intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố tác động đến kinh tế số các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Các nhân tố tác động đến kinh tế số các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định khung nghiên cứu về nhân tố tác động đến kinh tế số. Trong đó, tập trung vào việc xây dựng mô hình lý thuyết mô tả tác động của các nhân tố đến kinh tế số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố tác động đến kinh tế số các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Gần đây, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 về phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định mục tiêu: Khai thác và phát huy các thế mạnh của vùng về địa chính trị, địa kinh tế, điều kiện tự nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là đất đai, nhân lực chất lượng cao; phát triển nhanh mạng lưới đô thị với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đi đầu trong ứng dụng khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, bảo đảm Đồng bằng Sông Hồng trở thành vùng phát triển hiện đại, văn minh, sinh thái dẫn đầu cả nước. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế số, tìm ra các nhân tố tác động hoặc tác động mạnh đến phát triển kinh tế số làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách phù hợp, hiệu quả cho Nhà nước, cũng như cho các địa phương, nhằm tận dụng được các cơ hội, tiềm năng, hạn chế được những thách thức, điểm yếu của các địa phương vùng Đồng bằng Sông Hồng để phát triển mạnh mẽ kinh tế số, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của kinh tế- xã hội các địa phương là vô cùng cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, hiện đã có một số nghiên cứu (bao gồm các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo, bài hội thảo khoa học,...) liên quan đến vấn đề các nhân tố tác động đến kinh tế số ở trong và ngoài nước, nhưng chưa nhiều, trong đó chủ yếu là nghiên cứu về kinh tế số và các thành phần của kinh tế số, tác động của kinh tế số đến tăng trưởng kinh tế chung; vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về tác động của các nhân tố cụ thể đến kinh tế số ở Việt Nam nói chung, vùng Đồng bằng Sông Hồng của Việt Nam nói riêng. Chính vì những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng” làm đối tượng nghiên cứu luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu + Phân tích nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. + Phân tích thực trạng các nhân tố để xác định những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của các nhân tố đó. + Đề xuất phương hướng và những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm thúc đẩy
  2. 2 những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Tác động các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tác động 07 nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, bao gồm: (1) Hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Thị trường; (3) Năng lực của doanh nghiệp; (4) Nguồn nhân lực; (5) Nhu cầu của người tiêu dùng; (6) Chính sách của Chính phủ; (7) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trên phạm vi vùng Đồng bằng Sông Hồng, bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: + Thông tin, số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án được thu thập trong giai đoạn 05 năm 2018- 2022. + Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong vòng 06 tháng cuối năm 2023. + Những phương hướng và giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2024- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (theo phạm vi thời gian của Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị). 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Mô hình nào được sử dụng để đánh giá tác động của các nhân tố tới kinh tế số? - Mức độ tác động của các nhân tố tới kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng như thế nào? - Những giải pháp nào có thể thúc đẩy tác động tích cực hoặc hạn chế tác động tiêu cực của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Nếu những tác động tích cực của các nhân tố đến kinh tế số được phát huy, những tác động tiêu cực của các nhân tố đến kinh tế số được hạn chế thông qua những giải pháp, chính sách thích hợp, thì sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng như của nền kinh tế và ngược lại.
  3. 3 5. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: Đề tài xây dựng được mô hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến kinh tế số. Mô hình này có thể áp dụng cho từng địa phương, hoặc cho cả nước trong nghiên cứu, đánh giá về ảnh hưởng và tác động của các nhân tố đến kinh tế số. - Về mặt thực tiễn: Những giải pháp, kiến nghị được đề xuất trong luận án nhằm thúc đẩy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cho giai đoạn 2024- 2030, định hướng đến năm 2045 và có thể trở thành tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế từ trung ương đến địa phương. 6. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được chia thành 05 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố tác động đến kinh tế số. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến kinh tế số. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Phân tích thực trạng tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Chương 5: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ SỐ 1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các nghiên cứu về kinh tế số, phát triển kinh tế số - Elena Vladimirovna Ustyuzhanina, et al. (2017); Edward J. Malecki và Bruno Moriset (2018); ; R. B. Kumar và M. S. Singh (2019); Sagituly Gaziz, et al. (2020); Shuaitao Jiao & Qiubi Sun (2021); Oliver Nguyen (2023); Li Chen và Yuanbo Zhang (2023). 1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến kinh tế số, phát triển kinh tế số - Mô hình tăng trưởng Cobb-Douglas (hay hàm sản xuất Cobb-Douglas); Mô hình Solow-Swan của hai nhà kinh tế người Mỹ là Robert Solow và Trevor Swan, năm 1956; Mark Casson, Andrea Cingolani, và Andrea Peri (2011); Khaled Awad và Khaled El- Megharbel (2019); Heejun Kim và Shamsuddin Ahammad (2020); Shuai He và Shangping Wang (2020); Marcela Eslava và Santiago Franco (2020); Edna Maeyen Solomona, Aaron van Klytonb (2020); Cesar Rommel Salas Guerra (2020); Michael Murphy và Andrew Atkinson (2021); Patrycja Król, Agnieszka Wójcik và Michał Król
  4. 4 (2021); Wei Zhang, Siqi Zhao, Xiaoyu Wan, Yuan Yao (2021); Tariq Mahmood (2022). 1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các nghiên cứu về kinh tế số, phát triển kinh tế số - Bùi Trinh, Phạm Lê Hoa và Bùi Châu Giang (2008); Vu (2013); Nguyễn Đình Chức và Nguyễn Ngọc Tiến (2019); Nguyễn Đặng Hải Yến (2019); Hà Quang Thụy và cộng sự (2020); Phạm Việt Dũng (2020). 1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến kinh tế số, phát triển kinh tế số Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố đến kinh tế số Nhân tố Nguồn 1. Chính sách của Nguyễn Văn Hiệu (2017) Chính phủ Khaled Awad và Khaled El-Megharbel (2019) Heejun Kim và Shamsuddin Ahammad (2020) Shuai He và Shangping Wang (2020) Edna Maeyen Solomona, Aaron van Klytonb (2020) Nguyễn Phúc Khánh Linh và Nguyễn Thị Thúy Hương (2020) Michael Murphy và Andrew Atkinson (2021) Patrycja Król, Agnieszka Wójcik và Michał Król (2021) Nguyễn Văn Trường và Đặng Đình Quân (2022) Wei Zhang, Siqi Zhao, Xiaoyu Wan, Yuan Yao (2021) Tariq Mahmood (2022) 2. Vốn đầu tư phát Cobb-Douglas (1947) triển công nghệ Solow-Swan (1956) Nguyễn Duy Thục (2007) Mark Casson, Andrea Cingolani, Andrea Peri (2011) Nguyễn Văn Hiệu (2017) Hoàng Xuân Trung và Nguyễn Trọng Thành (2019) Nguyễn Lê Vinh (2021) Michael Murphy và Andrew Atkinson (2021) Đặng Thị Hồng Vân (2023) 3. Cơ sở hạ tầng Hoàng Xuân Trung và Nguyễn Trọng Thành (2019) công nghệ thông Khaled Awad và Khaled El-Megharbel (2019) tin / Cơ sở hạ tầng Nguyễn Thị Thanh Xuân và Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2020) kỹ thuật số Edna Maeyen Solomona, Aaron van Klytonb (2020) Michael Murphy và Andrew Atkinson (2021) Wei Zhang, Siqi Zhao, Xiaoyu Wan, Yuan Yao (2021) Đặng Thị Hồng Vân (2023) 4. Sự phát triển của Mark Casson, Andrea Cingolani, Andrea Peri (2011) công nghệ thông Nguyễn Thị Hoàng Anh và Nguyễn Ngọc Hòa (2019) tin và truyền thông Nguyễn Phúc Khánh Linh và Nguyễn Thị Thúy Hương (2020) Nguyễn Huy Đức và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2020) Edna Maeyen Solomona, Aaron van Klytonb (2020) Cesar Rommel Salas Guerra (2020)
  5. 5 Patrycja Król, Agnieszka Wójcik and Michał Król (2021) 5. Năng lực của Nguyễn Thị Hoàng Anh và Nguyễn Ngọc Hòa (2019) doanh nghiệp Wei Zhang, Siqi Zhao, Xiaoyu Wan, Yuan Yao (2021) Tariq Mahmood (2022) 6. Nguồn nhân lực Cobb-Douglas (1947) kỹ thuật số Solow-Swan (1956) Nguyễn Duy Thục (2007) Nguyễn Văn Hiệu (2017) Nguyễn Thị Thanh Xuân và Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2020) Nguyễn Phúc Khánh Linh và Nguyễn Thị Thúy Hương (2020) Marcela Eslava and Santiago Franco (2020) Nguyễn Lê Vinh (2021) Michael Murphy và Andrew Atkinson (2021) Nguyễn Văn Nam và Hoàng Thị Thu Hà (2022) 7. Nhu cầu của Songhua Lin (2016) người tiêu dùng Trần Thị Thanh Tâm và Trần Thị Thúy Hằng (2018) Nguyễn Thị Hoàng Anh và Nguyễn Ngọc Hòa (2019) Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Những nội dung chưa được tập trung nghiên cứu chuyên sâu Qua tìm hiểu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, có thể thấy rằng, những nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến kinh tế số là chưa nhiều. Do đó, vẫn còn nhiều vấn đề mà các công trình nghiên cứu đi trước chưa đề cập đầy đủ và có tính chất hệ thống như: - Về góc độ tiếp cận: Chưa có nghiên cứu nào xây dựng được khung lý luận toàn diện về tác động của các nhân tố đến sự phát triển của nền kinh tế số. - Về phạm vi nghiên cứu: Đa phần các nghiên cứu dung lượng thấp (bài báo) và không nghiên cứu toàn diện về tác động của các nhân tố đến sự phát triển của nền kinh tế số. - Về phương pháp và nội dung: Các nghiên cứu thường lựa chọn tiếp cận phân tích tác động của các nhân tố đến sự phát triển của nền kinh tế số theo mô hình kinh tế lượng. - Về thực tiễn ở phạm vi nghiên cứu cụ thể ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng: vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện, mà hầu hết các nghiên cứu lấy phạm vi chung của cả nước, đồng thời phần lớn các nghiên cứu này chưa có mô hình định lượng rõ ràng, trực tiếp về vấn đề tác động của các nhân tố đến kinh tế số. 1.3.2. Những vấn đề chủ yếu luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết Từ những đánh giá phía trên, những khoảng trống và những vấn đề mà Luận án xác định tiếp tục nghiên cứu gồm có: - Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về tác động của các nhân tố đến kinh
  6. 6 tế số. Trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề chủ yếu: (1) Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành kinh tế số, các chỉ tiêu, phương pháp đo lường kinh tế số; (2) Xây dựng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến kinh tế số. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018- 2022 trên cơ sở những số liệu thứ cấp và sơ cấp. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cho giai đoạn 2024- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ SỐ 2.1. Tổng quan về kinh tế số và đo lường kinh tế số 2.1.1. Khái niệm kinh tế số • Bao gồm cả các ngành nghề truyền thống đang cố gắng đưa công nghệ số vào hoạt Nghĩa rộng nhất động của mình (Thương mại điện tử, công nghệ 4.0, Chính phủ điện tử) • Bao gồm các ngành nghề có mô hình kinh doanh gắn liền với công nghệ số (Các nền Nghĩa rộng tảng trực tuyến, các dịch vụ hỗ trợ nền tảng như kinh tế chia sẻ, tài chính cộng đồng) • Chỉ bao gồm các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (Sản xuất thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông, thiết bị bán Nghĩa hẹp dẫn; Các dịch vụ viễn thông và truy cập Internet; Xử lý dữ liệu và các dịch vụ thông tin khác; Phát triển phần mềm) Hình 2.1: Khái niệm “nền kinh tế số” theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng Nguồn: Buhkt và Heeks (2017) 2.1.2. Thành phần của kinh tế số Kinh tế số gồm 03 thành phần:
  7. 7 Hình 2.2: Các thành phần của kinh tế số Nguồn: Quách Hồng Trang, 2021 2.1.3. Vai trò của kinh tế số trong các lý thuyết tăng trưởng kinh tế Bảng 2.1: Tóm lược các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Trường phái Nội dung Tác giả tiêu biểu Cổ điển - Quá trình tích lũy tư bản (vốn vật chất) tạo ra Adam Smith tăng trưởng kinh tế. (1776) - Tiến bộ công nghệ, các nhân tố xã hội (tự do văn hóa) và thể chế cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một nước. - Giới hạn đối với tăng trưởng kinh tế là do các David Ricardo nguồn tài nguyên có giới hạn. (1817) Trường phái - Chính phủ cần chủ động trong việc quản lý và Keynes (1936) Keynes duy trì tăng trưởng kinh tế. Mô hình - Trọng tâm là hàm sản xuất với hệ số cố định và Harrod, Harrod- Domar hàm hiệu suất không đổi theo quy mô. R.F(1939) - Nhấn mạnh vai trò thiết yếu của tiết kiệm và hiệu Domar, E. quả của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. (1946) Mô hình tăng - Tăng trưởng kinh tế không liên quan đến các Solow (1956), trưởng Tân cổ nhân tố bên trong, mà sẽ hội tụ về một tốc độ nhất và Swan (1956) điển (Solow- định ở trạng thái bền vững. Swan; tăng - Tiết kiệm, tăng dân số, tiến bộ công nghệ (là các trưởng ngoại yếu tố ngoại sinh) ảnh hưởng đến mức sản lượng sinh) và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng - Nhân tố thúc đẩy tăng trưởng dài hạn là nội sinh Arrow (1962) trưởng nội sinh (được hình thành ngay trong quá trình tăng Romer (1990) trưởng) dẫn tới sự tăng trưởng liên tục của các nền Romer và Weil kinh tế. (1992) - Có hai nhân tố nội sinh chủ yếu: vốn vật chất; Barro (1991)... kiến thức và vốn con người. - Chính sách của Chính phủ có thể tác động tới tốc độ tăng trưởng dài hạn. Nguồn: Tác giả tổng hợp
  8. 8 2.1.4. Đo lường kinh tế số Các chỉ tiêu đo lường kinh tế số cấp quốc gia Các chỉ tiêu đo lường kinh tế số cấp bộ/ngành Các chỉ tiêu đo lường kinh tế số cấp tỉnh 2.2. Xây dựng mô hình phân tích các nhân tố tác động đến kinh tế số 2.2.1. Các nhân tố cơ bản - Một là, “Chính sách của Chính phủ”. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số. - Hai là, “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông”. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là nền tảng để phát triển kinh tế số. - Ba là, “Thị trường”. Thị trường tác động đến sự phát triển kinh tế số như sau: (1) Khả năng tiếp cận và thông tin; (2) Cạnh tranh và sáng tạo; (3) Tài chính và đầu tư; (4) Pháp lý và chính sách; (5) Tiêu chuẩn và chuẩn mực. - Bốn là, “Năng lực của doanh nghiệp”. Các doanh nghiệp cần có năng lực để áp dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Năm là, “Nguồn nhân lực kỹ thuật số”. Kinh tế số đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ thông tin, kinh doanh và quản lý. - Sáu là, “Nhu cầu của người tiêu dùng”. Nhu cầu của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của kinh tế số. 2.2.2. Các nhân tố cần thiết khác - “Hội nhập kinh tế quốc tế”. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, từ thương mại, đầu tư đến dịch vụ, lao động. - “Các ngành kinh tế khác”. Kinh tế số và các ngành kinh tế khác có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. - “Nhân tố xã hội”. Tác động của các nhân tố đến kinh tế số cũng cần đặt trong sự tác động điều tiết của “Nhân tố xã hội”. 2.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu 2.2.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Tính đến thời điểm nghiên cứu, chưa có công trình nào xây dựng được mô hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến kinh tế số, đặc biệt là ở Việt Nam. Mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này là mô hình mới do tác giả xây dựng.
  9. 9 Hội nhập kinh tế quốc tế H1 + Thị trường H2 + Các ngành kinh Năng lực của tế khác doanh nghiệp H3 + H8+ H4 + Nguồn nhân lực Kinh tế số H5+ H9+ Nhu cầu của người tiêu dùng H6+ Nhân tố xã hội Chính sách của Chính phủ H7+ Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến kinh tế số Nguồn: Đề xuất của tác giả - Các giả thuyết nghiên cứu: Theo mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên, các giả thuyết nghiên cứu được mô tả như sau: + H1: Hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H2: Thị trường có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H3: Năng lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H4: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H5: Nhu cầu của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H6: Chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+).
  10. 10 + H7: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến kinh tế số. Mối quan hệ này là tỷ lệ thuận (+). + H8: Các ngành kinh tế khác có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các nhân tố và kinh tế số. Mối quan hệ này có thể là tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-). + H9: Nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các nhân tố và kinh tế số. Mối quan hệ này có thể là tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-). 2.3. Kinh nghiệm phát huy các nhân tố tác động đến kinh tế số ở một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 2.3.1.3. Kinh nghiệm của Indonesia 2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam 2.3.2.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Trung Quốc - Xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật nhằm tạo khuôn khổ cho phát triển kinh tế số: Xây dựng nền tảng, thể chế cho các mô hình kinh tế. - Cần phải tạo lập hệ sinh thái toàn diện cho doanh nghiệp phát triển. - Khuyến khích tận dụng tối đa sức mạnh của công nghệ số. - Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật số. - Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi kinh tế số. 2.3.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Thái Lan - Cần xác định phát triển kinh tế số là quá trình số hóa toàn diện. - Chiến lược toàn diện và cơ quan chuyên trách nền kinh tế số. - Xây dựng nền tảng số. - Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. - Xây dựng hành lang pháp lý để thúc đẩy kinh tế số. - Nâng cao năng lực cho các cơ quan Chính phủ. 2.3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Indonesia - Tăng tốc quá trình số hóa dịch vụ, sản phẩm, quy trình. - Phát triển và tích hợp các nền tảng số thuộc quốc gia. - Củng cố hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông toàn quốc. - Thu hút các tài năng nhân lực số, bồi dưỡng kỹ năng số. - Phát triển trung tâm kinh tế số công nghệ cao.
  11. 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu và phương pháp luận 3.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu của luận án được tiếp cận theo các hướng chính sau: Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn; Tiếp cận hệ thống; Luận án kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng kết hợp thông tin, dữ liệu thực tế để đánh giá sự phát triển của kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, và thông tin, dữ liệu sơ cấp thông qua sử dụng mô hình kinh tế lượng để tính toán sự tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Qua đó, luận án đối chiếu, so sánh, kiểm chứng và rút ra kết quả nghiên cứu. 3.1.2. Phương pháp luận Đề tài luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, khoa học thống kê. 3.2. Khung nghiên cứu Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận án, tác giả xây dựng sơ đồ khung nghiên cứu của luận án bám sát với nội dung luận án sau đây: Phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến Đề xuất phương Tổng quan, hệ thống hướng và giải kinh tế số các tỉnh hóa lý thuyết về các pháp thúc đẩy Tổng hợp, bổ vùng Đồng bằng nhân tố tác động đến những tác động sung, làm rõ Sông Hồng kinh tế số khung lý luận về tích cực và hạn các nhân tố tác chế những tác động đến kinh tế động tiêu cực của Kinh nghiệm thực tiễn Phân tích định tính các nhân tố đến về các chính sách phát số tác động của các kinh tế số các tỉnh triển kinh tế số nhân tố đến kinh tế vùng Đồng bằng số các tỉnh vùng Sông Đồng bằng Sông Hồng Hình 3.1: Khung nghiên cứu luận án Nguồn: Tác giả xây dựng 3.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế qua 02 bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu Thang đo trong mô hình được hoàn thiện thông qua các bước trong sơ đồ sau:
  12. 12 Cơ sở lý thuyết Mô hình và thang đo sơ bộ Nghiên cứu định tính Mô hình và thang đo hiệu chỉnh Thảo luận Nghiên cứu định lượng Bảng câu hỏi Thống kê mô tả Đánh giá thang đo Mô hình và thang đo phù hợp Hình 3.2: Quy trình hoàn thiện thang đo trong nghiên cứu Nguồn: Tác giả 3.4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp quy nạp và diễn dịch; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp thống kê và so sánh; Phương pháp chuyên gia, điều tra xã hội học. 3.5. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu Do đề tài nghiên cứu tại vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng này có 11 tỉnh, thành phố (như đã đề cập phía trên) có điều kiện về kinh tế- xã hội không có nhiều sự khác biệt lớn, nên luận án lấy số liệu tại toàn bộ 11 tỉnh, thành phố để đảm bảo kết quả nghiên cứu đạt được là khách quan nhất. 3.5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được luận án thu thập từ các nguồn: - Số liệu tổng hợp về kinh tế, xã hội nói chung, về kinh tế số nói riêng thông qua báo cáo có liên quan của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Hồng các năm giai đoạn 2018- 2022. - Các Báo cáo đánh giá thực hiện các Đề án, Chương trình, Dự án liên quan đến phát triển kinh tế số của Ủy ban nhân dân 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Hồng các năm giai đoạn 2018- 2022. - Số liệu trong các bài viết, tham luận,... cũng được tham khảo trong quá trình phân tích của luận án.
  13. 13 3.5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Việc thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu luận án được thực hiện bằng phương pháp phát phiếu điều tra đến các đối tượng với hệ thống bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert với 5 bậc, trong đó, bậc 5 tương ứng với mức độ “rất hài lòng” hoặc “rất tốt” và bậc 1 tương ứng với mức độ “rất không hài lòng” hoặc “rất không tốt” đối với mỗi câu hỏi hoặc tiêu chí mà người hỏi đưa ra. - Đối tượng điều tra là: 500 người, trong đó bao gồm các cán bộ, công chức công tác tại Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng Đồng bằng Sông Hồng; và cán bộ, nhân viên công tác tại 120 doanh nghiệp trên địa bàn 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng Đồng bằng Sông Hồng. - Số phiếu phát ra là 500, số phiếu thu về là 413, trong đó có 400 phiếu trả lời hợp lệ. Số lượng phiếu hợp lệ cũng lớn hơn kích thước mẫu tiêu chuẩn là 40x5=200. - Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành trong vòng 06 tháng cuối năm 2023. 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu 3.5.2.1. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu thứ cấp Thông tin, số liệu thứ cấp được sắp xếp, phân loại theo thời gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục trong luận án để thuận tiện cho việc sử dụng các dữ liệu này trong các phân tích, đánh giá. 3.5.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu sơ cấp Thông tin, số liệu sơ cấp được mã hóa và sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 26 để phân tích những giá trị cần thiết sử dụng cho nghiên cứu luận án: Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo; Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phương pháp phân tích PROCESS macro; Phương pháp phân tích hồi quy. CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN KINH TẾ SỐ CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 4.1. Thực trạng kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018- 2022 Giá trị kinh tế số của vùng Đồng bằng Sông Hồng tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2018- 2022, tốc độ tăng trưởng bình quân (CAGR) giai đoạn này đạt khoảng 11%/năm. Hà Nội là đầu tàu kinh tế số của vùng, đóng góp hơn 36% giá trị kinh tế số của toàn vùng. Các tỉnh, thành phố khác như Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh cũng có tốc độ tăng trưởng kinh tế số ấn tượng.
  14. 14 4.2. Thực trạng các nhân tố tác động đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018- 2022 4.2.1. Thực trạng nhân tố tố hội nhập kinh tế quốc tế - Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra rất nhiều cơ hội cho kinh tế số của Việt Nam. - Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra rất nhiều thách thức phát triển cho kinh tế số của Việt Nam. 4.2.2. Thực trạng nhân tố thị trường - Thị trường tài chính: Thị trường tài chính được cấu thành bởi 02 bộ phận chủ yếu là: thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. + Thị trường tiền tệ: Trong giai đoạn 2018- 2022, thị trường tiền tệ trên cả nước nói chung, trên địa bàn 11 tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng nói riêng cho thấy những sự phát triển tốt. + Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán năm 2018 bùng nổ với dòng tiền trên thị trường được cải thiện bằng những mã cổ phiếu có vốn hóa lớn, tăng giá khá đều đặn như: VIC, VHM, HPG, CTG, BID,... Cùng với dòng vốn nội, còn có sự đóng góp không nhỏ của dòng vốn ngoại với giá trị mua ròng tăng đột biến lên mức 26.000 tỷ đồng. - Thị trường lao động: Bên cạnh việc có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ thì chất lượng lao động của Việt Nam trong các năm 2018- 2022 đã từng bước được cải thiện; lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng ngày càng tăng, phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. 4.2.3. Thực trạng nhân tố năng lực của doanh nghiệp Trong hơn 30 năm, Việt Nam đã từng bước mở cửa, từ nền kinh tế đóng trở thành một trong những nền kinh tế hội nhập nhất thế giới, nổi lên là một nền kinh tế có năng lực xuất khẩu và nhập khẩu hàng đầu khu vực và thế giới với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2021 đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, đưa Việt Nam vào nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, đưa Việt Nam vào nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế, ghi nhận năm thứ 6 liên tục thành công duy trì trạng thái xuất siêu của nền kinh tế. 4.2.4. Thực trạng nhân tố nguồn nhân lực Tại Việt Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao lại đang bị thiếu hụt. Điều đó được thể hiện ở những mặt sau: Về trí lực: Tỷ lệ lao động được đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Số tiến sĩ là hơn 14 nghìn người, nhưng có tới 70% giữ chức vụ quản lý, chỉ có
  15. 15 30% làm công tác chuyên môn. Về thể lực: Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Về tâm lực: Tinh thần trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Về phía công tác quản lý Nhà nước cho thấy nhiều bất cập: (1) Nhà nước chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn diện, mang tầm quốc gia trong dài hạn để định hướng cho các cơ quan, đoàn thể cùng phối hợp hành động; (2) Hệ thống giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo đại học còn bộc lộ nhiều hạn chế; (3) Công tác dự báo về nhu cầu thị trường lao động còn yếu. 4.2.5. Thực trạng nhân tố nhu cầu của người tiêu dùng Trong giai đoạn 2018- 2022, nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam nói chung, người tiêu dùng trên địa bàn 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Hồng nói riêng có 04 xu hướng chung mang ý nghĩa tích cực: - Người tiêu dùng quan tâm hơn về các mặt hàng về sức khỏe, chăm sóc cá nhân và sản phẩm cao cấp: - Người tiêu dùng thích mua sắm đa kênh và yêu cầu trải nghiệm mua sắm qua thực tế ảo: - Người tiêu dùng không còn tập trung vào thương hiệu mà quan trọng về giá trị và chất lượng: - Người tiêu dùng mua hàng có chủ đích và đưa ra những lựa chọn lành mạnh hơn, bền vững hơn và phù hợp với địa phương hơn: 4.2.6. Thực trạng nhân tố chính sách của Chính phủ Trong giai đoạn 2018- 2022, Chính phủ Việt Nam đã rất tích cực trong việc đảm bảo thực hiện các vai trò và nhiệm vụ của mình trong công cuộc phát triển kinh tế số. Cụ thể như sau: - Hoạch định chính sách và đảm bảo sự tương thích giữa các sáng kiến số quốc gia với các ưu tiên phát triển quốc gia. - Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển và đóng vai trò “bà đỡ” kinh doanh trong nghiên cứu và thử nghiệm những nền tảng (platform) và công nghệ số mới. - Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông xương sống và đảm bảo sự tiếp cận Internet rộng rãi với chi phí thấp cho người dân. - Đầu tư vào những yếu tố bổ trợ con người và tổ chức, và học hỏi ở các ngành để đảm bảo quả ngọt kinh tế số cho toàn dân.
  16. 16 - Nuôi dưỡng một hệ sinh thái chuyển đổi số. Chính phủ có một tầm nhìn tổng quát về chuyển đổi số quốc gia và xử lý việc chuyển đổi số như một hệ sinh thái có tính tương tác cao độ, đòi hỏi phải có sự chia sẻ về tầm nhìn, các chiến lược linh hoạt, các cam kết bền vững, và sự phối hợp của các cơ quan. - Tạo dựng năng lực Chính phủ số. Chính phủ sử dụng đòn bảy cách mạng số để làm khu vực công trở nên có năng lực hơn và có tính đáp ứng hơn. 4.2.7. Thực trạng nhân tố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Hệ thống kết cấu hạ tầng cho phát triển kinh tế số ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu yêu cầu phát triển, nhất là để đáp ứng các yêu cầu mới của kinh tế số, cụ thể: - Hệ thống hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin còn nhiều điểm hạn chế. - Hệ thống hạ tầng, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia tạo nền tảng phát triển kinh tế số còn phân tán, thiếu, chưa được chuẩn hóa đồng bộ, khai thác hạn chế. - Lượng dữ liệu được xây dựng trong cơ quan Nhà nước còn hạn chế, dữ liệu còn tản mát và rời rạc. - Hạ tầng thanh toán số chưa đồng bộ, chưa tận dụng được hạ tầng chung, mức độ phủ rộng chủ yếu tại các khu vực thành thị. 4.3. Thực trạng tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng 4.3.1. Phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha Do mô hình nghiên cứu có 10 nhân tố, gồm 07 nhân tố độc lập, 02 nhân tố điều tiết và 01 nhân tố phụ thuộc, nên tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha 10 lần cho từng nhân tố. - Thang đo nhân tố “Hội nhập kinh tế quốc tế” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Thị trường” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Năng lực của doanh nghiệp” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Nguồn nhân lực” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Nhu cầu của người tiêu dùng” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Chính sách của Chính phủ” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố.
  17. 17 - Thang đo nhân tố “Các ngành kinh tế khác” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Nhân tố xã hội” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. - Thang đo nhân tố “Kinh tế số” sử dụng cho nghiên cứu này là đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng vào phân tích nhân tố. 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy, không cần loại bỏ nhân tố nào khỏi mô hình, do đó, tất cả các nhân tố sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến điều tiết Luận án thực hiện chạy 02 EFA cho 02 biến điều tiết trong mô hình. a) Chạy EFA cho biến điều tiết “Các ngành kinh tế khác” - Biến điều tiết “Các ngành kinh tế khác” có sự tương quan với các biến trong mô hình và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Biến điều tiết “Các ngành kinh tế khác” có thể sử dụng vào các quy trình phân tích mô hình tiếp theo. b) Chạy EFA cho biến điều tiết “Nhân tố xã hội” - Biến điều tiết “Nhân tố xã hội” có sự tương quan với các biến trong mô hình và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Biến điều tiết “Nhân tố xã hội” có thể sử dụng vào các quy trình phân tích mô hình tiếp theo. 4.3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc - Biến phụ thuộc có sự tương quan với các biến trong mô hình và dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Biến phụ thuộc có thể sử dụng vào các quy trình phân tích mô hình tiếp theo. 4.3.3. Phân tích tương quan Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc KTS và 07 biến độc lập đều là tương quan mạnh (Pearson Correlation > 0,4) và không có biến độc lập nào không tương quan với biến phụ thuộc KTS. Bên cạnh đó, các hệ số Pearson giữa các biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Vì vậy, cần phải chú ý để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. 4.3.4. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính Bảng Coefficients cho phương trình hồi quy như sau: KTS = 2,119 + 0,169HN + 0,189TT + 0,251DN + 0,193NL + 0,179TD + 0,220CS + 0,156HT + ε 4.3.5. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình 4.3.5.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy với tập dữ liệu Khi R^2 càng gần 0, khả năng giải thích càng kém và điều ngược lại sẽ đúng khi
  18. 18 các giá trị của nó tiến dần tới 1. Kết quả cho thấy: R^2 = 0,725 > 0,5. Như vậy sự biến thiên của các biến độc lập giải thích được 72,5 % sự biến thiên của biến phụ thuộc. 4.3.5.2. Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy Kết quả mong muốn là sig < 0,05 để bác bỏ H0. Khi đó kết luận hàm hồi quy hoàn toàn phù hợp với dữ liệu. Kết quả cho thấy: Sig < 0,05 nên hàm hồi quy là hoàn toàn phù hợp. 4.3.5.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Bảng Coefficients cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF < 10. Do đó có thể kết luận là không có đa cộng tuyến. 4.3.5.4. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của phần dư Kết quả mong muốn: sig > 0,05 để chấp nhận H0. Kết quả cho thấy: Sig = 0,053 > 0,05 nên chấp nhận H0. Vậy phần dư có phân phối chuẩn. 4.3.5.5. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi Kết quả mong muốn: sig > 0,05 để chấp nhận H0. Kết quả cho thấy: Sig = 0,52 > 0,05 nên kết luận mô hình không có hiện tương phương sai sai số thay đổi. 4.3.6. Phân tích quan hệ điều tiết Kết quả cho thấy, các biến tương tác (TT) đều có hệ số hồi quy dương (cùng chiều với các biến độc lập), ý nghĩa thống kê ở mức 5%, điều đó thể hiện rằng 02 biến điều tiết (gồm NKT và XH) có vai trò điều tiết quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Cụ thể, khi NKT và XH tăng sẽ làm tăng tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc KTS. 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả sau cùng cho thấy: (1) Tất cả 07 biến độc lập đều có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc; (2) Tất cả 02 biến điều tiết đều có ảnh hưởng dương đến quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy tuyến tính thu được như sau: KTS = 2,119 + 0,169HN + 0,189TT + 0,251DN + 0,193NL + 0,179TD + 0,220CS + 0,156HT + ε. Theo đó, căn cứ trên độ lớn của các hệ số, luận án kết luận rằng: nhân tố “Năng lực của doanh nghiệp” có tác động mạnh nhất, tiếp đến là lần lượt các nhân tố “Chính sách của Chính phủ”, “Nguồn nhân lực”, “Thị trường”, “Nhu cầu của người tiêu dùng”, “Hội nhập kinh tế quốc tế”, và “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin” là nhân tố có tác động nhỏ nhất.
  19. 19 CHƯƠNG 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN KINH TẾ SỐ CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 5.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030 5.1.1. Xu thế phát triển kinh tế số trên thế giới và ở Việt Nam - Xu thế phát triển kinh tế số trên thế giới: + Tại Mỹ đã xác định được tầm quan trọng của kinh tế số thông qua những ưu đãi của Chính phủ cho các công ty công nghệ thông tin nổi tiếng,... + Tại Đức đã triển khai phát triển nền kinh tế số bằng chiến lược tổng thể, bài bản ở cả cấp độ quốc gia, ngành và doanh nghiệp. + Tại Nhật Bản, Chương trình phát triển kinh tế số của Nhật Bản nằm trong chương trình tổng thể về xã hội 5.0. + Tại Trung Quốc sở hữu một trong những hệ sinh thái đầu tư và khởi nghiệp kỹ thuật số tích cực nhất trên thế giới. + Tại Singapore đã thực hiện nhiều giải pháp khác nhau, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số và chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế số. + Tại Thái lan đã tích cực trong việc xây dựng khung pháp lý cho phát triển kinh tế số. - Xu thế phát triển kinh tế số ở Việt Nam: Chính phủ Việt Nam thể hiện rõ quyết tâm, định hướng và nỗ lực hành động mạnh mẽ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số. Từ năm 2009, Việt Nam đã ban hành Luật Công nghệ cao; Năm 2010, ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm. Năm 2014, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế". Tháng 09/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, đặt mục tiêu tới 2030, kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP. 5.1.2. Phát triển kinh tế số trong quan điểm Đại hội XIII của Đảng - Thứ nhất, kinh tế số góp phần đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Thứ hai, kinh tế số được xem là một yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để có sự bứt phá, tiến kịp, vượt lên của một số ngành, lĩnh vực quan trọng.
  20. 20 - Thứ ba, kinh tế số góp phần tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm ngẽn. - Thứ tư, kinh tế số là một ngành kinh tế cấu thành tỷ trọng GDP trong nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng lên. 5.1.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Hà Nội: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Hải Phòng: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Hải Dương: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Bắc Ninh: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Vĩnh Phúc: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Hưng Yên: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Thái Bình: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Nam Định: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Hà Nam: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Ninh Bình: - Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế số đến năm 2030 của Quảng Ninh: 5.2. Giải pháp đẩy mạnh tác động của các nhân tố đến kinh tế số các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng 5.2.1. Ứng phó hiệu quả với các thách thức và tận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại - Giải pháp từ phía chính sách của Nhà nước: + Tăng cường nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế. + Hoạt động phổ biến tuyên truyền về các FTA thế hệ mới được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước trong thời gian . + Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. + Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp. + Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. + Nhà nước cần có chính sách đặc thù để tận dụng thời cơ từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển kinh tế số: - Giải pháp từ phía cộng đồng doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phải luôn cập nhật những thông tin mới, hướng dẫn, đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp cận và tận dụng FTA một cách triệt để. Các doanh nghiệp cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2