intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý mạng lưới thoát nước đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý mạng lưới thoát nước đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng" là quản lý mạng lưới thoát nước khu vực đô thị trung tâm TP. Hải Phòng giai đoạn năm 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý mạng lưới thoát nước đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI PHẠM VĂN VƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 9580106 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội, 2022
  2. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN I. BÀI BÁO KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. Phạm Văn Vượng (2022), Kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý mạng 1. GS.TSKH. Trần Hữu Uyển lưới thoát nước đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng, Tạp chí Môi trường & Đô thị, số 147, tháng 03/2022. ISSN:1859-3674. 2. PGS.TS. Vũ Văn Hiểu 2. Phạm Văn Vượng (2022), Hiện trạng mạng lưới thoát nước và thực trạng quản lý mạng lưới thoát nước thành phố Hải Phòng, Tạp chí Môi trường & Đô thị, số 147, tháng 03/2022. ISSN:1859-3674. 3. Phạm Văn Vượng (2022), Giải pháp quản lý mạng lưới thoát nước đô thị trung Phản biện 1: tâm thành phố Hải Phòng, Tạp chí Môi trường & Đô thị, số 144+145+146, tháng 12/2021, 01+02/2022. ISSN:1859-3674. Phản biện 2: 4. Phạm Văn Vượng (2020), Quản lý, vận hành các trạm bơm nước thải, Tạp chí Môi trường & Đô thị, số T7-2020. ISSN:1859-3674. Phản biện 3: 5. Vũ Văn Hiểu, Phạm Văn Vượng (2018), Quản lý bể chứa và hồ điều hoà nước mưa, Tạp chí Khoa học Kiến trúc & Xây dựng, Số 31-T8/2018. ISSN: 1859-350X. 6. Phạm Văn Vượng (2018), Thực trạng quản lý mạng lưới thoát nước thải, Tạp chí Khoa học Kiến trúc & Xây dựng, số 30-2018. ISSN: 1859-350X. 7. Phạm Văn Vượng (2016), Giải pháp chống úng ngập cho Hà Nội, Tạp chí Cấp Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp trường tại Trường Đại học thoát nước Việt Nam, số 6 (110)-2016. ISSN: 1859-3623. Kiến trúc Hà Nội vào hồi . . . . giờ, ngày . . . . tháng . . . . năm 2022. II. CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 1. Vũ Văn Hiểu, Phạm Văn Vượng (2019), Tài liệu giảng dậy - Vận hành, bảo dưỡng mạng lưới thoát nước, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội, tháng 4/2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: 2. Phạm Văn Vượng, Vũ Văn Hiểu (2021), Tài liệu tham khảo - Quản lý tổng hợp nguồn nước, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội, quý IV/2021. 1. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia.
  3. 24 1 pháp QLTT các sự cố; quản lý MLTN bằng mô hình HTTT quản lý. Song song với việc MỞ ĐẦU đề xuất QLKT, tác giả đề xuất cải tạo MLTN từ thượng nguồn thu gom đến cuối nguồn: Cải tạo đường ống thoát nước bằng công nghệ không đào mở; Sử dụng tuynels hỗn hợp 1. Tính cấp thiết của đề tài cho các tuyến HTKT; Sử dụng công nghệ KKN cho tuyến cuối thu gom nước thải. Ngoài Gần đây các thành phố, thị xã, v.v. đang đô thị hóa rất nhanh bởi các dự án khu dân ra, để tăng cường tuổi thọ cho MLTN, tác giả đề xuất thêm việc cải tạo hồ điều hòa, nạo cư, tiểu khu đô thị, chung cư, văn phòng, khách sạn. Các dự án mới thường hiện đại hơn, vét sông ngòi, kênh mương, ngăn triều xâm nhập. quy mô lớn hơn nhiều so với trước đó. Một số dự án khác được đầu tư mở rộng dọc trục 3) Đối với hoàn thiện hành lang pháp lý QLNN chuyên ngành thoát nước, tác giả đề đường quốc lộ, cá biệt như Vin-group xây dựng cả một thành phố nhỏ. Quá trình đô thị xuất Ban hành Luật cấp thoát nước. Soát xét, cập nhật các TCVN lỗi thời (TCVN này đã vượt qua ranh giới quy hoạch và xáo trộn cấu trúc quy hoạch HTKT ban đầu. Nó 5576:1991 HT cấp thoát nước - Quy phạm kỹ thuật), soạn thảo và ban hành các TCVN ảnh hưởng trực tiếp đến cao độ nền, HTKT, cấu trúc giao thông, thoát nước, .v.v. Hệ quả mới về thi công và nghiệm thu MLTN cho phù hợp với KHKT hiện nay. là HTKT đô thị lõi bị cô lập, xuống cấp nhanh chóng. 4) Đối với các Công ty thoát nước HP quản lý trực tiếp MLTN, tác giả cũng đề xuất ĐTTT TP. Hải Phòng hình thành phát triển qua nhiều giai đoạn: Thành lập năm phương án tái cấu trúc doanh nghiệp tối ưu, cải cách sơ đồ tổ chức, đề xuất bổ sung nhân 1888 và phát triển đơn giản trong giai đoạn đầu. Từ năm 1986÷2016 là giai đoạn đất sự chuyên ngành ứng dụng CNTT nhằm nâng cao công tác quản lý MLTN, phù hợp với nước đổi mới và hội nhập quốc tế, TP phát triển mạnh mẽ, từng bước khẳng định vị trí yêu cầu quản lý MLTN bằng CNTT. thương cảng lớn nhất miền Bắc. Là đô thị loại 1 cấp quốc gia, là trung tâm kinh tế vùng Duyên hải Bắc Bộ. Dân số hiện nay khoảng 2.053.493 người (năm 2020). MLTN cống 5) Ứng dụng mô hình HTTT quản lý MLTN có tính hệ thống từ khâu quan trắc, khảo chung, tổng chiều dài cống thoát nước của các quận: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, sát thực địa, theo dõi sự biến chuyển hỏng hóc MLTN định kỳ. Phân tích, đánh giá và đề Đương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An là khoảng 315.5 km đường cống các loại từ xuất giải pháp bảo trì tiên đoán (cải tạo, sửa chữa, khắc phục trước khi sự cố hỏng hoác D300 đến D2000 và các loại cống hộp khác; 78,06 ha hồ điều hòa; 269,78 km mương có thể xẩy ra). thoát nước; 42.401 ga các loại; 68 cống đê biển; 11 cống ngăn triều; 24 trạm bơm; 2 NM 6) Các kết quả nghiên cứu của tác giả trong luận án được đề xuất trên thực trạng quản XLNT được xây dựng [44], [45]. MLTN được quản lý bởi 3 Công ty có lịch sử quản lý lý, từ tình trạng MLTN đang tồn tại, tại khu vực ĐTTT TP. Hải Phòng. Đây là các đề phức tạp bởi các thời kỳ tách, nhập tỉnh. xuất từ kết quả giải bài toán thực tế, rất phù hợp cho các cấp quản lý thoát nước của thành Đơn vị quản lý chính về quản lý thoát nước là Công ty TNHH MTV thoát nước Hải phố Hải Phòng. Phòng (sau đây gọi tắt là Công ty thoát nước HP), công ty có 565 CBCNV [10], [18]), 2. Kiến nghị với 07 phòng ban chức năng, 12 XN trực thuộc, 01 đội QL chuyên ngành thoát nước, 01 Để kết quả nghiên cứu và các đề xuất của luận án sớm trở thành hiện thực, tác giả đội kiểm tra quy tắc và 01 trung tâm xây dựng. Trang thiết bị (tại thời điểm 08/07/2021): kiến nghị một số nội dung như sau: 13 xe hút bể phốt, 5 xe thông rửa, 1 xe tải, 2 xe gắn cẩu, 1 xe nâng hạ, 1 xe xúc lật, 1 xe 1) Đối với cơ quan QLNN: Xây dựng hành lang pháp luật chuyên ngành thoát nước, chuyên dụng soi camera lòng cống, 3 xe phục vụ tại bãi thải Tràng Cát, 03 xe phục vụ đẩy nhanh tiến độ soát xét, biên soạn mới các TCVN chuyên ngành thoát nước, xây dựng điều hành sản xuất [16], [18]; đảm bảo phục vụ tốt cho mọi nhu cầu về thoát nước và cơ chế chính sách và bộ định mức đơn giá các công tác ứng dụng CNTT quản lý chuyên XLNT của khu ĐTTT TP. Hải Phòng. ngành thoát nước. Hỗ trợ doanh nghiệp quản lý thoát nước trong việc ứng dụng HTTT Công ty thoát nước HP được TP Kitakyushu, Nhật Bản tài trợ và hỗ trợ số hóa QL quản lý, ứng dụng mở rộng chương trình BIM vào HTKT. các tài sản của MLTN toàn thành phố từ năm 2017 [35]. Ứng dụng do Công ty KDDI 2) Đối với Công ty thoát nước Hải Phòng: Nghiên cứu các đề xuất của luận án, sớm phát triển trên hệ thống GIS và đang quản lý rất tốt tại thành phố Kitakyushu. Hai thành lập kế hoạch trên cơ sở các đề xuất theo hướng chuyên nghiệp để tiếp tục triển khai số phố hợp tác giao lưu và Công ty thoát nước HP đã đưa nhiều lượt cán bộ sang Kitakyushu hóa MLTN, quản lý doanh nghiệp bằng CNTT. tham quan, thực tập sử dụng ứng dụng này. Vài năm trở lại đây, do dịch bệnh covid kéo dài nên chuyên gia Nhật Bản không sang được Việt Nam để hỗ trợ kỹ thuật. Hiện nay, một vài cán bộ kiêm nhiệm đang thực hiện tiếp dự án. Do không có cơ chế tiền lương và không có quỹ phát triển số hóa, nên lộ trình số hóa MLTN còn đang gặp nhiều khó khăn. MLTN là một trong những công trình HTKT quan trọng bảo vệ môi trường thành phố. Để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt thì việc quản lý MLTN là vấn đề quan trọng để cho MLTN hoạt động tốt nên chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng” là hợp lý và có tính thời sự. 2. Mục đích nghiên cứu
  4. 2 23 Đề xuất giải pháp quản lý MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng nhằm kiểm cản cho sự phát triển (Chưa có bộ Luật CTN, TCVN thiết kế đã lỗi thời, chưa có tiêu soát và xử lý hiệu quả các sự cố trên MLTN. chuẩn thi công và nghiệm thu chuyên ngành thoát nước. 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu Tại Công ty thoát nước HP đang thực hiện công việc số hóa MLTN do TP. Kita- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý mạng lưới thoát nước; Phạm vi nghiên cứu: Về Kyushu tài trợ, các cán bộ của Công ty kiêm nhiệm thực hiện. Do chưa có cơ chế hỗ trợ, không gian: Khu vực đô thị trung tâm TP. Hải Phòng; Về thời gian: Đến năm 2030. chưa có định mức chi phí tiền lương ứng dụng HTTT quản lý MLTN, nên Công ty chưa 4. Các phương pháp nghiên cứu thể chuyên nghiệp hóa công việc này, đây là khó khăn cho doanh nghiệp công ích, nên sự phát triển số hóa ngành thoát nước sẽ còn rất hạn chế. Luận án áp dựng cáp phương pháp nghiên cứu như sau: i) Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu; ii) Phương pháp phân tích, tổng hợp; iii) Phương pháp so sánh, 3.7.4. Bàn luận về các giải pháp bổ sung, sửa đổi, tái cấu trúc cơ cấu tổ chức QLNN đối chiếu; iv) Phương pháp bản đồ; v) Phương pháp kế thừa; vi) Phương pháp chuyên cho ĐTTT thành phố Hải Phòng gia; vii) Phương pháp dự báo. Để phát huy hiệu quả trong ứng dụng HTTT quản lý MLTN tại ĐTTT TP.HP và 5. Ý nghĩa KH, thực tiễn của các KQ nghiên cứu và đóng góp mới của luận án sau này là toàn bộ TP.HP, thì việc giao cho quyền quản lý toàn bộ MLTN TP.HP cho Công ty thoát nước HP là cần thiết để phát huy hiệu quả cao. Giải pháp này, Công ty  Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của các kết quả nghiên cứu hoàn toàn chủ động QL MLTN toàn thành phố bằng HTTT quản lý. Bằng việc nghiên cứu, tác giả đề xuất xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý Thành công của việc ứng dựng HTTT quản lý MLTN phụ thuộc vào nỗ lực của toàn MLTN đô thị một cách đầy đủ, có hệ thống và có cơ sở khoa học sẽ góp phần khắc phục công ty, lãnh đạo, công nhân có hàng ngày thu thập và cung cấp dữ liệu MLTN cho Trung được những tồn tại trong hệ thống quản lý hiện nay. tâm điều hành hay không. Xây dựng và hệ thống hoá giải pháp quản lý MLTN hiệu quả cho đô thị, phù hợp 3.7.5. Bàn luận về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động thoát nước với điều kiện tự nhiên và thực trạng MLTN, sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm sự cố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và làm giảm gánh nặng quản lý cho chính Nếu ứng dụng HTTT quản lý MLTN được triển khai, nhà quản trị nên lập sẵn một quyền địa phương. Góp phần bảo vệ môi trường bền vững. biểu tượng ứng dụng (app icon) trên điện thoại di động để tiếp nhận thông tin từ cộng đồng. Đây là kênh thông tin mở, từ nhiều nguồn khác nhau, chưa được chọn lọc, chưa  Đóng góp mới của luận án loại bỏ tin nhiễu, nên trước khi sử dụng cần có thời gian để chọn lọc. Việc chọn lọc thông Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật: i) Giải pháp quản lý thông tin sự cố MLTN trên tin từ cộng đồng có thể sẽ bỏ qua một số thông tin quan trọng, hoặc thông tin bị trôi và cơ sở nâng cao độ tin cậy trong hoạt động thoát nước và bằng phương pháp giảm tiếp có độ trễ nhất định, không còn tính thời sự, v.v. Đây là nhược điểm chính của nguồn tiếp xúc ăn mòn khí sinh học; ii) Đề xuất mô hình HTTT quản lý MLTN; iii) Giải pháp cải nhận thông tin mở. tạo cống thoát nước, sông, hồ điều hòa, cống ngăn triều xâm thực. 3.7.6. Bàn luận về tính hiệu quả của quá trình đầu tư Đề xuất giải pháp tổ chức QLNN: i) Cải tạo cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Đối với mỗi dự án đầu tư, ngay từ khi lập báo cáo NCKT đã được xem xét tính hiệu thoát nước, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước; ii) Đề xuất cơ chế chính sách quả của dự án. Tuy nhiên, sau khi dự án được xây dựng và bàn giao, việc đánh giá lại trong quản lý MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng. hiệu quả của dự án và dùng phương pháp gì để đánh giá là chưa được đề cập. Đồng thời  Thuật ngữ và định nghĩa chưa cơ sở dữ liệu đánh giá. Mặt khác, hiện nay chưa có nguồn kinh phí để lập cơ sở Trong luận án, tác giả sử dụng các thuật ngữ sau: Bảo dưỡng MLTN; Công nghệ đánh giá và đánh giá lại tính hiệu quả đầu tư sau khi kết thúc đầu tư. Tác giả đề xuất sử khoan kích ngầm; Cống bao; Giếng tách nước thải; MLTN; Nguồn tiếp nhận; BIM; Chi dụng mô hình phân tích SWOT đánh giá lại tính hiệu quả dự án tại Mục 3.6.4 là có cơ sở phí dịch vụ thoát nước; Giá dịch vụ thoát nước và XLNT; Hộ thoát nước; Hoạt động từ khoa học. Công tác này, tạo cơ sở dữ liệu cho nhà đầu tư tiến hành đầu tư dự án tiếp theo chối của MLTN; Sự tham gia của công đồng; Vận hành MLTN, v.v. mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào kinh nghiệm của các đơn vị tư vấn độc lập. 6. Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án bao gồm: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, các công KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ trình khoa học của tác giả, tài liệu tham khảo và Phụ lục. Phần nội dung gồm 3 chương: 1. Kết luận Chương 1. Tổng quan về quản lý MLTN đô thị trên thế giới, Việt Nam và ĐTTT TP. Hải 1) MLTN là một trong các công trình HTKT quan trọng BVMT TP xanh sạch và phát Phòng; Chương 2. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp QL MLTN đô thị; Chương 3. Đề triển bền vững. Công tác QL MLTN đô thị rất phức tạp được hoạt động tốt, hiệu quả, xuất giải pháp quản lý MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng. chuyên nghiệp và có hệ thống là một vấn đề cấp thiết và có tính thực tế cao. 2) Trên cơ sở dữ liệu quy hoạch MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng, tác giả đề xuất các giải
  5. 22 3 hiểu được diễn biến, tiên đoán được rủi ro. NỘI DUNG 3.6.4. Đánh giá kết quả ứng dựng mô hình HTTT quản lý MLTN đô thị CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC Với các kết quả đạt được khi ứng dụng mô hình HTTT QL MLTN tại Mục 3.6.3. ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM Để đánh giá hiệu quả kết quả này tác giả sử dụng mô hình phân tích SWOT: THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1.1. Tổng quan về quản lý MLTN trên thế giới và Việt Nam 1.1.1.Tổng quan về QL MLTN trên thế giới; 1.1.2.Tổng quan về QL MLTN tại VN Mạng lưới thoát nước là một phần không thể thiếu của thành phố hiện đại, chức năng chính của MLTN là vận chuyển nước thải đô thị đến các nhà máy XLNT để xử lý. Đô thị hoạt động bình thường phụ thuộc vào độ tin cậy và khả năng quản lý, vận hành của các Công ty thoát nước. Một thay đổi lớn cho sự phát triển, đó là các phát minh tính toán thủy lực, các cơ sở dữ liệu biên soạn tiêu chuẩn thiết kế và các mô hình cấu tạo ML, v.v. từ kết quả nghiên cứu từ các tài liệu [74], [76], [77], [78]. Các yếu tố tác động lớn đến QL vận hành MLTN trên thế giới: Trách nhiệm vận hành và bảo dưỡng [24]; Những chủ sở hữu; Tổ chức, CQNN; Các nhóm cộng đồng; Hình 3-26. Mô hình đánh giá tính hiệu quả của việc ứng dụng HTTT Khu vực tư nhân QL; Giám sát, vận hành và bảo trì MLTN. quản lý tài sản trên MLTN MLTN đô thị VN thường giao cho các Công ty TNHH NN MTV thoát nước; Công 3.7. Bàn luận ty MTĐT; Công ty CTN/Công ty dịch vụ CTĐT quản lý, bảo trì. Các đơn vị này nạo vét 3.7.1. Bàn luận về các giải pháp quản lý kỹ thuật MLTN ĐTTT TP.HP bùn cặn trong MLTN, vận chuyển chôn lấp, hoặc xử lý khác.  Đề xuất thứ nhất: Ứng dụng mô hình QLTT sự cố MLTN tại ĐTTT TP.HP có Mục tiêu quản lý (QL) tại VN: QL thoát nước theo QCVN, TCVN; QL thoát nước tính khả thi cao. Trên cơ sở nguồn nhân sự có sẵn tại hiện trường, họ luôn thường trực theo phương thức quản trị tài sản; QL MLTN bằng CNTT; QL bằng mô hình City-work 24/24 tại 100% MLTN, thì thông tin thu thập là trung thực và tin cậy. Tại Trung tâm trong quản lý MLTN; QL bằng mô hình. QL, các nhà QL tiến hành phân tích, đánh giá độ tin cậy và ăn mòn tiếp xúc. Từ đó, có 1.1.3. Tổng quan QLNN MLTN tại Việt Nam thể dự báo trước các nguy cơ xẩy ra trong tương lai gần, chủ động dự báo ứng phó rủi ro Trong hệ thống QLNN về và Bảo trì dự đoán là một vấn đề khác biệt so với hiện nay. thoát nước từ Chính phủ đến  Đề xuất thứ hai: Việc triển khai ứng dụng mô hình HTTT quản lý MLTN tại Bộ, ngành, cơ quan ngàn Bộ ĐTTT TP.HP từ việc số hóa các tài sản đang được triển khai tại công ty. Những dữ liệu đến UBND thành phố/tỉnh này được nhập liệu trên nền tảng GIS. được thiết lập, quản lý bằng hệ Hai đề xuất này phù hợp với QĐ số 2500/QĐ-TTg về đề án BIM. thống pháp luật và có liên quan Hướng thực hiện: Công ty thoát nước HP thành lập Phòng QLTT theo đề xuất của chặt chẽ với nhau khi giải quyết luận án này, lập dự toán chi phí tiền lương không quá 50% chi phí nhân công QL vận các vấn đề về thoát nước (xem hành hiện nay, trình SXD, UBND TP phê duyệt làm căn cứ thực hiện. hình 1.5). 3.7.2. Bàn luận về các giải pháp cải tạo, nâng cấp MLTN ĐTTT TP.HP Hiện tại, cơ quan QLNN đang quản lý thoát nước bằng Tác giả đề xuất ba giải pháp sửa chữa, cải tạo MLTN: Khu thượng nguồn là các khu Nghị định, Quy chuẩn, các phố cũ, sử dụng công nghệ không đào mở; Phố lớn (>40m) giải pháp sử dụng chung một quyết định và các tiêu chuẩn tuynel cho tất cả các tuyến ngầm hạ tầng kỹ thuật; Tuyến cống cuối nguồn có sâu lớn, TCVN, thông tư và các tài liệu với độ sâu trên 7m tác giả đề xuất sử dụng công nghệ KKN để thi công. Hình 1-5. Mối quan hệ cấp cao QLNN về thoát liên quan khác. nước [Nguồn: Tác giả] Ngoài ra, trên MLTN còn có các công trình khác như ao, hồ, sông, kênh, mương, trạm bơm, v.v. cũng cần được cải tạo, nâng cấp. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm QLNN về thoát nước và XLNT trên phạm vi toàn 3.7.3. Bàn luận về các giải pháp QLNN MLTN đô thị trung tâm TP Hải Phòng quốc. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm QLNN về BVMT, tài nguyên nước, QL lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm thoát nước, xả thải trên phạm vi cả nước; phối hợp với các Bộ, ngành Sự chưa đầy đủ hành lang pháp lý trong hệ thống QL thoát nước cũng là một rào
  6. 4 21 QL chất thải theo pháp luật. Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm QLNN về hoạt động xả Phương án lựa chọn và đề xuất: Trong 2 phương án trên, 1 Công ty đã cổ phần và nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. mỗi Công ty đang định hướng phát triển khác nhau. Chỉ có Công ty Thoát nước HP là  Thực trạng QL MLTN của TP. Hà Nội: MLTN TP. Hà Nội được QL bởi Công tập trung chính vào mảng thoát nước và XLNT. Do vậy, tác giả đề xuất lựa chọn phương ty TNHH MTV thoát nước HN. MLTN Hà Nội là MLTN chung. TP đang định hướng và án 2 là Điều chỉnh ngành nghề kinh doanh cho các Công ty. nỗ lực xây dựng MLTN riêng, nhằm tách biệt nước thải để xử lý. Từ những đặc thù riêng 3.6. Đề xuất ứng dụng mô hình HTTT QL MLTN tại khu ĐTTT TP.HP của MLTN Hà Nội đã hình thành mô hình tổ chức quản lý và điều hành khá riêng biệt và 3.6.1. Giới thiệu khu vực áp dụng mô hình HTTT quản lý MLTN có tính độc lập cao trong quản lý và điều hành (xem hình 1.6). Chọn khu đô thị  Thực trạng QL MLTN của TP. HCM: Công ty TNHH MTV thoát nước đô thị trung tâm thành phố TP. Hồ Chí Minh do UBND TP.HCM chi phối, quản lý và kiểm soát mọi hoạt động qua Hải Phòng để thử các kiểm soát viên. Mô hình tổ chức (xem hình 1-7). nghiệm giải pháp  Thực trạng quản lý MLTN của TP. Đà Nẵng: Công ty thoát nước và XLNT Đà ứng dụng HTTT Nẵng có chức năng quản lý, vận hành hệ thống thu gom, trạm XLNT và bảo dưỡng toàn quản lý MLTN, gồm bộ MLTN đô thị. Mô hình cơ cấu tổ chức (xem Hình 1.8). 7 quận nội thành như 1.2. Hiện trạng MLTN khu vực đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng sau: Hồng Bàng, 1.2.1. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An, Kiến TP. Hải Phòng nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, là đô thị cảng trên 100 năm, An, Dương Kinh và đầu mối giao thông quan trọng, cửa ngõ chính ra biển của Bắc Bộ. Đồ Sơn (xem Hình Hình 3-25. Bản đồ khu vực đề xuất áp dụng HTTT Nếu mực nước biển dâng 100cm, khoảng 30,2% diện tích của thành phố Hải Phòng 3-25). quản lý MLTN có nguy cơ bị ngập, chủ yếu ở các quận, huyện ven biển, trong đó huyện Kiến Thụy có 3.6.2. Những ứng dụng đề xuất áp dụng mô hình HTTT quản lý MLTN nguy cơ cao nhất (52,94% diện tích), (xem hình 1-13).  Ứng dụng mô hình quản lý thông tin sự cố Mô hình quản lý thông tin sự cố được đề xuất chi tiết tại Mục 3.2.1 là mô hình quản lý kỹ thuật từ khâu phát hiện nguy cơ, xử lý sự cố và lưu trữ các thông tin về sự cố khi khắc phục hoặc cải tạo, sửa chữa hoàn thành.  Ứng dụng mô hình HTTT quản lý MLTN Hiện nay, Công ty thoát nước HP đang được thành phố Kitakyushu tài trợ triển khai ứng dụng GIS (dự án KDDI Vietnam), chưa có cán bộ chuyên trách, chỉ có một vài người kiêm nhiệm thực hiện. Như vậy, về lâu dài nếu không có cán bộ chuyên trách thì dự án này rất khó thành công. Tác giả đề xuất, Công ty thoát nước HP nên xây dựng định mức đơn giá ứng dụng mô hình HTTT QL MLTN, trình SXD và UBND TP.HP phê duyệt, làm căn cứ triển khai. 3.6.3. Những vấn đề được khắc phục và giải quyết khi ứng dụng mô hình HTTT quản lý MLTN Về mô hình quản lý thông tin sự cố được ứng dụng: Chủ động được công tác bảo trì Hình 1-13. Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100cm, định kỳ hoặc cải tạo sửa chữa các tài sản trên MLTN. Tiên đoán khả năng có thể sẽ xẩy thành phố Hải Phòng [45] ra sự cố trong tương lai gần và Lập giải pháp sửa chữa kịp thời. 1.2.2. Hiện trạng MLTN đô thị thành phố Hải Phòng; 1.2.3. Hiện trạng MLTN khu Về Mô hình HTTT quản lý MLTN được ứng dụng: Nhờ các thông tin cập nhật hai vực đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng chiều giữa Trung tâm điều hành và hiện trường: Hàng ngày Kiểm soát được nhân sự, Là MLTN chung, gồm hệ thống cống, rãnh, kênh, mương, sông, hồ, v.v. thu gom giám sát được các công việc của các tổ đội, các XNTN thông qua thông tin thu thập về. các nguồn nước thải (nước thải SH, KCN, tiểu KCN, bệnh viện, hoạt động sản xuất kinh Định kỳ Kiểm soát được quá trình kiểm tra của cấp dưới, nắm bắt được tình hình thực tế, doanh, v.v.) và vận chuyển đến nhà máy/trạm XLNT để xử lý tập trung.
  7. 20 5 Phương án 1: Sáp Tổng quan về quản lý kỹ thuật MLTN: Nhiệm vụ quản lý; Kiểm tra MLTN; Làm nhập 3 công ty cùng sạch, thông tắc MLTN; Sửa chữa MLTN; Nghiệm thu. quản lý MLTN thành  Hiện trạng MLTN khu vực đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng: MLTN đô thị phố Hải Phòng Sát trung tâm TP. Hải Phòng là ML cống chung, tiếp nhận cả nước mưa, nước thải và xả trực nhập 3 Công ty (gồm 2 tiếp ra các kênh, mương, hồ, sông (không qua xử lý). Hầu hết lượng nước thải chưa được Công TNHH MTV và xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn đã gây ô nhiễm các kênh, hồ điều hòa và một số 1 Công ty cổ phần) đoạn sông, vùng ven biển. Ô nhiễm nước mặt nghiêm trọng nhất xảy ra tại 04 quận (Hồng đang quản lý MLTN Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An). tại các quận thuộc địa bàn đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng thành một Công ty cổ phần thống nhất, dễ quản lý, khai thác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ MLTN khu vực đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng (hình 3-23). Hình 3-23. Phương án 1 Sát nhập 3 Công ty Phương án 2: Chuyển ngành nghề kinh doanh “Quản lý thoát nước” của Công Ty Hình 1-16. Tổng mạng lưới cống thoát nước khu đô thị cũ [44] TNHH MTV Nhận xét chung về mức độ và khả năng đầu tư MLTN chống úng ngập của khu vực CTCC và ĐTTT TP.HP: Các dự án đã kịp thời làm giảm đáng kể tình trạng ngập lụt; MLTN sau DVDL HP; khi được thau rửa, phát huy tác dụng, giảm hẳn tắc nghẽn đường cống. Chuyển “Lắp 1.2.4. Hiện trạng quản lý MLTN Tp Hải Phòng bằng công nghệ thông tin; 1.2.5. Nhận đặt HT cấp xét, đánh giá về hiện trạng quản lý MLTN thành phố Hải Phòng thoát nước” Hiện trạng TP. Hải Phòng QL ngập lụt bằng cách ứng dụng mô hình mô phỏng ngập của Công ty lụt TP.HP [43], QL dựa trên các thông số sau: Nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu; Phương CP CTCC và pháp khoanh vùng; Phân vùng nguy cơ ngập lụt bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa XD HP cho hình, địa mạo. Các ứng dụng có thể sử dụng để khoanh vùng và QL ngập lụt như: Mô Công ty thoát hình Mike couple; Mô hình NAM; Mô hình Mike Urban. nước HP quản Mô hình QLTT tại TP.HP: Mục tiêu số hóa MLTN cho TP.HP là TP. Kitakyushu, lý (Hình 3- Nhật Bản đang sử dụng ứng dụng số hóa do Công ty KDDI cung cấp, chuyển giao cho 24). Hải Phòng [35]. Hình 3-24. Phương án 2 Chuyển giao QL Lĩnh vực thoát nước  Đánh giá tổng hợp hiện trạng MLTN thải: MLTN đô thị trung tâm TP.HP là (phương án chọn) mạng lưới cống chung; được xây dựng từ lâu, không đồng bộ, xuống cấp, khiến năng lực
  8. 6 19 tiêu thoát nước kém; Tại các thị trấn mới chỉ có một vài tuyến cống, còn lại trong khu Sự tham gia của cộng đồng: Thực hiện giám sát về ĐTXD, QL, vận hành MLTN; dân cư là các rãnh hở, rãnh đất hoặc chảy tràn theo độ dốc địa hình; Các KCN tập trung, phát hiện, ngăn chặn, kiến nghị CQNN xử lý các vi phạm pháp luật. MLTN thải được tách riêng. 3.4.2. Đề xuất giải pháp bổ sung một số chính sách QL MLTN cho ĐTTT TP.HP Việc quy hoạch, xây dựng MLTN là chưa hợp lý, việc QL phối hợp giữa các ngành Chính sách vốn đầu tư; Chính sách ưu đãi và hỗ trợ về đầu tư; Chính sách giá dịch GTCC và các ngành khác chưa chặt chẽ, đã gây ra không ít những khó khăn và phức tạp vụ thoát nước; Cơ chế chính sách hỗ trợ chi phí ứng dụng mô hình BIM, ứng dụng mô trong QL thoát nước. Diện tích hồ điều hòa trên địa bàn thành phố còn ít. Việc đầu tư các hình HTTT quản lý MLTN; Chính sách về thoát nước, tham gia cộng đồng. dự án thoát nước trong thời gian vừa qua đạt 30÷40% yêu cầu. Nhu cầu về duy tu, bảo 3.5. Đề xuất giải pháp bổ sung, sửa đổi, tái cấu trúc cơ cấu tổ chức QLNN cho ĐTTT dưỡng, sửa chữa, bảo trì, nạo vét MLTN của TP cũng như ĐTTT là rất lớn, trong khi TP.HP nguồn thu từ dịch vụ thoát nước còn nhiều hạn chế. 3.5.1. ĐX giải pháp bổ sung, sửa đổi sơ đồ tổ chức ứng dụng mô hình HTTT QL MLTN 1.3. Thực trạng QLNN MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng TP.HP 1.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức QL thoát nước ĐTTT TP. Hải Phòng Lập HTTT quản lý kết Hiện nối đồng bộ trên nền trạng mô tảng HTTT địa lý hình cơ cấu (GIS); Hệ thống lưu tổ chức trữ bằng sổ cái bản đồ QLNN vào Mô hình tổ chức MLTN Công ty thoát nước a) Bổ sung bộ phận Kiểm toán nội bộ b) Bổ sung thành phố HP. Trước hết, cần sửa Phòng QLTT Hải Phòng đổi sơ đồ tổ chức Công Hình 3-21. Sửa đổi, bổ sung Bộ phận Kiểm toán nội bộ, đang được ty thoát nước HP (xem Phòng Quản lý thông tin vào Mô hình tổ chức Công ty thực hiện TNHH MTV thoát nước Hải Phòng hình 1.22). [21] như 3.5.2. Đề sau (xem xuất giải pháp tái hình 1.20). cấu trúc cơ cấu [Nguồn: tổ chức QL Tác giả MLTN cho khu tổng hợp] vực ĐTTT TP.HP MLTN khu Hình 1-20. Mô hình tổ chức hiện trạng QL thoát nước TP.HP vực ĐTTT TP. 1.3.2.Thực trạng cơ cấu tổ chức, hoạt động KD của Công ty thoát nước HP HP đang được Công ty TNHH MTV thoát nước Hải Phòng (phát triển từ xí nghiệp trực thuộc của QL bởi ba công ty Công ty MTĐT Hải Phòng được thành lập theo quyết định số 1493/QĐ-TCCQ ngày khác nhau gồm 29/8/1995 của UBND thành phố Hải Phòng) là Công ty TNHH nhà nước MTV quản lý Công ty TNHH trực tiếp 4 quận trung tâm và 3 huyện TP. Hải Phòng. MTV thoát nước Nhiệm vụ công ích: Khối lượng, sản lượng, sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện HP, Công ty CP trong năm 2020 là: 19 cống ngăn triều; 3 trạm bơm nước mưa; 21 trạm bơm nước thải; CTCC và DVDL 73,95 ha hồ điều hòa; 243,6 km mương; 768 km cống; 13.214 miệng ga thu nước; 17,0 HP và Công ty ha bãi thải Tràng Cát; 19km đường quản lý các tuyến mương, hồ điều hòa; 165 cánh phai, TNHH MTV van nước ngăn triều; 28 xe các loại. CTCC và XD 1.3.3. Thực trạng cơ chế chính sách QL thoát nước ĐTTT TP.HP HP. Hình 3-22. Cải tạo sơ đồ tổ chức Công ty thoát nước HP
  9. 18 7  Giải pháp quản lý chất lượng nước thải trong MLTNT UBND TP. HP Để QL chất lượng giao Sở xây dựng nước thải trong làm đơn vị QL vốn, MLTN thải cần căn cấp vốn các hoạt cứ vào Sơ đồ quản lý động công ích môi trường chất thường xuyên cho lượng nước thải Công ty thoát nước chung của MLTN HP. Nên, sau khi thải (xem hình 3.18). thu giá, Công ty cấp nước HP nộp Hình 3-18. Sơ đồ quản lý môi trường chất lượng nước thải cho Sở Xây dựng 3.3.4. Đề xuất giải pháp ngăn triều xâm nhập vào MLTN khu vực ĐTTT TP.HP QL và phân bổ vốn Mục tiêu: Đề xuất các giải pháp thủy lợi nhằm giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng theo kế hoạch trên địa bàn TP.HP thích ứng với biến đổi khí hậu nước biển dâng, góp phần cải tạo MT hàng. Về cơ chế nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. ứng dụng CNTT, Tác giả đề xuất giải pháp van cung (xem hình 3.19) vì nó có một ưu thế vượt trội: UBND TP. HP, Sở Lợi dụng được sức nước dòng chảy nên chi phí khai thác, vận hành giảm. Xây dựng chưa có văn bản nào hướng dẫn. Hình 1-21. Sơ đồ tổ chức Công ty thoát nước HP [19] 1.3.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng QLNN MLTN ĐTTT TP.HP Về quản lý đầu tư: UBND thành phố đồng ý chủ trương, Sở xây dựng làm chủ đầu tư, Ban QLDA làm đại diện chủ đầu tư và tổ chức thực hiện công việc đầu tư. Về nhiệm vụ công ích: UBND TP giao nhiệm vụ công ích hàng năm cho các Công Hình 3-19. Mô hình cống ngăn triều hình cung khi đóng, mở ty thoát nước HP thực hiện theo hình thức giao thầu hàng năm. 3.4. Đề xuất giải pháp QLNN MLTN đô thị trung tâm TP. Hải Phòng 1.4. Các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đã và đang thực hiện 3.4.1. Đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước 1.4.1. Các công trình đã và đang nghiên cứu trên thế giới; 1.4.2. Các công trình đã và Hoàn thiện hành lang pháp lý cho ngành: Tổ chức xây dựng và trình Quốc hội ban đang nghiên cứu tại Việt Nam hành Luật cấp thoát nước cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả tham khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới được hình thành phát Bộ Xây dựng: Tổ chức biên soạn, biên dịch các tiêu chuẩn TCVN mới cho phù hợp triển theo thời gian. Tại VN, một số tác giả đã nghiên cứu nhiều đề tài có liên quan, với điều kiện kỹ thuật, công nghệ xây dựng, trình độ QL MLTN hiện nay. Năm 2016, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về khu vực ĐTTT TP.HP và cũng không có Chính phủ ra QĐ số 2500/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 đã chỉ ra vai trò của BIM. Năm sự trùng lặp về đề tài. 2021, BXD đã ban hành Tài liệu hướng dẫn chung áp dụng mô hình thông tin công trình. 1.5. Những vấn đề cần đặt ra và nghiên cứu trong luận án Với mục đích ứng dụng BIM, tác giả đề xuất Bộ XD ban hành bộ “Định mức chi phí tư Nghiên cứu các vấn đề về độ tin cậy, độ bền của đường ống nước thải rất quan trọng vấn lập BIM công trình” riêng, bao trùm lên các bộ định mức chi phí TVXD khác như: và cấp thiết trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua; Độ ăn mòn của cống gắn liền với đời Chi phí khảo sát; Chi phí Lập BC NCKT; Chi phí TKKT, v.v. sống vi sinh vật dựa trên các tiêu chí độ ăn mòn; Phương pháp bảo vệ từ tác động vi sinh UBND TP. HP chấp thuận nguồn cơ chế ứng dụng CNTT vào QL MLTN, đồng thời là sử dụng vật liệu chống ăn mòn axit dựa trên polime, polyethylene, polyvinyl clorua, chỉ đạo SXD ban hành định mức đơn giá địa phương cho việc ứng dụng CNTT để QL bê tông polyme; Gia tăng tuổi thọ của các MLTN. MLTN. Cơ quan QL thoát nước: Có trách nhiệm QL MLTN theo Pháp luật. Từng bước Nghiên cứu các giải pháp QL thoát nước theo phương thức quản trị tài sản, ứng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, QL thoát nước; trực tiếp QL các công trình liên quan đến dụng CNTT vào QL. Nghiên cứu, phân tích các mối liên quan trong vận hành và bảo MLTN để chủ động trong tiêu thoát nước đô thị theo quy hoạch. dưỡng: Những chủ sở hữu; giám sát Vận hành, bảo dưỡng. Nghiên cứu nâng cao hiệu
  10. 8 17 quả QL MLTN bằng CNTT các sự cố MLTN bị tác động bởi ăn mòn, tuổi thọ và độ tin cậy. Nghiên cứu phương pháp QL MLTN bằng CNTT, đề xuất mô hình HTTT quản lý phù hợp với MLTN đô thị. Nghiên cứu cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN các cấp về về thoát nước nói chung và MLTN nói riêng của TP. HP; Nghiên cứu các mô hình tổ chức, cơ chế QL MLTN của các Công ty đang QL thoát nước tại TP. Hải Phòng. Hình 3-14. Cắt ngang cống sau khi phục hồi bằng ống Hình 3-15. Cải tạo bằng cách làm bóp ống tự tròn polime phục hồi CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ 3.3.3. Đề xuất giải pháp cải tạo các sông, hồ điều hòa khu vực ĐTTT TP.HP 2.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước MLTN đô thị  Giải pháp cải tạo và quản lý các hồ điều hòa: Đề xuất nâng cấp, cải tạo các hồ điều hòa hiện có với diện tích 89,3 ha; đẩy nhanh công tác xúc tiến đầu tư xây dựng mới 2.1.1. Các luật, nghị định, thông tư và các quyết định có liên quan; 2.1.2. Các Quy 12 hồ điều hòa (709,5 ha), cống điều tiết các hồ điều hòa của TP trữ nước tạm thời khi chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành xảy ra mưa lớn lúc triều cường. Dung tích cần thiết của bể chứa được tính toán thu hồi Cơ sở pháp lý nghiên cứu về Luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng đã được tác giả phần đầu của dòng chảy (chiếm 25÷40% dung tích toàn bộ dòng chảy), xác định bằng tổng hợp đầy đủ, chi tiết tại luận án. Ngoài ra, còn có các nghị định, thông tư, quyết định diện tích phần biểu đồ thuỷ văn dòng chảy theo công thức sau: của Chính phủ, bộ ngành có liên quan và của địa phương là TP.HP. Trong đó: Q0 – Lưu lượng nước mưa tính toán, m3/s; t0 2.1.3. Định hướng QL thoát nước TP.HP đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 W = 0,5Q0t0 (1 - α )2. – Khoảng thời gian mưa tính toán, s; α – Hệ số điều tiết. Quản lý MLTN cần tuân thủ QĐ số 589/QĐ-TTg ngày 06/04/2016 của Chính phủ về điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và KCN Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; QĐ số 626/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND TP.HP về QH thoát nước thải TP.HP đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. 2.2. Cơ sở lý luận quản lý MLTN đô thị 2.2.1.Các loại hình dạng cấu trúc MLTN đô thị; 2.2.2. Các yêu cầu đối với công trình và thiết bị trên MLTN đô thị MLTN là hệ thống đường ống, cống rãnh, kênh mương thoát nước và các công trình Hình 3-16. Sơ đồ điều chỉnh dòng nước mưa trên đó để thu và thoát nước thải, nước mưa cho một khu vực nhất định [38]: MLTN 1 -Bể chứa; 2 -Ngăn tách với thiết bị tràn; 3 -Máy Hình 3-17. Biểu đồ thủy văn chung, MLTN riêng; Trạm bơm; Đường ống cống thoát nước. bơm; 4-Máng ở đáy bể chứa của dòng chảy Nguyên tắc cơ cấu tổ chức quản lý MLTN đô thị phải gắn chặt với phương hướng Dựa vào các biểu đồ thuỷ văn tính toán dòng chảy nước mưa. Vận tốc dòng chảy và mục đích của hệ thống cung cấp dịch vụ công cộng. Các mô hình kiểm soát MLTN: lớn nhất của MLTN trong cống kim loại không vượt quá 10 m/s; trong cống phi kim loại Kiểm soát sự cố thoát nước; Kiểm tra định kỳ của MLTN; Kiểm tra bên ngoài của mạng không vượt quá 7 m/s. lưới; Kiểm tra kỹ thuật mạng lưới. Các biện pháp xử lý loại bỏ sự cố thoát nước: Xử lý  Giải pháp quản lý các trạm bơm nước thải: QL các trạm bơm nước thải trên cơ loại bỏ sự cố trong MLTN mưa [24]; Loại bỏ các sự cố trong MLTN thải; Cải tạo, phục sở lưu lượng dòng chảy hàng giờ, hàng ngày của các loại ống cống thu gom và công suất hồi cống thoát nước. bơm nước thải của trạm bơm. Trong điều kiện dòng chảy không đồng đều trên trạm bơm  Các yêu cầu đối với công trình và thiết bị trên MLTN đô thị: Nguyên tắc, tiêu nước thải, có đủ dung tích điều hòa. Dung tích điều hòa cho phép trong một thời gian để chí QL MLTN; Yêu cầu đối với các công trình và thiết bị trên MLTN; Các nguyên tắc tích lũy nước thải nhất định khi máy bơm không làm việc. Lưu lượng nước thải trung cơ bản về ATLĐ khi QL MLTN; Sông, mương thoát nước, hồ điều hoà; Nghiệm thu và bình bằng tỉ lệ % theo giờ trong ngày, với lưu lượng trung bình 100 lít/giây, hệ số chung các thử nghiệm của MLTN. không đồng đều của thoát nước Kc = 1,6. 2.2.3. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình HTTT quản lý sự cố MLTN đô thị  Giải pháp cải tạo các sông, kênh mương, hồ nước Cơ sở lý thuyết XD mô hình HTTT QL các sự cố: Nguyên nhân các sự cố MLTN; Các sông, mương, hồ nước được sử dụng để thoát nước trong MLTN chung hoặc Cơ sở lý thuyết XD mô hình HTTT QL; Các loại thông tin QL; Cấu trúc HTTT QL; Phân MLTN mưa. Việc sử dụng sông, mương, hồ thoát nước vào các mục đích khác như nuôi loại mô hình HTTT QL; Các nguồn HTTT QL; Vai trò của CNTT. cá, tưới ruộng, thể thao phải được sự đồng ý của CQ QL thoát nước.
  11. 16 9 tích mặt đường, không gây ách tắc giao thông, lượng xả thải ra môi trường nhỏ. Cơ sở lý thuyết XD mô hình HTTT QL: Các phương pháp (PP) XD mô hình HTTT Theo hướng QL (PP thu thập số liệu; PP phi thực nghiệm; PP phân tích các thông số kỹ thuật; PP thể nghiên cứu tích, PP trọng lượng; Các PP phân tích dụng cụ; PP phân tích kỹ thuật; PP phân tích các khác, tại các chỉ tiêu kinh tế; PP nâng cao độ tin cậy MLTN; PP giảm tiếp xúc ăn mòn khí sinh học tuyến phố lớn: vận hành MLTN [24]; PP kiểm soát ăn mòn sun-fua hydro). Tác giả đã Quá trình xử lý sự cố MLTN: Chống lũ lụt của thành phố do mưa lớn; Chống ăn nghiên cứu và mòn các đường cống bê tông dưới ảnh hưởng của các yếu tố sinh học. đề xuất sử dụng 2.2.4. Phương pháp đánh giá mô hình quản lý MLTN công nghệ Các PP đánh giá: PP XD chiến lược; PP phát triển các chính sách và cơ chế phù khoan kích hợp; XD các chính sách về cải cách doanh nghiệp; XD và ban hành các chính sách theo ngầm vào thiết mô hình Đối tác công - tư (PPP) và sự tham gia của khối tư nhân (PSP). kế, thi công các Mô hình phân tích SWOT: Có 4 chiến lược căn bản của SWOT [32], [34]: Chiến tuyến cống thu Hình 3-11. MB đề xuất Thiết kế KKN thẳng, kích cong trên lược SO (Strengths - Opportunities); Chiến lược WO (Weaks - Opportunities); Chiến gom nước thải: đường Bùi Viện, tuyến cống vào NMXLNT Vĩnh Niệm lược ST (Strengths - Threats); Chiến lược WT (Weaks - Threats). 3.3.2. Đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp, mở rộng MLTN khu phố cũ 2.2.5. Các mô hình cơ cấu tổ chức QL và các nhân tố quyết định cơ cấu tổ chức QLNN Đối với các khu vực phố cũ, với mật độ dân cư lớn, hệ thống cống chằng chịt, ống MLTN cống sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, độ sâu chôn ống không cao. Do đó, cần Mô hình tổ chức QL theo chức năng, nhiệm vụ; Mô hình tổ chức QL theo sản phẩm; được thiết kế đường ống sử dụng chung, ngầm hóa để chứa tất cả các loại đường dây, Mô hình tổ chức QL theo ma trận; Mô hình tổ chức QL theo cấu trúc phẳng. đường ống ngầm. Tác giả đề xuất sử dụng giải pháp lắp đặt hào, ống tuynels kỹ thuật 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng gom toàn bộ hệ thống HTKT để quản lý. Các yếu tố khách quan và chủ quan: Yếu tố KTXH, văn hóa địa phương, thói quen  Đề xuất sử dụng ống cống tuynels cải tạo đường ống thoát nước sử dụng hàng ngày; Yếu tố điều kiện tự nhiên; Yếu tố quản lý HTKT MLTN không đồng Trong đó: 1 - Cống bộ; Yếu tố cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, phân công. thoát nước mưa; 2 – Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp, QLDA, QL sự cố: Hoạch định cống thoát nước thải; chiến lược rõ ràng, cụ thể; Tổ chức và phân công công việc cho các bộ phận, nhân viên 3 – giếng kiểm tra; 4- một cách hợp lý; Kiểm soát tài chính, hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào. đường dây cáp điện; Các yếu tố về QLNN ảnh hưởng tới QL MLTN ĐTTT TP.HP: Thủ tục pháp lý về 5- đường dây cáp chủ trương, cơ chế chính sách; Thủ tục lập, phê duyệt dự án còn kéo dài, công việc phát telephone; 6 – đường sinh chưa có định mức đơn giá. Nên việc lập, xây dựng và duyệt chi phí gặp nhiều khó ống cấp nước; 7- khăn. đường ống cấp nhiệt; 8- rãnh thoát nước. 2.3. Những bài học kinh nghiệm về quản lý MLTN Hình 3-13. Bố trí tunels kỹ thuật trong MLTN 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý MLTN trên thế giới  Đề xuất phục hồi, sửa chữa đường ống bằng biện pháp không đào đất  Kinh nghiệm quản lý nước thải của Đan Mạch [67]; Kinh nghiệm quản lý MLTN Đối với các tuyến phố nhỏ, cống thoát nước đã được xây từ xưa, hiện nay đã xuống của Hà Lan; Kinh nghiệm quản lý MLTN của Nhật Bản; Kinh nghiệm thoát nước của cấp. Các đường ống cống này có thể là ống cống tròn hoặc ống cống vuông. Singapore [51]. Đối với các đường ống cống tròn đã xuống cấp, nếu lưu lượng nước thải không gia  Nhận xét: Công nghệ vật liệu đường ống thoát nước tốt; Vận hành, bảo dưỡng tăng, công suất đường ống cũ vẫn đảm bảo, thì tác giả đề xuất giải pháp phục hồi, sửa MLTN đảm bảo cho hoạt động của MLTN tối ưu [74]; Áp dụng các thành tựu KHCN chữa đường ống cống bằng cách kéo các đoạn ống cống nhỏ hơn vào bên trong các đường tiên tiến trong thiết kế, vận hành bảo dưỡng MLTN; Mô hình tổ chức QL tiên tiến; Vấn ống cống cũ đã xuống cấp. đề xã hội hoá MLTN được quan tâm đúng mức, dẫn đến ý thức sử dụng HTTNT của dân cư được nâng cao; Đầu tư XD và sửa chữa MLTN được quan tâm đặc biệt. Giải pháp này không làm giảm lưu lượng, tốc độ dòng chảy được cải thiện do đường ống cống mới sử dụng vật liệu có độ bóng cao (polime). 2.3.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam về quản lý MLTN đô thị
  12. 10 15 MLTN hiện có ở các đô thị nước ta từ loại IV trở lên là MLTN chung: MLTN này được xây dựng tuỳ tiện không theo quy hoạch phát triển của đô thị; Độ dốc không phù hợp để tự làm sạch, không có thiết bị để tránh bốc mùi khi thời tiết khô. Về ngăn triều ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Kinh nghiệm áp dụng mô hình BIM trong HTKT; Kinh nghiệm QLNN về MLTN tại Việt Nam. Tóm lược các kinh nghiệm QL: Kinh nghiệm QL MLTN Tp. Nha Trang [30]; Kinh nghiệm quản lý MLTN tại TP. Vũng Tàu; Kinh nghiệm quản lý MLTN tại TP. Hà Nội; Kinh nghiệm quản lý MLTN tại TP. Hồ Chí Minh; Kinh nghiệm quản lý MLTN tại TP. Hải Phòng. CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Quan điểm và nguyên tắc trong QL MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng 3.1.1. Quan điểm quản lý MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng Quan điểm về QL MLTN cần tuân thủ theo pháp luật hiện hành. Tuân thủ theo các quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Hình 3-9. Tổng hợp quy trình xử lý sự cố bằng HTTT quản lý Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và KCN Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch 3.3. Đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng UBND TP. Hải Phòng về Phê duyệt Quy hoạch thoát nước thải TP. Hải Phòng đến năm 3.3.1. Đề xuất giải pháp cải tạo MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 08/03/2018 về việc Phần lớn các khu phố trong khu vực ĐTTT TP.HP là các khu phố cũ và có MLTN Phê duyệt quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt TP. Hải Phòng đến năm 2025, tầm chung đã được xây dựng từ rất lâu. Do đó, tác giả đề xuất với chính quyền TP.HP đầu tư nhìn đến năm 2050. xây dựng ML cống bao chính kết hợp các giếng tách để thu gom toàn bộ nước thải về 3.1.2. Các nguyên tắc quản lý MLTN đô thị trung tâm thành phố Hải Phòng các trạm xử lý. Các nguyên tắc QL được quy định tại Điều 3, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và XLNT: MLTN phải được thiết kế đồng bộ; Hạn chế lấp kênh rạch, mương, rãnh,…; Khai thác, vận hành và bảo trì MLTN phải do đơn vị chuyên nghiệp thực hiện; Hộ thoát nước phải trả phí trên cơ sở tính toán theo lộ trình thu hồi vốn của UNND thành phố; Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào việc QL, giám sát, vận hành, duy tu, bảo dưỡng MLTN. 3.2. Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật MLTN ĐTTT TP. Hải Phòng 3.2.1. Đề xuất giải pháp quản lý thông tin các sự cố  Đề xuất giải pháp QLTT các sự cố MLTN trên cơ sở nâng cao độ tin cậy trong hoạt động thoát nước MLTN có thể giảm hiệu suất sau một số năm đầu mới XD, thể hiện rõ nhất là khi công suất thay đổi hoặc có sự cố trên đường ống; Những thay đổi về tính chất của môi trường xung quanh (độ ăn mòn, mực nước ngầm, lún, v.v.); Rễ cây xuyên qua; Tăng công suất dòng chảy nước thải, tạo áp lực cao trong đường ống; Thảm họa (lở đất, động đất, lũ lụt, v.v.); Phá vỡ hoạt động bình thường của MLTN. Hình 3-10. Bản vẽ mô hình thiết kế giếng tách đặt trên bờ kè Quá trình khắc phục mạng lưới khi tắc cống: 1) Xảy ra (phát hiện) hỏng hóc; 2) Thống kê sơ bộ các thiệt hại cơ bản và thông báo về trung tâm điều hành; 3) Điều động Công nghệ KKN đảm bảo vệ sinh môi trường khi thi công, không chiếm nhiều diện
  13. 14 11 Bước 5) Dự báo và đánh giá hiệu quả các kịch bản dự báo nguy cơ: Trên cơ sở đội phản ứng khẩn cấp; 4) Xác định nguyên nhân sự cố; 5) Xác định nơi tắc nghẽn cống nguồn dữ liệu đã được xử lý và cung cấp cho nhà quản trị, nhiệm vụ cuối cùng của các (hỏng); 6) Bắt đầu công việc khắc phục sự cố; 7) Hoàn thiện và kết thúc của công việc nhà quản trị cao cấp là ra quyết định dự báo các nguy cơ. sửa chữa; 8) Kết nối vào hệ thống chung; 9) Quan trắc, theo dõi và kiểm tra sự hoạt động Từ dự báo sớm về mức độ ảnh hưởng và các thiệt hại có thể gây ra, nhà quản trị sẽ bình thường của công trình sự cố. lập và đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp với từng cấp độ và quy mô xẩy ra của nguy Sai sót trong vận hành MLTN vẫn xảy ra khá thường xuyên và được giải thích chủ cơ. Có các cấp độ ứng phó, xử lý sự cố sớm như sau: Cấp độ tổ đội; Cấp độ Xí nghiệp, yếu là thiếu nhân sự có trình độ, thiếu kiến thức hoặc không tuân thủ các yêu cầu của các phòng ban; Cấp độ công ty; Cấp độ thành phố. hoạt động vận hành. Có thể chia làm ba nhóm phương pháp dự báo như sau: i) Các phương pháp dự báo  ĐX giải pháp QLTT sự cố MLTN bằng PP giảm tiếp xúc ăn mòn khí sinh học ngắn hạn (tầm dự báo không vượt quá 1 năm); ii) Các phương pháp dự báo trung hạn Độ tin cậy thấp của ống thoát nước do tác động của ăn mòn sinh học gồm các nguyên (tầm dự báo từ 2 ÷ 5 năm); iii) Các phương pháp dự báo dài hạn (tầm dự báo lớn hơn 5 nhân sau: Do đánh giá thấp hơn các tiêu chí ăn mòn của nước thải theo TCVN 7957:2008 năm). Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp với sự hiện hành; Sai sót trong việc tính toán và thiết kế bảo vệ ca-tod; Thiếu sự kiểm soát và việc đang được xử lý. Có thể chỉ dùng một phương pháp dự báo hoặc cũng có thể phải phòng ngừa trong vận hành của các hệ thống bảo vệ ca-tod; Độ chênh lệch xây dựng từ sử dụng nhiều phương pháp dự báo trước khi ra quyết định. các dự án khác nhau hoặc vi phạm các tiêu chuẩn xây dựng. Để củng cố và hỗ trợ ra quyết định dự báo cho nhà quản trị. Tác giả đề xuất phương Kiểm soát ăn mòn bê tông do sun-phua hydro (H2S) được xem xét toàn diện bằng: pháp đánh giá hiệu quả các kịch bản dự báo trước khi quyết định như sau: Xác định cơ chế ăn mòn; Khu vực dễ ăn mòn; Tính toán thủy lực và kết cấu đảm bảo phát thải khí H2S thấp nhất; Kiểm tra định kỳ về dễ ăn mòn, khó ăn mòn.  Quy trình quản lý thông tin sự số MLTN Để kiểm soát chặt chẽ công tác QLTT sự cố, cần lập kế hoạch, quy trình kiểm soát, tiêu chí đánh giá rủi ro và độ tin cậy của MLTN (xem Phụ lục 10) để dự báo, tiên đoán các rủi ro có thể xẩy ra. Từ đó, Lập hồ sơ kiểm định nguy cơ tại hiện trường, lập phương án cải tạo sửa chữa trước khi xẩy ra sự cố (xem hình 3.3).  Những vấn đề được khắc phục khi ứng dụng giải pháp QLTT sự cố Dữ liệu công trình trên MLTN được QL: Từ hồ sơ bàn giao đi vào sử dụng; Hồ sơ khai thác vận hành; Hồ sơ sự cố lần 1, lần 2, v.v.; Giải pháp khắc phục lần 1, lần 2, v.v. Việc lưu trữ, QLTT sự cố theo thời gian sẽ là căn cứ đề xuất giải pháp cải tạo sửa chữa, tiên Hình 3-8. Mô hình phân tích SWOT đánh giá hiệu quả kịch bản dự báo đoán được khả năng có thể hỏng hóc trong Đây là mô hình phân tích SWOT để đánh giá tính hiệu quả của kịch bản trước khi tương lai. Từ đó, có thể quyết định. Kết quả phân tích các kịch bản dự báo được lập kế hoạch về kỹ thuật và tài lập được kế hoạch bảo chính. Sau đó sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh giá tính hiệu quả. Nhà quản trị trì trước hay bảo trì tiên căn cứ trên tính hiệu quả của kế hoạch khả thi, ra quyết định thực hiện. đoán. Hình 3-3 Mô hình QLTT sự cố, sửa chữa Bước 6) Tổng hợp kết quả ứng dụng HTTT QL MLTN và lưu trữ TT, tái sử dụng (Bảo trì tiên đoán) Tất cả các quá trình của một sự việc khi hoàn thành được lưu trữ lại để tái sử dụng 3.2.2. Đề xuất giải pháp quản lý MLTN bằng mô hình HTTT quản lý khi có sự việc có liên quan trong tương lai (xem hình 3-9).  Các HT, mô hình CNTT và các thiết bị của các nền tảng CNXD HTTT quản lý
  14. 12 13 Các hệ thống (HT), mô hình TT: HT cảm biến/trạm giám sát; HT đo xa/thông tin  Các bước xây dựng mô hình HTTT quản lý liên lạc thu thập các dữ liệu, gửi lại cho hệ thống phụ trợ; HT nền tảng có nhiệm vụ thu Bước 1) Xác định nhu thập, xử lý và cung cấp dữ liệu đã được làm sạch cho các HT chuyên ngành. cầu thông tin Nhu cầu Các ứng dụng công nghệ chuyên ngành và nền tảng công nghệ: HT thu thập dữ liệu thông tin là số lượng và và điều khiển giám sát (Supervisory Control And Data Acquisition - SCADA); QL quan các loại thông tin môi hệ khách hàng (Customer relationship management - CRM); Nền tảng ứng dụng công trường bên trong và bên nghệ GIS; Mô hình City-work trong QL thoát nước; Mô hình thủy lực Mike Urban; ngoài cần thiết phải thu Internet vạn vật (Internet of Things - IoT. thập để đáp ứng đủ nhu  Quy trình cơ bản xây dựng HTTT quản lý từ các mô hình công nghệ cầu và căn cứ ra quyết Mục tiêu: Kết định của nhà quản trị các nối các mô hình, cấp, phù hợp với không ứng dụng công gian, thời gian và ngân nghệ để xây dựng sách thực hiện dự án. một Nền tảng dữ Bước 2) Xác định các liệu thống nhất về nguồn cung cấp thông tin quản lý vận hành Các nguồn thông tin MLTN đô thị. được xác định và tập hợp Xây dựng một (xem hình 3-6). Nền tảng dữ liệu thống nhất (UDP): Hình 3-4. Các mô hình, nền tảng công nghệ xây dựng HTTT QL Hình 3-6. Mô hình nguồn TT bên ngoài cần thu thập  Trung tâm Điều hành (Operations Center): Bước 3) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý: Nhiệm vụ của HTTT là tiến hành tìm Tất cả các kiếm các nguồn cung cấp có khả năng đáp ứng nhu cầu về TT môi trường để thu thập thông tin cần thiết các dữ liệu, tiến hành phân loại, xử lý và cung cấp TT đáp ứng nhu cầu cần ra quyết định để có thể điều hành cho các nhà quản trị các cấp. hoạt động tập trung Bước 4) Tiến hành được lưu trữ (Hệ thu thập và xử lý thông thống lưu trữ, hoặc tin: Sau khi thu thập Cloud). Khi cần, thông tin từ các nguồn click-and-see, khác nhau, các thành thông tin sẽ được viên của hệ thống tiến hiển thị trên màn hành xử lý, phân tích và hình. đánh giá các dữ liệu đã thu thập, sắp xếp thông tin theo danh mục phù hợp với nhu cầu của các nhà quản trị (xem hình 3-7). Hình 3-5. Quy trình ứng phó sự cố và Bảo trì tiên đoán Hình 3-7. Quy trình xử lý thông tin trong HTTT quản lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2