Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Luận án "Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn vừa qua làm cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐÌNH PHƯỢNG KHÁNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI SỞ VHTT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hoàng Phương, Học viện Chính trị Khu vực II Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:10 - Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 15 tháng 3 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TĐKT là một trong những hình thức tạo động lực quan trọng cho cá nhân và tập thể nhằm phát huy năng suất, hiệu quả trong lao động, sản xuất và góp phần vào sự phát triển của tổ chức, của ngành, lĩnh vực, địa phương nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung. Nhà nước đã thể chế hóa thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật về TĐKT có phát huy được trong thực tiễn đời sống thì phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT. Trong thời gian qua, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều kết quả, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về TĐKT trong thực tiễn. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn TĐKT gắn liền với mỗi cá nhân, mỗi đơn vị, tổ chức và cả xã hội nói chung. Do vậy, đây là một vấn đề được cả xã hội quan tâm và thu hút sự chú ý bởi nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Có thể phân loại các tác giả, các công trình và các bài viết theo nhiều tiêu chí, cụ thể sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về TĐKT; Thứ hai, các công trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan gián tiếp đến 1
- tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT. Thuộc nhóm này có công trình liên quan trực tiếp đến pháp luật TĐKT và công trình tiếp cận từ góc độ quản lý nhà nước; Thứ ba, các công trình nghiên cứu của các tác giả về những vấn đề liên quan trực tiếp đến tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT. Đây là những công trình có ý nghĩa để tác giả tham khảo về cơ sở lý luận tại chương 1 và các giải pháp ở chương 3. Tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu của các đề tài trên là ở địa bàn khác, do vậy, việc tác giả triển khai đề tài luận văn gắn liền với phạm vi về không gian nghiên cứu là Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh là không trùng lắp so với các công trình khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn vừa qua làm cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT. - Phân tích thực trạng của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT trên từng khía cạnh cụ thể, qua đó nhằm đánh giá những mặt được và chưa được trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở Văn hóa thể thao Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây, nguyên nhân của những hạn chế. 2
- - Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian: Giai đoạn từ năm 2019 đến tháng 8 năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm mục đích thu thập và xử lý thông tin sơ cấp và thứ cấp sau đây: nghiên cứu thông tin định tính; thống kê; phân tích, tổng hợp; điều tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia; … 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT. Về thực tiễn: Luận văn sẽ: 3
- - Cung cấp cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý một bức tranh khá đầy đủ về thực trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT tại Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2019 - 2023. - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cao khi đưa vào thực tiễn, vào công tác tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT trong thời gian tới. Những giải pháp này có thể áp dụng cho các cơ quan, ban ngành khác. Kết cấu đề tài Luận văn được thiết kế, bố cục nội dung thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Thi đua, khen thưởng và pháp luật về TĐKT 1.1.1. Thi đua, khen thưởng 1.1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng Khái niệm thi đua Thi đua là mọi người tự nguyện cùng nhau đem hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất 4
- trong các hoạt động hay công việc chung của cộng đồng xã hội. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể. 1.1.1.2. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ biện chứng. Thi đua được xem là cơ sở của khen thưởng, còn khen thưởng lại là kết quả của thi đua. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng không phải là sự phụ thuộc vào nhau hoàn toàn, mà thi đua và khen thưởng cũng có sự độc lập tương đối với nhau, không phụ thuộc vào nhau. 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng Theo đó, đối với mỗi cá nhân, tổ chức, TĐKT là một trong những động lực mạnh mẽ để phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân trong quá trình học tập, lao động, sản xuất một cách có năng suất và hiệu quả hơn. Đối đối với xã hội, TĐKT đóng vai trò, vị trí là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của đời sống xã hội, là động lực quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. 5
- Từ góc độ quản lý nhà nước, TĐKT được xem là một công cụ quản lý hiệu quả. 1.1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về thi đua, khen thưởng Pháp luật về TĐKT là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm quy định về công tác TĐKT và điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực TĐKT. 1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật thi đua, khen thưởng Pháp luật TĐKT ngoài những đặc điểm chung thì còn có những đặc điểm riêng sau: - Pháp luật TĐKT được hình thành sớm. - Pháp luật TĐKT có đối tượng và phạm vi điều chỉnh rộng. - Hệ thống văn bản pháp luật TĐKT đa dạng. - Pháp luật TĐKT có chứa đựng nhiều quy phạm tùy nghi. 1.1.2.3. Nội dung pháp luật về thi đua, khen thưởng Nội dung của pháp luật TĐKT cũng thể hiện một số khía cạnh sau: Các quy định pháp luật về thi đua và tổ chức phong trào thi đua Các quy định pháp luật về khen thưởng và công tác khen thưởng Các quy định về tổ chức, bộ máy làm công tác TĐKT Nhóm các quy định khác 1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 6
- 1.2.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tổ chức, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (được phân cấp từ trung ương tới địa phương) thực hiện nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về TĐKT, làm cho các quy định pháp luật này vận hành trong đời sống xã hội. 1.2.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, đây là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT hướng tới nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT phải tuân theo những quy định của pháp luật về thủ tục và hình thức một cách chặt chẽ. Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT là hoạt động có tính sáng tạo, chủ động và vận dụng linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện. 1.2.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Theo đó, chủ thể tổ chức thi hành pháp luật nói chung và trong lĩnh vực TĐKT được giao cho các cơ quan sau: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan 7
- ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). 1.2.2. Sự cần thiết tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Sự cần thiết của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT xuất phát từ một số lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT. Thứ hai, xuất phát từ bối cảnh Việt Nam đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, xuất phát từ những hạn chế trong việc thực hiện công tác TĐKT hiện nay. 1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.2.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn, xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các quy định pháp luật thi đua, khen thưởng Để các văn bản quy phạm pháp luật đi vào thực tiễn đời sống, phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức, từng đơn vị, từng địa phương, từng đối tượng cụ thể thì chủ thể quản lý cần phải ban hành các văn bản hướng dẫn và xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch để triển khai các quy định pháp luật về TĐKT. 1.2.3.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thi đua, khen thưởng Hoạt động này nhằm phổ biến nội dung, tinh thần của pháp luật TĐKT đến các đối tượng thực hiện pháp luật. Việc phổ 8
- biến tinh thần và nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT được tiến hành bằng nhiều hình thức, biện pháp đa dạng như biên soạn tài liệu, phương tiện truyền thông, phổ biến trực tiếp đến các đối tượng, … 1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Đây là một trong những nội dung rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật nói riêng, do vậy cần phải quan tâm thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. 1.2.3.4. Bảo đảm các điều kiện về bộ máy, nhân sự và vật chất cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Việc đảm bảo đủ các điều kiện về bộ máy, nhân sự và điều kiện tài chính, cơ sở vật chất sẽ là điều kiện quan trọng quyết định hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT. 1.2.3.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật thi đua, khen thưởng Việc sơ kết, tổng kết được xem như là một nội dung quan trọng được nhà nước triển khai thực hiện trong quản lý ngành, lĩnh vực nói chung và công tác tổ chức thực hiện pháp luật nói riêng. Nội dung của hoạt động này chủ yếu tập trung: Đánh giá ưu điểm; Đánh giá những hạn chế của hoạt động thực hiện pháp luật về TĐKT, phân tích nguyên nhân và đề ra phương hướng phát triển và biện pháp khắc phục. 9
- 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.2.4.1. Yếu tố hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để thực hiện pháp luật có hiệu quả. Chất lượng của pháp luật về TĐKT ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn. 1.2.4.2. Bộ máy tổ chức và nhân sự tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Đòi hỏi bộ máy tổ chức phải được thiết kế một cách khoa học, có sự phân công, phân cấp, phối hợp một cách nhịp nhàng, rõ ràng về mặt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân sự: bao gồm công chức, viên chức đảm nhận công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT phải đủ về số lượng, nâng cao về mặt chất lượng, năng lực phải tương xứng với trách nhiệm công việc. 1.2.4.3. Các đối tượng chịu sự tác động của pháp luật về thi đua, khen thưởng Các đối tượng chịu sự tác động của pháp luật về TĐKT đó có thể là cá nhân, tổ chức, công dân. Về đặc điểm trình độ, văn hóa, nhận thức, …sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện pháp luật về TĐKT trong thực tiễn. 1.2.4.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Để tạo nên sự thành công, hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT đòi hỏi toàn bộ lực lượng trong 10
- hệ thống chính trị tham gia vào: các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể. 1.2.4.5. Các nguồn lực tài chính, vật chất, khoa học kỹ thuật để phục vụ công tác tổ chức thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng Việc thực hiện pháp luật TĐKT gắn liền trực tiếp với việc đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết, các trang thiết bị vật chất, máy móc lưu trữ tài liệu, hồ sơ văn bản pháp luật và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức thực hiện pháp luật. Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Ban hành văn bản hướng dẫn, xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các quy định pháp luật TĐKT Sở VHTT Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã và đang triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành và các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về TĐKT. Để các văn bản của trung ương và địa phương về thi đua, khen thưởng được triển khai phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị, Sở đã chú trọng ban hành hệ thống văn bản nhằm 11
- triển khai pháp luật về TĐKT tại Sở. Sở VHTT đã hệ thống toàn bộ các văn bản có liên quan thành tài liệu chuyên đề, phát hành đến các đơn vị để phục vụ trong việc nghiên cứu và thực hiện. Bên cạnh việc ban hành văn bản hướng dẫn thì việc xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai pháp luật về TĐKT cũng được Sở chú trọng thực hiện, gắn liền với từng mảng công tác TĐKT. 2.1.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thi đua, khen thưởng Thời gian qua công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT đã được Sở thực hiện thường xuyên, đạt được những kết quả nhất định. Các tổ chức, đơn vị thuộc Sở đã triển khai thực hiện tương đối tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT theo quy định của pháp luật. Sở VHTT đã tổ chức hội nghị tập huấn triển khai công tác TĐKT đối với công chức, viên chức và người lao động để hướng dẫn cụ thể các văn bản liên quan đến công tác TĐKT do cơ quan trung ương và văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Các hình thức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT được thực hiện khá đa dạng. Hàng năm, cơ quan đều ban hành kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT, xác định rõ mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện. 12
- Bên cạnh những mặt đạt được, công tác tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT còn có những khó khăn, hạn chế gặp phải như: đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nội dung tuyên truyền còn chưa được đánh giá quá cao. Chưa có báo cáo viên chuyên về thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT nên hằng năm phải mời báo cáo viên từ Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố và cơ sở khác về thực hiện công tác này. Bên cạnh đó, thông tin, tài liệu về pháp luật TĐKT đôi khi chưa được các cơ quan cấp trên cung cấp đầy đủ, kịp thời có lúc còn gây khó khăn cho việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT. 2.1.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về TĐKT. Công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện pháp luật về TĐKT được thực hiện tại Sở VHTT trong giai đoạn vừa qua đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT được thực hiện với tần suất thường xuyên, theo định kỳ hàng năm hoặc 3 năm, 5 năm. Việc thực hiện công tác kiểm tra chú trọng vào nội dung hoạt động quản lý nhà nước về công tác TĐKT và tổ chức triển khai công tác TĐKT hàng năm tại Sở. Thứ hai, về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về TĐKT. Theo kết quả báo cáo về công tác tự kiểm tra và điều tra khảo sát thực 13
- tiễn tại các đơn vị thuộc Sở, vấn đề khiếu nại tố cáo hầu như không phát sinh hoặc phát sinh rất ít (không đáng kể) tại đơn vị. 2.1.4. Bảo đảm các điều kiện về bộ máy, nhân sự và vật chất cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng Thực trạng tổ chức, bộ máy làm công tác tổ chức thực hiện pháp luật: Hiện nay, tổ chức bộ máy nhân sự làm công tác TĐKT tại Sở Văn hóa và Thể thao được tổ chức như sau: Thứ nhất, là các Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng xét duyệt và công nhận sáng kiến, đề tài khoa học của Sở. Thứ hai, bên cạnh việc quan tâm kiện toàn bộ máy của các Hội đồng thì việc giao bộ phận chuyên trách về TĐKT được giao cho Phòng Tổ chức - Pháp chế. Ngoài ra, với các phòng, đơn vị thuộc Sở, mỗi đơn vị còn giao 1 công chức, viên chức phụ trách công tác TĐKT tại đơn vị. Công tác tổ chức bộ máy nhân sự làm công tác TĐKT được Sở quan tâm và thường xuyên được kiện toàn. Để đảm bảo nhân sự phụ trách công tác TĐKT thì công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác TĐKT tại Sở cơ bản cũng được chú trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó, tại các đơn vị trực thuộc Sở thì Việc kiện toàn, tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT ở một số đơn vị vẫn còn chậm. Nhìn chung, thiếu nhân sự chuyên trách, đa phần là nhân sự kiêm nhiệm, không ổn định, một số đơn vị trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa phù hợp. 14
- Thực trạng bảo đảm điều kiện vật chất cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật: Trên thực tế, hiện nay kinh phí của Sở ko có nhiều cho Quỹ TĐKT. Các nguồn dành cho quỹ khen thưởng khá hạn hẹp, cơ bản dựa vào quỹ tiết kiệm của cơ quan, không thu hút được các nguồn thu của cá nhân, tổ chức, đoàn thể tham gia. 2.1.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật thi đua, khen thưởng Trong thời gian qua, công tác sơ kết, tổng kết và đánh giá công tác TĐKT đã được Sở VHTT thực hiện thường xuyên, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong thực tiễn. Nhận thức về ý nghĩa của hoạt động TĐKT và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động được nâng lên một cách đáng kể. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng đảm bảo tính thường xuyên, công khai minh bạch tới mọi cá nhân và tập thể. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác này vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: việc sơ kết, tổng kết mới chỉ chú trọng vào công tác TĐKT. Còn sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật về TĐKT thì thực tế các đơn vị chưa thật sự coi trọng để thực hiện thường xuyên, mang tính chuyên nghiệp. Phương pháp tiến hành thiếu hụt phương pháp thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn sơ cấp khác, trong thực tiễn quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật về TĐKT chưa được Sở chú ý phân cấp rõ ràng về thẩm quyền, phân công nhiệm vụ và phối hợp giữa các bên với 15
- nhau. Nguồn thông tin lấy từ các báo cáo chưa đảm bảo dung lượng thông tin đầy đủ và chất lượng thông tin cần thiết. 2.2. Nhận xét về thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, công tác ban hành văn bản hướng dẫn, xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các quy định pháp luật TĐKT đã được Sở quan tâm, nghiêm túc thực hiện một cách thường xuyên. Các văn bản đã bám sát yêu cầu, bối cảnh trong thực tiễn và từng vấn đề nổi cộm của nền hành chính, của ngành để ban hành văn bản hướng dẫn phù hợp. Thứ hai, tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT đã được Sở thực hiện thường xuyên, đạt được những kết quả nhất định. Các tổ chức, đơn vị thuộc Sở đã triển khai thực hiện tương đối tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT theo quy định của pháp luật. Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về TĐKT tại Sở VHTT trong giai đoạn vừa qua đảm bảo đúng quy định của pháp luật, thực hiện với tần suất thường xuyên, mang tính định kỳ. Thứ tư, về đảm bảo điều kiện bộ máy nhân sự làm công tác TĐKT. Công tác tổ chức bộ máy nhân sự làm công tác TĐKT được Sở quan tâm và thường xuyên được kiện toàn. Thứ năm, việc sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật TĐKT góp phần nâng cao hiệu quả công tác TĐKT tại Sở như: Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về TĐKT của 16
- công chức, viên chức, người lao động. Đảm bảo công tác TĐKT được thực hiện đúng quy định, công khai, minh bạch, kịp thời. 2.2.2. Những mặt chưa được Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TĐKT trong thời gian qua còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, công tác ban hành văn bản hướng dẫn, xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các quy định pháp luật TĐKT. Các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới công tác TĐKT cũng như việc triển khai các chương trình, kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua đôi khi còn chưa kịp thời, chưa thật sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu trong thực tiễn. Chất lượng ban hành văn bản, xây dựng chương trình kế hoạch chưa cao. Còn có tình trạng văn bản được ban hành nhưng nội dung khá giống nhau. Thứ hai, về tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT. Hình thức phổ biến, tuyên truyền pháp luật chưa thật sự đa dạng, hiệu quả đạt được chưa cao. Sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức vào tuyên truyền còn chưa tích cực. Nhân sự am hiểu để tổ chức công tác tuyên truyền còn thiếu, chưa được đào tạo bài bản. Chưa có báo cáo viên chuyên về thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TĐKT Thứ ba, về đảm bảo điều kiện bộ máy nhân sự và các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác thực hiện pháp luật về TĐKT. Việc kiện toàn, tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT ở một số đơn vị vẫn còn chậm, thiếu nhân sự chuyên trách, đa phần là nhân sự kiêm nhiệm, không ổn định và trong một số 17
- đơn vị trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân sự làm công tác TĐKT tại nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa phù hợp yêu cầu thực tiễn đặt ra. Nguồn lực tài chính còn hạn chế. Thứ năm, công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật TĐKT còn hạn chế như việc sơ kết, tổng kết mới chỉ chú trọng vào công tác TĐKT. Còn sơ kết, tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật về TĐKT thì thực tế các đơn vị chưa thật sự coi trọng để thực hiện thường xuyên, mang tính chuyên nghiệp. 2.2.3. Nguyên nhân Những hạn chế nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, xuất phát từ lý do pháp luật về TĐKT có nhiều quy định phức tạp, chi tiết, khó hiểu, khó nhớ. Thứ hai, nhận thức của tập thể, cá nhân về vị trí và vai trò, tầm quan trọng của công tác TĐKT và thực hiện pháp luật về TĐKT còn chưa thật sự đồng đều. Thứ ba, chưa chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, vị trí việc làm thiếu ổn định, nhân sự kiêm nhiệm và thường xuyên biến động . Thứ tư, nguồn kinh phí để thực hiện tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu động viên cho phong trào thi đua. Thứ năm, do đặc thù của ngành VHTT hướng đến đa dạng đối tượng, công tác TĐKT đòi hỏi vừa sâu vừa rộng nên việc tổ chức thực hiện pháp luật TĐKT phức tạp hơn, đòi hỏi vừa rộng vừa sâu. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn