản chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc còn bao gồm các văn bản do UBND và HĐND tỉnh ban hành (thông qua Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND của từng tỉnh) 3.3.1.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách đào tạo nghề Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ĐTN đối với lao đông DTTS các tỉnh Tây Bắc bao gồm: Ở Trung ương: Chính phủ, Bộ LĐTBXH và các bộ, ngành có liên quan như Uỷ ban Dân tộc, Bộ NNPTNT, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư….; Ở địa phương: UBND cấp tỉnh thực hiện vai trò chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách đào nghề (thông qua các chương trình, dự án, Tiểu dự án trên địa bàn); kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ nói chung trong đó có LĐ DTTS. Sở LĐTBXH các tỉnh Tây Bắc đóng vai trò chủ trì triển khai thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trên địa bàn tỉnh. Ngoài Sở LĐTBXH, còn có sự tham gia phối hợp của các Sở khác như Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư….. Ban Dân tộc tại các tỉnh Tây Bắc: chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, dự án, Tiểu dự về ĐTN đối với LĐ DTTS, thực hiện lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện: căn cứ vào các văn bản cấp trên, tiến hành xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. Đồng thời tiến hành tuyên truyền rộng rãi các chương trình ĐTN và việc làm để người dân, đặc biệt là LĐ người DTTS được biết và tiếp cận các chính sách. Bên cạnh đó, còn có sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, Đài truyền thanh cấp xã. 3.2.1.3. Nhân lực thực hiên chính sách Tại các tỉnh Tây Bắc, nhân lực tham gia thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS ở cấp tỉnh là CBCCVC thuộc Sở LĐTBXH. Sở LĐTBXH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh 14
  16. QLNN về dạy nghề; Ở cấp huyện là CBCC thuộc Phòng chuyên môn về lĩnh vực GDNN. Mặc dù tên Phòng không giống nhau giữa các tỉnh Tây Bắc như Phòng Quản lý LĐ - giáo dục nghề nghiệp (Lai Châu), Phòng Giáo dục nghề nghiệp (Hòa Bình), Phòng LĐ - việc làm và GDNN (Sơn La), có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về GDNN; Ở cấp xã là công chức văn hóa – xã hội kiêm nhiệm phụ trách lĩnh vực GDNN để triển khai các kế hoạch GDNN trên địa bàn cơ sở. Bên cạnh đó còn có đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở ĐTN thực hiện quản lý ĐTN và đội ngũ giảng viên dạy nghề 3.2.1.3. Nguồn tài chính: Nguồn tài chính thực hiện chính sách ĐTN đến từ nguồn NSNN và các nguồn tài chính ngoài NSNN. Trong đó NSNN đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện chính sách ĐTN. Riêng đối với ĐTN trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, kinh phí được lấy từ hai nguồn bao gồm: i) Ngân sách Trung ương thực hiện Đề án 1956; ii) Ngân sách địa phương; iii) Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn huy động tài trợ hợp pháp khác. Kinh phí thực hiện ĐTN giai đoạn 2009-2020 của toàn vùng Tây Bắc là 969,041 triệu đồng trong đó Hòa Bình là tỉnh có kinh phí lớn nhất với 514,747 triệu đồng, tiếp đến là Lai Châu với kinh phí ĐTN là 190,205 triệu đồng. Sơn La là tỉnh có tổng kinh phí thực hiện ĐTN thấp nhất với 98,331 triệu đồng. 3.2.1.5. Các điều kiện vật chất khác Về cơ bản, địa điểm ĐTN, các cơ sở ĐTN đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy nghề như các phòng học phòng thực hành, các loại máy móc, trang thiết bị …để thực hành nghề. Các Trung tâm giáo dục thường xuyên - giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm ĐTN sơ cấp và ngắn hạn cho LĐ DTTS. Các cơ sở này về cơ bản được trang bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất, bên cạnh đó các cũng đã xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. 3.3.2. Thực trạng các hoạt động triển khai thực hiện chính sách đào tọa nghề đối với lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 3.3.2.1. Xây dựng ban hành các văn bản thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc Căn cứ vào hệ thống chính sách quốc gia về ĐTN cho LĐ nói chung, trong đó có LĐ DTTS, các tỉnh Tây Bắc xây dựng và ban hành các văn bản để triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho các đối tượng, trong đó có đối tượng là LĐ DTTS. 3.3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số ở các tỉnh vùng Tây Bắc Sở LĐTBXH là chủ thể chịu trách nhiệm chính, chủ yếu đối với công tác tuyên truyền, phổ biến trong quá trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS. Sở LĐTBXH phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, Ủy ban Dân tộc, và các cơ quan khác tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về công tác ĐTN cho LĐ nông thôn nói chung trong đó có LĐ DTTS cũng như các các chủ trương, chính sách mới hướng dẫn thực hiện về công tác ĐTN. 3.2.2.3. Phân công, phân cấp, phối hợp giữa các chủ thể trong thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc 15
  17. Sở LĐTBXH các tỉnh Tây Bắc có trách nhiệm chủ trì triển khai thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn có sự phối với của các Sở, ban, ngành khác như Sở NNPTNT, Sở Nội vụ, Sở Tài chính…căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện công tác ĐTN đối với LĐ DTTS. Ban Dân tộc tại các tỉnh Tây Bắc: chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án về ĐTN cho LĐ DTTS, thực hiện lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện: căn cứ vào các văn bản cấp trên, tiến hành xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển GDNN thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. UBND cấp xã: Phối hợp với phòng LĐTBXH thực hiện kế hoạch ĐTN của huyện phù hợp với chương trình phát triển KT-XH ở địa phương; Phối hợp tạo điều kiện cho các cơ sở ĐTN tham gia dạy nghề cho LĐNT của địa phương. Ban chỉ đạo theo Đề án 1956: Nhằm triển khai chính sách ĐTN, Ban chỉ đạo theo Đề án 1956 được thành lập ở cấp tỉnh với nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Đề án dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Mặt trận Tổ quốc các cấp tại các tỉnh Tây Bắc đã phối hợp với các tổ chức thành viên (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân), Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, đài truyền thanh cấp xã cũng tham gia vào quá trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐ DTTS thông qua việc thực hiện tuyên truyền về GDNN và phát triển kỹ năng bằng việc tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về GDNN. 3.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc Qua kiểm tra, giám sát, tình hình triển khai thực hiện Đề án 1956 tại các xã cho thấy công tác ĐTN cho LĐNT được phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, công tác kiểm tra, giám sát đã được thực hiện thường xuyên, Ban Chỉ đạo Đề án 1956 các tỉnh Tây Bắc phối hợp với Ban Chỉ đạo 1956 của huyện và các xã, thị trấn đã chỉ đạo, lãnh đạo các phòng, ban phối hợp, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho LĐ nông thôn tại các xã, thị trấn, các cơ sở dạy nghề thông qua các lớp học đang triển khai, theo định kỳ và thường xuyên. Ngoài ra hàng năm phối hợp với Đoàn kiểm tra của Sở LĐTBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh, HĐND huyện kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề. 3.2.2.5. Tổng kết, đánh giá về thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc Sở LĐ TBXH là chủ thể chủ trì tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS, bao gồm 2 nội dung: Một là, Tổng kết, đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án ĐTN tại các tỉnh Tây Bắc; Hai là, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động của Đề án/ dự án/kế hoạch ĐTN. 16
  18. 3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số các tỉnh vùng Tây Bắc 3.3.3.1.Đầu ra của thực hiện chính sách a) Số lao động được ĐTN: Số lượng LĐ DTTS được ĐTN khá ấn tượng với 163,534 người, trong đó Lai Châu là tỉnh có đông LĐ DTTS được đào tạo nhất với 66,848 người, tiếp đến là Hòa Bình với 36,383 người. Trong số 163,534 LĐ DTTS được ĐTN hầu hết là ĐTN ở trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng. Các ngành, nghề ĐTN cho LĐ DTTS tương đối đa dạng, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. ĐTN lĩnh vực nông nghiệp có số lượng học viên đông hơn so với LĐ DTTS học nghề phi nông nghiệp. Trong giai đoạn 2009-2020 có tới 68.1% LĐ học nghề lựa chọn các lớp ĐTN lĩnh vực nông nghiệp tương đương với 142,590 người. b) Số lượng cơ sở tham gia ĐTN: các tỉnh Tây Bắc có khoảng 80 cơ sở ĐTN tham gia ĐTN cho LĐ DTTS, trong đó nhiều nhất là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên với 38 cơ sở. Các cơ sở ĐTN khác có 20; hiện có 03 doanh nghiệp tham gia ĐTN cho LĐ DTTS. c) Đối với giáo viên, giảng viên được bồi dưỡng khi tham gia giảng dạy trong các lớp ĐTN: Trong giai đoạn 2009-2020, đội ngũ giáo viên, giảng viên, người dạy nghề tại các cơ sở ĐTN trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc từng bước được chuẩn hóa, có trên 90% đội ngũ giáo viên được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, ngoài ra còn nhiều giáo viên là cán bộ khoa học, kỹ thuật, người có tay nghề cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu ĐTN. 3.3.3.2. Kết quả từ đầu ra của thực hiện chính sách a) Tăng tỉ lệ LĐ qua ĐTN và tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo: Từ 2010-2020 Hòa Bình ghi nhận tỉ lệ LĐ qua ĐTN tăng từ 22,8% (2010) lên 50,6% (năm 2020), con số với Điện Biên lần lượt là 12,73 (năm 2010) lên 34,20 (năm 2020). b) Giải quyết việc làm cho LĐ DTTS sau học nghề: Giai đoạn 2009-2020, toàn vùng Tây Bắc có 175,756 LĐ tham gia học nghề có việc làm, đạt tỉ lệ 84.1%. c) Chuyển đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nghề nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành nghề công nghiệp, dịch vụ: Từ 2009-2020 có 66.842 LĐ được ĐTN lĩnh vực phi nông nghiệp, số LĐ có việc làm lĩnh vực phi nông nghiệp sau ĐTN là 53.013 người. Điều này góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng tăng tỷ lệ LĐ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ lệ LĐ trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. 3.3.3.3. Tác động của thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Bắc a) Thay đổi nhận thức về ĐTN: Khảo sát của NCS cho thấy có tổng số 53.1% LĐ DTTS được hỏi đánh giá ĐTN có vai trò quan trọng và rất quan trọng trong đời sống KT-XH, giúp LĐ DTTS có kiến thức, kỹ năng có thể áp dụng vào đời sống sản xuất. b) Thu nhập gia tăng sau ĐTN: Giai đoạn 2010-2020, Tây Bắc chứng kiến sự gia tăng trong thu nhập bình quân/người/tháng từ 702,1 nghìn đồng tăng lên 1,436 triệu đồng và đạt 2,027 triệu đồng năm 2020 (tương ứng tăng thêm 1,325 triệu đồng). c) Giảm tỉ lệ thất nghiệp và không hoạt động kinh tế tại các tỉnh Tây Bắc: 17
  19. Toàn vùng Tây Bắc ghi nhận mức giảm đáng kể của tỉ lệ thất nghiệp và không hoạt động kinh tế với mức 11,2 % (2016) giảm xuống còn 7,0% (giảm 4,2 điểm) vào năm 2020. d) Tỉ lệ hộ nghèo của các tỉnh Tây Bắc có xu hướng giảm: Từ 2009-2020, số hộ có người tham gia học nghề được thoát nghèo ở Điện Biên là 6550 hộ, Lai Châu: 2888 hộ, Hòa Bình: 2482 hộ. Điện Biên ghi nhận tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,01% năm 2010 xuống còn 33,05% năm 2019 và còn 29,97% năm 2020. Ở Lai Châu, giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 40,4% năm 2016 xuống còn 16,33% cuối năm 2020. Giai đoạn 2016-2020, tại Hòa Bình,tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 24,38% (2016) xuống còn 11,36% cuối năm 2019 và còn 8,6% năm 2020 là 4,76%/năm. 3.3.4. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc 3.3.4.1. Hạn chế Thứ nhất, công tác xây dựng ban hành các văn bản thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc đã được triển khai, nhưng nhìn chung các địa phương chưa ban hành được những văn bản pháp lý về ĐTN mang tính đặc thù gắn với tình hình KT-XH của địa phương, mà đó mới chỉ là các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản cấp trung ương. Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS ở các tỉnh Tây Bắc chưa thực sự hiệu quả. Thứ ba, công tác phân công, phân cấp, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS còn nhiều hạn chế, đối tượng được ĐTN có nơi còn chồng chéo, việc phân công, phân cấp chưa rõ ràng trong thực hiện chính sách. Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS chưa được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm. Thứ năm, công tác tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc chưa thực sự tốt. Thứ sáu, về chất lượng ĐTN đối với LĐ DTTS chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp và của thị trường LĐ. Thứ bảy, kết quả ĐTN và tác động của thực hiện chính sách ĐTN nhìn chung chưa xứng tầm, chưa đáp ứng kì vọng và chưa thực sự tạo ra sự thay đổi bứt phát về KT-XH cho LĐ DTTS nói riêng và cộng đồng người DTTS tại Tây Bắc nói chung. 3.3.4.2. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, nhìn chung xuất phát điểm của LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc còn thấp; điều kiện tự nhiên, KT-XH nhất là giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, LĐ DTTS sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện tiếp cận thông tin, đi lại hạn chế, cùng với đó là những điều kiện khí hậu khắc nghiệt như lũ lụt, thiên tai. Thứ hai, chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS còn chưa hoàn thiện, nhiều quy định chưa được ban hành hướng dẫn cụ thể, khiến các địa phương nói chung trong đó có các tỉnh Tây Bắc khó khăn khi triển khai thực hiện. Thứ ba, nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở về vai trò của ĐTN đối với LĐ DTTS còn chưa sâu sắc. Nhận thức, thái độ, ý thức học nghề của một bộ phận người LĐ DTTS khi tham gia các lớp dạy nghề còn thấp. 18
  20. Thứ tư, nguồn đầu tư từ ngân sách địa phương cho hoạt động ĐTN còn ít, công tác xã hội hóa trong ĐTN chưa thực sự phát triển. Ngân sách đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách tỉnh cho các cơ sở dạy nghề còn hạn chế. Thứ năm mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn còn mỏng, hiệu quả hoạt động và năng lực dạy nghề của một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn còn hạn chế. Chưa tận dụng và phát huy lợi thế của Nhà Văn hóa, Trung tâm Học tập Cộng đồng trong quá trình triển khai chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS. Thứ sáu, nhìn chung nội dung chương trình, phương pháp, cách thức ĐTN đối với LĐ DTTS tại các tỉnh Tây Bắc chưa sát với yêu cầu của thị trường và doanh nghiệp, chưa thực sự phù hợp và phát huy hiệu quả với LĐ DTTS, chậm đổi mới, chậm ứng dụng thành tựu của CNTT vào trong hoạt động ĐTN. Thứ bảy, thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS còn thiếu sự sự tham gia của doanh nghiệp trong việc ĐTN, chưa gắn kết với tạo việc làm và giải quyết việc làm tại chỗ (thông qua bảo tồn, duy trì và phát triển nghề truyền thống của các DTTS Tây Bắc), chưa thực sự gắn kết ĐTN với giải quyết việc làm và phát huy văn hóa truyền thống tại Tây Bắc, nên chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp và sức mạnh cộng đồng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác ĐTN. Kết luận Chƣơng 3 Dựa trên khung đánh giá thực hiện chính sách, NCS đã liệt kê các yếu tố đầu vào của thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc, tiến hành phân tích thực trạng các hoạt động thực hiện chính sách thông qua việc kết hợp các số liệu thu thập được từ các cơ quan, tổ chức và số liệu thứ cấp qua khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu. Nhìn chung công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc thời gian qua về cơ bản đã phù hợp với yêu cầu phát triển, thực sự đi vào cuộc sống, tạo được sự đồng thuận cao của người dân, đáp ứng nhu cầu học nghề của LĐ nông thôn nói chung và LĐ DTTS nói riêng. Qua đó giúp LĐ DTTS có việc làm, tiếp cận ngành nghề mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giúp phát triển KT-XH tại địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, theo NCS, tổ chức thực hiện chính sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc còn 07 hạn chế và 07 nguyên nhân của hạn chế có thể kể đến như khung chính sách sách ĐTN đối với LĐ DTTS còn chưa hoàn thiện; nhận thức, thái độ, ý thức học nghề của một bộ phận người LĐ DTTS khi tham gia các lớp dạy nghề còn thấp; Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của LĐ DTTS về ĐTN chưa hiệu quả; chất lượng ĐTN đối với LĐ DTTS còn hạn chế…Việc xác định được các nguyên nhân hạn chế là tiền đề để NCS đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách sách ĐTN đối với LĐ DTTS các tỉnh Tây Bắc ở chương 4. CHƢƠNG 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TỈNH TÂY BẮC 4.1. Quan điểm đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Bắc hiện nay 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2