Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 5
download
Luận án "Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh" nhằm phân tích thực trạng quản lý việc dạy học môn Tiếng Anh cấp THCS ở một số trường trên địa bàn TP Hà Nội. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo hướng phát triển năng lực học sinh, góp phần phát triển năng lực Tiếng Anh của HS THCS, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh cấp THCS của TP Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- VƯƠNG HỒNG HẠNH QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN TS. NGUYỄN THỊ THANH Phản biện 1:.................................................................................. Phản biện 2:.................................................................................. Phản biện 3:.................................................................................. Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra cho con người phải biết sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh như một công cụ, phương tiện giao tiếp hàng ngày. Tiếng Anh được dạy trong CTGDPT sẽ trở thành công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp HS làm giàu tri thức khoa học và hiểu biết đa dạng văn hoá, từ đó đẩy nhanh hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã nhấn mạnh “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài… chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả…” [9, tr.6,9]. Vì vậy, cần “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục… ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Theo CTGDPT 2018 [6], Tiếng Anh là ngoại ngữ 1 và là môn học bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12, giúp HS hình thành và phát triển NL giao tiếp bằng Tiếng Anh và các NL chung. Thông qua học tập môn Tiếng Anh, trên cơ sở tìm hiểu các nền văn hóa, HS có hiểu biết về các quốc gia dân tộc, hình thành ý thức công dân toàn cầu để sống và làm việc hiệu quả hơn; để học tập tốt các môn học khác cũng như để phát triển NL học tập suốt đời. Để thực hiện tốt CTGDPT 2018, vai trò quản lý rất quan trọng. CBQL nhà trường cần hiểu rõ chương trình giáo dục từng cấp học, quán triệt các quan điểm chỉ đạo, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình để chỉ đạo GV, HS và các bên liên quan thực hiện đúng yêu cầu. Trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở cấp THCS hiện nay, CBQL trường học vừa phải thực hiện quản lý dạy học Tiếng Anh theo CTGDPT 2018 ở các lớp đầu cấp bắt đầu từ năm học 2021-2022 và ở các lớp cuối cấp theo CTGDPT 2006. Quản lý dạy học Tiếng Anh theo cả hai chương trình này đều yêu cầu GV, HS thực hiện theo định hướng giao tiếp để PTNL HS. Trong thời gian qua, việc dạy học Tiếng Anh ở các trường phổ thông đã có những chuyển biến tích cực. Với các chính sách ưu tiên trong tuyển sinh vào trường THPT, đại học, và cao đẳng trong đó có ưu tiên tuyển HS có NL ngoại ngữ, NL Tiếng Anh tốt, tạo động lực thúc đẩy việc dạy, việc học Tiếng Anh trong các nhà trường, cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, do quy định ưu tiên của trong tuyển sinh hầu hết đều đề cập đến việc HS có chứng chỉ Tiếng Anh IELTS, TOEIC, TOEFL dẫn đến việc dạy học có xu hướng giúp HS đạt các chứng chỉ này ở mức tốt nhất có thể mà chưa quan tâm đúng mức đến yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục cấp học. Việc quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh trong các nhà trường, cơ sở giáo dục cũng chưa bao quát tốt các tác động bên ngoài nhằm có cách thức quản lý phù hợp. TP Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, giáo dục của cả nước. Dạy học môn Tiếng Anh cũng đã được các cấp quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường phổ thông tại TP Hà Nội hiện nay vẫn bộc lộ một số bất cập, như phát triển NL HS chưa đáp ứng mục tiêu môn học, chưa phát triển được các NL chung, các NL chuyên biệt gắn với môn học và lĩnh vực học tập, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS... [57, 58]. Bên cạnh đó, hoạt động dạy và học chỉ chú trọng ngữ pháp, ứng thí; các kĩ năng nghe-nói, thảo luận không được thường xuyên thực hành… giao tiếp, NL sáng tạo, kĩ năng tư duy, suy luận, kĩ năng phản biện... dần bị xem nhẹ hoặc bỏ qua [55]. Những năm gần đây, các nghiên cứu về dạy và học, quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh đã được quan tâm theo cấp bậc học, theo đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án. Kết quả nghiên cứu phần nào luận giải được vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp, khuyến nghị về dạy-học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, hiện chưa có
- 2 nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp QLDH môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS ở các trường THCS TP Hà Nội. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận án của mình là "Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh” để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản lý dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS của TP Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường phổ thông theo hướng PTNL HS, luận án phân tích thực trạng quản lý việc dạy học môn Tiếng Anh cấp THCS ở một số trường trên địa bàn TP Hà Nội. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo hướng PTNL HS, góp phần PTNL Tiếng Anh của HS THCS, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh cấp THCS của TP Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Liệt kê các hoạt động mà Hiệu trưởng trường THCS cần tác động đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để hoạt động dạy học Tiếng Anh được thực hiện theo hướng PTNL HS theo tiếp cận các chức năng quản lý và tiếp cận quản lý các thành tố của quá trình dạy học Tiếng Anh? 4.2. Thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội hiện nay thế nào? Hiệu trưởng các trường THCS của TP Hà Nội đã thực hiện các tác động thế nào trong quản lý dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS? 4.3. Hiệu trưởng cần thay đổi và thực hiện các tác động quản lý thế nào để nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS? 5. Giả thuyết khoa học Việc dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực, chuyển dần từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học PTNL HS nhưng chưa triệt để. Việc quản lý dạy học môn Tiếng Anh cũng đã quán triệt đến GV các yêu cầu dạy học theo hướng PTNL HS nhưng còn hạn chế ở một số khâu. Do đó, nếu đề xuất được các giải pháp điều chỉnh việc quản lý dạy học một cách khoa học, hệ thống và phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLDH môn Tiếng Anh ở trường THCS theo hướng PTNL HS. 6.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về QLDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS. 6.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo hướng PTNL HS. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Vấn đề quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS ở các trường THCS thực hiện chương trình dạy học môn Tiếng Anh 2018. Về chủ thể nghiên cứu: Chủ thể chính được xác định là Hiệu trưởng trường THCS.
- 3 Về thời gian và khách thể khảo sát: Việc điều tra, khảo sát dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS được thực hiện tại 04 quận nội thành và 03 huyện ngoại thành trên địa bàn TP Hà Nội, trong thời gian từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021. Số lượng khách thể khảo sát: 1.404 (CBQL, HS, GV). 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc; Tiếp cận chức năng ngôn ngữ trong dạy học ngôn ngữ thứ hai; Tiếp cận phát triển năng lực; Tiếp cận phức hợp. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 9. Luận điểm bảo vệ 9.1. Sử dụng tiếp cận quản lý các thành tố của quá trình dạy học Tiếng Anh và tiếp cận các chức năng quản lý sẽ xác định được các hoạt động mà Hiệu trưởng trường THCS cần tác động đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để hoạt động dạy học Tiếng Anh được thực hiện theo hướng PTNL HS. 9.2. Việc dạy học Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội hiện đã được thực hiện chuyển dần sang dạy học theo hướng PTNL nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. GV được phổ biến các yêu cầu dạy học theo hướng PTNL HS nhưng thực tế hiệu quả tác động từng giai đoạn trong quá trình dạy học môn Tiếng Anh xảy ra nhiều hạn chế như việc thực hiện phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đặc thù dạy học môn Tiếng Anh chưa được áp dụng thường xuyên, các hạn chế trong dạy học môn Tiếng Anh chưa được điều chỉnh kịp thời... 9.3. Có thể nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS nếu Hiệu trưởng quan tâm tổ chức bồi dưỡng cho GV NL dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS; chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy môn Tiếng Anh, tạo môi trường để PTNL HS phù hợp với đặc thù môn Tiếng Anh; đồng thời chú trọng kiểm tra, điều chỉnh hoạt động dạy học môn Tiếng Anh dựa trên các bằng chứng thực tiễn… 10. Đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận dạy học môn Tiếng Anh, tường minh các khái niệm liên quan, phân tích nội dung quản lý dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý. Khung lý luận này sẽ định hướng toàn bộ nghiên cứu, đồng thời góp phần phát triển lý luận QLDH. - Dựa trên khung lý luận về QLDH môn Tiếng Anh cấp THCS, tác giả triển khai khảo sát thực tế ở các trường THCS thuộc 07 quận, huyện của TP Hà Nội. Từ dữ liệu khảo sát; thực trạng dạy học và QLDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS tại Hà Nội theo hướng PTNL HS, và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quá trình QLDH Tiếng Anh các trường THCS sẽ được phân tích chi tiết. Tác giả cũng làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân thực trạng QLDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội. - Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về QLDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS, luận án đề xuất 07 giải pháp QLDH môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS. Các giải pháp được đưa ra có quan hệ mật thiết, chi phối, hỗ trợ lẫn nhau. Tiến hành thực nghiệm các giải pháp đã được đề xuất, kết quả cho thấy hệ thống các giải pháp đề xuất có ý nghĩa thực tiễn và tính khả thi cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh cấp THCS ở TP Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. 11. Cấu trúc của luận án Nội dung luận án được trình bày trong 3 chương; ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo:
- 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS theo hướng PTNL HS. Chương 2: Cơ sở thực tiễn quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS. Chương 3: Giải pháp quản lý dạy học môn Tiếng ở các trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 1.1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố 1.1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Năng lực, năng lực học sinh trung học cơ sở, chuẩn năng lực Tiếng Anh của học sinh trung học cơ sở Trong luận án này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “năng lực” trong CTGDPT 2018: “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công nhiệm vụ/hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể” [22]. Từ đó có thể hiểu NL HS THCS “Là thuộc tính cá nhân của HS THCS được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện tại trường THCS, cho phép HS THCS huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể tại trường THCS”. Từ khái niệm năng lực nêu trên, chuẩn NL Tiếng Anh của HS THCS có thể được hiểu là hệ thống kiến thức (knowledge), kĩ năng (skills), thái độ (attitude) về Tiếng Anh mà HS cần đạt được để thực hiện và áp dụng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập và cuộc sống. 1.2.2. Dạy học tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực Theo các cách hiểu trên, có thể đi đến khái niệm “Dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo hướng PTNL HS là sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống kiến thức (knowledge), kỹ năng (skills) và thái độ (attitude) của HS đối với ngôn ngữ này, qua đó đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn NL Tiếng Anh bậc 2 trong khung NL ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam”. 1.2.3. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực Khái niệm về QLDH môn Tiếng Anh ở trường THCS theo hướng PTNL HS có thể được hiểu như sau: “Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS theo hướng PTNL HS là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến các yếu tố cấu thành QLDH, đảm bảo từng bước nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS theo chuẩn NL Tiếng Anh quy định đối với cấp THCS”.
- 5 1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học môn tiếng Anh và quản lý dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực 1.3.1. Đặc điểm môn tiếng Anh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Mục tiêu của môn học này vừa giúp HS hình thành và phát triển các NL chung lại vừa giúp HS hình thành và phát triển các NL đặc thù, đặc biệt là NL giao tiếp bằng Tiếng Anh nhằm giúp các em học tập tốt các môn khác, thực hiện quá trình học tập suốt đời và sống tốt hơn. - Môn Tiếng Anh có quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến các môn học cũng như nội dung GD khác. - Môn Tiếng Anh giúp HS làm chủ công cụ giao tiếp quan trọng ở phạm vi quốc tế. - Hiểu và biết ngoại ngữ mang tầm quốc tế sẽ giúp HS có sự so sánh giữa các nền văn hóa và ngôn ngữ. - Dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL lấy người học làm trung tâm, với các phương pháp dạy học tích cực, theo đường hướng giao tiếp, nội dung dạy phong phú theo chủ đề chủ điểm phù hợp với độ tuổi người học, chương trình mở/linh hoạt, khác hoàn toàn so với dạy học theo tiếp cận nội dung, nặng về kiến thức ngữ pháp, thầy dạy-trò chép. 1.3.2. Năng lực Tiếng Anh cần đạt đối với học sinh trung học cơ sở * Các NL chung: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Các NL đặc thù: Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp THCS, HS có thể đạt được trình độ Tiếng Anh bậc 2 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Trong Tiếng Anh, NL giao tiếp là một trong những NL ngôn ngữ quan trọng cần hình thành và phát triển cho HS. NL giao tiếp được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong đa dạng tình huống, đối tượng giao tiếp nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của bản thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội [22]. Các kĩ năng này thường được phân làm hai kiểu: tiếp thu và phản hồi. Trong quá trình dạy học, cả 4 kĩ năng trên đều phải được chú trọng để phát triển toàn diện NL giao tiếp của HS. 1.3.3. Một số yêu cầu đối với dạy học và quán lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực - Năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học; - Giúp HS hiểu biết khái quát về một số nước nói Tiếng Anh; - Nội dung văn hoá được dạy học lồng ghép, tích hợp; - GV cần tạo cơ hội tối đa để HS sử dụng Tiếng Anh. 1.4. Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.1. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt trong dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2. Nội dung dạy học môn Tiếng Anh cấp trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.3. Phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.5. Điều kiện, nguồn lực để dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh
- 6 1.5.2. Quản lý thực hiện phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5.3. Quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh a/ Đặc điểm tâm lý HS THCS; b/ Năng lực, trình độ của CBQL; c/ Năng lực, trình độ của GV dạy môn Tiếng Anh; d/ Phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS; đ/ Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia quản lý dạy học; e/ Môi trường sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh; f/ Các cơ chế, chính sách về quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS; g/ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn Tiếng Anh và tài liệu tham khảo cho GV; h/ Gia đình học sinh Kết luận chương 1 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 2.1. Kinh nghiệm quốc tế 2.2. Khái quát đặc điểm giáo dục cấp trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3. Khái quát về khảo sát thực tế 2.3.1. Giới thiệu về khảo sát thực tế 2.3.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực trạng 2.3.1.2. Khách thể và quy mô, thời gian nghiên cứu thực trạng - Đối tượng khảo sát: Tổng số khách thể tham gia khảo sát là 1.404 người, bao gồm 144 CBQL, 360 GV và 900 HS. Bên cạnh khảo sát bằng phiếu hỏi, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu với một số CBQL, GV và CMHS để thu thập thêm thông tin. - Phạm vi khảo sát: Các trường THCS công lập trên địa bàn TP Hà Nội, đại diện bốn quận nội thành (Long Biên, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Nam Từ Liêm) và ba huyện ngoại thành (Gia Lâm, Mỹ Đức, Hoài Đức). - Thời gian khảo sát: 06 tháng (Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2020). 2.3.1.3. Phương pháp, công cụ và thang đo khảo sát thực trạng - Khảo sát bằng phiếu hỏi dưới dạng trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời để tìm hiểu thông tin cần nghiên cứu. - Phỏng vấn CBQL cấp Sở, Phòng, Ban Giám hiệu nhà trường, GV, HS và CMHS có con học trường THCS để tìm hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu. - Thang đo dùng cho phiếu hỏi là thang đo 5 mức độ, trong đó 1 là mức độ thấp nhất, 5 là mức độ cao nhất cho mỗi tiêu chí trong từng câu hỏi. Thang đo này được áp dụng cho cả CBQL, GV, HS trong khảo sát bằng bảng hỏi. Khoảng ý nghĩa các mức được sử dụng để phân tích, đánh giá trong luận án như sau: Khoảng ý nghĩa Các mức độ 1,0 - 1,80 Không sử dụng/ Không hiệu quả/ Không quan trọng 1,81 - 2,60 Ít sử dụng/ Ít hiệu quả/ Ít quan trọng 2,61 - 3,40 Bình thường 3,41 - 4,20 Sử dụng thường xuyên/ Hiệu quả/ Quan trọng 4,21 - 5,00 Sử dụng rất thường xuyên/ Rất hiệu quả/ Rất quan trọng
- 7 2.3.2. Kết quả khảo sát 2.3.2.1. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS TP Hà Nội theo hướng PTNL HS a) Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS Nhìn chung, GV đánh giá việc dạy học môn Tiếng Anh cho HS THCS theo hướng PTNL HS là rất quan trọng (ĐTB = 4,7). Tất cả GV đều đánh giá ở mức độ quan trọng trở lên, trong đó có 29,8% GV đánh giá ở mức quan trọng (mức độ 4) và 70,2% GV đánh giá rất quan trọng (mức độ 5). Xét theo khu vực, kết quả kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt giữa đánh giá của GV nội thành và ngoại thành về tầm quan trọng của dạy học tiếng Anh cấp THCS theo hướng phát triển NL HS (sig = 0,03 < 0,05). Theo đó, GV ở các trường ngoại thành đánh giá thấp hơn so với GV các trường nội thành. Tuy có sự chênh lệch nhưng mức đánh giá đều đạt điểm trung bình trên 4,5. Như vậy, tuy có sự đồng thuận cao về tầm quan trọng của việc dạy học môn Tiếng Anh cấp THCS theo hướng PTNL HS nhưng xét về góc độ thống kê, vẫn có sự khác biệt nhất định giữa các nhóm GV. Sự khác biệt giữa đánh giá của GV nội thành và ngoại thành được lí giải rõ hơn khi chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu. Các GV nội thành cho rằng từ trước đến nay họ vẫn đánh giá cao tầm quan trọng của hình thức dạy học này, ngay cả khi chưa có định hướng cụ thể. Trong khi đó, với GV ngoại thành, mặc dù ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này nhưng điều kiện thực tiễn ở các trường ngoại thành đôi khi không cho phép thực hiện được như mong muốn. Do vậy, họ lại càng thấy rõ tầm quan trọng của dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS. b) Thực trạng thực hiện nội dung dạy học Hơn một nửa (54,7%) GV cho rằng mục tiêu lớn nhất sau khi hoàn thành môn Tiếng Anh là “có kiến thức cơ bản về tiếng Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp” và hơn hai phần năm (41,0%) GV lựa chọn mục tiêu “sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp”. Trong khi đó, chỉ có một số ít (4,3%) GV lựa chọn mục tiêu “HS có thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh” và đặc biệt không có GV nào chọn mục tiêu “Hình thành và áp dụng các phương pháp và chiến lược học tập khác nhau”. c) Thực trạng phương pháp dạy học tiếng Anh theo hướng PTNL HS Theo đánh giá của GV, phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất là trò chơi (ĐTB = 4,55). Đây cũng là phương pháp có mức độ chênh lệch giữa các câu trả lời thấp nhất, trong đó tất cả GV đều sử dụng thường xuyên hoặc rất thường xuyên. Tiếp theo là phương pháp dạy học theo nhóm (ĐTB = 4,45) và vấn đáp (ĐTB = 4,40). Ba phương pháp này thường được sử dụng trong các tiết học bởi tính đơn giản, dễ áp dụng và dễ thu hút sự chú ý của HS. Hai phương pháp được sử dụng ít nhất là dạy học theo hợp đồng (ĐTB = 1,91) và dạy học theo góc (ĐTB = 1,96). Xét theo khu vực, không có sự khác biệt đáng kể trong việc áp dụng các phương pháp dạy học theo định hướng PTNL người học giữa GV nội thành và ngoại thành. Xét theo thâm niên công tác, nhìn chung, các phương pháp dạy học PTNL HS được GV sử dụng với tần suất khác nhau. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề (sig = 0,002 < 0,05) và phương pháp đóng vai (sig = 0,024 < 0,05) giữa các nhóm GV có thâm niên khác nhau. d) Thực trạng hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS
- 8 Mức độ sử dụng các hình thức PTNL HS được thể hiện trong Bảng 2.3. Theo đó, dạy học theo hình thức tích hợp được sử dụng nhiều nhất (ĐTB = 3,92) trong khi hình thức học theo hình thức ngoại khóa, đi thực tế ít được sử dụng nhất (ĐTB = 2,07). Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học của GV nói chung STT Tiêu chí ĐTB 1 Dạy học theo hình thức phân hóa 3,26 2 Dạy học theo hình thức tích hợp 3,92 3 Tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh 2,90 4 Học theo hình thức ngoại khóa, đi thực tế 2,07 Xét theo khu vực, GV mỗi khu vực sẽ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học theo nhiều cách khác nhau. Kết quả kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ sử dụng của ba hình thức tổ chức dạy học, gồm tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh và hình thức ngoại khóa, đi thực tế (sig < 0,05) giữa GV nội thành và ngoại thành. Xét theo thâm niên công tác, các nhóm GV có kinh nghiệm trong nghề khác nhau sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ sử dụng hình thức dạy học tích hợp (sig. = 0,000 < 0,05) và hình thức tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh (sig. = 0,000 < 0,05) giữa các nhóm GV có nhóm thâm niên công tác khác nhau. e) Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS Đánh giá của cộng đồng 1.89 Đánh giá của cha mẹ HS 2.12 Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS 3.16 Sử dụng hình thức cho HS đánh giá… 3.94 Đánh giá được các NL khác của HS 3.73 Đánh giá 4 kĩ năng nghe, nói, đọc,… 4.5 Sử dụng các phương pháp đánh giá… 4.1 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Biểu đồ 2.7. Mức độ sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá HS của GV nói chung Xét theo thâm niên công tác, GV có số năm công tác khác nhau thì mức độ đạt được của các hình thức kiểm tra, đánh giá cũng khác nhau. Kiểm định ANOVA cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đạt được của hình thức sử dụng các phương pháp đánh giá phong phú (sig. = 0,005 < 0,05) và hình thức HS tự đánh giá chéo (sig. = 0,18 < 0,05) giữa các nhóm GV có thâm niên làm việc khác nhau. f) Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS Theo đánh giá của GV, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học về cơ bản là đảm bảo được các hoạt động dạy học trong phân phối chương trình, với ĐTB của các tiêu chí dao động trong khoảng 3,02 – 4,63, không có tiêu chí nào được đánh giá ở mức kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. Đặc biệt, kĩ năng sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học Tiếng Anh và kĩ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng hiện có của GV đáp ứng ở mức rất hiệu quả (ĐTB lần lượt = 4,63 và 4,58). Điều này cho thấy CNTT có ảnh hưởng rất tích cực đến chất lượng dạy học nếu như GV biết sử dụng hiệu quả. Xét theo khu vực, mặc dù có sự khác nhau về đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường cho môn Tiếng Anh giữa GV nội thành và ngoại thành nhưng mức độ chênh lệch không đáng kể. Kiểm định T-test cũng chỉ ra sự khác biệt có ý
- 9 nghĩa thống kê về mức độ đáp ứng các điều kiện tối thiểu về sách giáo khoa, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị (sig = 0,012 < 0,05). Xét theo thâm niên công tác, các GV có kinh nghiệm làm việc khác nhau có nhận định khác nhau về mức độ đáp ứng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường cho môn Tiếng Anh theo tiếp cận NL. 2.3.2.2. Thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS thành phố Hà Nội theo hướng phát triển NL HS a) Thực trạng nhận thức của CBQL và GV Tiếng Anh về mức độ cần thiết của công tác quản lý dạy học môn tiếng Anh theo PTNL HS Các CBQL đều nhận định công tác quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo PTNL HS là rất cần thiết (ĐTB = 4,73) trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Điều này cho thấy CBQL đã nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của công tác này. b) Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS - Về mức độ thực hiện: Nhìn chung, theo đánh giá của CBQL, mức độ thực hiện các nội dung trong quản lý mục tiêu dạy học Tiếng Anh có sự khác biệt nhưng không đáng kể và các nội dung đều được thực hiện rất thường xuyên (ĐTB dao động trong khoảng 4,25 – 4,42) (xem Biểu đồ 2.12). Chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình môn 4.42 tiếng Anh Chỉ đạo các hoạt động phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ, nội 4.35 dung môn học Lên kế hoạch và tổ chức cho GV nắm rõ mục tiêu của 4.35 dạy học tiếng Anh Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm 4.33 thực hiện chương trình Kiểm tra định kì và đột xuất thực hiện mục tiêu 4.25 chương trình 0 1 2 3 4 5 Biểu đồ 2.12. Mức độ thực hiện các nội dung trong quản lý mục tiêu dạy học của CBQL nói chung Xét theo khu vực, kiểm định T-test cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện vấn đề chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình (sig = 0,001 < 0,05) và kiểm tra thực hiện mục tiêu chương trình (sig = 0,001 < 0,05) giữa CBQL nội thành và ngoại thành. Xét theo thâm niên công tác, nhóm CBQL có thâm niên trên 15 năm đánh giá mức độ thực hiện các nội dung cao hơn các nhóm CBQL trẻ, trừ nội dung chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình. - Về mức độ hiệu quả: Nhìn chung, đa phần các nội dung trong quản lý mục tiêu dạy học Tiếng Anh được CBQL đánh giá ở mức hiệu quả (ĐTB dao động trong khoảng 3,94 – 4,19) (xem Biểu đồ 2.16). Lên kế hoạch và tổ chức cho GV nắm rõ mục tiêu của… 4.19 Kiểm tra định kì và đột xuất thực hiện mục tiêu… 4.10 Chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình môn… 4.10 Chỉ đạo các hoạt động phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ,… 4.06 Phát hiện và sử lý nghiêm các trường hợp vi … 3.94 0 1 2 3 4 5 Biểu đồ 2.16. Mức độ hiệu quả các nội dung trong quản lý mục tiêu dạy học của CBQL nói chung
- 10 Xét theo khu vực, về cơ bản các CBQL ngoại thành đánh giá mức độ hiệu quả các nội dung cao hơn các trường nội thành, trừ nội dung về chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình môn Tiếng Anh. Kết quả kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đánh giá mức độ hiệu quả của việc chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình môn Tiếng Anh giữa GV nội thành và ngoại thành (sig = 0,000 < 0,05). Xét theo thâm niên công tác, giữa nhóm CBQL trên 15 năm kinh nghiệm và từ dưới 15 năm kinh nghiệm có sự đối lập trong đánh giá về việc chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình môn Tiếng Anh và việc kiểm tra định kì và đột xuất việc thực hiện mục tiêu chương trình giảng dạy. c/ Thực trạng quản lý nội dung dạy học môn tiếng Anh theo hướng PTNL HS Nhìn chung, đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung của quản lý dạy học có sự chênh lệch nhưng không đáng kể, với ĐTB dao động trong khoảng 3,75 - 4,18 (xem Biểu đồ 2.21). Theo đánh giá của CBQL, việc đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập được thực hiện tốt nhất (ĐTB = 4,18) với đa số (93,8%) CBQL đánh giá ở mức thường xuyên và rất thường xuyên. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện kém nhất (ĐTB = 3,75). Có đến một phần tư (25,0%) CBQL đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở mức bình thường, ba phần tư (75,0%) CBQL đánh giá ở mức thường xuyên, và không có CBQL nào đánh giá ở mức rất thường xuyên. Tổ chức đối mới hình thức, phương pháp… 4.18 Tổ chức đổi mới hình thức tổ chức dạy học 4.04 Tổ chức thiết kế bài dạy 3.92 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin 3.85 Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học 3.75 0 1 2 3 4 5 Biểu đồ 2.21. Mức độ thực hiện các nội dung trong quản lý nội dung dạy học của CBQL nói chung Xét theo khu vực, sự khác biệt lớn nhất trong đánh giá là việc tổ chức đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá; tiếp đến là tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; trong đó đánh giá của CBQL ở ngoại thành đều cao hơn CBQL ở nội thành. Xét theo thâm niên công tác, có sự chênh lệch về nhận định mức độ thực hiện các nội dung trong quản lý nội dung dạy học theo hướng PTNL HS giữa các CBQL có thâm niên công tác khác nhau. d/ Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS Nhìn chung, theo đánh giá của CBQL, các tiêu chí của quản lý dạy học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS đều được thực hiện ở mức thường xuyên (ĐTB dao động trong khoảng 3,79 - 4,29) (xem Biểu đồ 2.29). Có 89,6% CBQL đánh giá việc tổ chức phổ biến, hướng dẫn quy chế, đánh giá GV và HS cũng như tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học thường xuyên và đột xuất ở mức thường xuyên và rất thường xuyên. Tỷ lệ CBQL đánh giá các tiêu chí còn lại ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cũng dao động trong khoảng 62,5% – 72,9%. Không có tiêu chí nào được đánh giá là không thường xuyên hoặc ít thường xuyên.
- 11 Tổ chức phổ biến, hướng dẫn quy chế, đánh giá… 4.29 Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt… 4.06 Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để xếp loại GV 4.02 Xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động dạy học… 3.87 Đưa ra các hình thức đánh giá hoạt động dạy… 3.79 0 1 2 3 4 5 Biểu đồ 2.29. Mức độ thực hiện các nội dung trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của CBQL nói chung Xét theo khu vực, CBQL ngoại thành đánh giá mức độ thực hiện của các nội dung đều cao hơn so với CBQL nội thành, trừ nội dung “Đưa ra các hình thức đánh giá hoạt động dạy học của GV và HS”. Xét theo thâm niên công tác, có sự thống nhất cao giữa các CBQL có kinh nghiệm làm nghề từ dưới 15 năm khi mức độ đánh giá các tiêu chí của nhóm CBQL này có sự tương đồng tại hầu hết các tiêu chí. e/Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS Chỉ đạo thực hiện các yêu cầu về dạy học môn tiếng Anh 4.33 Chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức, thực hành các 4.02 phương pháp và kĩ thuật dạy học, tích cực, lấy… Tổ chức các hoạt động chia sẻ, trao đổi kinh 3.92 nghiệm về phương pháp, hình thức dạy học Chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phương tiện kĩ 3.79 thuật hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin… 1 2 3 4 5 Biểu đồ 2.25. Mức độ thực hiện các hoạt động quản lý phương pháp, hình thức dạy học của CBQL nói chung Nhìn chung, theo đánh giá của CBQL, hầu hết các tiêu chí về quản lý phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS được thực hiện ở mức thường xuyên (ĐTB dao động trong khoảng 3.49 – 4.33) (xem Biểu đồ 2.25). 100% CBQL đánh giá việc chỉ đạo thực hiện các yêu cầu về dạy học môn Tiếng Anh ở mức thường xuyên và rất thường xuyên. Đây cũng là tiêu chí duy nhất không có CBQL nào đánh giá ở mức bình thường trở xuống. Bên cạnh đó, cũng có 93,7% CBQL đánh giá việc chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức, thực hành các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở mức thường xuyên và rất thường xuyên. Tỷ lệ CBQL đánh giá việc chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phương tiện hiện đại và tổ chức các hoạt động chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cũng ở mức khá cao, chiếm khoảng ba phần tư (72,9% – 79,2%) số CBQL. Xét theo khu vực, có sự khác biệt nhất định trong đánh giá giữa CBQL nội thành và ngoại thành. Sự khác biệt thể hiện rõ rệt nhất trong nhận định mức độ thực hiện của việc chỉ đạo thực hiện các yêu cầu về dạy học môn Tiếng Anh. Xét theo thâm niên công tác, trong khi hầu hết CBQL từ dưới 15 năm công tác khá đồng thuận trong việc đánh giá mức độ thực hiện của các yếu tố thì CBQL trên 15 năm công tác lại đánh giá cao hơn, với ba phần tư số tiêu chí có sự khác biệt trong đánh giá. f/Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS
- 12 Nhìn chung, theo đánh giá của CBQL, phần lớn (6/8) tiêu chí được thực hiện ở mức thường xuyên (ĐTB dao động trong khoảng 3,00 – 4,15) và không có tiêu chí nào được thực hiện ở mức rất thường xuyên (xem Biểu đồ 2.33). 5 4.15 3.77 3.73 3.54 4 3.43 3.42 3.37 3.00 3 2 1 0 Tổ chức Chỉ đạo xây Đưa ra cơ Sử dụng kết Đưa ra quy Giám sát, Xây dựng kế Tổ chức các hướng dẫn dựng kế chế ứng quả kiểm tra định cụ thể đánh giá hoạch xây cuộc thi làm sử dụng hoạch phân dụng CNTT việc sử dụng về phân bổ, hiệu quả mới, sửa đồ dùng dạy trang thiết bổ, sử dụng trong công trang thiết sử dụng, việc sử dụng chữa CSVC, học cho GV bị, đồ dùng thiết bị, đồ tác giảng bị, đồ dùng mua sắm trang thiết mua sắm và HS dạy học, ứng dùng dạy dạy dạy học mới và bảo bị, đồ dùng trang thiết bị dụng CNTT học đánh giá GV quản CSVC dạy học Biểu đồ 2.33. Mức độ thực hiện các hoạt động quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của CBQL nói chung Xét theo khu vực, có sự chênh lệch giữa đánh giá của CBQL ngoại thành và nội thành cả về mức độ và xu hướng. Xét theo thâm niên công tác, đánh giá của CBQL từ dưới 15 năm công tác đa phần là cao hơn so với nhóm CBQL trên 15 năm, trong đó hầu hết các tiêu chí được đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên trở lên 2.3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh cấp THCS ở TP Hà Nội theo hướng PTNL HS Môi trường sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh 4.83 Năng lực, trình độ của GV tiếng Anh 4.63 Phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh… 4.58 Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia… 4.54 Phương pháp, hình thức đánh giá hoạt… 4.54 Cơ chế, chính sách về quản lý dạy học… 4.40 Năng lực, trình độ của CBQL 4.29 Năng lực nhận thức của HS 4.25 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn… 4.21 Nguồn tài liệu tham khảo mở cho HS, GV 4.04 Đặc điểm tâm lý HS 3.85 Biểu đồ 2.37. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý dạy học theo đánh giá của CBQL nói chung 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh của các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.4.1. Kết quả và nguyên nhân của kết quả Kết quả đạt được Về quản lý dạy học Tiếng Anh cho HS THCS theo hướng PTNL HS: Tất cả các nhóm CBQL đều đánh giá việc quản lý dạy học Tiếng Anh theo tiếp cận NL là rất cần thiết. Về quản lý mục tiêu dạy học: đều được thực hiện và hiệu quả, đặc biệt là việc chỉ đạo xây dựng phân phối chương trình Tiếng Anh theo quy định của Bộ GD&ĐT và công tác lên kế hoạch, tổ chức cho GV nắm bắt mục tiêu của dạy học Tiếng Anh theo tiếp cận NL. Về quản lý nội dung dạy học: được đánh giá ở mức thường xuyên cho thấy sự đồng nhất trong
- 13 việc thực hiện các nội dung trong dạy học theo hướng PTNL ở trường THCS. Mặc dù không có nội dung nào được đánh giá ở mức cao nhất là rất thường xuyên nhưng việc thực hiện đồng bộ và toàn diện ở mức thường xuyên sẽ mang lại sự phát triển bền vững theo đúng định hướng của Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện nền GD Việt Nam. Đây là một tín hiệu tích cực trước khi CTGDPT mới được triển khai ở các trường THCS trong năm học 2021-2022. Về quản lý phương pháp, hình thức dạy học: được thực hiện khá đồng bộ và thường xuyên, đặc biệt là chỉ đạo thực hiện các yêu cầu về dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL, cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với đổi mới cách tiếp cận dạy học đồng thời cung cấp cho GV định hướng dạy học cụ thể, chi tiết. Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học: Công tác tổ chức phổ biến, hướng dẫn quy chế, đánh giá GV và HS được tổ chức hàng năm và cập nhật thường xuyên khi cấp trên có chỉ đạo mới về công tác đánh giá GV và HS để người học và người dạy đều nắm bắt quy chế đánh giá và lấy đó là cơ sở thực hiện các hoạt động chuyên môn của mình. Đây cũng là căn cứ nâng cao chất lượng GV và kết quả học tập của HS. Về quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học: nhìn chung đáp ứng được yêu cầu cơ bản về dạy và học Tiếng Anh theo chương trình hiện hành. Nguyên nhân Có được những thành tựu này đầu tiên phải kể đến sự chỉ đạo sát sao từ cấp Bộ, Sở/Phòng GD&ĐT, đồng thời các cấp quản lý tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các trường THCS. Tiếp theo là do nhận thức, trình độ của CBQL và GV ngày càng được nâng cao. Thêm vào đó, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều thiết bị giáo dục, phương tiện dạy học hiện đại, nguồn học liệu mở cho tất cả GV và HS. 2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Hạn chế Về quản lý dạy học Tiếng Anh cho HS THCS theo hướng PTNL HS: Về quản lý mục tiêu dạy học: Hiệu quả đạt được chưa tương xứng với kì vọng, đặc biệt là công tác phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thực hiện chương trình giảng dạy Tiếng Anh của GV. Về quản lý nội dung dạy học: Còn tồn tại bất cập trong quá trình tổ chức đổi mới phương pháp dạy học, nhất là đối với GV ngoại thành và nhóm GV có thâm niên công tác lâu năm. Về quản lý phương pháp, hình thức dạy học: Một số trường THCS còn gặp khó trong việc chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại, ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là các trường ở ngoại thành và đối tượng CBQL lớn tuổi do những thiếu thốn về tài chính, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất. Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá: Vẫn còn rất chung chung và chưa phát huy được NL một cách rõ ràng. Về quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học: Các cuộc thi làm đồ dùng dạy học dành cho GV chưa được tổ chức bài bản mà thường mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Nguyên nhân Trước hết là do sĩ số HS mỗi lớp rất đông và khả năng tiếp thu không đồng đều nên để đảm bảo tiến độ bài giảng và thực hiện đúng phân phối chương trình, GV không thể quan tâm, sát sao đến từng HS. Về phía GV, một số GV đã làm việc và giảng dạy nhiều năm theo tiếp cận nội dung nên còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng khi thay đổi sang tiếp cận theo NL, một số GV khác ngại thay đổi. Một nguyên nhân nữa là cơ chế đánh giá hoạt động dạy và học của GV Tiếng Anh nói riêng và GV nói chung chưa thống nhất trong toàn hệ thống GD, đồng thời tính cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn chưa được đảm bảo đầy đủ nên hình thức đánh giá hoạt động giảng dạy chưa minh bạch và đạt được sự đồng thuận
- 14 của GV. Kiểm tra, đánh giá vẫn còn mang nặng tính hình thức, đáp ứng thi cử. Nguyên nhân cuối cùng là do cơ sở vật chất của một số trường THCS chưa đồng bộ, chưa đảm bảo theo yêu cầu của chương trình mới. Kết luận chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đáp ứng yêu cầu dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc trưng môn Tiếng Anh 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả khi triển khai thực hiện 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống 3.2. Đề xuất giải pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của việc dạy và học môn Tiếng Anh và năng lực sử dụng Tiếng Anh trong học tập và cuộc sống a) Mục tiêu của giải pháp Giúp các đối tượng tham gia (CBQL, GV, phụ huynh, HS…) ở cấp THCS nhận thức rõ được vai trò, vị trí của việc dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Tổ chức tập huấn, giới thiệu về chương trình phổ thông tổng thể, chương trình môn Tiếng Anh cấp THCS mới để các đối tượng tham gia thấy được tính mới, tính toàn diện, phù hợp và tất yếu của hướng phát triển năng lực NL HS trong môn học này. - Thiết kế mục tiêu dạy học của Nhà trường, của môn học gắn liền với định hướng PTNL HS trong môn Tiếng Anh cấp THCS phù hợp với các văn bản. - Giới thiệu vai trò, vị trí của dạy-học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển NL HS cấp THCS thông qua các kênh thông tin phong phú. - Khuyến khích GV THCS tự tìm hiểu, tự đọc, tự kết nối thông qua các kênh trực tiếp và gián tiếp. - Xây dựng, hoàn thiện kế hoạch, nội dung về dạy học môn Tiếng Anh cấp THCS theo hướng PTNL HS cho GV để nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS một cách chủ động, tích cực nhằm tạo ra hiệu quả thiết thực, mang đến những thay đổi đột phá trong quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS ở cấp THCS. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Đầu tiên, cần đảm bảo các điều kiện về nguồn lực con người để thực hiện giải pháp. Muốn thay đổi nhận thức của các đối tượng tham gia, CBQL phải thay đổi nhận thức của chính bản thân mình trước. Đây là điều kiện tiên quyết. Để làm được điều đó, mỗi CBQL cần phải nỗ lực chủ động tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao nhận thức của bản thân nhằm trang bị cho mình đủ kiến thức, rèn luyện các kĩ năng để chia sẻ nhận thức của bản thân đến những người khác. Bên cạnh đó, cần đảm bảo các nguồn lực về cơ sở vật chất, có đầy đủ hội trường, phòng họp, các thiết bị dùng để triển khai tập huấn. Đặc biệt, nguồn tài chính để thực hiện giải pháp là một điều kiện không thể thiếu.
- 15 3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao năng lực GV về xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh theo mục tiêu PTNL HS a) Mục tiêu của giải pháp Giúp các CBQL đảm bảo chất lượng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS cấp THCS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng, thực hiện kế hoạch giảng dạy và sinh hoạt chuyên đề về dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS. - Tổ chuyên môn Tiếng Anh tổ chức thảo luận về tiến trình, kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Anh theo từng khối lớp, từng loại chương trình hiện hành, trên cơ sở đó tham mưu với ban giám hiệu về bố trí thời gian dạy học môn Tiếng Anh trong thời khóa biểu của từng lớp. - Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn Tiếng Anh cần tập trung vào giải quyết các vấn đề nổi bật của dạy học theo hướng PTNL HS. - Hiệu trưởng chỉ đạo sự phối hợp kế hoạch giữa giáo viên môn Tiếng Anh và giáo viên chủ nhiệm lớp về tổ chức hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học sinh - Tổ chức kiểm tra, rà soát kế hoạch dạy học của Tổ và của mỗi cá nhân. - Chỉ đạo thực hiện đánh giá hiệu quả công việc đạt được so với kế hoạch đề ra. - Quy định nội dung, số lượng cụ thể trong hồ sơ chuyên môn của các GV Tiếng Anh. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn sử dụng kết quả kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để kiểm tra, đánh giá GV Tiếng Anh. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện tốt giải pháp này, về nguồn lực con người CBQL ở trường THCS phải có năng lực quản lý, chỉ đạo về việc xây dựng và triển khai các kế hoạch dạy học. Đồng thời, CBQL, Tổ chuyên môn và GV phải có sự kết hợp hài hòa để triển khai đồng bộ, nhất quán từ trên xuống và từ dưới lên. Theo đó, các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, tài chính ở trường THCS cũng cần được đảm bảo để triển khai giải pháp. 3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện dạy học môn Tiếng Anh bằng các phương pháp, hình thức phù hợp đặc trưng và đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh a) Mục tiêu của giải pháp Hướng dẫn, hỗ trợ tạo động lực cho GV và HS ở trường THCS sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với yêu cầu dạy ngôn ngữ thứ hai để dạy và học Tiếng Anh theo hướng PTNL HS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Hiệu trưởng trường THCS chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức quán triệt để GV hiểu được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy môn Tiếng Anh theo hướng phát triển NL HS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức lên kế hoạch và tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn, diễn đàn, sinh hoạt chuyên môn về các phương pháp, hình thức giảng dạy môn Tiếng Anh theo hướng phát triển NL HS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức các buổi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua dự giờ, góp ý, cùng chỉnh sửa, rút ra những điểm ưu việt, phù hợp của phương pháp và hình thức giảng dạy. - Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức các buổi tập huấn để tạo ra những thay đổi triệt để từ dạy học một chiều, đọc chép, thụ động sang dạy học theo phát triển NL, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- 16 - Chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức lên kế hoạch và thiết kế cho GV, HS tham quan các cơ sở áp dụng hiệu quả các phương pháp, hình thức dạy và học môn Tiếng Anh theo hướng phát triển NL HS để học hỏi và áp dụng vào thực tiễn dạy và học. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Đội ngũ GV môn Tiếng Anh ở trường THCS cần được trang bị các kiến thức và được thực hành về dạy học Tiếng Anh cho HS THCS theo hướng PTNL HS. Hơn nữa, nhà trường cần chuẩn các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại nhằm hỗ trợ tối đa cho hoạt động dạy học của GV và học tập của HS. 3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo yêu cầu dạy học PTNL HS a) Mục tiêu của giải pháp Nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Tổ chuyên môn trong giám sát việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá của GV trong quá trình dạy học môn Tiếng Anh của GV ở trường THCS theo hướng PTNL HS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất hoạt động của tổ chuyên môn Tiếng Anh. - Hiệu trưởng trường THCS chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh, theo chuẩn bậc 2, 4 kĩ năng Nói-Nghe- Đọc-Viết, của GV môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh cho HS trường THCS theo hướng PTNL HS. - Ban giám hiệu và tổ trưởng tổ chuyên môn chỉ đạo, đôn đốc GV thực hiện nội dung, cách thức đánh giá HS thường xuyên theo chuẩn NL Tiếng Anh đã được cụ thể hóa theo từng khối lớp, từng chủ điểm, từng chủ đề. - Ban giám hiệu và tổ chuyên môn tổ chức, chỉ đạo đánh giá định kỳ môn Tiếng Anh theo chuẩn NL HS THCS. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Hiệu trưởng trường THCS có nhận thức đúng, trách nhiệm cao đối với việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá trong QLDH môn Tiếng Anh ở trường THCS. Ban giám hiệu thực hiện đúng Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, qua đó huy động được lực lượng đông đảo cán bộ, GV tham gia theo dõi, kiểm tra, nhận xét quá trình tổ chức hoạt động dạy học, trong đó có dạy học môn Tiếng Anh. GV môn Tiếng Anh thực hiện đầy đủ quy định về nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá HS áp dụng đối với HS THCS. 3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường sử dụng Tiếng Anh thông qua dạy học tích hợp, hoạt động trải nghiệm và hợp tác quốc tế a) Mục tiêu của giải pháp Giúp CBQL quản lý xây dựng môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng Anh thông qua các hình thức dạy học tích hợp, hoạt động ngoại khóa và hợp tác quốc tế để tạo môi trường thực hành tiếng cho HS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động dạy học tích hợp, hoạt động ngoại khóa, thiết lập các quan hệ quốc tế ở quy mô toàn trường, khối và lớp. - Chỉ đạo tích hợp một số chủ đề dạy học môn Tiếng Anh với “Hoạt động trải nghiệm” phù hợp với chủ đề khối lớp.
- 17 - Tổ chuyên môn Tiếng Anh phối hợp với đoàn - đội và thư viện nhà trường tổ chức Câu lạc bộ Tiếng Anh. - Chỉ đạo tổ chức một số buổi vui chơi cùng giáo viên Tiếng Anh và người nước ngoài hoặc xem phim Tiếng Anh… trong chương trình “Hoạt động trải nghiệm” của học sinh THCS. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn tăng cường các hoạt động giao lưu với các trường THCS khác ở những địa bàn khác nhau để học hỏi kinh nghiệm tạo môi trường học tập và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn mở rộng hợp tác với các tổ chức có các hoạt động liên quan đến Tiếng Anh để các đối tượng tham gia của nhà trường được giao lưu, học hỏi, trải nghiệm môi trường thực tiễn. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn tích cực đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, thực tập, thực tế của HS, tạo cơ hội cho các em vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn để tăng cường hứng thú học tập. - Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các nội dung học tập phong phú, cập nhật có liên quan đến văn hóa, xã hội, khoa học nghệ thuật…và phù hợp với lứa tuổi HS bằng Tiếng Anh để các em được trải nghiệm thực tiễn. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Về nguồn lực con người, các CBQL phải có NL, kinh nghiệm về dạy học và quản lý dạy học tích hợp, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, có mối quan hệ và khả năng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến việc sử dụng Tiếng Anh phù hợp với lứa tuổi HS THCS. Đồng thời, sự chung tay, góp sức, đồng lòng của các đối tượng có liên quan (Nhà trường, gia đình và cộng đồng) cũng có vai trò quyết định không nhỏ tới thành công của giải pháp này. Bên cạnh đó, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cũng cần được đảm bảo. 3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy môn Tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Hà Nội về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh a) Mục tiêu của giải pháp Nâng cao NL dạy tiếng Anh cho GV để đảm nhiệm tốt nhiệm vụ dạy học Tiếng Anh ở trường THCS theo hướng PTNL HS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Ban giám hiệu trường THCS và tổ trưởng chuyên môn Tiếng Anh xác lập mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV tiếng Anh THCS, đáp ứng yêu cầu dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL học sinh. - Định kỳ bồi dưỡng, tập huấn GV môn Tiếng Anh ở trường THCS, đáp ứng yêu cầu CTGDPT2018. - Quản lý tự học tập, tự rèn luyện của GV môn Tiếng Anh theo chuẩn nghề nghiệp. - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn quán triệt đến tất cả các CBQL, GV và các đối tượng liên quan tầm quan trọng của NL giao tiếp với GV trong quá trình dạy học môn Tiếng Anh cho HS theo hướng PTNL HS. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn khuyến khích GV tự cập nhật các kiến thức, kĩ năng mới để phát triển năng lực thực hành tiếng của bản thân. - Chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV về chương trình, SGK mới, dạy học phân hóa, dạy học tự chọn theo kế hoạch chung của các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. - Có những hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, động viên, khen thưởng cũng như phê bình kịp thời.
- 18 - Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng các điều kiện hỗ trợ để đảm bảo thực hiện bồi dưỡng cho GV Tiếng Anh THCS NL giao tiếp bằng tiếng Anh. c) Điều kiện thực hiện giải pháp GV dạy Tiếng Anh cần nhận thức tầm quan trọng của việc tự học, tự tìm tòi bồi dưỡng là công việc thường xuyên, liên tục, suốt đời. GV khi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên đề về PTNL giao tiếp bằng Tiếng Anh cần tích cực học hỏi và áp dụng kinh nghiệm vào công tác giảng dạy một cách sáng tạo. Đồng thời, GV cũng nên tích cực tự tìm kiếm các khóa học trực tiếp, trực tuyến để tự nâng cao NL giao tiếp bằng Tiếng Anh. 3.2.7. Giải pháp 7: Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu phục vụ dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS a) Mục tiêu của giải pháp Đưa ra những nội dung, cách thức huy động tối đa các nguồn lực xã hội để tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Chỉ đạo GV ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị đa phương tiện, phần mềm dạy học vào dạy học Tiếng Anh ở trường THCS. - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn lên kế hoạch các nguồn lực xã hội (cộng đồng, cha mẹ HS, cựu HS, các tổ chức...) có thể huy động được sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động cụ thể để thu hút sự quan tâm của các nguồn lực xã hội này để thực hiện xã hội hóa GD. - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn sử dụng các nguồn xã hội hóa huy động được để đầu tư một cách hiệu quả, đồng thời phải công khai, minh bạch nguồn huy động này. - Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn có những chính sách thiết thực để khuyến khích các cá nhân, tổ chức xã hội để thu hút nguồn lực đầu tư. c) Điều kiện thực hiện giải pháp Các CBQL và những người thực hiện cần phải có hiểu biết về vai trò, nội dung, hình thức, phương pháp huy động các nguồn lực xã hội. Từ đó, nhà trường có thể huy động tối đa các nguồn lực xã hội. Nhà trường cũng phải có chính sách, cơ chế rõ ràng, minh bạch để thu hút các lực lượng xã hội đóng góp nguồn lực để cùng thực hiện xã hội hóa giáo dục. 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp Các giải pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hướng đến mục tiêu đảm bảo chất lượng quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo hướng PTNL HS cấp THCS tại TP Hà Nội. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp 3.4.1. Mục đích trưng cầu ý kiến 3.4.2. Nội dung trưng cầu ý kiến 3.4.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến 3.4.4. Đối tượng trưng cầu ý kiến 3.4.5. Kết quả đánh giá tính cấn thiết và tính khả thi của từng giải pháp 3.4.5.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp Các đối tượng được hỏi đều cho rằng các giải pháp được đề xuất có tính cần thiết, không có ai cho là không cần thiết. Theo đó, tỷ lệ người đánh giá có mức độ cần thiết ở mức 5 (rất cao) ở tất cả các giải pháp đều trên 44%, trong đó giải pháp 6 “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy môn Tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Hà Nội về dạy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn