Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị loại I vùng trung du, miền núi Bắc Bộ - Việt Nam (Lấy thành phố Thái Nguyên làm địa bàn nghiên cứu áp dụng)
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị tại các đô thị loại I vùng trung du, miền núi Bắc Bộ nhằm đảm bảo môi trường sống của người dân được cải thiện tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị loại I vùng trung du, miền núi Bắc Bộ - Việt Nam (Lấy thành phố Thái Nguyên làm địa bàn nghiên cứu áp dụng)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI BẮC BỘ - VIỆT NAM (LẤY THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LÀM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI 2017 1
- Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Vinh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường tại: Đại học Kiến trúc Hà Nội Vào hồi: …..giờ……..ngày……..tháng……..năm…….. Có thể tìm luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 2
- MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang bước vào quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, sự gia tăng dân số tại các đô thị đã làm tăng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị là 1 trong 5 dịch vụ công trong lĩnh vực công ích được quy định trong Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, đang đứng trước thực trạng thiếu và yếu về nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện thu gom, công nghệ xử lý vận hành..., không theo kịp xu hướng chung của thế giới. Vùng TDMNBB là một vùng mang tính đặc thù của vùng đồi gò, núi cao, chậm phát triển so với các vùng khác trên cả nước. Tính đến năm 2015, toàn vùng có 160 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại I (TP.Thái Nguyên và TP.Việt Trì). Theo Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung vùng TDMNBB đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, đến năm 2030, vùng có sẽ 4 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh gồm: TP.Thái Nguyên, TP.Việt Trì, TP.Lào Cai và TP.Lạng Sơn. Cũng như các đô thị khác trong cả nước, các đô thị vùng TDMNBB đang gặp nhiều thách thức trong công tác quản lý CTRSHĐT. Vì vậy, đề tài: “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong các đô thị loại I Vùng trung du miền núi Bắc Bộ Việt Nam. Lấy thành phố Thái Nguyên là địa bàn nghiên cứu áp dụng” là rất cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp QLCTRSHĐT tại các đô thị loại I vùng TDMNBB nhằm đảm bảo môi trường sống của người dân được cải thiện tốt hơn. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đề tài nghiên cứu tổng quan tình hình QLCTRSHĐT của một số nước trên thế giới để thấy được xu hướng quản lý hiện nay mang tính toàn cầu như thế nào. 3
- 2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác QLCTRSHĐT tại một số đô thị loại I trên cả nước và vùng TDMNBB. 3. Nghiên cứu cơ sở khoa học trong công tác QLCTRSHĐT đối với các đô thị loại I vùng TDMNBB. 4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đổi mới mô hình QLCTRSHĐT đối với các đô thị loại I vùng TDMNBB và áp dụng nghiên cứu cho TP.Thái Nguyên. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. * Phạm vi nghiên cứu: Đô thị loại I vùng TDMNBB. * Giai đoạn nghiên cứu: Đến năm 2030 (Theo Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21/06/2013. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030) 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp hệ thống hoá và kế thừa; phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu và số liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp thực chứng, ứng dụng 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU * Ý nghĩa khoa học - Đề tài hệ thống hoá lý luận về QLCTRSH đối với các đô thị loại I vùng TDMNBB; các xu hướng mới trong quản lý mang tính toàn cầu. - Cung cấp nội dung cơ bản về QLCTRSHĐT áp dụng với các đô thị loại I vùng TDMNBB. - Đề tài dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu cho giáo viên và học sinh thuộc lĩnh vực quản lý đô thị. * Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá việc thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về QLCTRSHĐT tại các đô thị loại I vùng TDMNBB. 4
- - Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả cho đô thị vùng TDMNBB. - Áp dụng kết quả nghiên cứu vào thành phố Thái Nguyên 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Những điểm mới cụ thể là: - Nghiên cứu đề xuất nguyên tắc phân khu vực quản lý; Các đô thị loại I vùng TDMNBB được đề xuất quản lý theo 3 khu vực gồm: khu vực nội thành, khu vực ven đô và khu vực phát triển. - Nghiên cứu đề xuất 4 mô hình quản lý CTRSHĐT - Nghiên cứu đề xuất công nghệ xử lý CTRSHĐT gắn với 3 khu vực của đô thị. - Nghiên cứu đề xuất nhóm giải pháp cho các cơ sở thu gom chất thải dân lập trên địa bàn đô thị. - Nghiên cứu đề xuất giải pháp 3R trong quản lý CTRSHĐT trong các đô thị loại I vùng TDMNBB. - Nghiên cứu đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách trong QLCTRSH gồm: cải tiến phí dịch vụ thu gom chất thải, chế tài xử phạt trong phân loại rác tại nguồn, chính sách khuyến khích xử lý CTRSHĐT theo phương pháp hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến, quản lý chất thải rắn sinh hoạt liên vùng. 8. GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN Luận án gồm: Phần mở đầu; phần kết luận, kiến nghị; chương 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn trong các thành phố lớn trên thế giới và Việt Nam; Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị các đô thị loại I vùng trung du, miền núi Bắc Bộ; Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong các đô thị loại I vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ.; danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của luận án; danh mục tài liệu tham khảo; 17 bảng; 51 hình; 24 sơ đồ. 5
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRSHĐT TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1.Quản lý CTRSH ĐT ở các nước phát triển. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) có 34 nước thành viên tạo ra 572 triệu tấn/năm; bình quân đầu người từ 1,1 - 3,7 kg/ngày, trung bình 2,2 kg/người/ngày. Đối với các nước phát triển, CTRSHĐT là một nguồn nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất có giá trị. a. Giới thiệu quản lý CTRSH ĐT tại thủ đô Stockhom - Thụy Điển. b. Giới thiệu quản lý CTRSH ĐT tại thủ đô Copenhagen và thành phố Horsholm (Đan Mạch). 1.1.2.Quản lý CTRSH ĐT ở các nước đang phát triển. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, khối lượng phát sinh CTRSHĐT ở các nước đang phát triển đạt từ 0,4 - 1,1 kg/ng/ngày. Dịch vụ tập trung nhiều vào khâu thu gom, khâu xử lý đang bắt đầu được quan tâm trong những năm gần đây. Tỷ lệ thu gom đạt từ 10% → 41% → 85% → 100% tùy vào mỗi đô thị và nền kinh tế của các quốc gia. Công tác tái chế chất thải do khu vực phi chính thức thực hiện và thống kê về tái chế chất thải tại các đô thị thường không chính xác. a. Giới thiệu quản lý CTRSH ĐT tại thành phố Pune Ấn Độ. b. Giới thiệu quản lý CTRSHĐT tại thành phố Bogor và Surabaya, Indonesia. c. Giới thiệu quản lý CTRSHĐT tại thành phố Nonthaburi, Thái Lan. 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRSHĐT TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 6
- 1.2.1. Quản lý CTRSHĐT tại các đô thị loại I trực thuộc Trung ương: Tại các thành phố trực thuộc Trung ương, có mô hình quản lý cơ bản giống nhau, công tác xã hội hóa đang được đẩy mạnh ở nhiều khâu như thu gom, vận chuyển, xử lý. 1.2.2. Quản lý CTRSHĐT tại các đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Nước ta có 15 đô thị loại I trực thuộc tỉnh, công tác quản lý CTRSHĐT chủ yếu tập trung nhiều cho khâu thu gom, công tác xử lý vẫn lựa chọn phương pháp chôn lấp là chủ yếu, do chưa có phân loại rác tại nguồn nên chất thải rắn nguy hại vẫn còn bị đổ lẫn lộn với CTRSHĐT. Trong thời gian qua, công nghệ tái chế được đầu tư ở nhiều địa phương. 1.3. QUẢN LÝ CTRSHĐT CÁC THÀNH PHỐ VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ 1.3.1. Giới thiệu về vùng Trung du miền núi Bắc bộ a. Điều kiện tự nhiên: Vùng TDMNBB gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, TuyênQuang, PhúThọ, Yên Bái, Hòa Bình. Tổng diện tích là 95.264,8 km², dân số năm 2014 là 11.667,5 người. Địa hình vùng đồi núi đa dạng phức tạp. b. Điều kiện kinh tế - xã hội: Vùng TDMNBB là vùng có 6/10 tỉnh thuộc vùng cao; 7/9 tỉnh thuộc miền núi của cả nước; dân tộc thiểu số chiếm 13,8%, dân số toàn vùng; tỷ lệ hộ nghèo cao nhất nước chiếm 21,14%. c. Đặc điểm cơ bản của các đô thị loại I vùng TDMNBB: Là vùng có quá trình đô thị hóa phát triển từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Số lượng đô thị loại III là chủ yếu; số lượng đô thị nhiều nhưng tỷ lệ dân cư đô thị thấp. 1.3.2. Tổng quan về công tác quản lý CTRSH trong các đô thị loại I vùng TDMNBB. a.Tình hình phát sinh CTRSHĐT: Vùng có lượng phát sinh chất thải đứng thứ 3 cả nước tính theo đầu người. Có hai thành phố Việt Trì và Thái Nguyên có khối lượng phát sinh cao nhất vùng. Chỉ tiêu phát sinh chất thải tính theo đầu người ở 4 đô thị 7
- lớn trong vùng cao nhất là TP.Việt Trì → TP.Lào Cai → TP.Lạng Sơn → TP.Thái Nguyên. Lượng phát sinh CTRSHĐT được dự đoán sẽ tăng gấp 5 lần vào năm 2030. b. Thành phần CTRSHĐT: Thành phần chất thải hữu cơ cao nhất, từ 50-75%. Túi nilon đang gây nhiều bất cập trong thu gom và xử lý. Do chưa có phân loại rác tại nguồn nên các thông tin về thành phần chất thải đều thiếu chính xác. c.Tình hình thu gom: Chất thải từ hộ gia đình được thu gom theo tuyến phố; các khu vực công cộng được thu gom bằng tay; các cơ sở hộ kinh doanh, công sở, trường học, trung tâm thương mại... được thu gom và vận chuyển theo hợp đồng. Tỷ lệ thu gom tại các đô thị trong vùng trung bình đạt 85%, thành phố phố Sơn La có tỷ lệ thu gom thấp nhất (60%), thành phố TP Lạng Sơn có tỷ lệ thu gom cáo nhất, sau đó đến TP Việt Trì, TP.Thái Nguyên. Công tác tái chế: Do chưa có phân loại rác tại nguồn nên chất thải thu gom lẫn lộn và được đổ ngoài bãi đổ thải. Chất thải dùng để tái chế đều do các đối tượng phi chính thức thực hiện nên tỷ lệ thấp và chỉ thành phần bán được mới được thu gom tái chế. d.Tình hình quy hoạch: Trong vùng TDMNBB, công tác lập quy hoạch QLCTRSHĐT đều đã được tiến hành, tính đến năm 2015 có 12/14 thành phố đã có quy hoạch chất thải rắn được phê duyệt. Tuy nhiên, trong nội dung quy hoạch còn bộc lộ những bất cập sau: nội dung quy hoạch tập trung vào hệ thống thu gom vận chuyển, tính toán quy mô và phân bố, bố trí khu xử lý là chính; đặt mục tiêu thu gom cao (95%), xử lý cao (85%) nhưng các giải pháp đề xuất lại chưa cụ thể; Trong quy hoạch chưa đề cập tới việc quản lý các bãi chôn lấp đã và sắp đóng cửa. e. Công tác xử lý CTRSHĐT * Phương pháp xử lý chôn lấp: chủ yếu vẫn rất thô sơ, thủ công và chưa đạt tiêu chuẩn môi trường. Một số bãi chôn lấp chất thải trong vùng đã không còn tiếp nhận chất thải nhưng cũng không được thực hiện đóng cửa đang gây ÔNMT (Bãi 8
- Khuổi Mật - TP. Bắc Cạn, bãi Khuổi Kép - TP. Cao Bằng). Một số bãi rác đang hoạt động cũng gây ô nhiễm do quá tải (bãi Noong Bua -TP. Điện Biên, bãi Dốc Búng -Tp. Hòa Bình). Một số bãi rác do lựa chọn địa hình trên cao nên đang gây ÔNMT nguồn nước và đất (bãi rác TP. Lai Châu). Các bãi chôn lấp phun thuốc khử trùng bằng chế phẩm vi sinh E.M (Effective Microoganisms) là chính. Những thành phố đã có nhà máy xử lý rác thải vẫn kết hợp chôn lấp, khối lượng chôn lấp còn cao và chưa hướng đến tầm nhìn phục hồi bãi rác trong tương lai. Có 1 thành phố có bãi chôn lấp được đánh giá hợp vệ sinh (TP. Yên Bái). * Phương pháp xử lý chất thải hữu cơ bằng biện pháp ủ: Toàn vùng có 5 nhà máy (1 nhà máy xử lý chất thải thải thành phân vi sinh TP.Việt Trì và 4 nhà máy mới được xây dựng tại các thành phố Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Lạng Sơn). * Phương pháp xử lý bằng dây chuyền công nghệ hiện đại: Hiện nay, trong vùng có 5 thành phố đã đầu tư các công nghệ tiên tiến trên thế giới: Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì, Nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai, Nhà máy xử lý chất thải rắn bản Pát xã Chiềng Ngần, (TP. Sơn La), Nhà máy xử lý rác thải, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh thành phố Yên Bái, Nhà máy đốt rác thải Thái Nguyên. - Chưa có dự án xử lý rác thải quy mô cấp vùng; chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy đầu tư để triển khai loại dự án này. g. Mô hình quản lý CTRSHĐT tại các đô thị loại I vùng TDMNBB. * Trong vùng có 3 mô hình quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường sau: - Mô hình Công ty môi trường đô thị thuộc UBND tỉnh (TP. Sơn La, TP.Điện Biên, TP.Bắc Kạn, TX.Lai Châu, TP.Hòa Bình, TP.Hà Giang, TP.Tuyên Quang, TP.Cao Bằng, TP.Lào Cai). 9
- - Mô hình Công ty Môi trường đô thị thuộc UBNDTP (TP.Bắc Giang, TP.Thái Nguyên, TP.Việt Trì). - Mô hình xã hội hóa hoàn toàn (TP.Lạng Sơn, TP.Yên Bái). * Về quản lý chuyên môn, trong vùng có 2 mô hình sau: - Chuyên môn do Sở Xây dựng quản lý gồm các thành phố: Thái Nguyên, Việt Trì, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Điện Biên, Cao Bằng, Sơn La, Bắc Giang, Bắc Kạn. - Chuyên môn do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý gồm các thành phố: Yên Bái, Lai Châu, Hòa Bình, Lạng Sơn. Mô hình hoạt động công ty VSMT: Mỗi địa phương lại có mô hình khác nhau: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty dịch vụ công hay dịch vụ công ích công lập, ngoài công lập. Hoạt động của các đơn vị này trong địa giới hành chính thành phố. h. Công tác xã hội hóa đang được các địa phương thực hiện: Cổ phần hóa các công ty TNHHNNMTV. Ngoài URENCO, còn có các đơn vị là công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã tham gai thu gom, vận chuyển, xử lý. Bên cạnh đó công tác XHH dựa vào cộng đồng được các đô thị tuyên truyền và thực hiện tốt. i. Về phí dịch vụ VSMT. Việc ban hành văn bản về phí VSMT thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính địa phương. Phí Ngân sách dành cho việc thu gom và xử lý CTRSHĐT được nhà nước chi trả. Phí môi trường chỉ giải quyết một phần cho dịch vụ thu gom. Chi phí cho công tác thu gom và xử lý chất thải của các URENCO dựa trên loại đô thị. 1.4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 1.4.1.Tổng quan chung về thành phố Thái Nguyên TP.Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và vùng TDMNBB, diện tích tự nhiên là 17.069,76 ha và 306.842 nhân khẩu, có 27 đơn vị hành chính 10
- gồm 19 phường, 08 xã. TP Thái Nguyên thuộc vùng đồi gò trung du, có 8 dân tộc sinh sống. (năm 2014), 1.4.2. Tổng quan về quản lý CTRSH thành phố Thái Nguyên a. Phát sinh và thành phần chất thải. Phát sinh chất thải năm 2012 là 0,4 (kg/ng/ngày); 2013 là 0,46 (kg/ng/ngày); năm 2014 là 0,5 (kg/ng/ngày), vì vậy phát thải TP.Thái Nguyên thấp hơn nhiều so với các đô thị loại I khác trên cả nước. b.Thành phần CTRSHĐT: TP.Thái Nguyên chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn nên thành phần chất thải được thống kê bằng cách khảo sát tại bãi rác Đá Mài và ước lượng. chất thải rắn hữu cơ chiếm tỷ lệ rất cao (89,3%), các thành phần khác chiếm hơn 10%. c.Tình hình thu gom: Năm 2013, TP. Thái Nguyên thực hiện thu gom phủ kín đến 24 phường/xã, tháng 8/2014, thu gom thực hiện 26 phường/ xã, năm 2015 đã thực hiện thu gom phủ kín toàn thành phố. Khu vực trung tâm thành phố được thu gom theo quy trình thường nhật của URENCO, còn ở khu vực các xã ngoại thành thuộc địa bàn nông thôn được thực hiện linh hoạt. Trong 8 xã của thành phố có 5 xã vùng sâu (Phúc Trìu, Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Hà, Thịnh Đức), do đất rộng, người thưa nên công ty URENCO thu gom tại các xóm trung tâm của xã. Những xóm xa, chưa có đường bê tông, đường điện chiếu sáng, lượng chất thải phát sinh ít, thu gom tại các điểm tập kết chung cho 2, 3 xóm, trong khoảng 5 - 7 ngày công nhân đến thu gom một lần. Toàn thành phố có 99 điểm tập kết CTRSHĐT. Khối lượng trung bình đạt khoảng 133 tấn/ngày (~ 47.880 tấn/năm), chiếm khoảng 95% tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố. d. Tình hình xử lý: TP. Thái Nguyên lựa chọn xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp tại bãi rác Đá Mài (xã Tân Cương), diện tích 25ha, Thành phố vừa đầu tư xây dựng nhà máy đốt rác 11
- giảm khối lượng chôn lấp và tiết kiệm quỹ đất, chưa hướng đến chuyển thành năng lượng. e. Công tác quản lý nhà nước: Đối với cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành xây dựng, trong đó có hạ tầng kỹ thuật đô thị chất thải rắn. - Đối với thành phố Thái Nguyên + Phòng Quản lý đô thị có một bộ phận quản lý về môi trường + Phòng TN&MT thành phố thực hiện quản lý nhà nước về TN&MT. + Công ty CPMT&CTĐT Thái Nguyên thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn của thành phố. e. Công tác xã hội hóa: Từ năm 2001 đến tháng 8/2014, TP. Thái Nguyên duy trì Đội VSMT phường/xã (thành lập theo Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 15/8/2001 của UBND thành phố Thái Nguyên. Toàn thành phố có 22 đội VSMT, 276 người thu gom từ các hộ gia đình → vận chuyển đến điểm tập kết rác → Công ty CPMT&CTĐT vận chuyển vào bãi rác Đá Mài. Qua 10 năm hoạt động, đội VSMT phường/xã thể hiện nhiều bất cập nên UBND thành phố Thái Nguyên đã giao cho URENCO Thái Nguyên quản lý các đội VSMT thay cho phường/xã theo Quyết định 808/QĐ - UBND ngày 15/8/2001 của UBND thành phố. g. Chính sách trong quản lý CTRSH đô thị TP. Thái Nguyên. UBND tỉnh ban hành “Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015”. UBNDTP ban hành Quyết định số 808/QĐ-UBND Quy định về quản lý trật tự xây dựng, quản lý vỉa hè, quản lý vệ sinh nước thải, rác thải trên địa bàn thành phố. 1.5. NHẬN XÉT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRONG CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I Ở VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ. 12
- 1. Việc tăng dân số ở các thành phố lớn (trong đó có đô thị loại I) tất yếu sẽ làm gia tăng lượng CTRSHĐT. 2.Thành phần chất thải được dự đoán sẽ thay đổi theo sự phát triển kinh tế, sinh hoạt và tiêu dùng hiện đại, thành phần hữu cơ sẽ giảm, chất thải bao bì, giấy và nhựa, gia tăng. 3. Phương pháp xử lý chôn lấp là lựa chọn chủ yếu của các đô thị. 4. Thống kê số liệu chất thải thiếu chính xác, nguyên nhân do chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn. Luận án dựa trên lượng CTRSHĐT thu gom trong ngày và lượng dân cư được phục vụ, tính trung bình cộng tỷ lệ phát sinh ~ 0.88 kg/ng/ngày, tương đương với số liệu báo cáo của các sở Xây dựng năm 2015. 5. Các nội dung quản lý chưa theo kịp xu hướng mới trên thế giới. 6. Chưa có quy hoạch CTR cho toàn vùng. 12/14 thành phố đã có quy hoạch, nhưng chưa có bài toán cụ thể cho nền kinh tế chất thải lồng ghép trong quy hoạch. Chưa có phân loại thành phần CTRSHĐT; tỷ lệ thu gom đều chưa phủ khắp; mô hình quản lý về cơ bản vẫn là các công ty dịch vụ công ích; phí vệ sinh mới dừng ở mức bù đắp cho công tác thu gom vận chuyển, khâu xử lý hoàn toàn do vốn ngân sách; 1.6.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.6.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài: NCS đã nghiên cứu một số công trình của các nhà khoa học và của các tổ chức quốc tế Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng ADB, Habitat .như: Quản lý tổng hợp CTR... 1.6.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước: NCS đã nghiên cứu một số công trình khoa học bao gồm các đề tài cấp Bộ, Ngành, các luận án TS , luận văn có liên quan. CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT TRONG CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ 13
- 2.1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ. 2.1.1.Hệ thống quản lý CTRSHĐT: là hệ thống quản lý chuyên môn về: phát sinh → lưu giữ → phân tách tại nguồn → thu gom → phân loại → vận chuyển → chế biến/biến đổi/tiêu hủy CTR một cách hợp lý dựa trên nguyên tắc cơ bản là sức khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn, cảnh quan, các vấn đề môi trường, thái độ cộng đồng. 2.1.2. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm trong QLCTRSHĐT. a. Hệ thống tổ chức cấp Trung ương: Gồm 5 Bộ có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác QLCTR bao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ NNPTNT. b. Hệ thống tổ chức cấp địa phương: gồm Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Công ty Môi trường đô thị (URENCO). 2.2. QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN - XU HƯỚNG MỚI TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Quản lý tổng hợp chất thải rắn: Là hệ thống quản lý một cách gắn kết với nhau theo chuỗi bao gồm: giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý và thải bỏ. Như vậy, xu hướng quản lý tổng hợp trong đó trọng tâm là làm giảm thiểu lượng rác thải phát sinh gồm các bước: giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, phục hồi, bảo vệ tài nguyên. Đây chính là quan điểm 3R- 4R - 5R 2.2.1. Quan niệm trong quản lý chất thải rắn tổng hợp a. Quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất b. Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất c. Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng d. Quản lý tổng hợp chất thải Quản lý tổng hợp chất thải là một cách tiếp cận tiến bộ đã được Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) thông 14
- qua và hướng dẫn các quốc gia thực hiện. Ở Việt Nam, quản lý tổng hợp chất thải được đề cập trong “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025 tầm nhìn 2050” 2.2.2. Kỹ thuật 3R - phân loại rác tại nguồn: Reduce (giảm thiểu), Reuse (tái sử dụng ) và Recycle (tái chế) viết tắt là 3R. 2.2.3. Kỹ thuật 4R - quản lý tích hợp (IWM): Dựa trên nguyên tắc 3R + 1: Reduce (giảm thiểu), Reuse (tái sử dụng), Recycle (tái chế) và Recover (thu hồi). 2.2.4. Kỹ thuật 5R - tích hợp quản lý chất thải rắn và quản lý tài nguyên (Quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt đô thị). 5R gồm Reduce (giảm thiểu), Rethink (suy nghĩ), Reuse (tái sử dụng), Recycle (tái chế) và Refuse (từ chối). 2.2.5. So sánh các bước phát triển của 3R, 4R, 5R Đối với 3R: "Giảm - Tái sử dụng - Tái chế" nhấn vào hành vi người gây phát thải. Đối với 4R: 3R + 1 gắn với phát triển công nghệ đột phá. Đối với 5R: được thực hiện khi nền kinh tế phát triển cao, chất lượng cuộc sống của người dân ổn định văn minh, công nghệ cho từng khâu trong cả dòng thải đều được đầu tư tiến tiến, hiện đại và đồng bộ. Việc hướng đến phát thải bẳng ‘không” được nằm ngay từ trong suy nghĩ của con người. 2.3. CÁC YÊU CẦU TRONG QLCTRSHĐT 2.3.1. Yêu cầu trong công tác thu gom, vận chuyển a. Công tác thu gom: Quy trình thu gom đối với nhà ở thấp tầng; nhà ở trung và cao tầng; thu gom theo khối; thu gom bên lề đường với những thiết kế đường đi riêng. b. Lựa chọn quy hoạch và quản lý tuyến đường vận chuyển 2.3.2. Yêu cầu trong công tác xử lý CTRSHĐT a. Phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hợp vệ sinh; chôn lấp không hợp vệ sinh; tiêu chí lựa chọn vị trí bãi chôn lấp CTRSH. b. Phương pháp đốt 15
- c. Phương pháp sinh học: Ủ rác để thu hồi khí sinh học; chế biến phân vi sinh; lựa chọn công nghệ xử lý CTRSHĐT 2.3.3. Yêu cầu về cơ chế chính sách cho dịch vụ quản lý CTRSHĐT a. Chi phí cho công tác thu gom - vận chuyển - xử lý CTRSHĐT b. Tính Giá cho quản lý chất thải rắn thay cho Phí c. Các yêu cầu về giảm và kiểm soát chi phí 2.3.4. Yêu cầu của phát triển khoa học công nghệ: a. Yêu cầu kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn: Đầu tư hệ thống kỹ thuật phải đồng bộ từ khâu thu gom → vận chuyển → tái chế → xử lý → chôn lấp → phục hồi năng lượng từ khí bãi rác. Hướng dẫn, phương pháp kỹ thuật cho các thiết bị lựa chọn có thể được cung cấp. Duy trì hoạt động và năng lực bảo trì cho các hệ thống quản lý CTRSHĐT hoạt động ổn định. b. Ứng dụng công nghệ GIS trong thu gom rác thải: Ứng dụng GIS sẽ sắp xếp lại hệ thống thu gom chất thải giúp đánh giá được chi tiết hiện trạng hệ thống thu gom và cho hiệu quả cao khi thành lập bản đồ, đặc biệt khi yêu cầu nhanh chóng, chính xác. 2.4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QLCTRSHĐT 2.4.1. Hệ thống quản lý CTRSHĐT 2.4.2.Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm QLCTRSHĐT a. Cấp Trung ương b. Cấp địa phương 2.5. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG QLCTRSHĐT 2.5.1.Sự tham gia của cộng đồng trong QLCTRSHĐT a.Vai trò của cộng đồng dân cư b. Vai trò của khu vực thu gom không chính thức 2.5.2. Vai trò của chính quyền địa phương 2.5.3. Vai trò và sự tham gia của khu vực tư nhân 16
- 2.5.4. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức hỗ trợ bên ngoài 2.6. CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QLCTRSH TRONG CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TDMNBB. 2.6.1. Các văn bản của nhà nước về quản lý CTRSHĐT. 2.6.2. Một số quy định về QLCTRSHcác tỉnh vùng TDMNBB. - Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 - Quyết định 2211- QĐ -TTg ngày 14/11/2013 về Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Cầu đến năm 2020. 2.7. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐÔ THỊ NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ 2.7.1. Kinh nghiệm của thành phố Yokkaite - Nhật Bản. 2.7.2. Kinh nghiệm TP Quy Nhơn trong phân CTRSH tại nguồn. 2.7.3. Tổng hợp các kinh nghiệm trong và ngoài nước trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ (áp dụng cho TP. Thái Nguyên) 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC 3.1.1. Quan điểm - Phân loại chất thải rắn tại nguồn là khâu then chốt. - Giảm phát thải, bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội. - Quản lý không khép kín theo địa giới hành chính. - Đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật; an toàn xã hội và môi trường. 17
- - Gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các thành phố, các tỉnh trong vùng. - Quản lý CTRSHĐT hướng đến tiêu chí "không rác thải" xây dựng môi trường "chia sẻ trách nhiệm" và theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền". 3.1.2. Mục tiêu - Cụ thể hóa công tác quản lý CTRSHĐT vùng TDMNBB. - Quản lý theo Chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn. - Xây dựng hệ thống phân loại CTR tại nguồn đồng bộ. - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách về CTR. - Xây dựng mô hình quản lý phù hợp, đầu tư công nghệ hợp lý cho các khu vực đô thị. Hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp, công nhận vai trò của những người thu gom tái chế không chính thức. 3.1.3. Nguyên tắc - Hạn chế làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. - Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Các công cụ quản lý phải được xây dựng trên cơ sở thực tế của vùng TDMNBB. - Mọi tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về sinh môi trường. - UBND các cấp khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. 3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QLCTRSH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TDMNBB 3.2.1. Phân khu vực để quản lý. a. Cơ sở phân khu vực quản lý: Căn cứ vào những khác biệt giữa các khu vực trong một thành phố bao gồm các yếu tố: xã hội, kinh tế, khí hậu, không gian, phát triển đô thị, kỹ thuật; đặc điểm chất thải. b. Các nguyên tắc phân khu vực quản lý. - Phân khu vực căn cứ vào đối tượng phát thải. 18
- - Phân khu vực căn cứ vào vị trí địa lý, mô hình sử dụng đất. - Phân khu vực căn cứ vào điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Phân loại theo đặc điểm văn hóa và điều kiện kinh tế, lối sống. c. Đề xuất 3 khu vực quản lý - Khu vực 1: Khu vực trung tâm thành phố. - Khu vực 2: Khu vực quanh trung tâm thành phố. - Khu vực 3: Các điểm dân cư ngoại thành mới phát triển. Hình: 3 khu vực của TP Lào Cai và TP Việt Trì c. Thu gom theo khu vực: khu vực 1, cần tính toán việc thu gom vận chuyển rác thải hợp lý nhất. Khu vực 2, tùy vào khoảng cách vận chuyển, quy mô và mật độ dân cư để xây dựng các bãi tập kết lớn hoặc nhỏ. Phương tiện thu gom cũng thay đổi tùy theo độ dốc. Khu vực 3, mỗi thôn xây dựng điểm tập kết, đội VSMT thu gom bằng xe đẩy tay hoặc xe chuyên dụng đến điểm tập kết sau đó đơn vị VSMT thu gom đến KXL bằng xe chuyên dụng. 3.2.2. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt các đô thị loại I vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. a. Khu vực 1, đề xuất 2 mô hình Mô hình 1: Công ty MTĐT kết hợp với UBND phường (ở nơi không có điểm tập kết) Mô hình 2: Công - Tư kết hợp b. Khu vực 2, đề xuất mô hình 3 19
- Mô hình Công ty môi trường kết hợp với phường/xã (ở nơi dân cư thưa có điểm tập kết rác). c . Đối với Khu vực 3 đề xuất mô hình 4 Mô hình XHH hoàn toàn 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QLCTRSH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I VÙNG TDMNBB. 3.3.1. Tổ chức mới và hợp nhất lại các tổ thu gom dân lập. a. Hoàn thiện tổ chức thu gom chất thải dân lập hiệu quả. b. Thành lập mới tổ thu gom dân lập, xây dựng cơ chế hoạt động. 3.3.2. Đề xuất giải pháp 3R trong công tác quản lý CTRSHĐT a. PLCTRTN theo điều kiện khu vực và thời gian. b. PLCTR tại các điểm tập kết và khu vực xử lý. c. Ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRSHĐT. d. Xây dựng mô hình HTX tái chế. e. Xây dựng tổ chức và quy chế làm việc cho "đội quân" nhặt rác. g. Xây dựng bảng đường đi của rác trong PLRTN tương ứng với đầu tư công nghệ xử lý tại địa phương. h. Xây dựng chế tài xử phạt trong PLRTN. 3.3.3. Đề xuất giải pháp xử lý CTRSH phù hợp với các thành phố loại I vùng TDMNBB. a. Đối với khu vực 1, đầu tư nhà máy chế biến rác thải thành phân vi sinh . b. Đối với khu vực 2, đầu tư công nghệ xử lý CTRSHĐT kết hợp các loại chất thải trong nông nghiệp quy mô lớn như nhà máy chế biến phân vi sinh, nhà máy sản xuất điện và nhiệt - Xây dựng lò đốt rác quy mô nhỏ. d. Giải pháp xử lý CTRSH đối với khu vực 3, tăng cường xử lý chất thải hữu cơ thành phân vi sinh ở những khu vực sản xuất nông nghiệp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn