intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xây dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện giám sát nhằm nâng cao tính minh bạch của TTCK Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Nội dung nghiên cứu: luận án chia nhỏ để nghiên cứu sâu từng phần, đặt chúng trong mối liên kết với nhau để tạo thành một thể thống nhất. Có 3 nội dung chính được thực hiện gồm: Nghiên cứu về giám sát thị trường chứng khoán; Nghiên cứu về tính minh bạch của thị trường chứng khoán; Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK.. 1. Tính cấp thiết của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu Trải qua 20 năm, TTCK Việt Nam đã phát triển nhanh chóng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tổng lượng vốn hoá ngày càng 4.1. Phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu tăng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và trở thành một trong những kênh quan trọng trong thị trường vốn ở Việt Nam. Cũng như các thị trường non trẻ khác, TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi tình trạng thông tin kém minh bạch (thông tin không đầy Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. đủ, thiếu kịp thời, khó tiếp cận, thông tin nội gián…) tạo nên những biến động thất thường từ khi ra đời đến nay. Công khai, minh Cách tiếp cận nghiên cứu bao gồm: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận có sự tham gia. bạch là một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo nguyên tắc “các bên cùng có lợi” và “sự phát triển bền vững” của thị 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu trường. Do đó, Khung khổ pháp lý điều chỉnh các hành vi của những người tham gia TTCK hướng tới sự minh bạch cũng dần được Luận án thực hiện thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, thời gian qua, các đánh giá về tính minh bạch của TTCK Việt Nam vẫn chưa ở mức cao (WB và IMF, 2014). 4.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp Trên thực tế, các đối tượng tham gia TTCK có xu hướng chỉ muốn cung cấp thông tin “chọn lọc” để thu lợi và ít khi tự Dữ liệu thứ cấp bao gồm những thông tin, quan điểm, hệ thống lý thuyết và dữ liệu liên quan đến hoạt động giám sát nguyện minh bạch hoá. Chính vì vậy, việc thiết lập hoạt động giám sát của Nhà nước hiệu quả là hết sức cần thiết nhằm sớm và tính minh bạch của TTCK được thu thập chủ yếu từ các nguồn: Các báo cáo, thống kê tử UBCKNN, các SGDCK Hà Nội phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm nói chung, đảm bảo tính minh bạch nói riêng và duy trì sự bền vững của (HNX) và TP Hồ Chí Minh (HOSE); Các văn bản quy phạm pháp luật, quy định liên quan đến hoạt động giám sát trên TTCK. Vai trò quản lý Nhà nước không chỉ được thể hiện ở việc xây dựng hành lang pháp lý để điều chỉnh các hoạt động kinh TTCK; Các nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế về chủ đề này. tế mà còn triển khai các chính sách cụ thể và đặc biệt phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách nhằm phát huy hiệu 4.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp lực, hiệu quả của chính sách. Với mục tiêu minh bạch hoá, hoạt động giám sát TTCK của Nhà nước là tất yếu khách quan. Ở Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Để thu thập dữ liệu sơ cấp được hiệu quả, nghiên cứu sinh Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước giám sát trực tiếp TTCK là UBCKNN. Điều này cũng cho thấy, giám sát của UBCKNN có thực hiện các bước sau: mối quan hệ chặt chẽ tới tính minh bạch của TTCK và những thay đổi của hoạt động giám sát có thể tác động làm thay đổi tính Bước 1: Phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu, chọn lọc thông tin để xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu. minh bạch của TTCK. Hay nói cách khác, có thể xây dựng một mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Bước 2: Khảo sát ý kiến chuyên gia để lựa chọn và điều chỉnh mô hình nghiên cứu Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến tính minh bạch cũng như hoạt động giám sát trên Bước 3: Tiến hành xây dựng bảng hỏi TTCK, tuy nhiên nghiên cứu chi tiết về mức độ ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK còn khá ít ỏi. Đặc biệt, các Bước 4: Khảo sát công trình nghiên cứu ở Việt Nam mới dừng lại ở việc mô tả hay đánh giá một số chỉ tiêu minh bạch thông tin trên TTCK hay hoạt • Địa điểm khảo sát: Khảo sát được thực hiện ở UBCKNN, SGDCK Hà Nội và SGDCK TP Hồ Chí Minh và một số động giám sát ở các cơ quan QLNN, các giải pháp đề xuất cũng khá rời rạc. Điều này làm thiếu những căn cứ khoa học về mục tiêu CTNY trên HNX. giám sát TTCK cũng như tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu tăng cường tính minh bạch của thị trường. Vậy trong hàng loạt nhân tố cấu thành hoạt động giám sát, nhân tố nào cần phải cải thiện và cải thiện ở mức độ nào để có thể nâng cao tính minh bạch của • Mục tiêu chọn mẫu: chọn mẫu đại diện cho nhiều nhóm người hoạt động trên TTCK. Các đánh giá của mẫu sẽ tìm ra xu TTCK Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi bỏ ngỏ. Do đó, việc nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của giám hướng thực trạng của vấn đề nghiên cứu. sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam” là hết sức cần thiết để không chỉ hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng • Cơ cấu mẫu khảo sát: nghiên cứu sinh đã lựa chọn phát đi 400 phiếu khảo sát, khi thu về là làm sạch số liệu chỉ còn 380 phiếu khoán Nhà nước nói riêng và của Nhà nước nói chung mà còn nâng cao chỉ số minh bạch của thị trường, giúp các NĐT đưa ra có thể sử dụng được. những “quyết định đúng đắn thúc đẩy phát triển TTCK của Việt Nam” trong giai đoạn tiếp theo. • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo “phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên”, “thuận tiện”. Câu hỏi nghiên cứu của luận án: • Thời gian khảo sát: Tháng 04/2019. - Hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ảnh hưởng như thế nào tới tính minh bạch của Thị trường chứng • Thang đánh giá: thang đo Likert - thang đo dùng để đo mức độ đánh giá theo quan điểm của người tham gia khảo khoán của Việt Nam? sát. Quan điểm của người trả lời sẽ biến động từ mức 1 = Không đồng ý, mức 2 = Ít đồng ý, mức 3 = Bình thường, trung lập, - Những giải pháp nào có thể thực hiện để hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhằm nâng cao mức 4 = Khá đồng ý và mức 5 = Rất đồng ý. tính minh bạch của TTCK? 4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Khi nghiên cứu, rất nhiều phương pháp xử lý dữ liệu cùng được sử dụng, trong đó chủ yếu là: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh tế Mục tiêu của luận án là xây dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán 4.3.2. Phương pháp logic và lịch sử Nhà nước tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện giám sát nhằm nâng cao tính minh bạch 4.3.3. Phương pháp thống kê mô tả của TTCK Việt Nam. 4.3.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.3.5. Phương pháp phân tích định lượng mô hình SEM - Hệ thống hóa, bổ sung và xây dựng lý luận về ảnh hưởng của giám sát tới tinh minh bạch của TTCK. Việc phân tích dữ liệu sơ cấp được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như: “Phân tích hệ số tin cậy của các - Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành giám sát TTCK ở Việt Nam, tính minh bạch của thị trường và mức độ ảnh thang đo”, “phân tích thống kê mô tả về các biến quan sát”, “phân tích nhân tố khám phá EFA”, “phân tích nhân tố khẳng hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK, chỉ ra những tác động tích cực và hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân xuất phát định CFA”, vẽ sơ đồ ảnh hưởng SEM “phân tích hồi quy tuyến tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố”, “phân tích từ giám sát dẫn tới sự kém minh bạch của TTCK Việt Nam. ANOVA”, “kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát”. - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện giám sát của Nhà nước làm tăng tính minh bạch của TTCK Việt Nam 5. Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo. - Về lý luận: 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Luận án góp phần khái quát và bổ sung nghiên cứu về giám sát TTCK của Nhà nước, tính minh bạch của TTCK. 3.1. Đối tượng nghiên cứu + Chỉ ra mối quan hệ giữa giám sát của Nhà nước với tính minh bạch của TTCK. Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với tính minh bạch của TTCK Việt Nam. + Xây dựng mô hình định lượng về các nhân tố cấu thành giám sát của Nhà nước ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thực tiễn: Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được tập hợp trong khoảng thời gian từ 2000 - 2019. Dữ liệu sơ cấp được lấy vào năm 2019 để đảm bảo tính cập nhật của dữ liệu. Các giải pháp đề xuất nhằm thực hiện đúng vai trò nhà nước giai đoạn + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành giám sát của Nhà nước ảnh hưởng tới tính minh bạch của 2020 - 2025. TTCK Việt Nam. Không gian nghiên cứu: Nhà đầu tư chứng khoán, các CTNY trên TTCK, các CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư + Phân tích thực trạng giám sát của Nhà nước cũng như tính minh bạch của TTCK thời gian qua. CK, VSD, 2 SDGCK và UBCKNN. Chủ thể thực hiện giám sát: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
  2. 3 4 + Chỉ ra những hạn chế về tính minh bạch của TTCK xuất phát từ những nguyên nhân thuộc giám sát của Nhà nước Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu đã giúp nghiên cứu sinh xác định được hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về mối hiện hành để đề xuất các giải pháp hoàn thiện giám sát của Nhà nước nhằm nâng cao tính minh bạch của TTCK Việt Nam quan hệ giữa giám sát và tính minh bạch của TTCk bắt đầu từ giám sát nhà nước đối với TTCK tới tính minh bạch của TTCK. trong giai đoạn tiếp theo. Thứ hai, các nhà kinh tế học đã chỉ rõ vai trò của các cơ quan nhà nước trong thực hiện giám sát TTCK. Thứ ba, các tài liệu Kết quả luận án sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách quản lý vĩ mô nói chung, giúp ích nghiên cứu đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau để chỉ ra những tiêu chí đánh giá tính minh bạch của TTCK. Thứ tư, các cho đơn vị giám sát của Nhà nước cũng như UBCKNN nhằm hoàn thiện giám sát của Nhà nước, đồng thời nâng cao tính tài liệu công bố đã chỉ rõ quan điểm giám sát có liên quan tích cực tới tính minh bạch của TTCK. minh bạch của TTCK trong thời gian tới. 1.4.1.2. Về thực tiễn 6. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Thứ nhất, khắc họa rất đầy đủ về thực trạng hoạt động giám sát và vai trò của hoạt động giám sát trên các TTCK nhất (1) Luận án đã xây dựng mới mô hình định lượng SEM dựa trên giả thuyết về sự ảnh hưởng của giám sát tới tính minh là TTCK Việt Nam bắt đầu từ khi hình thành tới nay. Thứ hai, đánh giá tính minh bạch của các TTCK thông qua các hệ bạch của TTCK. thống các tiêu chí với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Thứ ba, các nghiên cứu đã đưa ra nhiều khuyến nghị khả thi để các nhà (2) Vì chưa có nghiên cứu nào trước đây xây dựng mô hình tương tự nên luận án cố gắng tổng hợp các thang đo ở quản lý nâng cao tính minh bạch của TTCK, trong đó, rất nhiều giải pháp về việc tăng cường các hoạt động giám sát của cơ nhiều nghiên cứu khác nhau. quan quản lý các cấp đối với thị trường. (3) Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng (Sử dụng phương pháp hồi quy binary logistic, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và hồi quy đa biến) với phương pháp nghiên cứu định tính (Phỏng 1.4.2. Các khoảng trống trong nghiên cứu vấn sâu) nhằm phân tích ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam. 1.4.2.1. Về lý luận 7. Bố cục luận án Thứ nhất, mặc dù các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành khung lý thuyết về giám sát TTCK và tính minh Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án được chia làm 4 chương: bạch của thị trường nhưng các nghiên cứu khá rời rạc, chưa có lý luận đầy đủ về các yếu tố cấu thành hoạt động giám sát TTCK Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến luận án cũng như các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp về tính minh bạch của thị trường. Thứ hai, chưa có khung lý thuyết về sự ảnh hưởng của Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Chưa có nghiên cứu nào đặt ra một mô hình về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên giám sát TTCK tới tính minh bạch của thị trường. Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam 1.4.2.2. Về thực tiễn Chương 4: Khuyến nghị chính sách giám sát nhằm nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam Các tài liệu đã chỉ ra chưa có những nghiên cứu mà đối tượng chỉ tập trung vào ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK với đầy đủ các đánh giá về hoạt động giám sát, tính minh bạch của thị trường, và mối quan hệ của chúng về mặt định lượng. 1.5. Hướng nghiên cứu của luận án CHƯƠNG 1 Thứ nhất, làm rõ vấn đề lý luận về giám sát TTCK, tính minh bạch của TTCK và mối quan hệ giữa giám sát tới tính minh TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG bạch của thị trường. Thứ hai, xây dựng mô hình ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành hoạt động giám sát TTCK tới tính minh CHỨNG KHOÁN bạch của thị trường. Thứ ba, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát TTCK Việt Nam hiện nay, xác định tính minh bạch của thị trường và định lượng ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam hiện nay. Từ đó, chỉ ra những vấn đề 1.1. Những nghiên cứu về giám sát của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán trong giám sát đối với tính minh bạch của TTCK. Thứ tư, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát để tăng cường tính minh bạch của TTCK Việt Nam dựa trên việc giải quyết các vấn đề đã được nhận diện ở phần phân tích thực trạng. Nhiều nghiên cứu được thực hiện khai thác từng khía cạnh khác nhau từ những nghiên cứu về hoạt động giám sát, vai trò giám sát của nhà nước tới giám sát của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Khi nghiên cứu về hoạt động giám sát, các nhà kinh tế đã chỉ ra nhiều nội dung cần phải xem xét bởi chúng hình thành nên đặc trưng của một hoạt động giám sát cụ thể trên thị trường. Từ đó, xét riêng TTCK, các yếu tố cấu thành của hoạt động giám sát của Nhà nước bao gồm: mô hình tổ chức thực hiện giám sát, khung khổ pháp lý, nội dung giám sát và phương thức giám sát. 1.2. Những nghiên cứu về tính minh bạch của TTCK Khi xem xét về vai trò, tính minh bạch luôn được cho là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển của TTTC nói chung và TTCK nói riêng. Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định việc nâng cao tính minh bạch sẽ cải thiện chất lượng của TTCK, tăng niềm tin của các NĐT, từ đó có thể thúc đẩy vốn hoá của TTCK. Minh bạch thường gắn liền với các nguyên tắc về công khai thông tin. Cho dù ở TTCK nước ngoài hay tại Việt Nam, vai trò của minh bạch thông tin cũng đều các tác động tích cực tới các nhà đầu tư. Việc đo lường và đánh giá tính minh bạch trên TTCK tương đối phức tạp. Đo lường tính minh bạch của TTCK được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với các cách tiếp cận khác nhau. 1.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Trên thực tế, rất khó để tìm thấy một nghiên cứu mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Mối quan hệ của chúng chỉ được đề cập rất ít ỏi ở từng nghiên cứu riêng biệt. Trong quá trình nghiên cứu về từng khía cạnh của hoạt động giám sát, một số tác giả có đề cập đến mối liên quan của chúng tới tính minh bạch của thị trường. Trên TTCK, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng “mối quan hệ giữa giám sát và tính minh bạch của thị trường là cùng chiều. Khi giám sát được tăng cường thì tính minh bạch của TTCK cũng được thúc đẩy”. Xem xét kỹ hơn về những nhân tố thuộc hoạt động giám sát ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK, các nghiên cứu lại khá rời rạc và đánh giá không đầy đủ. Điều đó có nghĩa là các nghiên cứu đã gợi ý giả thuyết về ảnh hưởng của hoạt động giám sát nói chung, các nhân tố cấu thành hoạt động giám sát nói riêng đối với tính minh bạch của TTCK. Tuy nhiên, một mô hình cụ thể về mối quan hệ này chưa được nghiên cứu nào đưa ra. Đây cũng là khoảng trống nghiên cứu quan trọng để luận án có thể thực hiện, đóng góp thêm vào hệ thống lý luận nghiên cứu về TTCK, hoạt động giám sát và tính minh bạch của TTCK. 1.4. Đánh giá về tổng quan các công trình nghiên cứu 1.4.1. Các giá trị đã thực hiện có thể kế thừa 1.4.1.1. Về lý luận
  3. 5 6 CHƯƠNG 2 Phương thức giám sát TTCK bao gồm: Giám sát thông qua việc cấp phép cho các đối tượng tham gia thị trường; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG Giám sát thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện bắt buộc; Giám sát thông qua việc theo dõi, thu thập, xác minh KHOÁN thông tin và phân tích các hoạt động liên quan đến hoạt động của các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán; Giám sát thông qua hệ thống giám sát tự động. 2.1. Giám sát thị trường chứng khoán 2.2. Tính minh bạch của thị trường chứng khoán 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.2.1. Khái niệm 2.1.1.1 Thị trường chứng khoán 2.2.1.1. Khái niệm minh bạch TTCK là “một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay CK), thứ đại diện cho quyền sở hữu của Có nhiều cách giải nghĩa khác nhau về “minh bạch”. Minh bạch có nghĩa là cho phép mọi người nhìn thấy sự thật một họ đối với một DN; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cách rõ ràng, tường minh, không bị sai lệch, thể hiện đúng bản chất của sự vật, hiện tượng. cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các NĐT thông 2.2.1.2. Khái niệm tính minh bạch của thị trường chứng khoán qua các nền tảng gọi vốn cộng đồng” (https://vi.wikipedia.org/). Ở cấp độ vĩ mô, trong phạm vi TTCK, Securities and Exchange Commission (1995) định nghĩa “minh bạch trên TTCK là 1.1.1.2. Giám sát thị trường chứng khoán công khai các thông tin về giao dịch”. Ở cấp độ vi mô, trong phạm vi các tổ chức, “minh bạch của TTCK được định nghĩa là mức “Giám sát thị trường chứng khoán có thể hiểu là tổng thể các biện pháp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có chức độ có sẵn và dễ hiểu của các thông tin tài chính đối với các NĐT và các thành viên khác tham gia thị trường hay mức độ minh bạch năng thực hiện để giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường cũng như các chứng khoán được lưu hành trên thị trong quản trị tài chính công ty” (Carsberg, B., 1994). trường nhằm phát huy tối đa vai trò của thị trường vốn cũng như hạn chế được các yếu tố tiêu cực đối với nền kinh tế nói chung Tính minh bạch của TTCK là “việc các chủ thể khi tham gia vào TTCK công bố các thông tin liên quan đến hoạt động và đối với từng chủ thể nói riêng”. của mình khi có sự kiện pháp lý phát sinh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý một cách rõ ràng, mạch lạc, không bí mật, 2.1.2. Sự cần thiết thực hiện giám sát thị trường chứng khoán giấu diếm” (Lê Việt Giang, 2014). Thứ nhất, việc giám sát TTCK là cách để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các NĐT. Thứ hai, giám sát TTCK là điều kiện 2.2.2. Vai trò và yêu cầu minh bạch hoá thị trường chứng khoán đảm bảo tính hiệu quả, công bằng và minh bạch trong giao dịch CK. Thứ ba, giám sát TTCK để dung hoà lợi ích của các chủ 2.2.2.1. Vai trò của minh bạch hoá thị trường chứng khoán thể tham gia trên thị trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường. Thứ tư, giám sát TTCK nhằm hạn chế những gian Vai trò đối với thị trường: Thứ nhất, minh bạch hoá là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp TTCK phát triển lận phát sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế - xã hội. Thứ năm, giám sát TTCK có thể kiểm soát một cách ổn định. Thứ hai, minh bạch hoá góp phần tạo tính hiệu quả của TTCK. Thứ ba, tăng cường tính thanh khoản cho các rủi ro bằng việc phát hiện sớm các dấu hiệu và thực hiện các cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro. Thứ sáu, giám sát TTCK có vai thị trường. Thứ tư, tăng cường kết nối giữa các bộ phận thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. trò ổn định thị trường khi “mở cửa” hội nhập quốc tế. Vai trò đối với các nhà đầu tư: Thứ nhất, bảo vệ NĐT trên thị trường. Thứ hai, minh bạch hoá TTCK giúp các NĐT 1.2.3. Chủ thể và đối tượng giám sát trên thị trường chứng khoán có thể giám sát chất lượng GDCK. Thứ ba, khuyến khích các NĐT tham gia vào TTCK. 2.1.3.1. Chủ thể giám sát trên thị trường chứng khoán Vai trò đối với các doanh nghiệp niêm yết: Việc minh bạch hóa thông tin vừa là một hình thức quảng cáo, giới thiệu Tùy theo chiến lược phát triển TTCK và bối cảnh thực tiễn ở từng quốc gia mà việc giám sát TTCK được thực hiện của DN đối với thị trường, vừa là cách tạo lòng tin đối với các NĐT. Qua đó, làm gia tăng số lượng các NĐT vào DN mang bởi các chủ thể khác nhau, thông thường bao gồm hai nhóm chính là các cơ quan, tổ chức do nhà nước thành lập có thẩm lại lượng vốn để phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện tại và tương lai. Minh bạch hoá cũng là động quyền giám sát và các tổ chức tự quản. lực để các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả sản xuất và quản trị. 2.1.2.2. Đối tượng giám sát trên TTCK 2.2.2.2. Yêu cầu minh bạch hoá thị trường chứng khoán Đối tượng chịu giám sát trên TTCK bao gồm: Các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán; Người hành Để đảm bảo tính minh bạch, toàn diện của thông tin, cần thỏa mãn một số nội dung cơ bản sau: Đảm bảo tính chính nghề kinh doanh chứng khoán; Tổ chức, cá nhân khác. xác của thông tin; Đảm bảo tính đầy đủ của thông tin; Đảm bảo tính tức thời, liên tục; Đảm bảo tính công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố; Đối tượng cung cấp thông tin phải có trách nhiệm với thông tin của mình. 2.1.4. Các nguyên tắc giám sát thị trường chứng khoán 2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính minh bạch của TTCK Năm 2001, UBCKNN Việt Nam được công nhận là thành viên chính thức của IOSCO tại Hội nghị thường niên lần thứ Trên TTCK các hoạt động được chia thành các nhóm chính bao gồm: giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, 26 của IOSCO tổ chức tại Stockholm, Thụy Điển. Các nguyên tắc giám sát TTCK mà IOSCO đưa ra cũng là những nguyên tắc quản trị và điều hành các CTNY, thanh toán và bù trừ chứng khoán. Để đánh giá đầy đủ tính minh bạch của TTCK, cần thiết mà Việt Nam cần xem xét đưa vào hệ thống giám sát của mình để đạt được 3 mục tiêu quan trọng là bảo vệ các nhà đầu tư, đảm phải đánh giá tính minh bạch của từng hoạt động với các chỉ tiêu phù hợp. Hay nói cách khác, các thông tin trong từng hoạt bảo thị trường công bằng, hiệu quả, minh bạch và giảm rủi ro hệ thống. động hay các hoạt động của TTCK đều phải được công bố và thực hiện minh bạch, rõ ràng, theo quy định của pháp luật, đảm 2.1.5. Yếu tố cấu thành hoạt động giám sát thị trường chứng khoán bảo công bằng và quyền lợi cho tất cả những người tham gia trên thị trường. 2.2.3.1. Minh bạch trong công bố thông tin 2.1.5.1. Mô hình giám sát thị trường chứng khoán Để đánh giá mức độ minh bạch trong CBTT, dựa trên bộ tiêu chí Chỉ số minh bạch và CBTT của Standard and Việc thiết lập mô hình giám sát TTCK nhằm tạo ra một cơ cấu đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả của thị trường và Poor’s (2001), các quy định về CBTT, thực tiễn các công ty NY ở Việt Nam và tham khảo của tác giả Trương Đông Lộc và bảo vệ lợi ích của những người tham gia. Hầu hết các cơ quan QLNN về TTCK đều phải thiết lập cho mình một mô hình Nguyễn Thị Kim Anh (2016). Ngoài ra, minh bạch trong CBTT và giao dịch trên thị trường còn thể hiện tất cả những người giám sát với các cơ quan, các cấp, các bộ phận để thực hiện chức năng giám sát một cách đều đặn, thường xuyên. “Trong mô có liên quan trên TTCK đều cơ cơ hội tiếp cận thông tin như nhau và đồng thời. Việc CBTT được thực hiện rộng rãi và ngay hình giám sát, mỗi vị trí đều được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và được trao những quyền hạn nhất định để thực thi hiệu lập tức để đảm bảo không tồn tại những “tin đồn”, tránh gây hiểu lầm cho các NĐT cũng như các vi phạm nội gián trong giao quả” (Hoàng Đức Long, 2004). dịch có thể xảy ra (Lê Việt Giang, 2014). Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia TTCK đều như nhau. 2.1.5.2. Khung khổ pháp lý về giám sát TTCK 2.2.3.2. Minh bạch về các giao dịch chứng khoán Các giao dịch chứng khoán được đánh giá là minh bạch khi chúng không vi phạm các quy định của pháp luật về giao Khung khổ pháp lý hoàn thiện là điều kiện và là công cụ để giám sát hiệu quả trên TTCK. Các quy định của pháp luật là công cụ để “duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ hợp dịch trên TTCK. pháp quyền lợi của NĐT, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN trên TTCK và chủ động hội nhập TTTC quốc tế” (Lê Thị 2.2.3.3. Minh bạch trong quản trị điều hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thu Thủy, 2012b). Từ các quy định pháp luật, các cơ quan QLNN có thể thực hiện các hoạt động giám sát, cưỡng chế thực Các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK ở Việt Nam bắt buộc phải thực hiện theo khung quản trị được quy định trong thi để nâng cao lòng tin của thị trường. các văn bản pháp luật đã ban hành để bảo đảm quyền, lợi ích của các cổ đông. Minh bạch trong quản trị điều hành không tạo 2.1.5.3. Nội dung giám sát TTCK điều kiện phân hoá các nhóm cổ đông trong doanh nghiệp làm nguồn cho các cuộc thâu tóm, sáp nhập có nguy cơ diễn ra trên diện rộng hay ngăn ngừa các xung đột lợi ích trong doanh nghiệp. Giám sát TTCK phải thực hiện cụ thể đối với từng hoạt động diễn ra trên thị trường. Với mỗi hoạt động, việc thực 2.2.3.4. Minh bạch trong bù trừ và thanh toán chứng khoán hiện giám sát sẽ được thực hiện khác nhau, phù hợp với đặc thù từng hoạt động. Điều đó xác định nội dung của giám sát Một hệ thống bù trừ và thanh toán chứng khoán được coi là minh bạch khi nó “làm tăng tính hiệu quả và sự ổn định TTCK. Như vậy, các hoạt động giám sát TTCK bao gồm: (1) Giám sát quản trị điều hành của các CTNY trên TTCK; (2) Giám sát giao dịch trên TTCK; (3) Giám sát CBTT; (4) Giám sát hoạt động bù trừ và thanh toán. cho TTCK, giảm thiểu các chi phí tài chính, giúp các bên tham gia thị trường tối ưu hoá dòng tiền, giảm thiểu rủi ro cho thị trường nhờ vào cơ chế tập trung rủi ro cũng như chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong thị trường” (Trung tâm lưu ký chứng 2.1.5.4. Phương thức giám sát thị trường chứng khoán khoán, 2017).
  4. 7 8 2.3. Mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK 3.2.2. Khung khổ pháp lý 2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu Có thể thấy, khung khổ pháp lý về giám sát TTCK ở Việt Nam không cố định mà có sự vận động, thay đổi bắt đầu H1: Mô hình giám sát được tổ chức theo nguyên tắc nhất định, có sự phân cấp hợp lý và thống nhất có ảnh hưởng từ khi TTCK ra đời. Nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc thường xuyên đánh giá, rà soát tính hiệu quả của văn bản hướng tích cực tới tính minh bạch của TTCK tới việc điều chỉnh các quy định phù hợp với thực tiễn phát triển của TTCK, đồng thời chú trọng vào việc xây dựng các quy trình xử lý công việc liên quan đến công tác giám sát đáp ứng yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn H2: khung khổ pháp lý giám sát ảnh hưởng cùng chiều tới tính minh bạch của TTCK TCVN ISO 9001:2008 nhằm đảm bảo tính bảo mật và hiệu quả của việc xử lý các dữ liệu giao dịch, nâng cao trách nhiệm H3: Nội dung giám sát có ảnh hưởng cùng chiều tới tính minh bạch của TTCK của mỗi cá nhân khi triển khai công việc. Bên cạnh đó, sự phối kết hợp giữa UBCKNN với các SGDCK, Trung tâm Lưu ký H4: Phương thức giám sát phù hợp ảnh hưởng tích cực tới tính minh bạch của TTCK CK Việt Nam (VSD), và các tổ chức khác liên quan trong thời gian qua đã dần tạo nên quy trình giám sát đồng bộ, nhất quán. 2.3.2. Mô hình nghiên cứu 3.2.3. Nội dung giám sát Mô hình nhân tố cấu thành giám sát TTCK ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK được xây dựng với 4 biến độc lập 3.2.3.1. Giám sát giao dịch chứng khoán bao gồm: “mô hình giám sát”, “khung khổ pháp lý”, “nội dung giám sát” và “phương thức giám sát” tác động tới một biến phụ Các đơn vị chức năng thực hiện giám sát giao dịch theo 2 hoạt động chính là giám sát giao dịch định kỳ và giám sát thuộc là tính minh bạch của TTCK. Những biến này được đưa vào mô hình với mục đích xem xét sự ảnh hưởng của từng nhân tố giao dịch bất thường. Quy định về phối hợp chia sẻ thông tin phục vụ công tác giám sát giữa SGDCK và TTLKCK chưa cụ thể, giám sát tới tính minh bạch của TTCK. chưa bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, ảnh hưởng tới hiệu quả công tác giám sát giao dịch. SGDCK - đơn vị quản lý, Từ đó, mô hình ảnh hưởng được xây dựng gồm có 4 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc. Số lượng biến quan sát cho biến giám sát hoạt động đối với công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của SGDCK chưa có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của độc lập gồm 21 và 4 biến quan sát cho biến phụ thuộc. thành viên giao dịch tham gia hoạt động giám sát giao dịch, cũng như thực thi các quyền của SGDCK trong việc yêu cầu thành viên giao dịch cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho mục đích giám sát giao dịch hoặc xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện CHƯƠNG 3 thành viên giao dịch vi phạm các quy định của pháp luật, đồng thời buộc công ty chứng khoán thành viên nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động giám sát giao dịch theo quy định. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.2.3.2. Giám sát công bố thông tin 3.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam Một số quy định về CBTT của công ty đại chúng chưa rõ ràng khiến cho doanh nghiệp khó xác định được thời điểm CBTT. Ngoài ra, nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng chưa được xác định xét theo quy mô của doanh nghiệp, còn thiếu quy 3.1.1. Bối cảnh hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam định nghĩa vụ CBTT bằng tiếng Anh của một số công ty niêm yết có vốn hóa lớn, bảo đảm tính minh bạch của thị trường, đáp Nền móng đầu tiên cho việc hình thành TTCK Việt Nam là việc Thống đốc NHNN quyết định thành lập Ban Nghiên ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặt khác, SGDCK có nghĩa vụ giám sát doanh nghiệp thực hiện công bố nhưng không có cứu xây dựng và phát triển thị trường theo Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6-11-1993 để chuẩn bị các điều kiện thành lập phương tiện nào để kiểm duyệt thông tin đó, do vậy không thể chịu trách nhiệm kiểm soát thông tin doanh nghiệp công bố. TTCK với mô hình hoạt động phù hợp với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Trải qua 20 năm, TTCK Việt Nam đã có sự phát Giám sát CBTT mới là sự kiểm đếm, tập trung chủ yếu vào xem xét việc CBTT có đúng thời hạn hay không? những người triển vượt bậc, hoàn thiện dần từ quản lý tới tổ chức hoạt động. tham gia trên TTCK có thực hiện CBTT hay không mà không xem xét việc CBTT có chất lượng hay không. 3.1.2. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam 3.2.3.3. Giám sát quản trị điều hành của công ty niêm yết 3.1.2.1. Tỷ lệ vốn hoá trên thị trường Hiện nay, công tác giám sát quản trị công ty còn khá hạn chế và dựa vào các báo cáo của DN hoặc các Sở GDCK. Mặc TTCK Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019 đánh dấu bước phát triển vượt bậc. Mức độ tăng trưởng vốn hoá năm 2019 so với dù các Sở GDCK đã tạo điều kiện tổ chức hướng dẫn, công bố quy định về quản trị công ty nhưng DN quy mô nhỏ và vừa vẫn 2015 là 156%. Giai đoạn 2015 -2019, TTCK Việt Nam đã dần hoàn thiện và phát triển nhanh chóng, các sàn giao dịch thực hiện không tuân thủ nhưng không được coi là vấn đề nghiêm trọng ở các báo cáo giám sát. Giám sát hoạt động của HĐQT trong nội chức năng khác nhau cho thấy sự đa dạng hoá và khá đầy đủ. Đây cũng là kết quả thành công của TTCK Việt Nam trong suốt 20 bộ DN chưa hiệu quả. Nhiều DN chưa có hệ thống kiểm toán nội bộ hoặc sử dụng công ty kiểm toán độc lập để giám sát. Chính năm qua. vì vậy, báo cáo giám sát quản trị công ty mang nặng tính hình thức. Các thông tin quản trị công ty không bắt buộc phải công bố 3.1.2.2. Số lượng các công ty niêm yết nên các cơ quan chức năng giám sát của UBCKNN chỉ nhận báo cáo mà chưa thực sự thực hiện các nghiệp vụ giám sát và coi là một trong những điều kiện tạo ra tính minh bạch của TTCK. Số lượng CTNY và đăng ký giao dịch tăng lên 43,5% từ năm 2015 tới 2019. Cũng như tốc độ tăng hàng năm của tỷ lệ vốn hoá, tăng trưởng CTNY cao nhất vào năm 2017 là 19,34% và thấp nhất vào năm 2019 với 1,97%. Đến hết tháng 3.2.3.4. Giám sát bù trừ và thanh toán 12/2019, số lượng CTNY trên cả TTCK là 2.173. Số lượng CTNY trên TTCK Việt Nam tăng lên chủ yếu do sự tăng trưởng Giám sát bù trừ và thanh toán ở SGDCK Hà Nội (HNX) “được thực hiện liên tục thông qua các cảnh báo trong ngày quy mô của sàn UPCOM. Trong số các CTNY có báo cáo về tình hình hoạt động thì tổng doanh thu hàng năm của các DN có và đánh giá phân tích trên cơ sở dữ liệu giao dịch nhiều ngày” (https://www.hnx.vn). VSD xây dựng các trạm kiểm soát cho xu hướng tăng lên. Tỷ lệ ROA, ROE đều ở mức tốt và có phần tăng lên. Điều này cho thấy sự phát triển của các CTNY, tác hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch CK phái sinh thông qua quy định chặt chẽ công tác quản lý và giám sát việc duy trì các động tốt tới lòng tin của các NĐT và thúc đẩy TTCK phát triển. mức ký quỹ; xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế đối với thành viên bù trừ, NĐT theo quy định”. VSD cũng phối hợp với 3.1.2.3. Số lượng các chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch UBCKNN kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý của mình; xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm, báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định pháp luật trong trường hợp vượt quá thẩm quyền; lập Số lượng CK niêm yết, đăng ký giao dịch trên TTCK năm 2019 lên tới 152,17 tỷ, tăng 131,3% so với năm 2015. và gửi UBCKNN báo cáo giám sát định kỳ, bất thường, theo yêu cầu và báo cáo phục vụ công tác giám sát...”. Tốc độ tăng tổng số lượng cổ phiếu trên TTCK Việt Nam khá đều đạt khoảng từ 23-28%. 3.2.4. Phương thức giám sát 3.1.2.4. Giá trị giao dịch trên thị trường Ở Việt Nam, phương thức giám sát TTCK được thực hiện khác nhau ở các cấp khác nhau. Cụ thể: Thứ nhất, thông Giá trị giao dịch bình quân hàng năm trên TTCK có sự biến động ở các sàn giao dịch. Sàn HOSE luôn có giá trị giao qua cấp phép cho các đối tượng tham gia TTCK. Thứ hai, thông qua xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện bắt buộc. Thứ ba, dịch cao nhất. Giá trị giao dịch trên sàn HNX khá thấp, chỉ bằng 10%-15% khối lượng giao dịch ở sàn HOSE hàng năm. thông quan theo dõi thu thập, xây dựng hệ thống thông tin. Thứ tư, xây dựng hệ thống giám sát tự động. UPCOM là sàn giao dịch có nhiều CTNY nhất nhưng giá trị giao dịch khá thấp, chỉ bằng 72,1% khối lượng giao dịch trên sàn HNX và 7,5% khối lượng giao dịch trên sàn HOSE năm 2019. Tuy vậy, giá trị giao dịch trái phiếu mới là lớn nhất trên toàn 3.3. Thực trạng tính minh bạch của TTCK Việt Nam TTCK. 3.3.1. Tính minh bạch trong giao dịch chứng khoán 3.1.2.5. Chỉ số chứng khoán trong nước Cùng với số lượng các giao dịch chứng khoán tăng lên, “các vi phạm liên quan đến thao túng giá chứng khoán, giao Chỉ số CK VN Index năm 2016 chỉ đạt quanh quẩn ở mức trung bình khoảng 660 điểm ở các tháng và đã tăng nhanh dịch có tính chất nội gián diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại. Đây là các hành vi chiếm tỷ trọng khá lớn trong những vụ UBCKNN chóng khi bước sang năm 2017 và có xu hướng ổn định hơn vào năm 2019. phát hiện và xử phạt. TTCK càng phát triển thì tính chất và mức độ vi phạm trong giao dịch càng phức tạp và tinh vi ảnh hưởng trực tiếp tới tính minh bạch của thị trường, gây thiệt hại cho các nhà đầu tư và những người có liên quan. 3.2. Thực trạng giám sát thị trường chứng khoán ở Việt Nam 3.3.3. Tính minh bạch trong công bố thông tin 3.2.1. Mô hình giám sát Cho đến nay, vẫn chưa có đánh giá thống nhất về CBTT và minh bạch cho cả TTCK một cách chính thức. Tổng hợp Hoạt động giám sát CK hiện nay đang được thực hiện bởi Ủy ban CK nhà nước (trực thuộc Bộ Tài chính) với hoạt các nghiên cứu khảo sát khác nhau, có thể đánh giá về tính minh bạch và chất lượng CBTT của TTCK Việt Nam thời gian động giám sát tập trung vào: (1) Giám sát giao dịch thị trường; (2) Giám sát sự tuân thủ của các định chế tham gia thị trường qua như sau: Tính minh bạch và chất lượng CBTT được cải thiện nhiều trong những năm gần đây. Các DN đại chúng có quy bao gồm các công ty CK, công ty quản lý Quỹ, công ty niêm yết và các định chế trung gian khác tham gia trên thị trường; (3) mô lớn có vốn hóa thị trường và tổng tài sản cao hơn thường có chất lượng CBTT và minh bạch tốt hơn. “Điểm chất lượng Giám sát các định chế thị trường bao gồm các SGDCK, trung tâm lưu ký CK (Hoàng Đức Long, 2001). CBTT và minh bạch có mối quan hệ tích cực với kết quả kinh doanh được đo bằng ROE và ROA, theo đó, mỗi 1% tăng của Hiện nay, tại TTCK Việt Nam, hoạt động giám sát được thực hiện bởi nhiều cơ quan và được phân thành 3 cấp. Cấp điểm CBTT&MB đồng nghĩa với việc ROA tăng 0,08% và ROE tăng 0,17%”. DN có chất lượng chất lượng CBTT và minh giám sát thứ nhất là UBCKNN. Cấp giám sát thứ hai, giám sát được thực hiện ở các tổ chức tự quản. Cấp giám sát thứ bạch càng tốt thì giá cổ phiếu càng cao. ba: Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 đã sửa đổi và bổ sung thêm 1 cấp giám sát là tại công ty chứng khoán.
  5. 9 10 3.3.3. Tính minh bạch trong hệ thống quản lý điều hành công ty niêm yết hưởng của “mô hình giám sát” tới tính minh bạch của TTCK được xác định là β=0,412 là giá trị lớn thứ hai trong các nhân tố Nhằm đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động trên TTCK, năm 2016, Sở GDCK Hà Nội đã đưa ra nhiều biện pháp ảnh hưởng. Giả thuyết H2 được chấp nhận với mức ước lượng β=0,470. Mức độ ảnh hưởng của biến “nội dung giám sát” tới khuyến khích CTNY áp dụng quản trị công ty. Tỷ lệ đạt điểm dành cho các tiêu chí tuân thủ và tiêu chí mang tính thông lệ biến phụ thuộc là β=0.177. Đây là nhân tố có mức ảnh hưởng mạnh thứ 3 trong toàn bộ. Hệ số ảnh hưởng được ước lượng là năm 2019 đều có sự cải thiện hơn so với 2017 – 2018. Nhìn chung, các DN đại chúng quy mô lớn thường tập trung nhiều hơn 0,098 cho thấy khi phương thức giám sát được cải thiện 1 đơn vị lệch chuẩn thì tính minh bạch của TTCK sẽ thay đổi 0,098 vào việc thực hiện các yêu cầu về minh bạch quản trị công ty. Việc thực hiện tiêu chí tuân thủ cũng nhiều hơn tiêu chí mang đơn vị lệch chuẩn. tính thông lệ. Từ phân tích hồi quy trong mô hình SEM, có thể khẳng định như sau: Thứ nhất, giám sát có ảnh hưởng tới tính minh 3.3.4. Tính minh bạch trong thanh toán và bù trừ chứng khoán bạch của TTCK. Trong đó, nếu tăng cường giám sát sẽ khiến cho tính minh bạch của TTCK được tăng lên. Thứ hai, các yếu Có thể khẳng định hệ thống bù trừ, thanh toán cho các giao dịch trên TTCK của VSD đảm bảo tính minh bạch. Nhìn tố cấu thành giám sát đều có ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK nhưng với các mức độ khác nhau. Sắp xếp theo mức độ chung, “hệ thống đã tương đối đầy đủ, chuẩn chỉnh theo đúng chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Mọi hoạt động bù trừ, thanh ảnh hưởng giảm dần, ta có: A2 > A1 > A3 > A4. Thứ ba, các yếu tố cấu thành giám sát thị trường giải thích được 46,4% biến thiên toán giao dịch chứng khoán luôn được VSD thực hiện nhịp nhàng, không gián đoạn, bảo mật, kỷ luật thanh toán không ngừng của tính minh bạch trên TTCK. Điều này cho thấy ngoài giám sát, tính minh bạch của TTCK còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố được nâng cao, đảm bảo cho TTCK Việt Nam luôn vận hành an toàn, thông suốt và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa khác nhưng giám sát là một trong những nhân tố quan trọng cần được xem xét để hoàn thiện nhằm mục tiêu nâng cao tính minh dạng của thành viên, nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhờ đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững của thị trường.” bạch của thị trường. 3.4. Phân tích ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán 3.4.5. Phân tích ANOVA về sự khác biệt của các nhóm đối tượng khảo sát 3.4.1. Phân tích độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo mẫu khảo sát có mức ý nghĩa Sig = 0,490 > 0,05. Điều đó nói lên phương sai đánh giá về tính minh bạch của TTCK của các nhóm mẫu khảo sát được chấp nhận có ý nghĩa thống kê. Như 3.4.1.1. Kiểm tra độ tin cậy cho biến độc lập “Mô hình giám sát” vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng được. Để đo lường biến “Mô hình giám sát”, luận án đã đưa vào 6 BQS. BQS A1_6 có hệ số tương quan biến tổng là 0.190 Kết quả phân tích ANOVA có mức ý nghĩa sig = 0,295 > 0,05 nên chưa đủ điều kiện để kết luận có sự khác biệt giữa < 0.3 là chưa đạt yêu cầu. Sau khi loại bỏ, với 5 BQS còn lại, hệ số Cronbach’s Anpha lẫn hệ số tương quan biến tổng đều đạt các nhóm đối tượng khảo sát khi đánh giá về tính minh bạch của TTCK có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác, các nhóm yêu cầu đảm bảo tính tin cậy của mô hình nghiên cứu. đối tượng khảo sát có những đánh giá như nhau về sự ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. 3.4.1.2. Kiểm tra độ tin cậy cho biến độc lập “Khung khổ pháp lý” 3.5. Đánh giá chung về giám sát và ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Chỉ số đánh giá độ tin cậy của thang đo “Khung khổ pháp lý” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,904 là hệ số tốt. 3.5.1. Tác động tích cực 3.4.1.3. Kiểm tra độ tin cậy cho biến độc lập “Nội dung giám sát” Thứ nhất, phát triển và mở rộng hệ thống thông tin của thị trường. Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật về giám sát Thang đo “Nội dung giám sát” có 4 BQS với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,857 có giá trị > 0,6, thoả mãn điều kiện được bổ sung, sửa chữa trong thời gian qua nhằm tăng cường minh bạch hoá TTCK. Thứ ba, phát hiện xử lý nhiều vi phạm tin cậy. trên thị trường. 3.4.1.4. Kiểm tra độ tin cậy cho biến độc lập “Phương thức giám sát” 3.5.2 Tác động tiêu cực Thang đo “Phương thức giám sát” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,888 > 0.6 là hệ số có độ tin cậy cao. Thứ nhất, các rủi ro hệ thống ngày càng tinh vi hơn. Thứ hai, những vi phạm trên TTCK vẫn còn tồn tại và ngày 4.3.1.5. Kiểm tra độ tin cậy cho biến phụ thuộc “Tính minh bạch của TTCK” càng tăng. Thứ ba, thị trường vẫn còn những bất ổn chưa được giải quyết Với việc phân tích 4 BQS, thang đo “Tính minh bạch của TTCK” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.844 là hệ số tốt 3.5.3. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực với mức độ tin cậy cao. Thứ nhất, khung khổ pháp lý về giám sát vẫn còn bất cập. Thứ hai, mô hình giám sát TTCK còn chưa hoàn thiện. 3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Thứ ba, nội dung giám sát còn khá phân tán. Thứ tư, phương thức giám sát chưa hiện đại. Thứ năm, quy trình thực hiện và Hệ số KMO của các biến độc lập trong mô hình thu được là 0,859 > 0,5 với sig = 0.00 < 0,05 là thỏa mãn điều phối hợp giám sát của các cơ quan đơn vị có liên quan, đặc biệt với các tổ chức quốc tế vẫn còn hạn chế. kiện phân tích EFA. Như vậy, mọi BQS thuộc 4 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đều được chấp nhận để tiến hành phân tích nhân tố EFA. Khi tổ hợp thang đo được phân tích thì có nhân tố được rút ra ứng với 5 biến. Tổng phương sai trích bằng 62,301% > 50% cho biết các nhân tố được rút trích ra đã giải thích được 62,301% sự biến thiên của dữ liệu. 3.4.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 3.4.3.1. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình Giá trị Chi – bình phương được tính trong mô hình là 440,516 với ý nghĩa thống kê (P-value) là 0,0 0,9 và GFI = 0,916; RMSEA = 0,047 < 0.08. Như vậy, các chỉ số Model Fit tương đối tốt cho thấy mô hình phù hợp. 3.4.3.2. Kiểm tra giá trị hội tụ Tiếp theo là giá trị ước lượng chuẩn hoá trọng số hồi quy, cho thấy mọi giá trị ước lượng đều >0,5. Điều đó khẳng định các khái niệm đạt được giá trị hội tụ. Trong bảng trọng số hồi quy đã chuẩn hoá, các giá trị ước lượng cũng đều có giá trị dương nên khẳng định sự ảnh hưởng của các biến giám sát là thuận chiều với tính minh bạch của TTCK. Mỗi giá trị đều thể hiện một mức độ tương quan giữa các biến với nhau. Giá trị lớn thể hiện ảnh hưởng mạnh và ngược lại. 3.4.3.3. Kiểm tra tính đơn nguyên Mô hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và không có trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau, do đó tập BQS đạt được tính đơn nguyên. 3.4.3.4. Kiểm tra giá trị phân biệt P-value đều 0,5). Về phương sai trích, các thang đo CR đều có giá trị >0,6 nên đạt yêu cầu. 3.4.4. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được hình thành với 4 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Kiểm định mô hình có giá trị khẳng định đối với mô hình nghiên cứu đã đưa ra. Phân tích trọng số hồi quy, giá trị P đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của giám sát đều có sự ảnh hưởng đến tính minh bạch của TTCK. Vì thế, các giả thuyết của mô hình đều được chấp nhận. Mức độ ảnh
  6. 11 12 CHƯƠNG 4 4.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức mô hình giám sát thị trường chứng khoán KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT NHẰM NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG Ở cấp giám sát là các CTCK, việc phát hiện các GDCK bất thường hay các vi phạm sẽ nhanh chóng hơn bởi mỗi CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CTCK chỉ quản lý một số lượng nhỏ hơn các đối tượng tham gia TTCK. Hoạt động tự giám sát của các CTNY, CTĐC cũng là một hướng cần được nghiên cứu triển khai. Với việc xây dựng hệ thống nhiều tầng giám sát thì sẽ có sự kiểm tra chéo giữa 4.1. Bối cảnh và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2025 các đơn vị giám sát, giữa các báo cáo giám sát. Nếu có bất kỳ sai lệch nào cũng là dấu hiệu của việc vi phạm. 4.1.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giám sát Sau hơn 20 năm TTCK Việt Nam ra đời, TTCK đã trở thành một kênh huy động vốn trung hạn và dài hạn hiệu quả góp Các cơ quan quản lý phải đặc biệt chú trong đến việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ thực hiện công việc phần không nhỏ cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Đặc biệt, tính từ khi Việt Nam chính thức trở thành này, đảm bảo ngay từ khâu tuyển dụng nhân sự; tiếp đến phải chú trọng đến các công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay, TTCK nước ta đã có những bước tiến đáng ghi nhận, cụ thể như: cho họ. Cử cán bộ đi học tập, thực hành thực tế ở các TTCK phát triển trên thế giới với lượng thời gian hợp lý. Các cơ quan Xây dựng và từng bước hoàn thiện Khung khổ pháp lý liên quan đến chứng khoán, tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế; TTCK của Việt QLNN phải có có sự đầu tư về tài chính, cơ chế quản lý, chế độ đãi ngộ cần phải thay đổi theo hướng tiền lương đủ bù đắp sức Nam những năm qua có tốc độ phát khá nhanh; TTCK có sức hấp dẫn và thu hút được nhiều NĐT trong nước và nước ngoài. lao động với cường độ cao của các cán bộ, công nhân viên, đặc biệt cần xây dựng cơ chế thu nhập đặc thù cho đối tượng này, Từ thực tiễn trên, thể thấy TTCK Việt Nam giai đoạn tới đứng trước cơ hội phát triển tốt, cụ thể: Một là, nền kinh tế nếu không sẽ xảy ra hiện tượng “chảy máu chất xám”. được cơ cấu lại và chuyển đổi theo hướng kết hợp phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu thay thế cho hướng triển theo 4.2.2.3. Nâng cao vai trò của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán (Hiệp hội kinh doanh CK) trong giám sát chiều rộng. Hai là, quá trình tái cấu trúc DN ở Việt Nam trong thời gian tới sẽ tiếp tục được tiến hành toàn diện, mạnh mẽ hơn. Cần bổ sung thêm quy định cho phép tổ chức xã hội – nghề nghiệp chứng khoán tham gia các hoạt động trên TTCK. Ba là, quá trình tái cấu trúc hệ thống tài chính, gồm: các DN bảo hiểm, các ngân hàng thương mại và các CTCK đang được Cho phép tổ chức xã hội – nghề nghiệp chứng khoán có chức năng đào tạo, tổ chức thi và có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành Việt Nam thực hiện tốt. Bốn là, năng lực quản lý, giám sát, thực thi của các cơ quan QLNN nói chung, của các cơ quan nghề CK. HHKDCK cần ban hành quy chế thành viên HHKDCK, quy định cụ thể, rõ ràng định về tiêu chuẩn hành nghề đối QLNN trong lĩnh vực tài chính nói riêng ngày càng được cải thiện. Năm là, nhận thức của các NĐT, các cơ quan QLNN và với các CTCK và các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này, phải xây dựng và ban hành “quy chế kiểm soát nội bộ các xã hội về tầm quan trọng của TTCK ngày càng cao. Sáu là, việc hoàn thiện khung khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK ở thành viên của Hiệp hội, yêu cầu các thành viên phải tuân thủ và phối kết hợp với UBCKNN, SGDCK trong việc giám sát sự nước ta đang được thực hiện khá hiệu quả, thông tin ngày càng minh bạch, quyền lợi NĐT ngày càng được bảo vệ tốt hơn, đặc tuân thủ của các thành viên trên TTCK”. HHKDCK muốn nâng cao vai trò của Hiệp hội trong hoạt động giám sát, phải đặt biệt là đối với các cổ đông, các NĐT nhỏ lẻ. Bảy là, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được củng cố và phát triển, hợp tác quyền lợi của các thành viên lên hàng đầu. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp chứng khoán cũng cần đẩy mạnh hoạt động hợp tác giữa TTCK Việt Nam và TTCK thế giới cũng được mở rộng. quốc tế với các tổ chức xã hội – nghề nghiệp chứng khoán khác ở các TTCK khác trên thế giới. Bên cạnh những cơ hội, TTCK Việt Nam hiện tại và trong giai đoạn tiếp theo cũng gặp nhiều thách thức, cụ thể: Một 4.2.3. Nâng cao hiệu quả nội dung giám sát là, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta chưa bền vững, có dấu hiệu chững lại so với giai đoạn trước. Hai là, nhiều bất cập thuộc về bản thân TTCK như: sự thiếu triệt để và hiệu trong quá trình tái cấu trúc thị trường; số lượng các NĐT tổ chức trên 4.2.3.1. Hoàn thiện giám sát quản trị điều hành thị trường chưa nhiều; các thành viên thị trường chưa đủ mạnh và hiệu quả; hạn chế về chất lượng, số lượng hàng hóa, cũng Một là, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường theo dõi chặt chẽ các thông tin và báo cáo của DN hoạt động như chủng loại hàng hóa giao dịch trên thị trường. Ba là, mô hình quản lý, giám sát của TTCK và hệ thống tài chính ở Việt trên TTCK. Hai là, cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong công ty, bộ quy tắc này chính là cơ sở để các DN định Nam có nhiều bất cập, chưa hoàn thiện. Bốn là, bất cập trong quản lý của các tổ chức tự quản như sở GDCK, các tổ chức hiệp hướng nhân viên trong ứng xử và hoàn thiện bản thân theo tiêu chí mà DN đề ra. hội. Năm là, Khung khổ pháp lý còn đang trong quá hoàn thiện, nhiều quy định còn chưa phù hợp với hệ thống luật pháp, 4.2.3.2. Hoàn thiện giám sát giao dịch thông lệ quốc tế. Sáu là, sức ép của hội nhập quốc tế. UBCKNN, các SGDCK cần tiếp tục tăng cường hoạt động tuyên truyền nhằm phổ biến các quy định của pháp luật về 4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2025 CK nói chung, các quy định về GDCK nói riêng tới các đối tượng tham gia TTCK, đặc biệt khi triển khai giao dịch các sản Về cơ bản, mục tiêu phát triển TTCK đến năm 2025, tầm nhìn 2030 vẫn tiếp nối Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam phẩm mới. Cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu giao dịch từ SGDCK và Trung tâm lưu ký chứng giai đoạn 2011-2020, đó là “Phát triển TTCK ổn định, vững chắc, có cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ và “đồng bộ về các khoán hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt công tác giám sát ở cả hai mảng hoạt động chính là giám sát giao dịch yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động của thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị định kỳ và giám sát giao dịch bất thường. Cần tăng cường hơn nữa hoạt động giám sát các trung gian tài chính trên TTCK, trường hoạt động hiệu quả và trở thành một phần quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn bao gồm cả quỹ đầu tư, CTCK trong các hoạt động liên quan đến giao dịch chứng khoán. UBCKNN cần thực hiện giám sát trung và dài hạn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ đối với các tổ chức tự quản trong các hoạt động có liên quan đến giao dịch chứng khoán. QTCT, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của NĐT và lòng tin của thị trường. Chủ 4.2.3.3. Hoàn thiện giám sát công bố thông tin động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế”. Thiết lập cơ chế giám sát thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, giám sát chặt chẽ hoạt động của các 4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát nhằm tăng cường tính minh bạch trên thị trường chứng khoán thành phần trong TTCK bởi cơ quan giám sát của UBCKNN, của SGDCK và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành 4.2.1. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về giám sát TTCK nghề. UBCKNN tăng cường phối hợp trong kiểm tra, giám sát cả công ty kiểm toán lẫn các doanh nghiệp có lợi ích công Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về giám sát đối với TTCK là cần thiết khách quan nhằm tạo môi trường pháp lý chúng. SGDCK cần phối hợp với nhiều đơn vị khác theo định kỳ để khai thác lợi thế của các đơn vị này trong giám sát việc bình đẳng, minh bạch đối với các chủ thể trên TTCK; nhằm điều chỉnh các hoạt động của TTCK theo hướng chuyên nghiệp, CBTT ở các CTNY. Một giải pháp nhằm tiết kiệm nhân lực và vật lực trong HĐGS chất lượng các thông tin các CTNY công lành mạnh hóa thị trường, phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng với TTCK thế giới. Các giải pháp cụ thể bao gồm: bố mà SGDCK có thể áp dụng đó là thành lập các nhóm thu thập, tìm kiếm thông tin, mà nhân lực chủ yếu là các sinh viên, giảng viên chuyên ngành kinh tế. Cần xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với CTNY. 4.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám sát thị trường chứng khoán 4.2.4. Đổi mới phương thức giám sát Thứ nhất, về thẩm quyền giám sát của UBCKNN. Thứ hai, hoàn thiện quy chế giám sát TTCK. Thứ ba, hoàn thiện hệ thống các tiêu chí giám sát TTCK. 4.2.4.1. Đa dạng hoá phương thức giám sát 4.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về công bố thông tin Ở Việt Nam hiện nay, việc giám sát TTCK của các cơ quan nhà nước cần kết hợp nhiều phương thức để mang lại hiệu quả: Một là, giám sát trong ngày, phương thức này chủ yếu được thực hiện gắn với việc giám sát các giao dịch hàng ngày của Thứ nhất, cần bổ sung quy định CBTT về thành viên độc lập, thành viên không điều hành và thành viên điều hành các CK NY, đăng ký GDCK nhằm phát hiện các dấu hiện bất thường trên thị trường. Hai là, giám sát TTCK trong nhiều trong phần báo cáo của Ban giám đốc khi công bố BCTC. Thứ hai, bổ sung CBTT theo phân bảng niêm yết để phù hợp với ngày. Ba là, kiểm tra tại chỗ. Bốn là, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm. Năm là, hoàn thiện hệ thống giám sát tự động. mô hình tái cấu trúc Sở GDCK. Thứ ba, bổ sung nghĩa vụ CBTT bất thường của công ty đại chúng như khi bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, CBTT về ngày giao dịch đầu tiên đối với các cổ phiếu phát hành thêm 4.2.4.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giám sát thị trường CK hoặc khi có quyết định đầu tư ra nước ngoài của công ty đại chúng... Thứ tư, trong quy định về nghĩa vụ CBTT định kỳ, phải bổ Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu và nâng cấp hệ thống phần mềm giám sát. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống CBTT điện sung “thời hạn thích hợp” đối với việc CBTT các BCTC “hợp nhất/tổng hợp, BCTC áp dụng cho các DN đặc thù”, lưu ý của kiểm tử của công ty đại chúng toán đối với BCTC năm, “thời hạn công bố giải trình ý kiến ngoại trừ”… 4.2.5. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát trên thị trường 4.2.1.3. Xây dựng và hoàn thiện các quy chế an toàn trên TTCK + UBCKNN cần căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể của TTCK Việt Nam để xây dựng lộ trình hợp tác với các Một là, quy định về vốn: Hoàn thiện và định kỳ đánh giá lại các quy định về tỉ lệ an toàn tài chính đối với tổ chức kinh TTCK trên thế giới cho phù hợp với chuẩn mực, thông lệ của quốc tế. doanh CK, bảo đảm phù hợp với việc điều chỉnh và phản ánh đầy đủ các rủi ro thực tế trên thị trường. Hai là, quy định về hướng + UBCKNN cần chủ động tham gia vào quá trình đàm phán, thực hiện các thỏa thuận hội nhập có liên quan tới lĩnh dẫn thông lệ về khuôn khổ quản lý rủi ro cho các CTCK, chẳng hạn, công ty chuyên doanh môi giới cổ phiếu cho NĐT cá nhân, vực CK, nhằm đưa Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức CK uy tín trên thế giới. công ty chuyên doanh tư vấn đầu tư sản phẩm phái sinh. Ba là, hoạt động giám sát với mô hình cảnh báo sớm ứng dụng bộ chỉ tiêu + Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của IOSCO đối với cơ quan quản lý thị trường, tổ chức phát hành CK, quỹ đầu tư, tổ CAMELS. Bốn là, tăng cường tính chịu trách nhiệm của các tổ chức kinh doanh chứng khoán để đảm bảo an toàn tài chính. chức trung gian, SGDCK, từng bước áp dụng mô hình quản lý dựa trên rủi ro (risk- base regulation), theo hướng công khai, minh 4.2.2. Củng cố mô hình giám sát thị trường chứng khoán bạch nhằm từng bước lành mạnh hóa TTCK, tạo niềm tin của các NĐT nước ngoài đối với TTCK tại Việt Nam.
  7. 13 14 + TTCK Việt Nam sẽ có triển vọng phát triển nếu tích cực hợp tác với các TTCK thế giới, vì vậy việc đưa các tiêu KẾT LUẬN chuẩn quốc tế, trong đó có các tiêu chuẩn về giám sát TTCK áp dụng vào Việt Nam càng sớm càng tốt. Giám sát là một trong những hoạt động quan trọng trong quản lý của Nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam. Đặc biệt, mục + UBCKNN và các SGDCK cần tích cực tìm các dự án hỗ trợ về kỹ thuật, CNTT, hệ thống dữ liệu về hoạt động giám tiêu của giám sát là ưu tiên phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trên TTCK thực chất nhằm đảm bảo cho thị sát TTCK từ quốc tế, từ các UBCKNN và SGDCK trên thế giới. trường có sự công bằng, minh bạch và hiệu quả. Do đó, giám sát có mối quan hệ biện chứng với tính minh bạch của TTCK. + Cần hoàn chỉnh hệ thống chính sách về hợp tác đào tạo nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực CK, nhất là nguồn Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận án là các yếu tố cấu thành hoạt động giám sát có ảnh hưởng tới tính minh nhân lực làm việc trong bộ phận giám sát TTCK. bạch của thị trường. Bằng thực tiễn từ việc phân tích từng yếu tố giám sát như mục tiêu giám sát, hệ thống giám sát, chế tài Ngoài ra, Chính phủ cũng cần quan tâm tới việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong mạng lưới an toàn tài thực thi, nội dung và phương thức giám sát, luận án đã khắc hoạ được hoạt động giám sát diễn ra trong quá trình phát triển chính trong tạo lập, quản lý và giám sát TTCK để đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững cho TTCK. của TTCK với rất nhiều đổi thay. Tương ứng với điều đó, tính minh bạch của TTCK cũng được cải thiện trong suốt thời gian qua. Bằng việc tổng hợp các bộ tiêu chí đánh giá để xem xét nhiều khía cạnh khác nhau, luận án đã cho thấy tính minh bạch của TTCK vẫn còn chưa cao. Hạn chế nằm ở các DN đại chúng có quy mô vừa và nhỏ. Chất lượng CBTT còn chưa đồng đều. Đặc biệt, chất lượng quản lý điều hành của CTNY còn hạn chế bởi giám sát trong nội dung này vẫn còn khá sơ sài, chưa được chú ý đúng mực. Bằng việc phân tích định lượng mô hình SEM, luận án đã khẳng định giám sát có ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK mà mỗi yếu tố cấu thành tác động với mức độ khác nhau. Chế tài thực thi hay hệ thống quy phạm pháp luật và các quy định điều chỉnh các hoạt động trên TTCK có ảnh hưởng mạnh nhất đối với tính minh bạch. Tiếp theo là hệ thống giám sát. Một hệ thống giám sát có hiệu quả giúp tính minh bạch của TTCK tăng lên rất nhiều. Nội dung giám sát có mức độ ảnh hưởng lớn thứ 3. Nội dung giám sát chính là thực thi cụ thể các chế tài giám sát. Trong đó, 4 nội dung chính đều có ảnh hưởng tới tính minh bạch của thị trường. Tác động yếu nhất là phương thức giám sát. Như vậy, khi muốn nâng cao tính minh bạch trên TTCK thì một trong những giải pháp quan trọng là tăng cường giám sát thị trường. Các giải pháp được đề xuất hướng tới việc hoàn thiện hoạt động giám sát, chú trọng tới các yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới tính minh bạch của TTCK để đạt được hiệu quả. Các giải pháp bao gồm: gồm: hoàn thiện hệ thống chế tài thực thi giám sát; Củng cố hệ thống giám sát TTCK; Nâng cao hiệu quả nội dung giám sát; Đổi mới phương thức giám sát; Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao hoạt động giám sát trên thị trường. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ thống nhất, biện chứng giữa các giải pháp và cần phải được tiến hành đồng bộ. Đây không chỉ là cơ sở thực hiện đúng vai trò nhà nước trong quản lý và minh bạch hoá TTCK mà còn là giải pháp tạo niềm tin cho NĐT và đảm bảo phát triển bền vững của thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
59=>2