intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam" là xác định cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền v ững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH LƯƠNG TUẤN ANH Phản biện 1: ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP Phản biện 2: CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Viện QTKD) Mã số: 9340101 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2024 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia HÀ NỘI - 2024 - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
  2. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU cộng sự, 2019; Zhuang và cộng sự, 2021). Do vậy, các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam cần có trách nhiệm, trong đó quan trọng nhất là việc phát triển bền Nghiên cứu này trình bày phần mở đầu nhằm giới thiệu tổng quát về nghiên vững mà vẫn không gây tổn hại đến môi trường và xã hội. Các doanh nghiệp cứu, bao gồm 5 phần là: (1) Tính cấp thiết của đề tài, (2) Mục tiêu nghiên cứu và nông nghiệp cần phải có một tầm nhìn rõ ràng trong việc áp dụng các biện pháp câu hỏi nghiên cứu, (3) Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, (4) Những thân thiện với môi trường (Memon, 2018). Tuy vậy, do trình độ khoa học kỹ thuật đóng góp mới của đề tài và (5) Kết cấu của luận án. còn gặp nhiều hạn chế, các phương pháp sản xuất và khai thác nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do các vấn đề về cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. Do đó, 1. Tính cấp thiết của đề tài đánh giá tác động của GSCI đối với hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp Gần đây, một số nhà nghiên cứu cho rằng tích hợp chuỗi cung ứng xanh có nông nghiệp sẽ giúp làm rõ nhận thức của các doanh nghiệp về các vấn đề, định thể tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty thông qua một số yếu lượng tác động và giúp xây dựng các chiến lược kịp thời. tố trung gian nhất định (ví dụ: Yu và cộng sự, 2019; Villena và cộng sự, 2011). Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, NCS đã lựa chọn đề tài: “Ảnh Mặc dù vậy thì, các nghiên cứu về mối quan hệ trung gian giữa GSCI và hiệu hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh suất bền vững vẫn còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng nghiệp nông nghiệp Việt Nam”. hầu hết các doanh nghiệp có thể quản lý và phối hợp kiến thức thì sẽ thu được 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu nhiều lợi ích trong các lĩnh vực khác nhau (ví dụ: Camelo-Ordaz và cộng sự, 2011; Nonaka & Takeuchi, 1995). Collins và Smith (2006), Grant (1996) lập luận Mục tiêu tổng quát của luận án là xác định cơ chế ảnh hưởng của tích rằng khả năng này cho phép các doanh nghiệp có thể tiến hành đổi mới và vượt hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông qua các đối thủ cạnh tranh và từ đó, có được các cơ hội mới tạo ra thu nhập và nghiệp Việt Nam. đạt được sự bền vững (Carmeli & Azerial, 2009). Do đó, kiến thức có thế là một Mục tiêu cụ thể của luận án là: yếu tố trung gian quan trọng giải thích cách doanh nghiệp thu được lợi ích từ GSCI + Xây dựng cơ sở lý thuyết, khung lý thuyết về tích hợp chuỗi cung ứng và cải thiện hiệu suất bền vững (ví dụ: Camelo-Ordaz và cộng sự, 2011; Collins & xanh, hiệu suất bền vững và ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới Smith 2006). Bên cạnh đó, đổi mới quy trình xanh cũng là một yếu tố quyết định hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. chiến lược để chứng minh sự phát triển bền vững, mang lại lợi ích cơ bản cho xã + Đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu hội toàn cầu. Quy trình đổi mới là một cách tiếp cận mới để giải thích cơ chế tác suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam. động của GSCI đối với hiệu suất bền vững của doanh nghiệp (Kumarr & + Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu Rodrigues, 2020). Mặc dù vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ trung gian giữa GSCI suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam thông qua các và hiệu suất bền vững vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là khi vai trò quan trọng của biến trung gian. việc trao đổi và phối hợp kiến thức và đổi mới xanh bị bỏ qua. Do đó, cần phải có + Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về ảnh hưởng trung gian của GSCI đối với hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam thông qua các suất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng. biến điều tiết. Ngành nông nghiệp một ngành quan trọng ở Việt Nam vì nó chiếm khoảng + Đề xuất các giải pháp khuyến khích tích hợp chuỗi cung ứng xanh của 1/5 GDP, sử dụng khoảng một nửa lực lượng lao động và mang lại thu nhập cho các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện hiệu suất bền vững. khoảng 3/4 dân số (Chien và cộng sự, 2021; Trinh và cộng sự, 2018). Ngành Câu hỏi nghiên cứu của luận án: nông nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho phần lớn các hộ gia đình và hoạt Q1. Khung lý thuyết về tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền động sản xuất phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên (Huong và vững là như thế nào?
  3. 3 4 Q2: Mức độ ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền - Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ năm 2022-2023: Dựa trên kết quả vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam như thế nào? phóng vấn sâu, phỏng vấn nhóm tập trung và dữ liệu khảo sát của NCS đối với Q3: Vai trò của các biến trung gian và điều tiết trong mối quan hệ giữa tích các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông (3) Về phạm vi nội dung: nghiệp Việt Nam là như thế nào? - Nghiên cứu cơ chế ảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững của các doanh Q4: Để khuyến khích tích hợp chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp nghiệp nông nghiệp Việt Nam theo cả tác động trực tiếp, gián tiếp và điều tiết. nông nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện hiệu suất bền vững cần những giải pháp - Trong luận án vai trò của thuật ngữ “ảnh hưởng” và “tác động” của tích như thế nào? hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiệp Việt Nam được hiểu tương đương nhau. NCS sử dụng hai thuật ngữ này Đối tượng nghiên cứu: thay thế trong các đoạn diễn đạt để tránh sự lặp lại và phù hợp hơn. Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi - Thuật ngữ “Hiệu suất bền vững” được dịch từ gốc tiếng anh là “corporate cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. sustainable performance”. Có các dị bản khác nhau về bản dịch như: Hiệu quả Phạm vi nghiên cứu: bền vững, hiệu quả hoạt động bền vững, hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. (1) Về phạm vi không gian: Trong luận án này, NCS sử dụng dị bản “Hiệu suất bền vững” của doanh nghiệp. - Nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam trên 4. Những đóng góp mới của luận án phạm vi cả nước. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: - Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Thống Kê thực hiện vào 1/7/2016 và (1) Luận án đã xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu đánh giá cơ chế 1/7/2020, ngành nông nghiệp bao gồm các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác ảnh hưởng của Tích hợp chuỗi cung ứng xanh (Nhà cung cấp, Nội bộ, Khách xã nông nghiệp và các Hộ kinh doanh nông nghiệp. Trong phạm vi của luận án hàng) và Hiệu suất bền vững (Kinh tế, môi trường, xã hội) trong các doanh nghiệp này, NCS chỉ tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp nông nghiệp. nông nghiệp Việt Nam. - Theo Phạm văn Khôi và Hoàng Mạnh Hùng (tr.4, 2020) “Nông nghiệp (2) Luận án đã sử dụng Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức, Quan điểm dựa hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi; theo nghĩa rộng có thêm trên kiến thức và Lý thuyết lan truyền xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu lâm nghiệp và thủy sản. Ngày nay, khi nói đến nông nghiệp, người ta luôn hiểu đánh giá vai trò trung gian của các biến là Trôi đổi kiến thức, Phối hợp kiến thức, theo nghĩa rộng”. Chính vì vậy, luận án tiếp cận các doanh nghiệp nông nghiệp Đổi mới quy trình xanh và Đổi mới sản phẩm xanh trong mối quan hệ giữa Tích theo nghĩa rộng. hợp chuỗi cung ứng xanh và Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông - Các doanh nghiệp nông nghiệp trong luận án là các doanh nghiệp có hoạt nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy, các bốn biến trung gian đều có ý nghĩa thống động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có thời gian hoạt động trên kê trong mô hình nghiên cứu. 5 năm trở lên để đảm bảo được độ giá trị của dữ liệu (theo danh sách khảo sát (3) Luận án đã vận dụng lý thuyết xử lý thông tin để xác định được cơ chế của Tổng cục thống kê năm 2020). điều tiết của Năng lực phân tích dữ liệu lớn (Big-data) và Chất lượng thông tin (2) Về phạm vi thời gian: trong chuỗi cung ứng trong mối quan hệ giữa Tích hợp chuỗi cung ứng xanh và - Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2016-2023: Dựa trên kết quả Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Kết quả cho khảo sát của Tổng cục thống kê và các báo cáo kết quả ngành nông nghiệp, các thấy, Năng lực phân tích dữ liệu cao thì khi càng cải thiện Tích hợp chuỗi cung Hiêp hội và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp. ứng xanh thì Hiệu suất bền vững càng được thúc đẩy và trở nên hiệu quả hơn.
  4. 5 6 Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững dựa trên lý thuyết xử lý thông sát của luận án: tin (Galbraith, 1973). (1) Luận án đã đề xuất quy trình tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong nông 1.1.3. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp nguồn nghiệp thông qua tích hợp dọc và tích hợp ngang. lực xã hội (2) Luận án đã đề xuất mô hình tích hợp dòng tài chính, dòng thông tin, Có thể thấy, khi nghiên cứu về hành vi của các tổ chức trong chuỗi cung dòng sản phẩm trong chuỗi cung ứng nông nghiệp. ứng xanh, các học giả đã áp dụng lý thuyết lan truyền xã hội trong nhiều nghiên 5. Bố cục của nghiên cứu cứu (Rapp và cộng sự). Các kết quả nghiên cứu là tiền đề quan trọng để nghiên Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu này có bố cục năm chương. cứu phát hiện và lý giải dựa trên lý thuyết lan truyền xã hội (Rapp và cộng sự, 2013) về các tác động của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp CHƯƠNG 1 Việt Nam. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÍCH HỢP 1.1.4. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên các quan điểm khác CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ HIỆU SUẤT BỀN VỮNG Một số lý thuyết đã được sử dụng như thuyết quyền lực song phương 1.1. Tổng quan các quan điểm về tích hợp chuỗi cung ứng xanh (Nagati & Rebolledo, (2013) trong nghiên cứu của Ryoo và Kim (2015) khi nghiên Dựa trên các lý thuyết khác nhau được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử cứu về tích hợp chuỗi cung ứng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhà cung cấp có quyền dụng khi nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh, các nhà nghiên cứu đã lực lớn hơn có khả năng sử dụng quyền lực để nhà cung cấp có quyền lực nhỏ trao hình thành nên các quan điểm khác nhau về tích hợp chuỗi cung ứng xanh. Tổng đổi kiến thức với điều kiện phụ thuộc lẫn nhau bất cân xứng (Lawler & Bacharach, hợp lại, phần lớn các nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh hội tụ lại theo 1987). Có thể thấy, các nghiên cứu đã được công bố áp dụng nhiều lý thuyết khác ba như sau: (1) Quan điểm tích hợp kiến thức (Grant, 1996), (2) Quan điểm tích nhau liên quan đến chuỗi cung ứng xanh hoặc quản lý chuỗi cung ứng. hợp thông tin (Galbraith, 1973) và (3) Quan điểm tích hợp nguồn lực xã hội (Rapp 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung và cộng sự, 2013). ứng xanh tới hiệu suất bền vững 1.1.1. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp kiến thức Các nghiên cứu tiền nhiệm về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh Nhìn chung, áp dụng quan điểm dựa trên kiến thức của công ty (Grant, tới hiệu suất bền vững đã đưa ra kết luận khác nhau. Ảnh hưởng trực tiếp được 1996) trong nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh đã được các học giả chỉ ra trong nghiên cứu của (Song và cộng sự, 2017; Wong và cộng sự, 2018) quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng và ảnh hưởng gián tiếp được đánh giá dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau xanh đến hiệu suất bền vững dựa trên quan điểm của quan điểm dựa trên kiến (tác động từ tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến kiến thức như nghiên cứu của thức (Grant, 1996) còn hạn chế. Đây là khoảng trống để nghiên cứu áp dụng quan Ryoo và Kim (2015); tác động từ kiến thức đến đổi mới như nghiên cứu của điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996) và đánh giá về mối quan hệ giữa tích hợp Dai và cộng sự (2015); tác động từ đổi mới đến hiệu suất bền vững trong chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững tại các doanh nghiệp nông nghiệp nghiên cứu của Xue và cộng sự (2019)). Các kết luận khác nhau cho thấy còn Việt Nam. nhiều mâu thuẫn khi xem xét tác động trực tiếp và gián tiếp giữa tích hợp chuỗi 1.1.2. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp thông tin cung ứng xanh và hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. Đặc biệt, vai trò của Nhìn chung, lý thuyết xử lý thông tin (Galbraith, 1973) đã được các học kiến thức và sự sáng tạo xuất hiện trong nhiều nghiên cứu là biến trung gian giả quan tâm và áp dụng trong nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng. Các kết quả trong mối quan hệ giữa tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững nghiên cứu tiền nhiệm là tiền đề cho nghiên cứu này xem xét các tác động từ tích cần được nghiên cứu rõ hơn.
  5. 7 8 1.3. Kinh nghiệm phát triển chuỗi cung ứng xanh trên toàn thế giới để xem tác động của các khía cạnh khác nhau của hiệu suất đổi mới đối với hiệu 1.4. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề cần thực hiện suất bền vững trong ngành sản xuất. Dựa trên nhu cầu lý thuyết và thực tiễn, nhiều nghiên cứu còn gặp nhiều 2.2.4.2. Đo lường Hiệu suất bền vững rào cản, khoảng trống trong nghiên cứu chủ yếu như sau: Để xem xét một cách chi tiết Hiệu suất bền vững của doanh nghiệp, luận Các nghiên cứu về các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của GSCI tới án xem xét dưới ba góc độ bền vững chính được nêu trên bao gồm: bền vững hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia kinh tế, bền vững môi trường, bền vững xã hội. Eweje (2011) cũng đã khẳng phát triển. Các nghiên cứu về ảnh hưởng áp dụng tích hợp chuỗi cung ứng xanh định rằng khi nói về vấn đề bền vững, ba trụ cột bền vững kinh tế - môi trường tới hiệu suất bền vững chưa đạt được các kết quả thống nhất. Nghiên cứu này sử - xã hội là rất quan trọng, là nền tảng để doanh nghiệp thành công trong hiện dụng mô hình cấu trúc bậc hai để đo lường các biến phù hợp, qua đó có thể hạn tại và cả tương lai. chế vấn đề sai lệch tác động do đo lường. Xu hướng tìm hiểu vai trò điều tiết của 2.3. Các Lý thuyết nền để xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án các nhân tố đối với ảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững đang ngày càng 2.3.1. Quan điểm dựa trên kiến thức hiện rõ. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu đưa ra được những bằng chứng thuyết phục Đối với tích hợp chuỗi cung ứng xanh ở các doanh nghiệp ngành nông về vai trò điều tiết của các nhân tố, qua đó không đóng góp được nhiều vào hiểu nghiệp, dựa vào quan điểm dựa trên kiến thức, các doanh nghiệp sau khi tích biết chung về cơ chế ảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững. Nghiên cứu hợp chuỗi cung ứng xanh có thể phát huy và phát triển các năng lực tiềm này tập trung vào vai trò điều tiết của năng lực phân tích Big-data và chất lượng năng về tri thức của họ. Từ đó hướng tới sáng tạo kiến thức mới có giá trị thông tin - hai nhân tố quan trọng đối với việc phát triển theo hướng xanh hóa cao, hình thành quá trình trao đổi kiến thức cũng như phối hợp kiến thức tốt của các doanh nghiệp nông nghiệp. hơn, hướng tới hình thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng bền vững. CHƯƠNG 2 2.3.2. Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức KHUNG LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP Áp dụng với việc tích hợp chuỗi cung ứng xanh, sự phụ thuộc vào các CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG công nghệ được kết nối với nhau tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ qua các giai đoạn của chuỗi cung ứng mang lại cho các công ty cơ hội tận dụng và cạnh tranh bằng 2.1. Cơ sở lý luận về Tích hợp chuỗi cung ứng xanh khả năng xử lý thông tin của họ (Sahay & Ranjan, 2008). Tuy nhiên, việc quản 2.2. Cơ sở lý thuyết về Hiệu suất bền vững lý dữ liệu đó yêu cầu các tổ chức phải sở hữu khả năng xử lý thông tin nâng cao 2.2.4. Cơ sở lý luận về Hiệu suất bền vững của doanh nghiệp để từ đó họ có thể rút ra những hiểu biết hữu ích nhằm đưa ra quyết định tốt hơn. 2.2.4.1. Khái niệm Hiệu suất bền vững Do đó, tích hợp chuỗi cung ứng xanh đem lại khả năng xử lý thông tin của tổ Hiệu suất bền vững là một chỉ số hiệu suất thúc đẩy tổ chức thiết kế các chức, từ đó tạo ra kiến thức và cải thiện việc ra quyết định (Chen và cộng sự, sản phẩm mới phục vụ nhu cầu và các khía cạnh cho các khía cạnh môi trường, 2015; Trkman và cộng sự, 2010). Điều này cũng phù hợp khi áp dụng vào tích kinh tế và xã hội. Hubbard (2009) đã thảo luận chi tiết về bốn cách tiếp cận khái hợp chuỗi cung ứng xanh ở các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. niệm trong việc đo lường hiệu suất bền vững. Đó là điều chỉnh mô hình hệ thống 2.3.3. Lý thuyết lan truyền xã hội kinh tế vĩ mô, cách tiếp cận chất lượng, ba điểm mấu chốt và thẻ điểm cân bằng Lý thuyết lan truyền xã hội đã được áp dụng cho nhiều lĩnh vực (Rapp và mở rộng. Muhamad và cộng sự (2014), trong nghiên cứu của họ, đã thử nghiệm cộng sự, 2013). Lý thuyết này giải thích các cơ chế của hiện tượng lan truyền xã
  6. 9 10 hội là sự lan truyền của một loại hành vi cụ thể qua thời gian và không gian do 2.4.3. Cơ chế ảnh hưởng thông qua dòng thông tin trong chuỗi cung ứng một nguyên mẫu thực hiện hành vi, tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi đó ở người Dựa trên lý thuyết xử lý thông tin được trình bày ở trên, năng lực phân tích quan sát (Midlarsky, 1978). Hiện tượng này có thể được quan sát giữa các cá thông tin, phân tích dữ liệu và chất lượng thông tin (nguyên liệu cho quá trình nhân và tổ chức (Bovasso, 1996; Galaskiewicz & Burt, 1991). Mức độ không phân tích) kết hợp với việc phân tích cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung chắc chắn cao có thể là một yếu tố quan trọng trong sự lây lan hành vi giữa các ứng xanh tới hiệu suất bền vững, luận án đã hình thành nên hai biến điều tiết công ty (Haunschild & Miner, 1997). Thật vậy, các nhà quản lý luôn tìm cách trong mô hình nghiên cứu của luận án đó là: Năng lực phân tích dữ liệu lớn (big- giảm rủi ro thất bại trong quyết định thông qua việc bắt chước các quyết định của data) và Chất lượng thông tin trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp nông các nhà quản lý khác trong các tình huống tương tự. Hơn nữa, nó càng được thấy nghiệp Việt Nam. rõ ràng hơn ở các chuỗi cung ứng vì các các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng 2.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu không chỉ phải xem xét lợi ích của họ mà còn cả lợi ích của các thành viên khác 2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu trong chuỗi cung ứng (Wang và cộng sự, 2015). Những mối quan hệ phức tạp Giả thuyết H1a: GSCI có ảnh hưởng tích cực tới Trao đổi kiến thức trong này dẫn đến sự không chắc chắn lớn hơn trong quá trình ra quyết định và do đó chuỗi cung ứng làm tăng khả năng các doanh nghiệp sẽ bắt chước các hoạt động của công ty khác (McFarland và cộng sự, 2008). Giả thuyết H1b: GSCI có ảnh hưởng tích cực tới Phối hợp kiến thức trong chuỗi cung ứng 2.4. Cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững Giả thuyết H2a: Trao đổi kiến thức có ảnh hưởng tích cực tới đổi mới sản phẩm xanh 2.4.1. Cơ chế ảnh hưởng thông qua dòng kiến thức trong chuỗi cung ứng Giả thuyết H2b: Trao đổi kiến thức có ảnh hưởng tích cực tới đổi mới quy Tóm lại, bởi các lý do được trình bày ở trên, vai trò của tích hợp nhà cung trình xanh cấp xanh (cụ thể là thúc đẩy khả năng phối hợp kiến thức và trao đổi kiến thức) ở cấp độ cao, sẽ đạt được bằng cách giúp các doanh nghiệp tiếp thu và triển khai Giả thuyết H2c: Phối hợp kiến thức có ảnh hưởng tích cực tới đổi mới sản kiến thức xanh chính xác từ các bên liên quan. Theo đó, các doanh nghiệp có phẩm xanh thực hiện tích hợp chuỗi cung ứng xanh với mức độ càng cao thì càng có nhiều Giả thuyết H2d: Phối hợp kiến thức có ảnh hưởng tích cực tới đổi mới quy khả năng trao đổi kiến thức cũng như phối hợp kiến thức với các bên liên quan trình xanh của họ tốt hơn. Thông qua việc phân tích cơ chế ảnh hưởng này đã hình thành Giả thuyết H3a: Đổi mới sản phẩm xanh có ảnh hưởng tích cực tới Hiệu nên biến trung gian Trao đổi kiến thức và Phối hợp kiến thức trong mô hình suất bền vững nghiên cứu của luận án. Giả thuyết H3b: Đổi mới quy trình xanh có ảnh hưởng tích cực tới Hiệu 2.4.2. Cơ chế ảnh hưởng thông dòng lan truyền xã hội trong chuỗi cung ứng suất bền vững Đổi mới là một năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, được phân tích sâu rộng ở Giả thuyết H4: GSCI có ảnh hưởng tích cực tới Hiệu suất bền vững Dựa trên lý thuyết lan truyền xã hội, kết hợp với việc phân tích cơ chế Giả thuyết H5: Năng lực phân tích dữ liệu lớn điều tiết tác động từ GSCI ảnh hưởng này đã hình thành nên biến trung gian về sự đổi mới bao gồm đổi tới hiệu suất bền vững mới sản phẩm xanh và đổi mới quá trình xanh trong mô hình nghiên cứu của Giả thuyết H6: Chất lượng thông tin điều tiết tác động từ GSCI tới Hiệu luận án. suất bền vững
  7. 11 12 2.5.2. Mô hình nghiên cứu triển thang đo và xây dựng bảng hỏi, (3) Thiết kế nghiên cứu định lượng, (4) Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu, và (5) Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng. 3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Thông qua nghiên cứu lý thuyết (bao gồm xây dựng cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu) và nghiên cứu định tính, mối quan hệ cấu trúc tuyến tính giữa GSCI và hiệu suất bền vững đã được hình thành. Dựa trên cơ sở lý luận, việc cải thiện GSCI có thể là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa GSCI và hiệu suất bền vững không chỉ dừng lại ở mối quan hệ trực tiếp mà còn có thể tồn tại mối quan hệ trung gian và điều tiết. Trong các nhân tố được các nghiên cứu tiền nhiệm sử dụng có nổi bật lên hai nhân tố trung gian là kiến thức và đổi mới sáng tạo. Theo quan điểm dựa trên kiến thức, GSCI có thể thông qua thúc đẩy khả năng trao đổi kiến thức, Phối hợp kiến thức để cải thiện đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh và sau đó là cải thiện lợi thế cạnh tranh Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất bền vững và hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết Nguồn: Nghiên cứu đề xuất xử lý thông tin tổ chức và lý thuyết lan truyền xã hội, năng lực phân tích Big-data và CHƯƠNG 3 chất lượng thông tin có thể là nhân tố điều tiết tác động từ GSCI tới hiệu suất bền PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA vững của các doanh nghiệp. Từ những lý luận kể trên, kết hợp với quá trình nghiên TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG cứu định tính, nghiên cứu phát triển mô hình nghiên cứu chính thức (hình 2.3) dựa trên mô hình nghiên cứu dự kiến ở chương 2. 3.1. Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện qua ba giai đoạn. 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Dù không là phương pháp chính nhưng kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng đóng vai trò là nền tảng cho nghiên cứu chính thức. Phương pháp nghiên cứu định tính cho phép nhà nghiên cứu có cách tiếp cận được động cơ và ý định của đối tượng nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân của những động cơ này (Saunder, 2003). Các mục nhỏ trong phần trình bày này bao gồm (1) Thiết kế và mẫu nghiên cứu, (2) Thu thập dữ liệu, (3) Phân tích dữ liệu và (4) Kết quả phỏng vấn. 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu này được tiến hành chủ đạo theo phương pháp nghiên cứu định lượng với mục tiêu chính là đánh giá đảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam. Để tiến hành cũng cấp đầy đủ công cụ cho phân tích dữ liệu định lượng, nghiên cứu tiến hành nghiên cứu định Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm lượng theo các bước sau: (1) Xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức, (2) Phát Nguồn: Đề xuất bởi nghiên cứu sinh
  8. 13 14 Trong đó: Phương Nguồn Biến Thang đo - Biến độc lập: Tích hợp chuỗi cung ứng xanh (GSCI) là biến cấu tạo bậc pháp gốc 2 (2nd order factor) được xây dựng bằng mô hình cấu trúc dạng nguyên nhân 1. Đạt được các mục tiêu môi trường chung (formative). GSCI được cấu tạo từ ba khía cạnh nhỏ hơn là: Tích hợp nhà cung 2. Phát triển sự hiểu biết lẫn nhau về trách cấp (supplier integration), Tích hợp nội bộ (internal integration), và Tích hợp nhiệm liên quan đến hoạt động môi trường khách hàng (customer integration). 3. Cùng làm việc để giảm thiểu tác động tới môi Đo lường Kong và - Biến phụ thuộc: Hiệu suất bền vững (corporate sustainability performance) GSCI - trường từ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo thang cộng sự là biến cấu tạo bậc 2 được xây dựng bằng mô hình cấu trúc dạng nguyên nhân. Nội bộ 4. Tiến hành lập kế hoạch chung để dự đoán và Likert 5 (2020) Hiệu suất bền vững được cấu tạo từ ba khía cạnh nhỏ hơn là: hiệu suất kinh tế giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường điểm (economic performance), hiệu suất xã hội (social performance), và hiệu suất môi 5. Đưa ra quyết định chung về các phương trường (environmental performance). pháp làm giảm tác động tới môi trường từ các - Các biến trung gian là: Trao đổi kiến thức (knowledge exchange), Phối sản phẩm hợp kiến thức (knowledge combination), Đổi mới sản phẩm xanh (green 1. Đạt được các mục tiêu môi trường chung product innovation) và Đổi mới quy trình xanh (green process innovation). Đổi 2. Phát triển sự hiểu biết lẫn nhau về trách mới sản phẩm xanh là biến cấu tạo bậc hai, được xây dựng theo dạng nguyên nhiệm liên quan đến hoạt động môi trường nhân, dựa trên hai khía cạnh: thiết kế và đóng gói. Đổi mới quy trình xanh là 3. Cùng làm việc để giảm thiểu tác động tới môi Đo lường biến cấu tạo bậc hai, được xây dựng theo dạng nguyên nhân, dựa trên ba khía GSCI - Kong và cạnh: tìm nguồn cung ứng, vận hành, và logistics. trường từ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo thang Khách cộng sự 4. Tiến hành lập kế hoạch chung để dự đoán và Likert 5 - Biến điều tiết: Năng lực phân tích Big-data (Big-data analytics hàng (2020) capability), Chất lượng thông tin (Information quality). giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường điểm 3.3.2. Phát triển thang đo và xây dựng bảng hỏi 5. Đưa ra quyết định chung về các phương pháp làm giảm tác động tới môi trường từ các Bảng 3.2: Tổng hợp biến nghiên cứu, thang đo, phương pháp và nguồn gốc Phương Nguồn sản phẩm Biến Thang đo 1. Hoạt động trao đổi kiến thức với đối tác về pháp gốc Ryoo, & 1. Đạt được các mục tiêu môi trường chung bán hàng và tiếp thị Đo lường 2. Phát triển sự hiểu biết lẫn nhau về trách Kim Trao đổi 2. Hoạt động trao đổi kiến thức với đối tác về theo thang nhiệm liên quan đến hoạt động môi trường (2015); kiến thức công nghệ Likert 5 GSCI - 3. Cùng làm việc để giảm thiểu tác động tới môi Đo lường Schulz theo Kong và 3. Hoạt động trao đổi kiến thức với đối tác về điểm Nhà cung trường từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (2001) thang cộng sự chiến lược cấp 4. Tiến hành lập kế hoạch chung để dự đoán và Likert 5 (2020) 1. Tổng hợp ý kiến để giải quyết vấn đề hoặc tạo Đo lường giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường Kong và 5. Đưa ra quyết định chung về các phương điểm Phối hợp cơ hội theo thang cộng sự pháp làm giảm tác động tới môi trường từ các kiến thức 2. Tiếp thu, làm tương tự và tổng hợp thông tin Likert 5 (2020) sản phẩm từ nhiều nguồn dữ liệu điểm
  9. 15 16 Phương Nguồn Phương Nguồn Biến Thang đo Biến Thang đo pháp gốc pháp gốc 3. Vận dụng kiến thức hiện có để đáp ứng nhu sản phẩm 2. Tái sử dụng bao bì theo cộng sự cầu mới xanh - 3. Giảm bao bì thang (2020) 4. Chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm từ thất bại Đóng gói Likert 5 5. Liên kết kiến thức bên trong và bên ngoài để điểm hình thành ý tưởng mới 1. Tăng lợi tức đầu tư Đo lường Zhang và Đổi mới 1. Không nguy hiểm/độc hại 2. Tăng thị phần theo cộng sự Đo lường HQBV - quy trình 2. Đáp ứng các các quy định về môi trường Wong và 3. Tăng lợi nhuận thang (2019); 3. Thân thiện với môi trường theo thang Kinh tế 4. Tăng doanh thu bán hàng xanh - cộng sự Likert 5 Han&Huo Likert 5 5. Tăng doanh số bán hàng tìm nguồn (2020) điểm (2020) điểm cung ứng 1. Cải thiện phúc lợi hoặc cải thiện tổng thể của 1. Được kiểm soát để giảm lượng chất thải từ các bên liên quan Zhang và tất cả các nguồn 2. Cải thiện sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng Đo lường Đổi mới Đo lường cộng sự 2. Được giám sát để giảm chất thải từ tất cả các nguồn Wong và 3. Giảm tác động môi trường và rủi ro cho công chúng theo quy trình theo thang HQBV - (2019); 3. Được kiểm toán để giảm thiểu chất thải từ cộng sự 4. Cải thiện sức khỏe nghề nghiệp và an toàn của thang xanh - Likert 5 Xã hội Han & mọi nguồn (2020) nhân viên Likert 5 vận hành điểm Huo 4. Sử dụng công nghệ sạch hơn để giảm chất 5. Cải thiện nhận thức và bảo vệ các khiếu nại điểm (2020) thải từ tất cả các nguồn và quyền của những người được phục vụ trong 1. Sử dụng các phương thức vận tải sạch hơn cộng đồng Đổi mới 2. Nâng cao chất lượng phương tiện vận chuyển Đo lường 1. Giảm chất thải và khí thải (như khí thải gây Wong và Zhang và quy trình 3. Xây dựng lịch trình vận chuyển một cách tối theo thang ô nhiễm không khí, nước thải và chất thải rắn) Đo lường cộng sự cộng sự xanh - ưu nhằm giảm lượng chất thải Likert 5 HQBV - 2. Giảm tác động môi trường của các sản theo (2020) (2019); Logistics 4. Sử dụng loại bao bì nhỏ gọn nhằm tiết kiệm điểm Môi phẩm/dịch vụ thang Han & không gian trường 3. Giảm tiêu thụ vật liệu nguy hiểm/có hại/độc hại Likert 5 Huo 1. Thiết kế sản phẩm với mục tiêu giảm tiêu 4. Giảm tần suất tai nạn môi trường điểm (2020) Đổi mới thụ nguyên liệu Đo lường 5. Giảm tiêu thụ năng lượng và vật liệu Wong và 1. Chúng tôi sử dụng các công cụ nâng cao sản phẩm 2. Thiết kế sản phẩm với mục tiêu giảm tiêu thụ theo thang cộng sự Đo lường Bahrami xanh - năng lượng Likert 5 (như tối ưu hóa/hồi quy/mô phỏng) để phân (2020) Năng lực theo & Thiết kế 3. Thiết kế sản phẩm với mục tiêu tái sử dụng, điểm tích dữ liệu phân tích thang Shokouh tái chế và phục hồi 2. Chúng tôi sử dụng dữ liệu được thu thập từ Big-data Likert 5 yar Đổi mới 1. Tái chế bao bì Đo lường Wong và nhiều nguồn (như báo cáo của công ty, tweet, điểm (2022) Instagram, YouTube) để phân tích dữ liệu
  10. 17 18 Phương Nguồn Mã phân Biến Thang đo Biến Ghi chú pháp gốc tích dữ liệu 3. Chúng tôi sử dụng các kỹ thuật trực quan 1 - Miền bắc hóa dữ liệu để hỗ trợ những người ra quyết định Địa chỉ trụ sở chính Address 2 - Miền trung hiểu được thông tin phức tạp được trích xuất từ 3 - Miền nam dữ liệu lớn 4. Bảng điều khiển của chúng tôi hiển thị thông 1 - Dưới 20% tin hữu ích để thực hiện chẩn đoán cần thiết 2 - Từ 20% đến 40% 5. Chúng tôi đã kết nối các ứng dụng hoặc Tỷ lệ xuất khẩu Rate 3 - Từ 40% đến 60% thông tin bảng điều khiển với các thiết bị liên 4 - Từ 60% đến 80% lạc của người quản lý 5 - Trên 80% 1. Các thông tin đầu ra là kịp thời Đo lường Bahrami 0 - Không có vốn nhà nước Chất 2. Các thông tin đầu ra là chính xác theo & Loại hình Doanh nghiệp Type 1 - Có vốn nhà nước lượng 3. Các thông tin đầu ra là rõ ràng thang Shokouh thông tin 4. Các thông tin đầu ra là đầy đủ Likert 5 yar 1 - Nông nghiệp 5. Các thông tin đầu ra là đáng tin cậy điểm (2022) Ngành Industry 2 - Lâm nghiệp Nguồn: Tổng hợp bởi nghiên cứu sinh 3 - Thủy sản 3.3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng 11 - Trồng trọt Bảng 3.3: Mã hóa các biến nghiên cứu Lĩnh vực sản xuất chính 12 - Chăn nuôi Sector Mã phân (nông nghiệp) 13 - Trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp Biến Ghi chú tích dữ liệu 14 - Dịch vụ nông nghiệp 1 - Dưới 100 21 - Trồng rừng và chăm sóc rừng 2 - Từ 100 đến 200 Lĩnh vực sản xuất chính Sector 22 - Khai thác gỗ và lâm sản khác (lâm nghiệp) Số lượng lao động Size 3 - Từ 200 đến 500 23 - Dịch vụ lâm nghiệp 4 - Từ 500 đến 1000 31 - Nuôi trồng thủy sản 5 - Trên 1000 Lĩnh vực sản xuất chính Sector 32 - Khai thác thủy sản 1 - Từ 5 đến 10 năm (thủy sản) 33 - Thủy lợi và dịch vụ thủy lợi 2 - Từ 10 đến 15 năm GSCI GSCI Thời gian hoạt động Time 3 - Từ 15 đến 20 năm Tích hợp nhà cung cấp Có 5 item từ GSCI_SUP1 tới 4 - Từ 20 đến 25 năm GSCI_SUP GSCI_SUP5 5 - Trên 25 năm
  11. 19 20 Mã phân CHƯƠNG 4 Biến Ghi chú tích dữ liệu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG Tích hợp nội bộ Có 5 item từ GSCI_INT1 tới CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT GSCI_INT BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GSCI_INT5 Tích hợp khách hàng Có 5 item từ GSCI_CUS1 tới GSCI_CUS GSCI_CUS5 4.1. Bối cảnh chung về ngành nông nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam Trao đổi kiến thức KXC Có 3 item từ KXC1 tới KXC3 Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp mà NCS thu thập được từ Bộ Nông nghiệp, Phối hợp kiến thức KCB Có 5 item từ KCB1 tới KCB5 Hiệp hội các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, Tổng cục thống Đổi mới sản phẩm xanh GPD kê, đặc biệt là dựa vào kết quả điều tra 5 năm giai đoạn (2016-2020) của Tổng cục thống kê. NCS đã khái quát bối cảnh chung của các doanh nghiệp nông Thiết kế sản phẩm Có 3 item từ GPD_DEG1 tới GPD_DEG nghiệp Việt Nam như sau: GPD_DEG3 Đóng gói sản phẩm Có 3 item từ GPD_PACK1 tới 4.1.1. Quy mô và các loại hình kinh doanh trong ngành nông nghiệp Việt Nam GPD_PACK GPD_PACK3 4.1.2. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh nông nghiệp Việt Nam hiện nay Đổi mới quy trình xanh GPC 4.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Tìm nguồn cung ứng Có 3 item từ GPC_SRC1 tới nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020-2023 GPC_SRC GPC_SRC3 Thông qua kỹ thuật bootstrap, mô hình cấu trúc được ước lượng và kiểm định Quy trình vận hành Có 4 item từ GPC_OPER1 tới thông qua phương pháp lấy mẫu lặp lại. Kết quả kiểm định bao gồm hệ số tác động GPC_OPER và p-value được thể hiện tại hình 4.4 và kết quả chi tiết được thể bảng 4.12. GPC_OPER4 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng GSCI có tác động tích cực tới trao đổi Logistics Có 4 item từ GPC_LOG1 tới GPC_LOG kiến thức với hệ số tác động là 0.235 > 0 và p-value = 0.000 < 0.05. Do đó, GPC_LOG4 giả thuyết H1a được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, GSCI được thể hiện Hiệu suất bền vững SP thông qua 3 khía cạnh (tích hợp khách hàng, tích hợp nhà cung cấp, tích hợp Có 5 item từ SP_ECO 1 tới nội bộ) có thể cải thiện trao đổi kiến thức tại các doanh nghiệp nông nghiệp SP_ECO Hiệu suất kinh tế SP_ECO 5 tại Việt Nam. Kết quả này đồng thuận với quan điểm của Ryoo & Kim Hiệu suất xã hội SP_ENV Có 5 item từ SP_ENV1 tới SP_ENV5 (2015). Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng GSCI có tác động tích cực tới phối hợp kiến thức với hệ số tác động là 0.347 > 0 và p-value = 0.000 Hiệu suất môi trường SP_SOC Có 5 item từ SP_SOC1 tới SP_SOC5 < 0.05. Do đó, giả thuyết H1b được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, GSCI Năng lực phân tích Big-data BDAC Có 5 item từ BDAC1 tới BDAC5 cũng có tác động tích cực tới phối hợp kiến thức tại các doanh nghiệp nông Chất lượng thông tin IQ Có 5 item từ IQ1 tới IQ5 nghiệp tại Việt Nam và tác động này còn mạnh mẽ hơn so với tác động từ Nguồn: Tổng hợp bởi nghiên cứu sinh GSCI tới trao đổi kiến thức. Kết quả này không đồng thuận với nghiên cứu
  12. 21 22 của Kong và cộng sự (2020) nhưng cũng không hoàn toàn phủ định kết quả của tác giả này. Kong và cộng sự (2020) tìm ra một tác động hỗn hợp (bao gồm tác động tích cực và không có tác động) từ GSCI tới trao đổi kiến thức và điều này xảy ra có thể là do tác giả này không sử dụng mô hình cấu trúc bậc 2 để kiểm định. Hình 4.4: Vai trò điều tiết của năng lực phân tích Big-data Nguồn: kết quả nghiên cứu trích xuất từ Smart PLS Kết quả cho thấy rằng đối với các doanh nghiệp nông nghiệp có năng lực phân tích Big-data cao, khi càng cải thiện GSCI thì hiệu suất bền vững càng được thúc đẩy và trở nên hiệu quả hơn (đường High BDAC dốc lên). Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ tận dụng hiệu quả hơn Hình 4.3: Kết quả ước lượng mô hình tác động tích hợp chuỗi cung ứng những gì GSCI mang lại cho doanh nghiệp trong trường hợp có năng lực phân xanh tới hiệu suất vền vững tích Big-data của doanh nghiệp được cải thiện. Mặt khác, nếu năng lực phân Nguồn: kết quả nghiên cứu trích xuất từ Smart PLS tích Big-data thấp, việc cải thiện GSCI vẫn cải thiện tích cực hiệu suất bền Trong nghiên cứu này, GSCI được mô hình hóa thành một cấu trúc bậc hai, vững của các doanh nghiệp nhưng mức độ cải thiện không còn đáng kể nữa do đó có thể đo lường toàn diện hơn tác động của GSCI tới trao đổi kiến thức. Kết (đường Low BDAC thoải hơn nhiều so với đường High BDAC). Kết quả này quả, nghiên cứu này đã tìm thấy tác động tích cực của GSCI tới trao đổi kiến thức hàm ý rằng GSCI không phải lúc nào cũng thúc đẩy toàn diện hiệu suất bền thay vì tác động hỗn hợp như của Kong và cộng sự (2020). Điều này nhấn mạnh vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam, mà cần phải có điều rằng việc đạt được GSCI hoàn toàn có thể thúc đẩy trao đổi kiến thức tại các kiện phù hợp cụ thể. doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam.
  13. 23 24 CHƯƠNG 5 Từ kết quả đánh giá mô hình nghiên cứu cho thấy Tích hợp chuỗi cung ứng THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, xanh trên ba khía cạnh: Tích hợp với khách hàng, tích hợp với nhà cung cấp và ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ tích hợp nội bộ đều có tác động tích cực tới Hiệu suất bền vững của doanh nghiệp CHO CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM nông nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đề xuất giải pháp: Tăng cường sự liên kết, tích hợp trên các dòng thông tin, dòng kiến thức và dòng lan 5.1. Định hướng phát triển tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong ngành tỏa xã hội (nhu cầu, hành vi) để cải thiện Hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. nông nghiệp ở Việt Nam 5.3.3. Đề xuất khuyến nghị Gần đây, theo Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2022 về phê duyệt Chiến lược 5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thủ sản đến năm 2030 thể hiện rõ nét quan điểm của Chính phủ về phát triển ngành nông nghiệp và mục KẾT LUẬN tiêu chiến lược giai đoạn 2022 - 2030. Cụ thể, nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp là phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Chính phủ Việt Nam ưu Ngành nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, chính vì vậy các nghiên tiên phát triển các doanh nghiệp đa dạng hoá sản phẩm cùng với gắn kết và lan cứu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững ngành nông nghiệp rất có ý nghĩa cả về toả chuỗi cung ứng, đặc biệt chuỗi cung ứng xanh. Cơ giới hoá nông nghiệp theo mặt thực tiễn và lý luận. Nghiên cứu được thực hiện trên 906 doanh nghiệp nông hướng phát triển lợi thế từng ngành hàng và vùng sản xuất nông nghiệp có quy nghiệp Việt Nam để đánh giá về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản. Như vậy, phát triển chuỗi cung ứng giữ vài tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Dữ liệu trò quan trọng trong bối cảnh kinh tế thị trường và biến đổi khí hậu. Các chủ được phân tích bằng phần mềm Smart PLS. Kết quả cho thấy: ảnh hưởng của trương, chính sách của Đảng về chuỗi cung ứng được ban hành và trieern khai Tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp dựa bám sát quá trình phát triển của đất nước. trên cơ chế ảnh hưởng thông qua các biến trung gian là Trao đổi kiến thức, Phối 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi hợp kiến thức, Đổi mới quy trình xanh và Đổi mới sản phẩm xanh dựa trên sự kế cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp thừa và phát triển lý thuyết dựa trên kiến thức và lan tỏa xã hội. Luận án đã vận Việt Nam dụng linh hoạt lý thuyết xử lý thông tin, luận án đã xây dựng được cơ chế điều 5.3. Đề xuất giải pháp và khuyến nghị cho doanh nghiệp nông nghiệp tiết của Năng lực phân tích dữ liệu lớn (Big-data) và Chất lượng thông tin trong Việt Nam chuỗi cung ứng trong mối quan hệ giữa Tích hợp chuỗi cung ứng xanh và Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. 5.3.1. Giải pháp dựa trên thực trạng bối cảnh ngành nông nghiệp Việt Nam Như vậy, kết quả của nghiên cứu này đã khẳng định ảnh hưởng tích cực Các nhà cung cấp giữ vai trò là nguồn cung ứng sản phẩm đầu vào cho của Tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới Hiệu suất bền vững của các doanh doanh nghiệp. Do vậy, nguồn nông sản đầu vào sạch, chất lượng là tiền đề cho nghiệp nông nghiệp Việt Nam, bao gồm cả ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp thông sản phẩm chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và vị thế cạnh tranh của qua các biến trung gian và vai trò điều tiết có ý nghĩa thống kê của Năng lực doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần kiến nghị nhà nước, cơ quan chức phân tích dữ liệu lớn (Big-data). Cuối cùng, luận án đã đề xuất các giải pháp năng xây dựng khung chính sách hỗ trợ và phát triển đối với các nhà cung cấp và khuyến nghị cho các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam xây dựng chương trong toàn chuỗi là quan trọng. trình, chiến lược thực hiện Tích hợp chuỗi cung ứng xanh nhằm cải thiện Hiệu 5.3.2. Giải pháp dựa trên thực trạng khảo sát tích hợp chuỗi cung ứng suất bền vững. xanh và hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
  14. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyen, T., Nguyen, D., Phan, T., Luong, T. A, Nghiem, T & Doan, T. (2021). Green supply chain integration and environmental performance in Vietnam agricultural industry. Uncertain Supply Chain Management, 9(4), 1107-1126. (Scopus Q2) 2. Nguyen, T., Nguyen, T., Tran, T., Luong, T. A & Luu, K. (2022). The effect of corporate social responsibility on green supply chain management and firm performance. Uncertain Supply Chain Management, 10(3), 807-818. (Scopus Q2) 3. Vu, T., Nguyen, D., Luong, T. A., Nguyen, T., Nguyen, T & Doan, T. (2022). The impact of supply chain financing on SMEs performance in Global supply chain, Uncertain Supply Chain Management, 10(1), 255-270. (Scopus Q2) 4. Tuan Anh Luong, Hoang X. B., Dao T. N. Q., Luu K. C., Tran M. T. (2023) The impact of green supply chain integration on the innovation of Vietnamese agricultural enterprises, Journal of Survey in Fisheries Sciences, 10(2S) 3493-3517 (Scopus Q3) 5. Tuan Anh Luong, Hoang X. B., Pham X. H., Luu K. C., Do V. V. (2023) The Impact of Green Supply Chain Integration on Environmental Performance of Vietnamese Agribusinesses: Qualitative Research, Journal of Survey in Fisheries Sciences, 10(2S) 3472-3492 (Scopus Q3) 6. T. T. T. Nguyen, T. S. Nguyen, H. C. Doan, T. P. T. Nguyen, Tuan Anh Luong, K. C. Luu (2023) Relationship Between Social Responsibility And Sustainable Development In Vietnamese Seafood Enterprises, Journal of Survey in Fisheries Sciences, 10(2) 394-403 (Scopus Q3) 7. K. C. Luu, T. T. T. Nguyen, T. S. Nguyen, H. C. Doan, T. P. T. Nguyen, Tuan Anh Luong (2023) Improving Productivity And Quality Of Japan And Singapore, Lessons Learned For Vietnamese Seafood Industry, Journal of Survey in Fisheries Sciences, 10(2) 383-393 (Scopus Q3)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2