
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Xây dựng: Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Xây dựng "Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất được giải pháp giúp các BQLDACN ở Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn thông qua việc hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý cho các đơn vị này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Xây dựng: Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI Đào Quốc Việt NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH TẠI VIỆT NAM Ngành: Quản lý Xây dựng Mã số: 9580302 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà nội - Năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Thế Quân Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TSKH. Nguyễn Mậu Bành Phản biện 1: TS. Nguyễn Văn Cư Phản biện 2: TS. Nguyễn Anh Dũng Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Lương Hải Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đầu tư xây dựng (ĐTXD) là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu vì nó tạo ra cơ sở vật chất làm tiền đề cho sự phát triển đất nước. Ở Việt Nam, hoạt động ĐTXD sử dụng vốn nhà nước đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo hoạt động ĐTXD sử dụng vốn nhà nước đạt hiệu quả, cần tổ chức tốt hoạt động quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng [8]. Từ khi Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về quản lý ĐTXD, đã có nhiều hình thức QLDA ĐTXD được giới thiệu và áp dụng, trong đó có hình thức sử dụng ban QLDA. Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP đề cập đến việc thành lập các ban QLDA chuyên nghiệp, không giải tán sau khi hoàn thành mỗi dự án mà sẽ được giao quản lý nhiều dự án khác nhau. Các ban QLDA này là các ban QLDA ĐTXD chuyên ngành và các ban QLDA ĐTXD khu vực. Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành (BQLDACN) được thành lập ở cấp bộ, cơ quan ngang bộ; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, là các đơn vị sự nghiệp được thành lập mới hoặc tái sắp xếp, có thể thông qua chia, tách, sáp nhập, cấu trúc lại các ban QLDA đã có. Các ban này được giao quản lý nhiều dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước khác nhau thực hiện song song hoặc nối tiếp nhau, dưới nhiều vai trò như chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, đơn vị QLDA và được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn QLDA, tư vấn giám sát cho cả các dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn khác. Mỗi ban QLDA loại này được hình thành dựa trên đề án thành lập hoặc tái cơ cấu, trong đó đã quy định rõ cơ cấu tổ chức và số lượng nhân sự theo đề án được duyệt. Đến nay, các ban này đã được thành lập hoặc tái sắp xếp ở hầu hết các bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Từ đó, hình thức BQLDACN đã được áp dụng rộng rãi trong một số năm qua ở đa số các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. Dù đã có những thành công nhất định trong việc triển khai và hoàn thành nhiều dự án ĐTXD cả ở cấp trung ương và địa phương, các dự án do BQLDACN triển khai vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, ảnh hưởng tiêu cực đến sự thành công của các dự án cũng như hiệu quả công việc của họ. Nguyên nhân của các tồn tại này có nhiều, nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, các quy định pháp luật hiện hành chỉ quy định việc áp dụng các hình thức tổ chức QLDA ĐTXD mà chưa hướng dẫn cụ thể các tổ chức bộ máy và hoạt động theo các hình thức này là một trong những nguyên nhân chính. Các BQLDACN được thành lập và hoạt động theo các đề án được xây
- 2 dựng dựa trên các lý thuyết về quản trị tổ chức, lý thuyết về QLDA hiện có để hình thành cơ cấu tổ chức và tổ chức quá trình hoạt động. Các lý thuyết về quản trị tổ chức hiện có chủ yếu tập trung vào một tổ chức duy nhất, vào việc quản lý các thành viên của tổ chức; do đó, không giải thích tốt được trường hợp của BQLDACN với đặc điểm hoạt động QLDA là loại hoạt động liên tổ chức, ở đó việc quản lý không chỉ gói gọn trong chính ban QLDA (trong một tổ chức) mà mở rộng ra các bên trực tiếp và có thể gián tiếp, tham gia triển khai dự án (nhiều tổ chức). Lý luận về các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận cũng kém phổ biến một cách tương đối so với lý luận về quản trị kinh doanh, về các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận. Với cùng một loại hoạt động QLDA nhưng ở các dự án khác nhau, các ban có thể có vai trò khác nhau và cùng một lúc có thể phải triển khai nhiều dự án khác hẳn nhau dẫn đến yêu cầu về sự linh hoạt cao trong tổ chức QLDA ĐTXD, mà các tổ chức bị cố định về cơ cấu và nhân sự theo các mô hình truyền thống khó có khả năng đáp ứng; đây là điểm các cơ sở lý luận về quản trị tổ chức ít nghiên cứu đối với các tổ chức loại này. Các lý thuyết về QLDA thì lại tập trung chủ yếu vào việc quản trị từng dự án riêng biệt, hoặc các tập hợp dự án dạng chương trình, danh mục đầu tư, không phải là trường hợp của các ban này. Các cơ sở lý thuyết đã có cũng chưa phù hợp để giải thích một số vấn đề nảy sinh trong tổ chức và hoạt động của các đơn vị này trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trong xu thế phát triển bền vững và chuyển đổi số. Có thể nói, mô hình tổ chức QLDA các ban đang áp dụng chưa thực sự phù hợp. Đó là lý do cần có giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý áp dụng cho các ban này; lý do này cũng thể hiện rõ tính cấp thiết, tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam”. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Mục đích của Luận án nhằm đề xuất được giải pháp giúp các BQLDACN ở Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn thông qua việc hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý cho các đơn vị này. - Mô hình hoàn thiện đảm bảo sự phù hợp cả về khía cạnh tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động QLDA ĐTXD của các BQLDACN, từ đó có thể giúp các ban QLDA loại này quản lý các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước thành công, phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay và xu thế phát triển của ngành xây dựng Việt Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước trong ngữ cảnh các tổ chức QLDA ĐTXD được thành lập với mục đích
- 3 chính là quản lý các dự án sử dụng vốn nhà nước, giới hạn lại trong các BQLDACN. Chỉ ra được các hạn chế của các cơ sở lý luận hiện có về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của các BQLDACN. - Nghiên cứu thực trạng về tổ chức QLDA ĐTXD của các BQLDACN, làm rõ đặc điểm của các ban này, chỉ ra các tồn tại, nguyên nhân và vấn đề cần giải quyết để đảm bảo sự thành công trong hoạt động QLDA của các đơn vị này. - Đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN ở Việt Nam, làm rõ các thành phần chính từ môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức và đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện về tổ chức hoạt động, tổ chức bộ máy và quản trị tổ chức cho các BQLDACN, nhằm đảm bảo sự phù hợp với thực tế hiện nay và xu thế phát triển của ngành xây dựng Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động QLDA ĐTXD của BQLDACN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vào hai thành phần của tổ chức đơn vị QLDA: tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động. - Về đối tượng nghiên cứu: các BQLDACN quản lý các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. - Về không gian và thời gian: các số liệu và dữ liệu phân tích thu thập từ hoạt động của các BQLDACN từ năm 2018 trên phạm vi toàn quốc. 4. Cơ sở khoa học của đề tài - Các lý thuyết về quản trị tổ chức có liên quan đến tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của BQLDACN; các lý thuyết về QLDA tập trung vào việc quản trị dự án, chương trình, danh mục đầu tư cũng như cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDA ĐTXD được chọn lọc nghiên cứu để hình thành Khung lý thuyết của Luận án. - Các lý thuyết về quản trị tri thức và quản lý sự thay đổi được chọn lọc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình phù hợp với xu thế phát triển của ngành xây dựng. 5. Phương pháp và khung nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, các quan điểm hệ thống. Các phương pháp cụ thể: phân tích và tổng hợp lý thuyết, mô hình hóa, khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia và phương pháp suy luận diễn dịch. 5.2. Khung nghiên cứu
- 4 Khung nghiên cứu được xây dựng qua 8 bước. Bước 1, nghiên cứu tổng quan để tìm ra khoảng trống, xác định vấn đề nghiên cứu của Luận án. Bước 2, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến dự án ĐTXD, về mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN. Bước 3, hình thành Khung lý thuyết của Luận án. Bước 4, phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN tại Việt Nam. Bước 5, chỉ ra các đặc điểm về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của BQLDACN, các tồn tại, nguyên nhân và hạn chế trong hoạt động QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. Bước 6, xác định các yếu tố môi trường quan trọng có ảnh hưởng lớn đến BQLDACN. Bước 7, đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN. Bước 8, đề xuất một số kiến nghị hỗ trợ hiện thực hóa các giải pháp đề xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của BQLDACN tại Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của Luận án 6.1. Về mặt lý luận Luận án đã hệ thống hoá, bổ sung cơ sở lý luận về mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN. Đề xuất được mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN; trong đó đi sâu chi tiết một số nội dung tổ chức hoạt động QLDA ĐTXD; tổ chức bộ máy và một số nội dung quản trị tổ chức của BQLDACN. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận án đã phân tích thực trạng và xác định tồn tại và nguyên nhân của mô hình BQLDACN hiện nay, tập trung vào hai vấn đề chủ yếu là tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đánh giá khoảng trống trong cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLDACN tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN tại Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của Luận án là đã chỉ ra được các đặc điểm chính của các BQLDACN. Việc chỉ ra các đặc điểm này sẽ giúp các nghiên cứu về loại hình tổ chức này được thực hiện dễ dàng hơn. Đóng góp bổ sung lý luận về mô hình tổ chức QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, tập trung vào mô hình BQLDACN. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn là đề xuất được một số giải pháp cho BQLDACN, giúp các nhà QLDA có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn hoạt động QLDA ĐTXD. Giúp cho các nhà quản lý, các BQLDACN tìm ra các tồn tại, nguyên nhân trong hoạt động QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp với thực tế hiện nay và
- 5 xu thế phát triển của ngành xây dựng Việt Nam. Đề xuất một số kiến nghị nhằm tháo gỡ những vấn đề thực tiễn giúp các BQLDACN hoạt động hiệu quả hơn. 8. Cấu trúc của Luận án Cấu trúc của Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (Chương 1: 18 trang, chương 2: 59 trang, chương 3: 33 trang, chương 4: 28 trang), kết luận, 30 bảng biểu, 19 hình vẽ, đồ thị, mục lục được trình bày trên 149 trang khổ giấy A4 không kể phần phụ lục. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan các quan điểm cơ bản về mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.1.1. Các quan điểm về tổ chức Theo Từ điển Tiếng Việt, “tổ chức” là việc sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một số nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung; là tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích chung [35]. 1.1.2. Các quan điểm về mô hình trong bối cảnh các nghiên cứu về tổ chức Mô hình tổ chức được hiểu là sự khái quát cao những đặc điểm phổ biến kết hợp với những tính đặc thù của đối tượng nghiên cứu. Mô hình tổ chức bao gồm các thành phần, bộ phận nằm trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường cả bên trong và bên ngoài của tổ chức đó. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về mô hình Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu [9] phân tích thực trạng về điểm mạnh, điểm yếu và khả năng áp dụng vào thực tế của các mô hình QLDA. Nghiên cứu [36] phân tích, làm rõ chức năng, mô hình tổ chức và hoạt động của các BQLDACN, khu vực. Các nghiên cứu chưa tập trung làm rõ mối quan hệ tổng thể giữa tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động trong tổ chức QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. 1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào tổ chức QLDA [57], năng lực QLDA [93], khung QLDA đầu tư công [100], sự tương tác của nhiều yếu tố trong một tổ chức tạo nên một hệ thống duy nhất tác động đến dự án vận hành trong hệ thống đó [88]. 1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu có liên quan đến các khía cạnh về mô hình tổ chức [1], thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức [16], mô hình QLDA [31], tổ chức bộ máy [3], chất lượng QLDA ĐTXD [8], mô hình và giải pháp quản lý [29]. Các nghiên cứu này đã đề cập đến các khía cạnh về mô hình tổ chức, tổ chức bộ máy QLDA, tuy nhiên họ không tập trung vào việc làm rõ mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hoạt động QLDA ĐTXD của BQLDACN. 1.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu về văn phòng QLDA (PMO) [49][80], cơ cấu tổ chức QLDA [50][59][67][88]. Nghiên cứu [62] ứng dụng chiến lược linh hoạt vào thiết kế cơ cấu tổ chức trong các doanh nghiệp xây dựng quốc tế hoặc tính linh hoạt của cơ cấu tổ chức trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ [108]. 1.4. Tổng quan các nghiên cứu về tổ chức hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.4.1. Các nghiên cứu ở trong nước Nghiên cứu [30] nghiên cứu thực tiễn hoạt động tại các đơn vị QLDA chuyên nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu [36] phân tích, làm rõ chức năng, mô hình tổ chức và hoạt động của các BQLDACN, khu vực. Nghiên cứu [8] đã phân tích thực trạng, các nguyên nhân và tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng QLDA ĐTXD. Các nghiên cứu đề cập đến khía cạnh về tổ chức hoạt động QLDA, tuy nhiên không tập trung vào việc làm rõ mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. 1.4.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động QLDA như phân tích yếu tố thời gian [39], hoạt động quản lý danh mục dự án, đội dự án, quy trình và phương pháp luận, quản lý tri thức, các bên tham gia QLDA [100]. Các nghiên cứu về thành công trong QLDA [40][48][74] hoặc hoạch định, quản lý và kiểm soát dự án, thiết lập cơ cấu tổ chức[41], tiêu chuẩn và phương pháp để thực hiện những nội dung QLDA [49], huy động nguồn lực [66], quản lý sự phối hợp, dự báo và quản lý rủi ro, phân bổ nguồn lực [91]. 1.5. Nghiên cứu về động lực thay đổi đối với tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.5.1. Công nghệ thông tin với thay đổi tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghiên cứu khám phá cách thức công nghệ thông tin đang định hình lại ngành xây dựng [52]. Các nghiên cứu về BIM [95] và vấn đề quản lý sự thay đổi của tổ chức [85][68][97]. 1.5.2. Phát triển bền vững với thay đổi tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7 Các nghiên cứu về phát triển bền vững với tổ chức QLDA [44], khái niệm về tính bền vững và ứng dụng của nó vào QLDA [98], mục tiêu kinh doanh với môi trường và xã hội mà tổ chức hoạt động [58], các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội của tính bền vững [72], tác động của tính bền vững đối với quá trình QLDA [72][104]. 1.6. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nhiệm vụ nghiên cứu 1.6.1. Khoảng trống nghiên cứu - Các lý thuyết về quản trị tổ chức hiện có và lý thuyết về QLDA chưa giải thích đầy đủ về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của BQLDACN; do đó, làm hạn chế việc nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề của loại hình tổ chức này. - Ảnh hưởng của các xu thế mới như các cách thức triển khai dự án, định hướng phát triển bền vững, sự chuyển đổi sang công nghệ 4.0 đến tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của các BQLDACN để đảm bảo hiệu quả dự án. 1.6.2. Định hướng mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thứ nhất, làm rõ các đặc điểm riêng của BQLDACN so với các loại hình tổ chức khác, mà có ảnh hưởng lớn đến tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động của các ban này. Thứ hai, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động, tổ chức bộ máy và quản trị tổ chức cho các BQLDACN để phù hợp với các đặc điểm của loại tổ chức này cũng như thực tế hiện nay và xu thế phát triển của ngành xây dựng Việt Nam. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH 2.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng 2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định [24]. 2.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng Dự án ĐTXD được phân loại theo nhiều cách khác nhau khác nhau: theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án; theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư [6]; theo quy mô, mức độ quan trọng [26]. 2.1.3. Trình tự đầu tư xây dựng Dự án ĐTXD được triển khai theo các giai đoạn được xác định trước
- 8 như sau [6]: giai đoạn chuẩn bị dự án; giai đoạn thực hiện dự án; giai đoạn kết thúc xây dựng. Trong các trường hợp đặc biệt như dự án ĐTXD công trình khẩn cấp hoặc các dự án nhỏ, trình tự ĐTXD được quy định cụ thể hơn và có thể khác với trình tự chung ở trên. 2.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng 2.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án ĐTXD là hoạt động có định hướng của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý là dự án ĐTXD, thông qua việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật phù hợp nhằm hoàn thành việc xây dựng mới, cải tạo hoặc sửa chữa công trình xây dựng của dự án theo các mục tiêu đã xác định, đồng thời góp phần đảm bảo mục đích đầu tư. 2.2.2. Mục tiêu của hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng Các mục tiêu của hoạt động QLDA: phạm vi; chi phí/ngân sách; thời gian/tiến độ thực hiện; chất lượng; an toàn; lợi nhuận; sự hài lòng của khách hàng; sự hài lòng của nhân viên dự án; sự hài lòng của bên liên quan khác như nhà nước, cộng đồng, xã hội. 2.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng Theo các lĩnh vực kiến thức, QLDA ĐTXD có 12 nội dung QLDA, bao gồm 10 lĩnh vực cho các dự án nói chung và thêm 2 lĩnh vực kiến thức cho các dự án xây dựng. 2.2.4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo nhóm quá trình Theo cách phân loại của PMI, các quá trình QLDA được phân loại thành 5 nhóm theo vòng đời dự án như sau [88]: nhóm quá trình thiết lập; nhóm quá trình hoạch định; nhóm quá trình thực hiện; nhóm quá trình theo dõi và kiểm soát; nhóm quá trình kết thúc. 2.2.5. Các đơn vị tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước Ở Việt Nam, trong các dự án sử dụng vốn nhà nước, phổ biến là việc sử dụng ban QLDA chuyên ngành, khu vực để QLDA. Các ban này có thể đóng vai trò chủ đầu tư, hoặc đại diện chủ đầu tư, hoặc tham gia QLDA theo phân công nhiệm vụ, hoặc dưới vai trò tư vấn QLDA. 2.3. Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 2.3.1. Khái niệm, phân loại, đặc trưng và môi trường của tổ chức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 2.3.1.1. Khái niệm về tổ chức và mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Tổ chức được xem xét dưới cả hai góc độ là tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động. Tổ chức bộ máy là việc tập hợp con người với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền để hình thành cơ cấu tổ chức. Tổ chức hoạt động bao gồm
- 9 việc tổ chức triển khai các quá trình, nghiệp vụ cụ thể gắn liền với từng đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra. Mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN là tập hợp các thành phần mang tính khái quát cao những đặc điểm kết hợp với tính đặc thù bên trong tổ chức cũng như mối quan hệ giữa các thành phần bên trong với các yếu tố môi trường bên ngoài của BQLDACN. Các thành phần chính bên trong tổ chức bao gồm tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động và cơ chế quản trị giúp kết nối các thành phần bên trong tổ chức. 2.3.1.2. Các cách tiếp cận khác nhau về mô hình tổ chức quản lý dự án và mô hình phù hợp với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Có nhiều cách tiếp cận về mô hình tổ chức như mô hình tổ chức định hướng công nghệ; mô hình tổ chức định hướng tổ chức và mô hình tổ chức định hướng chiến lược [42]. Mô hình tổ chức BQLDACN được tiếp cận theo cách hỗn hợp để mô tả môi trường của tổ chức, tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động, mô hình thay đổi và các thành phần cần thiết khác. 2.3.1.3. Đặc trưng của tổ chức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành BQLDACN mang đầy đủ đặc trưng của một tổ chức nói chung như: (i) tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức; (ii) mục đích, mục tiêu của tổ chức; (iii) chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và (iv) nguồn lực của tổ chức. 2.3.2. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 2.3.2.1. Khái niệm về tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức có thể khác nhau từ tổ chức này sang tổ chức khác và từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Cơ cấu tổ chức của một tổ chức không chỉ áp dụng một loại cơ cấu đơn lẻ mà là sự kết hợp các loại cơ cấu: vừa bền vững vừa tạm thời; vừa trực tuyến vừa có tính bền vững vừa có tính tạm thời. 2.3.2.2. Các thuộc tính cơ bản của tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Khi thiết kế cơ cấu tổ chức, các thuộc tính cơ bản cần được xem xét, đó là chuyên môn hóa công việc, xây dựng các bộ phận, tầm kiểm soát, quyền hạn và trách nhiệm, tập trung và phi tập trung và chính thức hóa [13][99]. 2.3.2.3. Các lựa chọn trong tổ chức bộ máy Khi thiết kế cơ cấu tổ chức, có thể lựa chọn các cơ cấu tổ chức theo mô hình tổ chức cứng (cơ học - mechanic) hoặc mềm (hữu cơ - organic), lựa chọn theo kiểu truyền thống hoặc hiện đại.
- 10 2.3.2.4. Các dấu hiệu thể hiện tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành chưa phù hợp Khi cơ cấu tổ chức không phù hợp với các nhu cầu của tổ chức, sẽ có một hoặc một số dấu hiệu đặc biệt xuất hiện. Các dấu hiệu điển hình như sau [52]: (i) việc ra quyết định bị chậm hoặc có chất lượng thấp; (ii) tổ chức không phản ứng một cách sáng tạo với môi trường luôn thay đổi; (iii) hiệu suất của nhân viên giảm sút và các mục tiêu không được đáp ứng; (iv) có quá nhiều xung đột xảy ra trong tổ chức liên quan đến các mục tiêu. 2.3.3. Tổ chức hoạt động quản lý của Ban quản lý án đầu tư xây dựng chuyên ngành 2.3.3.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Có thể khái quát tổ chức hoạt động quản lý của BQLDACN bao gồm việc áp dụng các công cụ QLDA để tổ chức các quy trình/quá trình, nghiệp vụ QLDA cụ thể gắn liền phương thức triển khai dự án ĐTXD nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất. Trong tổ chức hoạt động QLDA, BQLDACN cần xác định số lượng, đặc điểm của dự án như nguồn vốn, nhóm dự án; đặc điểm về công trình của dự án như loại, cấp công trình; vòng đời của dự án; công cụ QLDA; hoạt động chia sẻ tri thức, bài học kinh nghiệm QLDA. 2.3.3.2. Phân loại các quá trình hoạt động của tổ chức Dựa trên phạm vi của chúng trong một tổ chức, các quá trình có thể được mô tả thành ba loại khác nhau: các quá trình riêng lẻ, được thực hiện bởi các cá nhân riêng biệt; các quá trình theo chiều dọc hoặc theo chức năng, nằm trong một đơn vị hoặc bộ phận chức năng nhất định và các quá trình theo chiều ngang hoặc liên chức năng. 2.3.3.3. Thành phần quá trình hoạt động của tổ chức Cấu trúc quá trình hoặc thành phần quy trình có thể được mô tả theo năm thành phần hoặc yếu tố chính: đầu vào và đầu ra, các sản phẩm trung gian, mạng lưới các hoạt động, nguồn lực và cấu trúc thông tin [75]. 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 2.3.4.1. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN bao gồm: (i) chiến lược và tầm nhìn; (ii) chức năng và nhiệm vụ; (iii) quy mô tổ chức và nguồn nhân lực; (iv) phương thức thực hiện/triển khai dự án; (v) quy trình quản lý dự án; (vi) ảnh hưởng qua lại giữa tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động.
- 11 2.3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành - Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô: sử dụng mô hình PEST đề cập đến các nhân tố thuộc bốn nhóm chính như sau: chính trị/pháp luật; kinh tế; xã hội; công nghệ. - Nhóm yếu tố môi trường vi mô: được phân tích theo mô hình 05 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter. Mô hình năm lực lượng của Micheal Porter bao gồm [90]: nhà cung cấp; khách hàng; cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành; sản phẩm, dịch vụ thay thế; đối thủ mới. 2.3.5. Môi trường dự án đầu tư xây dựng mà các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tham gia quản lý 2.3.5.1. Sự hình thành dự án và môi trường dự án Các động lực chính để hình thành các dự án bao gồm [88]: nhu cầu đáp ứng các yêu cầu về quy định, luật pháp hoặc xã hội; nhu cầu đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan; để thực hiện hoặc thay đổi các chiến lược hoặc công nghệ và để tạo, cải tiến hoặc sửa chữa các sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ. Các vấn đề chính ảnh hưởng đến sự hình thành dự án, đồng thời đến quá trình triển khai và quản lý dự án bao gồm chiến lược của tổ chức, môi trường dự án và quản trị của tổ chức với dự án. 2.3.5.2. Loại hình dự án do các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tham gia quản lý Các BQLDACN, theo chức năng, nhiệm vụ, sẽ quản lý các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. Đây là nhóm dự án phổ biến, có tỷ trọng lớn trong ngành xây dựng ở Việt Nam. Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước được hiểu bao gồm dự án sử dụng vốn đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. 2.3.5.3. Các chủ thể chính tham gia các dự án mà các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tham gia quản lý Có nhiều chủ thể chính tham gia trong các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước bao gồm: cấp, người quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư; cấp, người quyết định dự án đầu tư; chủ đầu tư; đơn vị tư vấn giám sát; đơn vị thiết kế; đơn vị thi công và một số đơn vị khác. 2.3.5.4. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành trong quản lý dự án đầu tư xây dựng Trong việc tổ chức thực hiện QLDA ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, các BQLDACN tham gia QLDA ĐTXD ở vai trò là chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư hoặc vai trò là QLDA [24][25]. 2.4. Quản lý tri thức và quản lý thay đổi trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 12 2.4.1. Quản lý tri thức trong quản lý dự án đầu tư xây dựng 2.4.1.1. Khái niệm, nội dung quản lý tri thức trong dự án đầu tư xây dựng Quản lý tri thức liên quan đến việc quản lý cả tri thức ẩn và tri thức hiện cho hai mục đích: sử dụng lại tri thức hiện có và tạo ra tri thức mới. Các hoạt động chính làm nền tảng cho cả hai mục đích là chia sẻ tri thức và tích hợp tri thức. Nội dung của quản lý tri thức liên quan đến sự hiểu biết về những gì tạo nên “kiến thức”. Từ góc độ quản lý dự án, quản lý tri thức là đảm bảo các kỹ năng, kinh nghiệm và chuyên môn của nhóm dự án và các bên liên quan khác được sử dụng trước, trong và sau dự án [88]. 2.4.1.2. Công cụ, kỹ thuật quản lý tri thức Các công cụ và kỹ thuật bao gồm nhưng không giới hạn dưới các dạng: kết nối mạng, bao gồm tương tác xã hội không chính thức và mạng xã hội trực tuyến; các cuộc họp; các sự kiện chia sẻ kiến thức như hội thảo và hội nghị; sáng tạo và kỹ thuật quản lý ý tưởng,.. 2.4.1.3. Các cách tiếp cận quản lý tri thức Có hai cách tiếp cận cơ bản đối với quản lý tri thức là “theo hướng cung” và “theo hướng cầu”. Hướng cung cho rằng vấn đề cơ bản của quản lý tri thức liên quan đến luồng kiến thức và thông tin trong tổ chức. Hướng cầu quan tâm nhiều hơn đến quan điểm của người dùng và động cơ cũng như thái độ của họ được coi là quan trọng. 2.4.1.4. Quản lý tri thức trong dự án đầu tư xây dựng Quản lý tri thức trong dự án ĐTXD bao gồm các nội dung: (i) sản phẩm tri thức trong xây dựng; (ii) kiến tạo tri thức trong quản lý dự án; (iii) quản lý tri thức trong lĩnh vực xây dựng; (iv) nhu cầu (sứ mạng) đối với quản lý tri thức trong lĩnh vực xây dựng; (v) yêu cầu đối với quản lý tri thức trong lĩnh vực xây dựng. 2.4.2. Quản lý thay đổi trong tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 2.4.2.1. Khái niệm thay đổi trong tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Trong tổ chức QLDA ĐTXD, cần phân biệt thay đổi của tổ chức với thay đổi của dự án. Thay đổi của tổ chức là những thay đổi có kế hoạch của các thành phần tổ chức để nâng cao hiệu quả của tổ chức [56]. Thay đổi của dự án là bất kỳ nội dung bổ sung hoặc được bỏ đi hoặc các chỉnh sửa đối với mục tiêu và phạm vi của dự án, những thay đổi này không nhất thiết dẫn đến các thay đổi của tổ chức [64]. 2.4.2.2. Nhân tố thúc đẩy sự thay đổi của tổ chức Có nhiều nhân tố thúc đẩy sự thay đổi cơ cấu của một tổ chức; các nhân tố này còn được gọi là các áp lực thúc đẩy sự thay đổi đối với tổ chức [101], bao gồm: áp lực tuân thủ định hướng của tổ chức; áp lực đạt được hiệu quả; áp lực đạt được sự thuần thục; áp lực đạt được sự tập trung; áp lực đổi mới; áp lực hợp tác mô tả sự gắn kết của ý thức hệ; áp lực cạnh tranh.
- 13 2.4.2.3. Các mô hình thay đổi của tổ chức Có nhiều mô hình được đề xuất để mô tả sự thay đổi của tổ chức. Một số mô hình phổ biến bao gồm: Mô hình thay đổi của Kurt Lewin, mô hình McKinsey 7-S, mô hình nhân quả Burke–Litwin [81]. 2.4.2.4. Các cách tiếp cận để tiến hành thay đổi của tổ chức Có bốn cách tiếp cận chính để tiến hành những thay đổi của tổ chức [101]: cách tiếp cận thích ứng; cách tiếp cận tuyến tính; cách tiếp cận hệ thống; cách tiếp cận mới để thay đổi. 2.4.2.5. Các cách tiếp cận để chuyển đổi tổ chức đáp ứng sự thay đổi Có bốn cách tiếp cận để chuyển đổi tổ chức chính, bao gồm: chuyển đổi trực tiếp, chạy song song, thí điểm và chuyển đổi theo giai đoạn [101]. 2.5. Khung lý thuyết về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Hình 2.11. Khung lý thuyết về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Khung lý thuyết nhằm tổng hợp các vấn đề liên quan, chi tiết hóa khái niệm về mô hình tổ chức quản lý của BQLDACN, từ đó hỗ trợ việc đánh giá mức độ tiếp cận đến tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động của BQLDACN; là nền tảng cơ bản để xây dựng giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý của BQLDACN. Khung lý thuyết này được thể hiện ở Hình 2.11. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH TẠI VIỆT NAM 3.1. Đánh giá tổng quan thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 3.2. Thiết kế khảo sát thực trạng tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam
- 14 Để đánh giá thực trạng tổ chức QLDA ĐTXD tại các BQLDACN, các đối tượng tham gia khảo sát được tìm kiếm bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Quy trình thực hiện khảo sát được thiết kế như sau: bước 1: xây dựng bảng hỏi; bước 2: hoàn thiện bảng hỏi; bước 3: lựa chọn các BQLDACN để khảo sát; bước 4: tổng hợp và phân tích, xử lý dữ liệu. 3.3. Thực trạng về các mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 3.3.1. Thực trạng về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Việc thành lập hoặc tái cơ cấu các BQLDACN tại một số địa phương vẫn chưa được thực hiện theo quy định. 3.3.2. Thực trạng về chức năng nhiệm vụ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành BQLDACN thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau dưới vai trò chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư và cả cung cung cấp các dịch vụ tư vấn QLDA. Tuy nhiên, BQLDACN được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là QLDA trong các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước. 3.3.3. Thực trạng về cơ cấu tổ chức trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của BQLDACN gồm Ban giám đốc, các Giám đốc QLDA và các bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và chức năng QLDA. Các BQLDACN bên cạnh việc thực hiện theo các quy định cũng cần linh hoạt trong xây dựng các bộ phận của họ nhằm đảm bảo được hiệu quả hoạt động. 3.3.4. Thực trạng về cách huy động nhân lực trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 3.3.5. Thực trạng nguồn nhân lực tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 3.3.5.1. Thực trạng về số lượng nhân sự tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Cơ bản đáp ứng đủ nhưng có những thời điểm không đáp ứng đủ. Đây cũng là một trong những khó khăn đối với công việc đặc thù như QLDA khi số lượng dự án thường thay đổi nhiều hàng năm và công việc QLDA thường kéo dài. 3.3.5.2. Thực trạng về chất lượng nhân sự tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Phần lớn BQLDACN đáp ứng đủ về số lượng, nhưng chưa đáp ứng được chất lượng theo yêu cầu công việc. 3.4. Thực trạng tổ chức hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
- 15 3.4.1. Thực trạng số lượng, nguồn vốn và nhóm dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Các BQLDACN không những quản lý nhiều dự án đồng thời mà họ cũng thực hiện các dự án với quy mô và nhiều nguồn vốn khác nhau. 3.4.2. Thực trạng loại công trình, cấp công trình của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Việc phân bổ dự án không phải hoàn toàn theo năng lực, độ phức tạp, mà chủ yếu theo cấp được giao quản lý vốn. 3.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động quản lý theo trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Tại nhiều dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu tư tự thực hiện QLDA ở giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn kết thúc dự án. 3.4.4. Thực trạng về áp dụng mô hình thông tin công trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thực tế các BQLDACN hiện nay còn hạn chế hoặc chưa thích nghi với việc áp dụng BIM trong hoạt động của họ. Để có thể áp dụng BIM hiệu quả, việc xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả cho cả tổ chức QLDA ĐTXD nói chung cũng như từng dự án nói riêng. 3.4.5. Thực trạng về áp dụng tiêu chuẩn, quy trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thực tế hiện nay BQLDACN thực hiện nhiều chức năng khác nhau, quản lý các dự án từ nhiều nguồn vốn khác nhau; do đó việc áp dụng các công cụ quản lý cũng đòi hỏi nhiều cấp độ khác nhau. 3.4.6. Thực trạng về chia sẻ tri thức, bài học kinh nghiệm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thực tế chứng minh rằng hoạt động chia sẻ tri thức, bài học kinh nghiệm trong QLDA ĐTXD chưa thực sự phổ biến trong các BQLDACN sử dụng vốn nhà nước. 3.5. Những vấn đề rút ra từ kết quả khảo sát thực trạng tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam 3.5.1. Đặc điểm riêng tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thứ nhất, BQLDACN là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các nhiệm vụ QLDA, có thể đóng nhiều vai trò khác nhau trong các dự án khác nhau; thứ hai, BQLDACN tham gia vào nhiều dự án ĐTXD được thực hiện song song, hoặc gối tiếp, nhưng không nhất thiết có mối quan hệ với nhau; thứ
- 16 ba, hoạt động QLDA là loại hoạt động liên tổ chức, ở đó việc quản lý không chỉ gói gọn trong chính ban QLDA; thứ tư, cơ cấu tổ chức và nhân sự của BQLDACN bị giới hạn bởi đề án thành lập/tổ chức lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc thay đổi sẽ đòi hỏi nhiều thời gian và có thể khó thực hiện; thứ năm, BQLDACN có tính tập trung chuyên ngành cao bởi họ được thành lập để quản lý các dự án theo tính chất chuyên ngành. 3.5.2. Kết quả trong hoạt động đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Trong giai đoạn 2016-2020, kết quả thực hiện đầu tư công, trong đó có hoạt động ĐTXD của BQLDACN mang lại nhiều kết quả tích cực [112]. Hiệu quả đầu tư công từng bước được cải thiện, số vốn bố trí bình quân cho một dự án kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả [112]. Việc tổ chức, sắp xếp lại bộ máy các BQLDACN đã thể hiện ưu điểm rõ rệt như: số lượng trụ sở, phòng ban chuyên môn, lãnh đạo và biên chế đã giảm đáng kể; đội ngũ công chức, viên chức, người lao động được bố trí phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm và đề án vị trí việc làm; công tác giao kế hoạch vốn, giải ngân vốn thực hiện cho một đầu mối tập trung nguồn lực, dễ kiểm soát [37]. Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động QLDA. Các mục tiêu của hoạt động QLDA ĐTXD đề ra ban đầu chưa đạt yêu cầu: tiến độ thực hiện dự án kéo dài; phạm vi, khối lượng công việc, chi phí thay đổi nhiều; chưa thỏa mãn được yêu cầu của chủ đầu tư và chưa tạo điều kiện để phát triển kỹ năng, chuyên môn của đội/nhóm QLDA hoặc chưa mang lại hiệu quả cho tổ chức. 3.5.3. Các tồn tại trong mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Về tổ chức bộ máy, các BQLDACN áp dụng nhiều phương pháp chuyên môn hóa và hợp nhóm để xây dựng các phòng ban khác nhau. Với cách bố trí cơ cấu tổ chức như đã nêu, BQLDACN gặp vấn đề trong việc huy động nhân sự tham gia các dự án lớn, dự án quan trọng, gặp khó khăn trong việc giải quyết xung đột giữa Giám đốc QLDA và lãnh đạo phòng/ban để huy động nhân sự cho dự án. Về tổ chức hoạt động, việc phân bổ dự án chủ yếu theo cấp được giao quản lý vốn. BQLDACN có thể tham gia QLDA trong một số giai đoạn của dự án khác nhau hoặc trong toàn bộ các giai đoạn của dự án, ở những giai đoạn còn lại chủ đầu tư tự thực hiện. BQLDACN còn hạn chế hoặc chưa thích nghi với việc áp dụng BIM trong tổ chức hoạt động; áp dụng quy trình còn nhiều hạn chế; hoạt động chia sẻ tri thức, kinh nghiệm hay xây dựng kho tài sản quy trình tổ chức chưa thực sự phổ biến. 3.5.4. Các nguyên nhân tồn tại do mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư
- 17 xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành 3.5.4.1. Các nguyên nhân tồn tại do tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý của BQLDACN chưa phù hợp với quy mô hay tính chất chuyên ngành của họ. Thứ hai, các BQLDACN thực hiện nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau và quản lý nhiều dự án đồng thời với nhiều nguồn vốn khác nhau. Thứ ba, chuyên môn hoá và xây dựng các bộ phận của tổ chức chưa phù hợp. Thứ tư, nguồn nhân lực chưa đảm bảo về chất lượng. Thứ năm, việc tổ chức và hoạt động của các BQLDACN chịu sự ràng buộc của nhiều văn bản quy định pháp luật có liên quan. 3.5.4.2. Các nguyên nhân tồn tại do tổ chức hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Thứ nhất, về việc thành lập nhóm dự án, để huy động nguồn nhân lực cho các dự án khác nhau, đa số các BQLDACN sử dụng mô hình ma trận cân bằng, trong đó mỗi dự án có một trưởng nhóm dự án. Thứ hai, việc áp dụng các công cụ QLDA như quy trình hoặc tiêu chuẩn QLDA chưa đầy đủ hoặc chưa được thực hiện; các nội dung QLDA chưa được triển khai phù hợp với công việc theo từng giai đoạn thực hiện dự án. Thứ ba, việc triển khai áp dụng công nghệ trong QLDA chưa thích ứng với xu thế phát triển chung của ngành. Thứ tư, các hoạt động chia sẻ tri thức, bài học kinh nghiệm từ các dự án khác nhau chưa thực sự phổ biến trong các BQLDACN. Thứ năm, việc tổ chức và hoạt động của các BQLDACN chịu sự ràng buộc của nhiều văn bản quy định pháp luật. 3.5.5. Đánh giá khoảng trống trong cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Các lý thuyết về quản trị tổ chức hiện có chủ yếu tập trung vào một tổ chức duy nhất, việc quản lý các thành viên của tổ chức; do đó, không giải thích tốt được trường hợp của các BQLDACN với đặc điểm đã nêu ở trên. Các lý thuyết về QLDA tập trung chủ yếu vào việc quản trị từng dự án riêng biệt hoặc các tập hợp dự án dạng chương trình, danh mục đầu tư, không phải là trường hợp tham gia vào nhiều dự án ĐTXD đồng thời, nhưng không nhất thiết có mối quan hệ với nhau. Do đó, cơ cấu tổ chức và tổ chức hoạt động cho các ban được xây dựng từ các lý thuyết nói trên có thể chưa phản ánh đúng các đặc điểm của các ban này, dẫn đến các hạn chế khi hoạt động.
- 18 CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU THỰC TẾ HIỆN NAY VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XÂY DỰNG 4.1. Bối cảnh của việc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới 4.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước trong thời gian tới Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới, ĐTXD sử dụng vốn đầu tư công nói riêng, vốn nhà nước nói chung chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò dẫn dắt [109]. Bối cảnh này đòi hỏi các tổ chức QLDA phải thay đổi để đáp ứng một cách phù hợp. 4.1.2. Xu thế phát triển của ngành xây dựng trên thế giới ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Các xu hướng mới xuất hiện ảnh hưởng đến các hoạt động của ngành xây dựng như: tiến bộ khoa học công nghệ hay sự tập trung mạnh mẽ hơn vào môi trường xanh, bền vững,.. Các xu hướng đó đồng tiến và hỗ trợ cho nhau ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức QLDA ĐTXD [111]. 4.1.3. Định hướng phát triển của ngành xây dựng Việt Nam 4.1.3.1. Định hướng phát triển chung ngành xây dựng Trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, định hướng phát triển ngành xây dựng theo hướng hiện đại, bền vững trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới, sáng tạo làm cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh [110]. 4.1.3.2. Định hướng phát triển trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng Đối với lĩnh vực QLDA ĐTXD, phải tạo bước phát triển đột phá từ quan điểm, cách làm, mô hình phát triển, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ và sự hiểu biết về môi trường pháp lý. Trong đó, phát triển mô hình tổ chức tư vấn QLDA chuyên nghiệp, có năng lực quản lý tổng hợp về dự án bao gồm cả kinh tế, kỹ thuật, môi trường, xã hội và pháp luật liên quan đến ĐTXD với việc xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn giỏi, có đủ năng lực QLDA đối với công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp [7]. 4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành tại Việt Nam Giải pháp hoàn thiện mô hình bao gồm các giải pháp thành phần: giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động và giải pháp về cơ chế quản trị giúp kết nối hai giải pháp trên. Tuy nhiên, để

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
