intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng đến các mục tiêu chính sau: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCLvà đánh giá thực trạng hệ thống ĐBCL tại các trường đại học khối ngành kinh tế; luận án đề xuất và hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL và các biện pháp triển khai hệ thống nhằm góp phần đổi mới phương thức quản lý trường đại học yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC KIM HOÀNG GIANG XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2021
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đức Chính TS. Trần Thị Hoài Phản biện 1: PGS. TS Dương Thị Hoàng Yến Phản biện 2: GS.TS Phan Văn Kha Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án thạc sĩ họp tại Trường Đại học Giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm HÀ NỘI – 2021
  3. MỞ ĐẦU Đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nền kinh tế tri thức, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đại học ngày càng trở nên bức thiết, đặc biệt hiện nay khi toàn cầu hóa đang trở thành xu thế chung của thế giới. Chính vì lý do này, vấn đề quản lý chất lượng, mà cụ thể hơn là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế càng càng có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối kinh tế một mặt nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên hoặc thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động và của nhà tuyển dụng, mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý của chính trường đại học đó. 1. Lý do chọn đề tài Đề tài được lựa chọn trên cơ sở những lý do chính sau: - Xuất phát từ quan điểm chất lượng giáo dục Việt Nam khối các trường Đại học ngành kinh tế từ trước đến nay. - Xuất phát từ các yêu cầu hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý chất lượng ở Việt Nam. - Đảm bảo chất lượng là một phương thức quản lý tiên tiến đã vận dụng thành công trong nhiều lĩnh vực và đã thành công trong cả lĩnh vực quản lý các trường đại học trong và ngoài nước - Xuất phát từ sự gia tăng về quy mô và yêu cầu quản lý của hệ thống các trường đại học khối ngành kinh tế - Xuất phát thực tế từ những tồn tại của hệ thống đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế giai đoạn vừa qua. 2. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng đến các mục tiêu chính sau: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCLvà đánh giá thực trạng hệ thống ĐBCL tại các trường đại học khối ngành kinh tế; luận án đề xuất và hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL và các biện pháp triển khai hệ thống nhằm góp phần đổi mới phương thức quản lý trường đại học yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đại học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Các trường Đại học khối ngành kinh tế. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng các trường đại học khối ngành kinh tế theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng hiệu quả của một cơ sở giáo dục được quyết định bởi cơ chế quản lý. Trong những năm qua tại các trường đại học nói chung, các trường đại học khối ngành kinh tế nói riêng cơ chế quản lý hiện hữu đang giúp vận hành quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của các trường đại học và dạt được những thành tưu đáng ghi nhận. Tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung, hội nhập quốc tế sâu rông của giáo dục đại học nói riêng phương thức quản lý này bộc lộ nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ yếu là các nhà trường chưa tìm được phương thức quản lý phù hợp. Nếu nghiên cứu phương thức quản lý chất lượng, vận dụng các nguyên tắc của bậc ĐBCL với những đặc trưng cơ bản của các trường đại học khối ngành kinh tế có thể xây dựng được hệ thống ĐBCL và đề xuất các biện pháp tổ chức vận hành hệ thống 3
  4. này thì có thể xác lập cơ chế quản lý mới hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của nhà trường đáp ứng yêu cầu xã hội trong bối cảnh mới.. 5. Câu hỏi nghiên cứu 5.1. Cơ chế quản lý nhà trường khối ngành kinh tế trong bối cảnh đổi mới giáo dục đang đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì? 5.2. Có thể nghiên cứu phương thức quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL vận dụng phù hợp với đặc trưng của các trương đại học khối ngành kinh tế nhằm xây dựng cơ chế quản lý mới để giải quyết những vấn đề đó không? 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ lý luận về quản lý chất lượng theo tiếp cận QLCL tại các trường đại học khối kinh tế hiện nay. 6.2. Giới hạn nghiên cứu Về mặt không gian: đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tại một số trường thuộc khối các trường Đại học ngành kinh tế trên địa bàn cả nước. Về mặt thời gian: đề tài được thực hiện từ 2015 đến 2019 Nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học ngành kinh tế trên địa bản cả nước; 7. Những luận điểm bảo vệ * Quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL là một phương thức quản lý mới đã thành công trong nhiều lĩnh vực, và hoàn toàn có thể vận dụng vào quản lý các trường đại học. * Để quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL một cơ sở giáo dục đại học cần xây dựng một hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường. Công cụ để xây dựng hệ thống này có thể là bộ chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học với một vài điều chỉnh cho phù hợp với những đặc trưng của các trường dại học khối ngành kinh tế. * Các biện pháp xây dựng và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế đề xuất trong luận án hoàn toàn phù hợp và khả thi với định hướng đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận Góp phần tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chất lượng tại các trường đại học, đặc biệt ở khối ngành kinh tế. Cụ thể đã làm sáng tỏ một số khái niệm: “Chất lượng”; “Quản lý chất lượng”; “Hệ thống ĐB chất lượng”. Nghiên cứu cũng đưa ra các lý luận liên quan tới nội dung trường đại học khối ngành kinh tế trong hệ thống giáo dục quốc dân cụ thể bao gồm các lý thuyết về trường đại học khối ngành kinh tế; yêu cầu hội nhập quốc tế của các trường Đại học khối ngành kinh tế. 8.2. Về mặt thực tiễn Phân tích thực trạng quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL hiện nay tại các trường đại học khối kinh tế dựa trên các dữ liệu có tính chính xác cao, góp phần cung cấp những bằng chứng chân thật nhất phục vụ cho việc đề xuất các biện pháp khắc phục. 4
  5. Phản ánh trung thực thực trạng hệ thống ĐB chất lượng giáo dục đại học khối các trường ngành kinh tế. 9. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 9.1. Quy trình nghiên cứu Hình 1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả 9.2. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và tài liệu có liên quan đến quản lý chất lượng giáo dục nhằm xác định nội hàm của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc và phương hướng nghiên cứu, đồng thời hình thành các giả thuyết, suy luận khoa học, từ đó xây dựng khung lý luận của đề tài nghiên cứu. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp tổng hợp và phân tích lý luận, tài liệu; Phương pháp nghiên cứu điển hình; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thảo luận, chuyên đề, hội thảo; Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích định lượng và định tính của các kết quả nghiên cứu. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được tổ chức thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng các trường đại học khối ngành kinh tế. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của Quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng các trường Đại học khối ngành kinh tế. Chương 3: Các biện pháp xây dựng và triển khai hệ thống Quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học Quản lý chất lượng Bảng 1: Lịch sử phát triển của khoa học Quản lý chất lượng Trước Chất lượng là một chỉ tiêu không thể thiếu trong nghề thủ 1900 công 1900-1920 Quản lý chất lượng bởi người quản lý 1920-1940 Quản lý chất lượng dựa trên kiểm tra 1940-1960 Quản lý quy trình thống kê Đảm bảo chất lượng / quản lý chất lượng toàn diện (bộ phận 1960-1980 chất lượng) 1980-1990 Quản lý chất lượng toàn diện TQM, văn hóa cải tiến liên tục, quản lý chất lượng toàn bộ tổ 1990-nay chức 5
  6. 1.1.2. Một số công trình về quản lý chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở nước ngoài Dưới sự gia tăng nhu cầu của nền kinh tế tri thức và chính bởi vậy các nhà giáo dục, chất lượng giáo dục, đặc biệt là vấn đề quản lý giáo dục tại các đại học được các nhà quản lý, nghiên cứu và cả xã hội quan tâm. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra nhiều cách hiểu cùng các cách tiếp cận khác nhau đến việc quản lý chất lượng trong giáo dục đại học. Mặc dù cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục trên thế giới, nhưng việc áp dụng và triển khai nó trong các tổ chức và các nước vẫn chứa đựng nhiều vấn đề bất cập. Các quan niệm của các học giả cũng không hoàn toàn giống nhau, thậm chí có điểm trái ngược nhau. Vì vậy chủ đề này vẫn đang là chủ đề còn khá nhiều điểm cần được khai thác và làm rõ hiện nay. 1.1.3. Một số công trình về quản lý chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở trong nước Đề cập đến vấn đề chất lượng, quản lý chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng vận dụng trong giáo dục đại học có nhiều tác giả, các nhà quản lý giáo dục, nhà khoa học nghiên cứu, biên soạn. Các nghiên cứu đến thời điểm hiện tại nhìn chung đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng tại Việt Nam hiện nay. Những công trình này cũng mơ ra những hương nghiên cứu mới, cụ thể hơn cho từng loại cơ sở giáo dục đại học có những đặc thù riêng biệt, trong đó có vấn đề về quản lý chất lượng và hệ thống ĐBCL tại các trường đại học khối ngành kinh tế. Vì vậy, nhiệm vụ “nghiên cứu quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCL tại các trường đại học khối ngành kinh tế ” là nhiệm vụ vừa có ý nghĩa lý luận vừa có giá trị thực tiễn đáng ghi nhận. 1.2. Những vấn đề lý luận về chất lượng, quản lý chất lượng giáo dục 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Chất lượng Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm chất lượng do tính động và đa chiều của khái niệm này. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh, với những thế hệ sản phẩm và đi kèm theo các chi phí, giá cả [61]. Trong giáo dục đại học cũng vậy, tùy theo đối tượng sử dụng, “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Một cách khái quát, chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu; sự phù hợp đó phải được thể hiện ở 3 phương diện: hoàn thiện (perfectibility), giá cả (price), thời điểm (punctuality). 1.2.1.2. Chất lượng giáo dục UNESCO [131] nhấn mạnh rằng chất lượng giáo dục phải dựa trên 4 yếu tố trụ cột, bao gồm: học để biết, học để làm, học để sống với nhau và học để làm người. Chất lượng giáo dục đại học không chỉ là kết quả của thành tích học tập xuất sắc chỉ trong một lĩnh vực nào đó. 1.2.1.3. Chất lương hệ thống giáo dục Chất lượng của một hệ thống giáo dục chính là đảm bảo chất lượng của 4 cấu thành trong mô hình CIMO, trong đó yếu tố quản lý (M) đóng vai trò quyết định. 6
  7. Hình 1.2: Mô hình CIMO Nguồn: [133] 1.2.1.4. Chất lượng một cơ sở giáo dục Tại Việt Nam, theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDÐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2017, “chất lượng của cơ sở giáo dục đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở giáo dục đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước” (Điều 2, khoản 1). Chất lượng của cơ sở giáo dục còn được thừa nhận khi được công nhận đạt các bộ chuẩn chất lượng. Hiện tại Bộ GDDT đã ban hành nhiều bộ chuẩn chất lượng cho các cơ sở giáo dục và tiến hành kiểm định chất lượng các cỏ sở theo các bộ chuẩn này. Các cơ sở đạt chuẩn được công nhận là có chất lượng. 1.2.2. Quản lý chất lượng trong giáo dục 1.2.2.1. Khái quát về quản lý chất lượng Cùng với khái niệm “chất lượng”, “quản lý chất lượng” cũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Khái quát lại, điểm chung của các cách định nghĩa là đều coi quản lý chất lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất lượng thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất được tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế, sản xuất cho đến phân phối, sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, các khái niệm này có những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào mục đích xem xét khác nhau. 1.2.2.2. Đảm bảo chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học Theo Luật Giáo dục đại học Việt Nam, ban hành năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 [30], quy định “Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học” (Khoản 8, điều 2). Trong nghiên cứu này, khái niệm “đại học” được nghiên cứu trong giới hạn của các cơ sở giáo dục thuộc bậc đại học trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Hoạt động ĐBCL một cơ sở giáo dục đại học được tiến hành thông qua hệ thống ĐBCL với các thành tố sau: ­ Danh mục các lĩnh vực (chi tiết tới từng công việc) cần quản lý ( có thể được xác định thồng qua các tiêu chuẩn, tiêu chí, minh chứng trong bộ tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học. ); ­ Những quy trình thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí, minh chứng.; ­ Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành các bước trong quy trình thực hiện các công việc. ­ Cơ chế , bộ máy vận hành hệ thống ­ Các điều kiện phục vụ vận hành, đanh giá, cải tiến hệ thống Như vậy “quản lý chất lượng một cơ sở giáo dục giáo dục theo tiếp cận ĐBCL là xây dựng và vận hành một hệ thống ĐBCL (trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí) nhằm tác động vào điều kiện ĐBCL trong một cơ sở giáo dục, ở tất cả các giai đoạn của quá trình giáo dục, cho tất cả các sản phẩm của cả hệ thống 7
  8. chứ không nhằm vào chất lượng của từng giai đoạn hay từng sản phẩm đơn lẻ” [18]. 1.2.3. Bộ tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học – công cụ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trường đại học Việt Nam 1.2.3.1. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ tiêu chuẩn có 25 tiêu chuẩn, 114 tiêu chí 1.2.3.2. Ý nghĩa của Bộ tiêu chuẩn Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam với các tiêu chuẩn cho tất cả những lĩnh vực quan trọng nhất của một cơ sở giáo dục dại học. Mỗi tiêu chuẩn có 4,5 tiêu chí được sắp xếp theo trình tự PDCA. Các tiêu chuẩn đã xác định những lĩnh vực quan trọng nhất của một cơ sở giáo dục trong bối cảnh mới. Bộ tiêu chuẩn cũng đã bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ của một cơ sở giáo dục đại học. Bộ tiêu chuẩn định hướng để nhà trường phấn đấu đạt chuẩn. Nhiệm vụ của nhà trường là sử dụng bộ chuẩn làm công cụ xây dựng hệ thống ĐBCL và tỏ chức và vận hành hệ thống để tất cả các lĩnh vực này đạt các tiêu chuẩn [18]. 1.2.3.3. Sử dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng để xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trường đại học Quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCLlà xây dựng và vận hành một hệ thống ĐBCL tác động tới tất cả các điều kiện đảm bảo chất lượng để các điều kiện này đáp ứng mọi yêu cầu của từng tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn. 1.3. Cấu trúc hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng trường đại học khối ngành kinh tế 1.3.1. Trường đại học khối ngành kinh tế 1.3.1.1. Giới thiệu chung về các trường đại học khối ngành kinh tế Trường Đại học khối ngành kinh tế được hiểu là một cơ sở giáo dục đại học chuyên đào tạo các cấp bậc thuộc các chuyên ngành liên quan tới các lĩnh vực tài chính, kính tế, hoặc liên quan trực tiếp tới sản xuất kinh tế [126]. Theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ban hành danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học, do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017, các trường Đại học khối ngành kinh tế là các trường có các chương trình đào tạo thuộc mã ngành 734 – Kinh doanh và quản lý [6]. 1.3.1.2. Những đặc trưng riêng của các trường đại học khối ngành kinh tế Nhìn chung, so với các trường đại học hoạt động trong khối ngành khác, đại học kinh tế có đầy đủ những đặc trưng về quản lý chất lượng đào tạo, hoạt động như những trường khác. Điểm khác biệt nổi bật của đại học kinh tế đó chính là các lĩnh vực đào tạo, kiến thức chuyên môn đào tạo, cơ hội hội nhập đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế và cơ hội về việc làm trong nhiều khối ngành, phạm vi công việc rộng khắp. 1.3.2. Sơ đồ cơ bản hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đại học khối ngành   kinh tế Dựa trên những lĩnh vực, tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, trên cơ sở phân tích những đặc trưng của các trường ĐH khối ngành kinh tế, tác giả mô hình hóa cấu trúc của hệ thống ĐBCL cho các trường này như sau: 8
  9. Hình 1.5: Cấu trúc hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đại học khối ngành kinh tế theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT 1.3.3. Nội dung của các phân hệ đảm bảo chất lượng của trường đại học khối ngành kinh tế Phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược trường đại học khối ngành kinh tế Phân hệ đảm bảo chất lượng hệ thống các trường đại học khối ngành kinh tế Phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng trường đại học khối ngành kinh tế Phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động trường đại học khối ngành kinh tế Chu trình cải tiến liên tục PDCA Phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế 1.4.1. Yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế gồm: Yếu tố thể chế/tổ chức; Cam kết của lãnh đạo; Yếu tố tham gia của mọi thành viên; Văn hóa tổ chức; Hệ thống quản lý thông tin. 1.4.2. Yếu tố khách quan Có ba yếu tố khách quan tác động đến việc cấu thành chất lượng giáo dục của một tổ chức, đó là: hội nhập quốc tế, văn hóa xã hội, sự liên kết và cạnh tranh trong đào tạo bậc đại học. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 2.1. Tổng quan hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành   kinh tế 2.1.1. Tổng quan về các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam 2.1.1.1. Quy mô và loại hình đào tạo Theo số liệu thống kê từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến năm học 2018 - 2019, cả nước có 237 trường đại học, trong đó số trường có tuyển sinh ngành kinh tế là 153 trường, chiếm khoảng 64% số trường với tổng số sinh viên ngành kinh tế là 317.504 sinh viên. Còn số trường ngành kinh tế (là các trường có số lượng sinh viên ngành kinh tế chiếm từ 50% tổng số sinh viên cả trường) là 32 trường với tổng số sinh viên là 185.204 sinh viên. Về số lượng sinh viên tại các trường ngành kinh tế, năm 2018 cả nước có 210.802 sinh viên và năm 2019 có 185.204 sinh viên theo học ngành này tại các trường ngành kinh tế. 2.1.1.2. Một số nhận xét về đặc thù của các trường khối ngành kinh tế tại Việt Nam Trên cơ sở phân tích thực tế trên đây, chúng tôi có một số nhận xét như sau về đặc thù của các trường khối ngành kinh tế tại Việt Nam: Thứ nhất, các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đang dần chuyển đổi mô hình theo hướng trường đại học là cơ sở dịch vụ/ doanh nghiệp. Thứ hai, các trường đại học khối ngành kinh tế ở nước ta hiện nay đang thúc đẩy mô hình liên kết đào tạo trong nước – là loại hình liên kết đào tạo giữa các trường với nhau. Thứ ba, không chỉ thúc đẩy mô hình liên kết đào tạo trong nước, các trường đại học 9
  10. khối ngành kinh tế ở nước ta hiện nay cũng mở rộng liên kết đào tạo với nước ngoài. Thứ tư, hầu hết các trường đại học nói chung và đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay áp dụng mô hình quản lý theo chiều dọc với mục đích trọng tâm là thiết lập cơ cấu tổ chức nhằm phân chia quyền hạn và nhiệm vụ cho các bộ phận, phòng ban và cá nhân tại trường, cùng nhau phấn đấu để thực hiện mục tiêu của đơn vị. Thứ năm, các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Việt Nam định hướng đào tạo theo mô hình giáo dục mở, tức là tiếp nhận sinh viên ở nhiều độ tuổi để đào tạo, tập trung vào ứng dụng hơn là nghiên cứu. Thứ sáu, trong các trường đại khọc khối ngành kinh tế ở nước ta, hình thức tổ chức được áp dụng chủ yếu là đào tạo hàng loạt, sản phẩm đầu ra sẽ là nguồn nhân lực có kiến thức về kinh tế cho hệ thống quản lý nhà nước, các ngành dịch vụ sản xuất và thiết chế xã hội. 2.1.2. Quản lý chất lượng và Hệ thống quản lý chất lượng tại trường đại học khối ngành kinh tế 2.1.2.1. Quá trình hình thành và các văn bản chủ đạo quy định quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng tại trường đại học Việt Nam Trong quá trình hình thành và phát triển, nền giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học đã chứng kiến nhiều thay đổi theo sự phát triển của nước nhà, từ thời kỳ phong kiến đến thời kỳ thuộc Pháp, thời kỳ 1945-1986 và thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay). Ở mỗi thời kỳ, chất lượng giáo dục đại học luôn được coi trọng, được đánh giá qua các kỳ thi và không ngừng cải tiến để tạo ra tầng lớp tri thức đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước. 2.1.2.2. Thực trạng phân cấp quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh   tế Hiện nay, hệ thống phân cấp quản lý chất lượng tại các trường đại học nói chung và các trường có đào tạo khối ngành kinh tế nói riêng đang được quan tâm chỉ đạo theo các cấp từ trên xuống thông qua mạng lưới các cấp từ bộ tới cơ sở, địa phương với sự chỉ đại chính là từ Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2.  Nghiên  cứu  điển  hình  hệ   thống  quản  lý  chất  lượng   của  trường  Đại  học  Thương mại  2.2.1. Lựa chọn, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu từ nghiên cứu điển hình Đối với việc lựa chọn trường đại học khối ngành kinh tế để thực hiện nghiên cứu điển hình, tác giả đã lựa chọn trường Đại học Thương mại – trường đại học thuộc top 5 các trường đại học tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế, kiểm toán, kế toán, quản lý và kinh doanh. Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại trường Đại học Thương mại, tác giả triển khai phương pháp nghiên cứu điển hình và phỏng vấn chuyên gia. Trong đó, phương pháp phỏng vấn chuyên gia tại trường Đại học Thương mại là một phần của phương pháp phỏng vấn chuyên gia trong nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu điển hình được thực hiện thông qua các quan sát, ghi chép các hoạt động liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng tại trường theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. 10
  11. 2.2.2. Thực trạng nội dung hệ thống quản lý chất lượng theo kết quả nghiên cứu điển hình trường Đại học Thương mại 2.2.3. Thực trạng vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo kết quả nghiên cứu điển hình trường Đại học Thương mại 2.2.4. Thực trạng cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng theo kết quả nghiên cứu điển hình trường Đại học Thương mại 2.2.5. Những yếu tố tác động tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế Kết quả nghiên cứu điển hình trường Đại học Thương mại chỉ ra thực trạng những yếu tố tác động tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay, cụ thể như sau: 2.2.5.1. Yếu tố chủ quan Yếu tố tổ chức/thể chế Cam kết của lãnh đạo Yếu tố tham gia của mọi thành viên Văn hóa tổ chức Hệ thống quản lý thông tin 2.2.5.2. Yếu tố khách quan Yếu tố hội nhập quốc tế Yếu tố văn hóa – xã hội Yếu tố liên kết và cạnh tranh trong đào tạo đại học 2.3. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế theo tiếp cận đảm bảo chất lượng 2.3.1. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp 2.3.1.1. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp từ phỏng vấn chuyên gia Tác giả đã liên hệ được lãnh đạo thuộc Cục quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Trung tâm TT KT&ĐGCLĐT, ĐHQG-HCM; các lãnh đạo của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục – ĐHQG HN; và lãnh đạo của trường ĐH Kinh tế - ĐHQG HN, ĐH Thương mại và ĐH Kinh tế Quốc dân. Đây đều là những cá nhân xuất sắc, có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn trong hoạt động quản lý chất lượng giáo dục đại học nên những ý kiến của họ về vấn đề này là vô cùng đáng quý. 2.3.1.2. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp từ khảo sát điều tra bảng hỏi Để tiến hành phương pháp này, trước hết, tác giả tiến hành lập bảng hỏi (xem phụ lục 5). Trong bảng hỏi này, tác giả chia thành bốn phần: (1) Thông tin chung, (2) Thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng của trường, (3) Thực trạng vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng, và (4) Thực trạng đánh giá cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng. Trong các nội dung đánh giá thực trạng đều có cả phân hệ ĐBCL sau tốt nghiệp. Đây là phân hệ đặc thù của các trường ĐH khối ngành kinh tế đã làm rõ từ phỏng vấn và nghiên cứu điển hình trường Đại học Thương mại ở trên. Về đối tượng trả lời bảng hỏi, trong số 189 người có 66 người là lãnh đạo nhà trường (hiệu trưởng, chủ tịch, hiệu phó), chiếm 34,92%; 86 người thuộc cấp quản lý hệ thống quản lý chất lượng của trường, chiếm 45,50%; và số còn lại là nhân viên/ chuyên viên trong hệ thống quản lý chất lượng của trường, chiếm 19,58%, tương ứng với 37 người. 11
  12. 2.3.2. Thực trạng nội dung hệ thống quản lý chất lượng 2.3.2.1. Phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược Theo kết quả khảo sát đánh giá nội dung phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam, điểm trung bình của cả phân hệ này ở mức khá cao, với 3,92/ 5 điểm. Điều này cho thấy nội dung của phân hệ này đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn. Cụ thể, 30,03% những người tham gia khảo sát điều tra cho rằng nội dung phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay đáp ứng tốt đầy đủ các yêu cầu thực tiễn. Đồng thời, có đến 36,44% các ý kiến cho rằng các nội dung của phân hệ này đáp ứng cao hơn nhu cầu thực tiễn về đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường trong bối cảnh hiện nay. 2.3.2.2. Phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống Nội dung phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam được đánh giá là đáp ứng tốt và cao hơn yêu cầu thực tiễn theo kết quả khảo sát điều tra, với 3,82/5 điểm cho toàn phân hệ. Cụ thể, 32,28% ý kiến cho rằng nội dung phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đáp ứng tốt đầy đủ yêu cầu thực tiễn. Và 32,14% người tham gia khảo sát điều tra đánh giá nội dung của phân hệ này đáp ứng cao hơn yêu cầu thực tiễn. 2.3.2.3. Phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng Theo kết quả khảo sát điều tra, nội dung của phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đã đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn hiện nay. Điểm trung bình đánh giá của toàn phân hệ này đạt 3,86/5 điểm. Trong đó, có đến 33,04% người tham gia khảo sát cho rằng nội dung của phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng của các trường đáp ứng cao hơn yêu cầu thực tiễn; và 31,80% ý kiến đánh giá nội dung của phân hệ này đáp ứng tốt đầy đủ yêu cầu thực tiễn hiện nay. Về cơ bản, phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam liên quan đến hai nội dung chính, đó là: chương trình, giảng và dạy học; và nghiên cứu, hợp tác và kết nối phục vụ cộng đồng. 2.3.2.4. Phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động Với điểm trung bình đạt 4,12/ 5 điểm, phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam được đánh giá cao nhất về mức độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn so với các phân hệ còn lại. Đáng chú ý, có đến 48,15% người tham gia khảo sát cho rằng nội dung của phân hệ này đáp ứng cao hơn yêu cầu thực tiễn, 26,06% ý kiến đánh giá nội dung của phân hệ này tại các trường đáp ứng tốt và đầy đủ yêu cầu thực tiễn. 2.3.2.5. Phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp Theo kết quả khảo sát điều tra, phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp của các trường được đánh giá có nội dung đáp ứng khá tốt yêu cầu thực tiễn, điểm trung bình của toàn phân hệ này là 3,43/ 5 điểm. Trong đó, có 28,92% người tham gia khảo sát điều tra đánh giá nội dung của phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp ở mức tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực tiễn. 19,58% người tham gia cho rằng nội dung của phân hệ này tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam đáp ứng cao hơn yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên, đáng chú ý, một số lượng không nhỏ (17,64%) người trả lời khảo sát nhận định phân 12
  13. hệ này của các trường hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về mặt nội dung. 2.3.2.6. Phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành Với điểm trung bình toàn phân hệ đạt 3,47 điểm, nội dung phân hệ hỗ trợ, giám sát và điều hành của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện đang đáp ứng khá tốt yêu cầu thực tiễn. 28,75% những người tham gia khảo sát cho rằng nội dung của phân hệ này tại các trường đại học đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu của thực tiễn; trong khi đó 23,46% ý kiến cho rằng nội dung của phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành đáp ứng cao hơn so với yêu cầu thực tiễn hiện nay. 2.3.3. Thực trạng vận hành hệ thống quản lý chất lượng 2.3.3.1. Phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược Theo kết quả khảo sát điều tra, phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay đang được vận hành tốt, điểm trung bình của toàn phân hệ đạt 3,50/ 5 điểm. Trong đó, 49,87% những người tham gia khảo sát đánh giá phân hệ này đang được vận hành tốt và rất tốt tại các trường. Một tỷ trọng đáng kể (32,47%) những người tham gia khảo sát cho rằng hiệu quả vận hành phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường kinh tế hiện nay mới dừng lại ở mức khá. 2.3.3.2. Phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống Với 3,39 điểm trung bình theo kết quả khảo sát điều tra, phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay đang được vận hành khá tốt, góp phần đảm bảo chất lượng cho các trường. Tuy nhiên, có đến 33,73% người tham gia khảo sát cho rằng phân hệ này đang được vận hành ở mức khá. Đáng chú ý, một con số không nhỏ (16,40%) ý kiến cho rằng phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường hiện nay đang vận hành chưa hiệu quả, ở mức kém. Như vậy, nhìn nhận một cách khách quan, trong thời gian tới, các trường cần nỗ lực hơn nữa để triển khai vận hành hiệu quả hơn phân hệ này ở cả bốn tiểu hệ thống liên quan. 2.3.3.3. Phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng Kết quả khảo sát điều tra chỉ ra rằng phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng đang được vận hành khá hiệu quả tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay, điểm trung bình toàn phân hệ đạt 3,44/ 5 điểm. Đây là mức điểm khá tốt, phản ánh hiệu quả vận hành phân hệ này thời gian qua rất đáng để ghi nhận. Cụ thể, có đến 48,52% người tham gia khảo sát điều tra đánh giá phân hệ này đang được triển khai vận hành tốt và rất tốt tại các trường. Một tỷ lệ tương đối cao (33,28%) ý kiến cho rằng việc vận hành phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng đang ở mức khá. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn cho rằng bên cạnh những kết quả đạt được, vận hành phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả vận hành. 2.3.3.4. Phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động Theo các chuyên gia tham gia phỏng vấn, hiện nay, việc đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam ngày càng được quan tâm và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Điều này được thể hiện chi tiết trong kết quả khảo sát điều tra của nghiên cứu khi điểm trung bình đánh giá toàn phân hệ này đạt 3,78 điểm. Tỷ trọng những người tham gia 13
  14. khảo sát đánh giá cao hiệu quả vận hành phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động ở mức cao. Cụ thể, có đến 32,28% ý kiến cho rằng phân hệ này đang được các trường vận hành rất tốt và 30,03% người tham gia khảo sát đánh giá phân hệ này được vận hành ở mức tốt. 2.3.3.5. Phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp Theo kết quả khảo sát điều tra, các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự quan tâm và triển khai vận hành hiệu quả phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp, điểm trung bình chỉ đạt 2,97 điểm. Có đến 33,34% những người tham gia khảo sát điều tra cho rằng hoạt động đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp của các trường đang ở mức kém và rất kém. 2.3.4.6. Phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành Kết quả phỏng vấn chuyên gia chỉ ra những hạn chế trong vận hành phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay. Theo kết quả khảo sát điều tra, hoạt động hỗ trợ, giám sát và điều hành của các trường hiện chưa được triển khai hiệu quả, chỉ đạt 3,02 điểm trung bình toàn phân hệ. Tỷ trọng các đánh giá cho rằng việc vận hành phân hệ này đang ở mức kém và rất kém là tương đối đối cao (chiếm 32,80%). 2.3.4. Thực trạng cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng 2.3.4.1. Phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược Kết quả khảo sát điều tra và phỏng vấn chuyên gia cho thấy hoạt động cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ và thu được hiệu quả đáng kể. Điểm trung bình khảo sát điều tra của toàn phân hệ này đạt 3,92 điểm. Đây là mức điểm tương đối cao, cho thấy các trường đã rất nỗ lực trong việc cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược. Có đến 66,09% những người tham gia khảo sát điều tra đánh giá công tác cải tiến chất lượng chiến lược được các trường thực hiện tốt và rất tốt. 2.3.4.2. Phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống Với điểm trung bình toàn phân hệ đạt 3,84 điểm, các hoạt động cải tiến liên quan đến đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường đại học khối ngành kinh tế hiện nay đang được thực hiện khá tốt. Các hoạt động cải tiến chú trọng đầy đủ vào cả bốn tiểu hệ thống của phân hệ này, bao gồm: hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong; tự đánh giá và đánh giá ngoài; hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong; và nâng cao chất lượng. Có đến 65,42% ý kiến khảo sát điều tra cho rằng các hoạt động cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống đang được các trường thực hiện ở mức tốt và rất tốt. 2.3.4.3. Phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng Kết quả khảo sát điều tra chỉ ra rằng các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đã và đang cải tiến thành công phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng cả về chương trình, giảng và dạy học cũng như nghiên cứu, hợp tác và kết nối phục vụ cộng đồng. Điểm trung bình của toàn phân hệ này là 3,86/ 5 điểm. Đa phần những người tham gia khảo sát điều tra đánh giá các hoạt động cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đang ở mức tốt và rất tốt, chiếm đến 64,31%. 2.3.4.4. Phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động Theo kết quả khảo sát điều tra, các hoạt động cải tiến nhằm đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động đang được các trường đại học khối ngành kinh tế tại 14
  15. Việt Nam thực hiện hiệu quả nhất với điểm trung bình toàn phân hệ cao nhất (4,14 điểm). Có đến 74,31% những người tham gia khảo sát đánh giá cao hoạt động này và cho rằng các trường đang thực hiện cải tiến ở mức tốt và rất tốt. Các hoạt động cải tiến cả bốn tiểu hệ thống liên quan của phân hệ này đều được thực hiện tốt với điểm trung bình rất cao, đều trên 4,0 điểm. 2.3.4.5. Phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp Từ nghiên cứu điển hình và phỏng vấn chuyên gia thì phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp là phân hệ mới tìm ra, là đặc thù của các trường khối ngành kinh tế. Hiện nay, hoạt động cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp đang rất được quan tâm và triển khai tương đối hiệu quả tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam (điểm trung bình là 3,48). Các hoạt động cải tiến phân hệ này tập trung vào theo dấu sinh viên tốt nghiệp, giáo dục suốt đời và hội cựu sinh viên. Tuy nhiên, một tỷ lệ không nhỏ (22,82%) những người tham gia khảo sát điều tra cho rằng công tác cải tiến chất lượng sau tốt nghiệp của các trường còn kém, cần phải chú trọng hơn nữa để mang lại hiệu quả cao trong thời gian tới. 2.3.4.6. Phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành Với điểm trung bình toàn phân hệ đạt 3,86 điểm, các trường đại học khối ngành kinh tế đang triển khai hiệu quả công tác cải tiến hoạt động hỗ trợ, giám sát và điều hành. Trong đó, hoạt động cải tiến công tác giám sát, điểu chỉnh các phân hệ theo các qui trình, kế hoạch đã xác lập đạt hiệu quả cao nhất so với các tiểu hệ thống còn lại (điểm trung bình là 3,93 điểm). Việc giám sát quá trình thực hiện được các trường tiến hành thận trọng để có thể đưa ra các điều chỉnh và cải tiến cần thiết nhằm đảm bảo tính phù hợp của các quy trình, kế hoạch với điều kiện cụ thể của các trường đại học khối ngành kinh tế, từ đó có thể đảm bảo chất lượng của trường. 2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế 2.4.1. Thành tựu  Về nội dung hệ thống quản lý chất lượng Thứ nhất, nội dung về tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay đã được chú trọng và đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn. Thứ hai, các trường đại học khối ngành kinh tế ở nước ta đã rất quan tâm đến các nội dung đảm bảo chất lượng về hệ thống, đảm bảo các nội dung này đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn. Thứ ba, hiện nay, nội dung tuyển sinh và nhập học của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đã đáp ứng rất tốt yêu cầu thực tiễn.  Về vận hành hệ thống quản lý chất lượng Thứ nhất, hệ thống quản trị của các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam được quản lý theo chiều dọc từ cấp cao đến cấp thấp thông qua các kế hoạch, chỉ thị, hướng dẫn từ trên xuống và báo cáo từ dưới lên. Thứ hai, về hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong, các trường ngày càng quan tâm hơn đến hoạt động này bằng cách đưa ra các tiêu chí chất lượng rõ ràng cùng phân công công việc cụ thể. Thứ ba, phân hệ đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đang được vận hành khá hiệu quả. các trường cũng xây dựng các tiêu chí đảm bảo kết quả nghiên cứu khoa học.  Về cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng 15
  16. Thứ nhất, các hoạt động cải tiên phân hệ đảm bảo chất lượng chiến lược của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam thực hiện tốt và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Thứ hai, hiện nay, các hoạt động cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng của các trường đại học khối ngành kinh tế ngày càng được triển khai mạnh mẽ để nâng cao chất lượng đào tạo. Thứ ba, các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam đang thực hiện hiệu quả các hoạt động cải tiến nhằm đảm bảo chất lượng kết quả hoạt động. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân  Về nội dung hệ thống quản lý chất lượng Thứ nhất, mặc dù các trường đều tập trung vào nội dung nâng cao chất lượng dựa trên sự kết nối chặt chẽ và liên tục với quy trình giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên. Thứ hai, về nội dung đánh giá người học, do thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm, nhiều trường chỉ dựa theo những văn bản hướng dẫn chung do bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thứ ba, việc quản lý và giám sát các chỉ số tài chính mặc dù là nội dung rất được quan tâm nhưng xét về dài hạn, nhiều đơn vị chưa lập được kế hoạch phù hợp để cân đối nguồn lực tài chính dành cho các hoạt động này.  Về vận hành hệ thống quản lý chất lượng Thứ nhất, nhiều cán bộ giảng viên cũng như sinh viên tại trường vẫn chưa thấu hiểu về tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của nhà trường do công tác truyền thông chưa lan tỏa đến từng đơn vị và cá nhân và việc cụ thể hóa tầm nhìn, sứ mạng chung của toàn đơn vị chưa gắn kết với tầm nhìn, sứ mạng của các đơn vị cũng như từng cá nhân. Thứ hai, các chính sách về nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, nhất là các hoạt động kết nối phục vụ cộng đồng. Thứ ba, hiện nay, nguồn nhân lực cho các hoạt động nâng cao chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế còn mỏng, chưa có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn nên các tiêu chuẩn đánh giá đưa ra còn mang tính chủ quan, chưa bám sát thực tế dẫn đến kết quả thiếu chính xác. Thứ tư, nhiều chương trình đào tạo tại các trường vẫn còn đặt nặng lý thuyết nên chưa khuyến khích người học tự học, tự do sáng tạo. Thứ năm, kế hoạch vận hành, giám sát và nâng cao hệ thống quản lý chất lượng đã được lập nhưng hầu hết chỉ mang tính ngắn hạn và quy trình được lặp lại từ năm này qua năm khác mà ít có sự thay đổi đáng kể mang tính bước ngoặt. Thứ sáu, hiện nay, nhiều trường đại học khối ngành kinh tế vẫn đang vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo hướng truyền thống, chưa áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý hệ thống vào quá trình hoạt động.  Về cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng Thứ nhất, việc cải tiến phân hệ đảm bảo chất lượng về hệ thống của các trường hiện nay mặc dù được thực hiện liên tục nhằm khắc phục các hạn chế và nâng cao tính phù hợp với thực tế nhưng hiệu quả cải tiến vẫn còn hạn chế, chưa tập trung vào hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong cũng như đánh giá chất lượng bên trong. Thứ hai, hoạt động theo dấu sinh viên chưa được triển khai tốt từ khâu vận hành nên hiệu quả cải tiến không đáng kể. Thứ ba, việc cải tiến phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành vẫn còn tồn tại một vài hạn chế nhất định. Thứ tư, các trường đại học khối ngành kinh tế hiện nay đang vấp phải sự cạnh tranh lớn từ các trường đại học khác trong và ngoài nước cũng như liên tục đối mặt với những thay đổi, thách thức từ bên ngoài như yếu tố văn hóa xã hội của đất nước, nhu cầu tuyền dụng của thị trường. 16
  17. 2.5. Một số kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học đào tạo ngành kinh tế 2.5.1. Kinh nghiệm tại Châu Âu EFQM (European Foundation for Quality Management) là tổ chức cấp chứng nhận chất lượng các trường đại học quản trị kinh doanh và các chương trình đào tạo về quản trị kinh doanh tại Châu Âu [82]. EFQM dựa trên 9 tiêu chí, 5 trong số 9 tiêu chí trên là “Hỗ trợ” (enablers) và 4 là “Kết quả” (results). Tiêu chí “hỗ trợ” là các công việc mà một tổ chức cần thực hiện trong khi “kết quả” là thành quả mà tổ chức đạt được. “Kết quả” dựa trên sự trợ giúp của “hỗ trợ” và phản hồi từ “kết quả” để cải tiến hiệu quả của “ hỗ trợ”. 2.5.2. Kinh nghiệm tại Mỹ AACSB (Association to Advance Collegiate Schools of Business- Hiệp hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học) là một hiệp hội nghề có lịch sử gần 100 năm tồn tại, được thành lập tại Hoa Kỳ vào năm 1916 nhằm mục đích “phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học” như tên gọi của tổ chức. Bộ tiêu chuẩn AACSB gồm có 4 nhóm tiêu chuẩn bao gồm 15 tiêu chí. 2.5.3. Kinh nghiệm tại Asean Bộ tiêu chuẩn của AUN-QA là bộ tiêu chuẩn của các trường đại học Đông Á [64]. Xuất phát từ mô hình đảm bảo chất lượng với tầm nhìn hệ thống, bộ tiêu chuẩn được xây dựng gồm các tiêu chuẩn đánh giá ba chiều: (i) đánh giá qua chức năng của một trường đại học, (ii) đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng và (iii) đánh giá qua việc đối sánh quốc tế để từng bước đạt chuẩn quốc tế. Ngoài ra bộ tiêu chuẩn còn đưa ra thang đánh giá 7 mức, góp phần định lượng rõ ràng các kết quả đánh giá, giúp phân định sự khác biệt chất lượng giữa các cơ sở đào tạo một cách rõ ràng. 2.5.4. Một số bài học kinh nghiệm Thứ nhất, các bộ kiểm định chất lượng nước ngoài, điển hình là bộ AACSB; EQUIS đều tiếp cận cách quản lý theo hướng TQM. Thứ hai, các bộ kiểm định chất lượng, như AACSB của Hoa Kỳ đạt được mức độ hoàn chỉnh, thống nhất về việc sử dụng các thuật ngữ. Thứ ba, các chương trình đào tạo cũng như đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại học Đông Nam Á (AUN), và hai tiêu chuẩn đánh giá của Hiệp hội của trường kinh doanh Hoa Kỳ AACSB mang tính khả thi thực tiễn cao, ít chịu ảnh hưởng quá nhiều bởi tư tưởng hành chính nhà nước. Thứ tư, không chỉ tập trung vào các tiêu chí đầu vào và quá trình, cần chú trọng hơn nữa vào các tiêu chuẩn đầu ra. Thứ năm, phát huy cao độ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát bên trong của các trường, trên cơ sở các quy định của nhà nước và của các trường, tăng cường công tác giám sát và kiểm tra của nhà nước, của xã hội và của bản thân các cơ sở. Thứ sáu, đẩy mạnh việc đánh giá và kiểm định chất lượng GDĐH theo hướng đẩy nhanh tiến độ tự đánh giá của các trường đại học và cao đẳng, triển khai từng bước việc kiểm định các trường đại học, cao đẳng; xây dựng tiêu chuẩn và hình thành một số cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH độc lập. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 3.1. Các nguyên tắc đề xuất hệ thống và các giải pháp 17
  18. 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học với phương châm chính hệ thống quản lý chặt chẽ cả đầu vào - quá trình - đầu ra nhằm tạo nên chất lượng. 3.1.2. Đảm bảo tính khả thi Về cơ bản, các biện pháp quản lý chất lượng của các trường đại học khối ngành kinh tế chỉ phát huy hiệu quả khi chúng được triển khai thực hiện trong bối cảnh hiện tại của các cơ sở giáo dục đại học khối ngành kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu chất lượng của cả hệ thống. 3.1.3. Đảm bảo các nguyên tắc của quản lý chất lượng Có bảy nguyên tắc của quản lý chất lượng cần phải đảm bảo khi đề xuất hệ thống quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam, cụ thể như sau: Hướng vào khách hàng; Sự lãnh đạo; Sự tham gia của mọi người; Cách tiếp cận theo quá trình; Cải tiến thường xuyên liên tục; Quyết định dựa trên sự kiện; Xây dựng quan hệ hợp tác – cung ứng cùng có lợi. 3.1.4. Đảm bảo quy luật cung cầu trên thị trường lao động Trong quá trình đề xuất hệ thống quản lý chất lượng của các trường đại học khối ngành kinh tế, cần đảm bảo quy luật cung cầu trên thị trường lao động. Quy luật cung cầu là quy luật của nền kinh tế thị trường, qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng và một lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. 3.2. Đề xuất hệ thống đảm bảo chất lượng đối với các trường đại học khối ngành kinh tế 3.2.1. Đề xuất hệ thống Hình 3.35: Cấu trúc hệ thống đảm bảo chất lượng đề xuất đối với các trường đại học khối ngành kinh tế Cấu trúc hệ thống đảm bảo chất lượng đề xuất đối với các trường đại học khối ngành kinh tế bao gồm 5 phân hệ chính, gồm: (i) Phân hệ ĐBCL Chiến lược, (ii) Phân hệ ĐBCL hệ thống, (iii) phân hệ ĐBCL chức năng, (iv) phân hệ ĐBCL kết quả hoạt động, và (v) phân hệ ĐBCL sinh viên sau tốt nghiệp (là phân hệ đặc thù cho các trường khối ngành kinh tế). 3.2.2. Mô tả hệ thống với phân hệ đặc thù cho các trường khối ngành kinh tế  Các phân hệ đảm bảo chất lượng cơ bản theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT chia cấu trúc hệ thống ĐBCL của các trường đại học khối ngành kinh tế gồm bốn phân hệ chính, đó là: (i) phân hệ ĐBCL chiến lược, (ii) phân hệ ĐBCL hệ thống, (iii) phân hệ ĐBCL chức năng, và (iv) phân hệ ĐBCL kết quả hoạt động. Đây là các phân hệ cơ bản đối với các trường đại học nói chung.  Phân hệ đặc thù đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp trường đại học khối ngành kinh tế Đây là phân hệ đặc thù của các trường đại học khối ngành kinh tế mà tác giả đã thực nghiệm thấy trong quá trình nghiên cứu điển hình và phỏng vấn chuyên gia. Về cơ bản, các trường đại học khối ngành kinh tế với đặc trưng có tính hội nhập quốc tế cao trong bối cảnh toàn cầu hóa, do vậy đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp của các trường đại học khối ngành kinh tế bao gồm 3 tiểu 18
  19. hệ thống sau liên quan đến: (1) Theo dấu sinh viên tốt nghiệp; (2) Giáo dục suốt đời; (3) Hội cựu sinh viên.  Chu trình cải tiến liên tục PDCA Với đặc thù của các trường đại học khối ngành kinh tế, chu trình PDCA cho từng tiểu hệ thống được điều hành và giám sát bởi các phân hệ độc lập trong tổng thể hệ thống ĐBCL của các trường đại học khối ngành kinh tế.  Phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành Đối với phân hệ đặc thù đảm bảo chất lượng sau tốt nghiệp của các trường đại học khối ngành kinh tế, phân hệ hỗ trợ, giám sát, điều hành tập trung hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát các hoạt động liên quan đến phân hệ này theo các quy trình đã được xác lập. 3.3. Các biện pháp triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế 3.3.1. Nhóm các biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng Biện pháp 1. Tổ chức thiết kế bổ sung các tiểu hệ thống còn thiếu trong các phân hệ  Mục đích, ý nghĩa - Khắc phục các hạn chế về thực trạng nội dung hệ thống quản lý chất lượng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay thông qua bổ sung và cải thiện các tiểu hệ thống còn thiếu trong các phân hệ. - Ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam theo từng phân hệ liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng của các trường.  Nội dung và cách thức tiến hành Thứ nhất, cần chú trọng hơn đến hoạt động phục vụ cộng đồng để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan. Thứ hai, các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần hoàn thiện chương trình đào tạo trong phân hệ đảm bảo chất lượng chức năng. Thứ ba, đối với các tiểu hệ thống thuộc phân hệ đặc thù của các trường đại học khối ngành kinh tế là đảm bảo chất lượng sinh viên sau tốt nghiệp, các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần hoàn thiện thông qua thực hiện đánh giá đúng tầm quan trọng của việc quản lý thông tin phản hồi về sinh viên sau tốt nghiệp tại các trường đại học khối ngành kinh tế; xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin qua nhiều kênh khác nhau và xử lý thông tin kịp thời.  Điều kiện thực hiện - Sự quan tâm của cả hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường. - Ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo sát sao việc thiết kế bổ sung nhằm hoàn thiện các tiểu hệ thống trong từng phân hệ; các thành viên cần có tinh thần trách nhiệm cao trong việc nghiên cứu và triển khai. - Sự phối hợp hài hòa giữa các thành viên và tích cực lắng nghe ý kiến của các bên liên quan. Biện pháp 2. Tổ chức hoàn thiện một số qui trình chưa tốt trong một số phân hệ  Mục đích, ý nghĩa - Xác định rõ những hạn chế trong một số quy trình của các phân hệ quản lý chất lượng tại các trường đại học khối ngành kinh tế ở Việt Nam, từ đó khắc phục những vấn đề còn hạn chế này để cải thiện hiệu quả các quy trình. 19
  20. - Trên cơ sở cải thiện các quy trình trong các phân hệ, hướng tới cải thiện toàn bộ quy trình triển khai hệ thống quản lý chất lượng của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam.  Nội dung và cách thức tiến hành Thứ nhất, các trường đại học khối ngành kinh tế cần chủ động và tích cực cải thiện quy trình tuyển sinh, chú trọng vào các hoạt động marketing giáo dục. Thứ hai, các biện pháp hoàn thiện quy trình dạy và học: các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần chú trọng hơn đến công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là các cán bộ phụ trách quản lý chất lượng đào tạo. Thứ ba, các biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra đánh giá học viên: các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần đưa ra các tiêu chí rõ ràng trong quy trình kiểm tra và đánh giá học viên bởi thực tế hiện nay cho thấy nhiều sinh viên không rõ về các tiêu chí này. Thứ tư, quy trình đánh giá, cải tiến có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống quản lý chất lượng của các trường. Thứ năm, trên cơ sở cải thiện các quy trình nêu trên, các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần cải thiện quy trình triển khai hệ thống quản lý chất lượng giáo dục tại các trường.  Điều kiện thực hiện - Ban lãnh đạo các trường cần cụ thể hóa các quy trình của các phân hệ quản lý chất lượng để tạo thuận tiện cho việc phát hiện những vấn đề còn hạn chế để khắc phục hiệu quả. - Tất cả các thành viên trong trường đều phải tích cực tham gia các hoạt động cải thiện này để đảm bảo hiệu quả ở mức cao nhất. - Hoạt động cải tiến các quy trình cần triển khai thường xuyên trong đơn vị. 3.3.2. Nhóm biện pháp tổ chức vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng Biện pháp 1. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng thực hiện các công việc theo qui trình cho giảng viên, nhân viên  Mục đích, ý nghĩa - Đào tạo, hỗ trợ và cải thiện các kỹ năng của đội ngũ giảng viên và nhân viên trong việc thực hiện các công việc theo quy trình. - Nâng cao hiệu quả làm việc của giảng viên và nhân viên; thúc đẩy tinh thần học hỏi các kỹ năng làm việc của đội ngũ giảng viên, nhân viên;  Nội dung và cách thức tiến hành Thứ nhất, với vai trò quan trọng trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng, đội ngũ giảng viên và nhân viên của các trường đại học khối ngành kinh tế tại Việt Nam cần phải được tạo điều kiện để tiếp thu những kỹ năng hệ thống, cách thức triển khai hoạt động quản lý chất lượng tiên tiến của các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Thứ hai, các trường cần chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết của các cán bộ công nhân viên chuyên trách cũng như toàn thể giảng viên trong trường về kỹ năng quản lý chất lượng của nhà trường. Thứ ba, các nhà lãnh đạo cần chủ động tìm kiếm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến xây dựng và triển khai hệ thống chất lượng thông qua sách báo, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tìm hiểu các mô hình và tiêu chuẩn chất lượng giáo dục mà các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới đã áp dụng. Thứ tư, các trường đại học khối ngành kinh tế cần chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng đánh giá cho các cán bộ này bằng cách cử họ tham gia các khóa học trong và ngoài nước về quản lý 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1