
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Tổng quát của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam
- 1 2 LỜI NÓI ĐẦU - Đánh giá thực trạng nhận thức của các doanh nghiệp ngành dệt may tại Việt Nam về 1. Tính cấp thiết của đề tài VHTC. Ngày nay, các tổ chức, doanh nghiệp không ngừng nỗ lực để đạt được tốc độ tăng - Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của VHTC tới kết quả kinh doanh của các trưởng nhanh, cải tiến liên tục, chuẩn bị cho sự hội nhập toàn cầu trong tương lai. Hơn nữa, doanh nghiệp dệt may Việt Nam. việc môi trường làm việc liên tục thay đổi và rất khó để dự đoán sự thay đổi đã đặt ra rất nhiều - Kiểm định vai trò trung gian và vai trò điều tiết của biến trung gian và biến điều tiết thách thức đến các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may Việt trong mối quan hệ giữa VHTC và kết quả kinh doanh. Nam nói riêng. Mô hình quản lý truyền thống không thể giúp doanh nghiệp có được hiệu quả - Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm xây dựng VHTC trong các doanh nghiệp dệt làm việc cao, điều đó đã thúc đẩy các tổ chức đưa ra nhiều phương pháp quản lý mới và phù may Việt Nam. hợp hơn (Com & Nikpour, 2017). Do đó, để đạt được kết quả kinh doanh cao, doanh nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cần xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của tổ chức. Về vấn đề này, 3.1. Đối tượng nghiên cứu các nghiên cứu tiền nhiệm đã chỉ ra rằng trong số các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả Đối tượng nghiên cứu của luận án là văn hóa tổ chức và kết quả kinh doanh của các kinh doanh của tổ chức, văn hóa tổ chức (VHTC) là yếu tố quan trọng tác động đến kết quả doanh nghiệp dệt may Việt Nam. kinh doanh của doanh nghiệp (Irefin & Mechanic, 2014). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Mặc dù, văn hóa tổ chức đã được nhiều nghiên cứu đi trước quan tâm và xem xét trong Về nội dung: Nghiên cứu về VHTC và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt mối quan hệ với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đánh giá các tác động may Việt Nam. của văn hóa tổ chức đến kết quả hoạt động của tổ chức thông qua các yếu tố trung gian và Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi tất cả các các doanh nghiệp biến điều tiết còn rất hạn chế. Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc dệt may trên cả nước nhằm đánh giá tác động của VHTC đến kết quả kinh doanh của các thực hiện văn hóa tổ chức của nhiều quốc gia khác nhau với các đặc thù riêng biệt về văn hóa doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. xã hội và nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu cụ thể về văn hóa tổ chức trong bối cảnh nền Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2017-2021, các số liệu thứ cấp được kinh tế tại Việt Nam là cần thiết. Đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, theo Tổng cục thống thu thập từ năm 2018-2021; Số liệu sơ cấp được thu thập trong hai năm 2020 – 2021. kê, năm 2021, ngành dệt may đã về đích với 39 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 11,2% so với 4. Phương pháp nghiên cứu năm trước. Nhưng xét về thị phần, dệt may Việt Nam không có sự cải thiện. Trong bối cảnh các Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm cả nghiên cứu định tính và nước đang phát triển như Việt Nam còn rất ít các nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHTC và nghiên cứu định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng là chủ yếu. kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, đặc thù của các doanh nghiệp dệt may 4.1. Phương pháp định tính Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa và chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm theo Phương pháp định tính: Dùng để đánh giá nhận thức của các doanh nghiệp dệt may Việt đơn hàng. Chính vì vậy, các đặc thù của ngành tác động trực tiếp tới văn hóa tổ chức và kết Nam về văn hóa tổ chức, kết quả kinh doanh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu định tính dùng để phát quả kinh doanh của ngành. hiện, sửa chữa, bổ sung các thang đo, các biến nghiên cứu và hoàn thiện bảng hỏi khảo sát. Nghiên Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của mình là: cứu định tính, sử dụng phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm tập trung để chuẩn hóa các thang đo, “Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ngành dệt thống nhất từ ngữ, tìm kiếm các nhân tố tiềm ẩn và chuẩn hóa bảng hỏi để phù hợp với bối cảnh may ở Việt Nam”. nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm: Các lãnh đạo từ cấp cơ sở, cấp trung đến cấp cao Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết của các doanh nghiệp dệt may có quy mô lớn, vừa và nhỏ trên khắp cả nước. quả kinh doanh (kết quả hoạt động) của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Để đạt được Nội dung phỏng vấn: Được thể hiện qua lưới phỏng vấn ở phụ lục. mục tiêu tổng quát mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau: 4.2. Phương pháp định lượng - Hệ thống khung lý thuyết về văn hóa tổ chức, kết quả kinh doanh. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu sơ cấp qua phiếu - Xây dựng mô hình ảnh hưởng của VHTC tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. khảo sát của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Từ đó sử dụng phần mềm SPSS 23 và Smart PLS 3.3 để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp
- 3 4 nghiên cứu định lượng được trình bày chi tiết trong chương phương pháp nghiên cứu với các CHƯƠNG 1 kỹ thuật được sử dụng như: Thu thập dữ liệu thông qua phiếu khảo sát trực tiếp hoặc online. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Phân tích dữ liệu thông qua các chỉ số như: Đánh giá độ tin cậy của thang đo, đánh giá mô Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu là nền tảng vững chắc cho quá trình xây dựng nghiên hình đo lường và đánh giá mô hình cấu trúc để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. cứu tiếp theo. Cơ sở lý thuyết của luận án giúp làm rõ các khái niệm được đề cập trong nghiên 5. Tính mới của đề tài cứu, lý thuyết nền tảng được sử dụng trong luận án từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến. Những đóng góp mới về mặt lý luận: Do đó, cơ sở lý thuyết của luận án gồm các nội dung sau: (1) Văn hoá tổ chức; (2) Kết quả Dựa trên các nghiên cứu đi trước, nghiên cứu vận dụng lý thuyết năng lực động và lý kinh doanh của doanh nghiệp; (3) Mối quan hệ giữa Văn hóa tổ chức và kết quả kinh doanh thuyết khuếch tán đổi mới để xây dựng mô hình nhằm đưa ra mối quan hệ giữa VHTC và kết (4) Lý thuyết nền của luận án; (5) Mô hình nghiên cứu. quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Cụ thể, VHTC có ảnh hưởng tích cực kết quả hoạt động cho các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam. Văn hoá Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động củ văn hóa tổ tổ chức chức tới kết quả hoạt động thông qua hai biến trung gian là đổi mới môi trường và năng lực động của tổ chức. Đồng thời nghiên cứu còn kiểm định được vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động của các doanh Mô hình Kết quả nghiên kinh nghiệp dệt may Việt Nam. cứu doanh CƠ SỞ LÝ Ý nghĩa về mặt thực tiễn THUYẾT Nghiên cứu đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao VHTC và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. MQH giữa 6. Kết cấu nghiên cứu Lý thuyết VHTC và nền KQKD Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Hình 1.1: Giới thiệu chương 1 Chương 3: Bối cảnh nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Nguồn: Tác giả tổng hợp Chương 4: Kết quả nghiên cứu 1.1. Văn hoá tổ chức Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị 1.1.1. Khái niệm văn hoá tổ chức Để phát triển hiệu quả một doanh nghiệp, vượt trội về tăng trưởng kinh tế, giữ vững lợi thế cạnh tranh trên thị trường, VHTC là yếu tố quan trọng đặc biệt quan trọng, đồng thời VHTC khuyến khích doanh nghiệp vươn lên cạnh tranh, đa dạng hóa và gắn kết các yếu tố nội bộ, tạo nên sự khác biệt trong lực lượng sản xuất,... đảm bảo việc duy trì của một tổ chức, xa hơn là việc tăng trưởng và phát triển vượt bậc. VHTC là yếu tố riêng biệt để phân biệt các tổ chức khác nhau, đồng thời là bản sắc riêng của các doanh nghiệp, liên quan đến sự đổi mới, quản lý thay đổi, rủi ro (Yilmaz & Ergun, 2008). Văn hóa đại diện bởi toàn bộ các giá trị truyền thống của các thành viên trong tổ thức. Ngày nay, VHTC ngày càng đóng vai trò vững vàng hơn trước sự hội nhập của dữ liệu công nghệ số, hiện đại hóa.
- 5 6 1.1.2. Phân loại văn hoá tổ chức 1.2. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp Theo nhiều mô hình, đặc điểm văn hoá vùng miền, lĩnh vực hoạt động, VHTC có thể 1.2.1. Khái niệm kết quả hoạt động được phân loại theo nhiều cách khác nhau, được điều chỉnh các thang đo sao cho phù hợp với Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, trước những “thách thức trong kinh doanh”, các nhà văn hoá xã hội. Có thể kể tới một số cách phân loại theo mô hình được công nhận rộng rãi quản lý doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để tồn tại và cạnh tranh. Các khó khăn bao gồm trên thế giới như mô hình Docs Của Denison (1990), mô hình của Robert Quinn và Kim cạnh tranh về gia tăng giá, khó khăn trong đáp ứng cầu thị trường. Do đó, kết quả hoạt động Cameron (2011); ngoài ra còn có nhiều các phân chia VHTC dựa vào các phương pháp định của một doanh nghiệp được đánh giá như một thước đo hoàn thành mục tiêu, đồng thời đóng tính, thảo luận khác. vai trò quan trọng đối với người quản lý (Nazarian và cộng sự, 2017). Kết quả hoạt động phản 1.1.3. Vai trò của văn hoá tổ chức ánh sự hiệu quả qua công tác quản lý (Nikpour, 2017). Nếu nói cơ sở vật chất và trang thiết bị của một doanh nghiệp là phần xác của tổ chức 1.2.2. Khái niệm và thước đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp thì văn hoá doanh nghiệp chính là phần hồn còn thiếu. VHTC là một tài sản vô hình tạo nên Kết quả hoạt động của tổ chức có thể được đánh giá là một trong những khái niệm sức mạnh tinh thần cho tất cả nhân viên trong tổ chức. VHTC không thể thiếu trong việc quản chính trong quản lý mà hầu hết các nhà quản lý đều quan tâm. Kết quả hoạt động của doanh lý, điều hành một tổ chức, cơ quan. Có thể nói VHTC chính là một công cụ thiết yếu trong nghiệp có thể được mô tả như tổng kết những thành tích đạt được của một doanh nghiệp hoặc việc quản lý cũng như nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở cả hai mặt tài chính và đơn vị phòng ban (Amin, 2017). Kết quả hoạt động là thành công liên quan đến một mục tiêu phi tài chính. tổ chức đạt được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như tại một thời điểm hoặc 1.1.4. Một số mô hình về văn hoá tổ chức trong một khoảng thời gian dài (Lee và Huang, 2012). Khái niệm về kết quả hoạt động gắn Mô hình văn hoá tổ chức của Edgar Schein liền với sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức (Ahmed và Shafiq, 2014). Kết quả hoạt Khi nhắc tới các mô hình về VHTC, không thể không nhắc tới mô hình của Schein động của tổ chức có thể được mô tả là mức độ mà một nhân viên hoàn thành các mục tiêu và (2004) với 3 cấp độ biểu thị VHTC. Mô hình này đã nói lên được một cách khái quát hoá các nguyện vọng của một tổ chức (Cascio, 2006). Kết quả hoạt động xác định mức độ hiệu lực và giá trị cũng như chuẩn mực của VHTC, đưa ra cái nhìn tổng thể nhất về vấn đề này. hiệu quả so với quy định các chỉ số hoạt động của một tổ chức (Rogers và cộng sự, 1998). Mô hình văn hoá tổ chức của Geert Hofstede Hiện nay, kết quả hoạt động theo thước đo tài chính được xem như một thước đo quan Hofstede (1980) cũng đã đưa ra một mô hình có 4 lớp để nói về VHTC bao gồm các trọng để làm hài lòng các nhà đầu tư (Chakravarthy, 1986). Kết quả hoạt động thể hiện khả yếu tố từ ngoài vào trong là: biểu tượng, người hùng, nghi thức, giá trị - vô hình. Cụ thể thì năng sinh lời, tăng trưởng và giá trị thị trường (Chakravarthy, 1986; Cho & Pucik, 2005). Tuy biểu tượng chính là các hình ảnh, hành động tạo nên ý nghĩa VHTC của doanh nghiệp; người nhiên, nghiên cứu về kết quả hoạt động của doanh nghiệp gặp phải các vấn đề như thiếu sự hùng là những cá thể có những đặc điểm nổi bật trong VHTC, thể hiện là một hình mẫu lý đồng nhất trong việc lựa chọn các chỉ số và cân nhắc lợi ích của chúng (Richard và cộng sự, tưởng cho nhân viên một doanh nghiệp; nghi thức là những hoạt động tập thể của doanh 2009). nghiệp như các ngày kỷ niệm, cách giao tiếp, … cả 3 yếu tố này đều được tác gỉa coi là “thực Bên cạnh các thước đo về khía cạnh tài chính, kinh doanh, hay thị trường thì kết quả hành” hay hiểu rõ hơn có thể nói là hữu hình. Yếu tố cuối cùng, yếu tố cốt lõi của VHTC hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể được đo dưới góc độ kinh tế xã hội. Theo chính là yếu tốt vô hình, giá trị, thứ được biểu hiện bằng những yếu tố hữu hình khác, làm Nguyễn Thành Độ và cộng sự (2012), các kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nên bản sắc của tổ chức. thể được xét dưới nhiều khía cạnh: xã hội, kinh tế, kinh tế - xã hội và kinh doanh. Trong đó, Mô hình về văn hoá tổ chức của Daniel Denison kết quả mang tính kinh tế - xã hội được tác giả định nghĩa là “Phản ánh trình độ lợi dụng các Khi nhắc đến các khía cạnh cụ thể của VHTC, nhất là để sử dụng trong đo lường, đánh nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định” (Nguyễn Thành giá VHTC, mô hình Denison (1990) là hai mô hình phổ biến trong các nghiên cứu về VHTC. Độ, 2012, tr 101). Các mục tiêu kinh tế - xã hội bao gồm: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh Nếu như mô hình Schein (2004) giúp đưa ra cái nhìn tổng quan về phân lớp các biểu hiện thì tế; Thu nhập quốc dân; vấn đề việc làm của người lao động; Nâng cao phúc lợi xã hội, mức mô hình Denison (1990) đưa ra các đặc tính của VHTC đó. Mô hình Denison (1990) thường sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động; Cải thiện điều kiện lao động, đảm được ứng dụng để xây dựng thang đo đánh giá, thu thập phản hồi từ các thành viên trong tổ bảo vệ sinh môi trường… Các kết quả kinh tế - xã hội thường gắn với nền kinh tế hỗn hợp và chức và làm rõ các đặc điểm cụ thể của VHTC. được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô. Theo đó, những kết quả mang tính kinh tế – xã hội là sự đóng góp của chính doanh nghiệp vào xã hội, nghĩa là mang lại các lợi ích công cộng cho
- 7 8 xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách, tăng năng suất lao động, phát CHƯƠNG 2 triển sản xuất… TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.3. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các Kế thừa cơ sở lý thuyết được xây dựng ở chương 1, ở chương 2 này, tác giả sẽ tổng doanh nghiệp quan các nghiên cứu có liên quan từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu. Từ cơ sở lý thuyết và 1.3.1. Lý thuyết năng lực động khoảng trống nghiên cứu, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến của luận án. Như Năng lực động được hiểu là “khả năng của DN trong việc triển khai các nguồn lực vậy nội dung chưởng 2 gồm: (1) Tổng quan nghiên cứu và (2) Mô hình nghiên cứu. thông qua việc phối kết hợp, sử dụng các quy trình của tổ chức để đạt được kết quả mong 2.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài muốn” (Amit & Schoemaker, 1993 trích dẫn trong Eisenhardt & Martin, 2000). Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều lập luận chặt chẽ được xác lập Năng lực động là một loại năng lực và là một nguồn lực đặc biệt; Do đó cũng là nền tảng về mối quan hệ giữa VHTC đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Schneider và cộng hình thành lợi thế cạnh tranh và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo sự, 2013). Một số nghiên cứu trước đó đã tìm ra ảnh hưởng trực tiếp của VHTC đến kết quả mô hình V.R.I.N (giá trị, hiếm có, khó thay thế, khó bắt chước) của Barney (1991). Năng hoạt động của doanh nghiệp (Denison, 1984). Mặc dù vậy, hiện nay, nhiều nghiên cứu tập lực động tạo ra tính linh hoạt cho doanh nghiệp để đối phó với áp lực và nắm lấy cơ hội của trung đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của VHTC đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thị trường. Tuy nhiên, trong môi trường biến động, nguồn lực đủ 4 yếu tố trên không thực (Dosoglu‐Guner, 2008). Ngoài ra, nhiều nghiên cứu chỉ ra tồn tại ảnh hưởng trung gian giữa sự bền vững qua thời gian, vì vậy lợi thế cạnh tranh từ nguồn lực này sẽ không bền vững. VHTC và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2. Lý thuyết khuếch tán đổi mới 2.1.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của văn hóa tổ chức tới kết quả Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion Of Innovations Theory; viết tắt là DOI) hay hoạt động còn được gọi là sự lan tỏa của lý thuyết đổi mới là một giả thuyết phác thảo cách thức các tiến Các nghiên cứu của (Laforet, 2016; Rafailidis và cộng sự, 2017) đồng thời khẳng định bộ công nghệ mới và các tiến bộ khác lan truyền khắp các xã hội và nền văn hóa, từ khi du việc tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa VHTC và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhiều nhập đến khi được áp dụng rộng rãi. Sự phổ biến của lý thuyết đổi mới tìm cách giải thích nghiên cứu cũng chỉ ra VHTC gia tăng năng suất và kìm hãm những do dự, mông lung, không cách thức và lý do tại sao các ý tưởng và thực tiễn mới được áp dụng, với các mốc thời gian chắc chắn trong việc ra quyết định và hiện thực các quyết định hiệu quả (Jones, 1983; Wilkins có khả năng trải dài trong thời gian dài. Sự phổ biến của lý thuyết đổi mới được các nhà & Ouchi, 1983). tiếp thị sử dụng rộng rãi để hiểu tốc độ mà người tiêu dùng có khả năng chấp nhận một sản 2.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng gián tiếp của văn hóa tổ chức tới kết quả phẩm hoặc dịch vụ mới. Cách thức mà các đổi mới được truyền đạt đến các thành phần khác nhau của xã hội và các ý kiến chủ quan liên quan đến các đổi mới là những yếu tố quan hoạt động trọng trong việc lan truyền – hoặc lan tỏa – diễn ra nhanh chóng như thế nào. Điều quan Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh mối quan hệ tích cực giữa năng lực trọng cần hiểu khi phát triển thị phần, lý thuyết này thường được đề cập đến trong việc tiếp động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, (Danneels, 2002) đã nghiên cứu 5 công thị các sản phẩm mới. ty công nghệ cao và đưa ra kết luận khả năng đổi mới sản phẩm thúc đẩy năng lực và hiệu suất đổi mới của doanh nghiệp. Nghiên cứu của (Zott, 2003) tập trung đánh giá năng lực động các công ty có thể ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động khác nhau của công ty trong một ngành. Nghiên cứu đưa ra kết luận sự khác biệt nhỏ ban đầu giữa năng lực động của các doanh nghiệp có thể tạo ra sự chênh lệch đáng kể về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. (E. Wang và cộng sự, 2007) nhấn mạnh việc khai thác năng lực động của một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế sẽ có tác động đáng kể đến việc mở rộng và phát triển kết quả hoạt động đa quốc gia. 2.1.3. Một số nghiên cứu khác liên quan tới văn hóa tổ chức Nghiên cứu của Đỗ Tiến Long (2015) về “Đánh giá văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về văn hóa tổ chức, bài viết đã hệ thống lý thuyết về các quan điểm văn hóa tổ chức và các phương pháp đánh giá văn hóa tổ
- 9 10 chức. Tác giả nhận định rằng văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động và sức 2.1.5. Các vấn đề cần thực hiện trong luận án cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đánh giá văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thứ nhất: Đánh giá nhận thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam về văn ở Việt Nam, tác giả đã dùng thang đo văn hóa tổ chức của Denison với bảng hỏi cấu trúc là hóa tổ chức 60 câu gồm bốn đặc điểm văn hóa là Sự tham gia, Sự thích ứng, Sứ mệnh và Tính nhất quán, Thứ hai: Xây dựng mô hình đánh giá tác động của văn hóa tổ chức tới kết quả trong đó 125 cán bộ nhân viên được điều tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Các thành viên hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam theo mô hình văn hóa của Cameron đối xử với nhau như người thân trong gia đình, gắn bó và chia sẻ; (2) Các doanh nghiệp tạo và Quinn (1999), phát triển của Rosario và cộng sự (2017) để đánh giá xem loại hình dựng được nét văn hóa đặc trưng từ cách thức giao tiếp đến cách thức làm việc; (3) văn hóa văn hóa nào mang lại hiệu quả tốt nhất cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. tổ chức thể hiện rõ triết lý quản lý theo hiệu quả công việc; (4) Lãnh đạo là tấm gương, là Thứ ba: Kiểm định vai trò trung gian của hai nhân tố trung gian theo hai lý thuyết biểu tượng, cổ vũ cho các hoạt động kinh doanh. Tuy nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mức độ năng lực động và khuếch tán đổi mới đó là: năng lực động và sự đổi mới về môi trường. nhận diện văn hóa tổ chức theo mô hình của Denison, nghiên cứu này cũng đóng vai trò nền tảng lý luận cho việc xây dựng nền tảng lý thuyết về văn hóa tổ chức của luận án. Thứ tư: Kiểm định vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ 2.1.4. Khoảng trống nghiên cứu giữa văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Khoảng trống nghiên cứu về lý thuyết và mô hình nghiên cứu Bởi lẽ, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có quy mô khác nhau và cách thức hoạt Qua tổng quan tài liệu, tác giả lựa chọn mô hình của Cameron và Quinn (1999) được động khác nhau sẽ dẫn tới kết quả hoạt động khác nhau. Do đó, tác giả muốn giải thích phát triển bởi Rosario và cộng sự (2017) để nghiên cứu văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp cơ chế tác động của quy mô doanh nghiệp. dệt may Việt Nam và xem xét sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến kết quả hoạt động của Cuối cùng: Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp và khuyến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. nghị giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam áp dụng loại hình văn hóa tổ chức phù Bên cạnh đó, luận án sử dụng lý thuyế khuếch tán đổi mới và lý thuyết năng lực động hợp mang lại kết quả hoạt động cao trong tương lai và phát triển bền vững. để đánh giá tác động của sự khuếch tán văn hóa ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của các 2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Điều này chưa được nghiên cứu nào sử dụng trong tất cả 2.2.1. Mô hình nghiên cứu các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam Xuất phát tử tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đề xuất mô hình Cuối cùng, các nhà quản lý có thể sử dụng kết quả hoạt động kinh doanh để đo lường nghiên cứu dự kiến như hình 2.1 dưới đây: với quy mô cao, trung bình hoặc thấp. Khi các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh là: năng suất lao động, lợi nhuận và mức tăng trưởng (Carter và Greer, 2013). Trong mô hình nghiên cứu tác giả còn đánh giá vai trò của năng lực động và sự đổi mới về môi trường với vài trò trung gian trong mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động dựa trên lý thuyết năng lực động và lý thuyết khuếch tán đổi mới. Và các nghiên cứu trước chưa kiểm định vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp. Khoảng trống nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu Luận án sử dụng phưởng pháp hỗn hợp bao gồm cả định tính và định lượng. Thứ hai, các nghiên cứu trước đo lường văn hóa tổ chức là biến First order – factor, mà chưa đo lường Second order – factor. Do vậy, trong luận án này, tác giả đo lường các biến nghiên cứu cả ở dạng first order factor và second order factor. Đồng thời, tác giả sử dụng PLS -SEM, thay cho CB-SEM như các nghiên cứu trước để giải quyết được các hạn chế về số lượng mẫu nghiên cứu và tính đại diện của mẫu nghiên cứu.
- 11 12 • Lãnh đạo doanh nghiệp là người quyết định mọi hoạt động • Đánh giá hiệu quả công việc thông qua kpi rõ ràng Biến Văn hóa thị trường (market culture) - văn hoá thị trường, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Rosario và cộng sự (2017) gồm 7 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. • Doanh nghiệp có môi trường làm việc cạnh tranh • Các nhân viên trong doanh nghiệp luôn phấn đấu đứng đầu • Lãnh đạo doanh nghiệp khuyến khích tinh thần thi đua • Doanh nghiệp luôn tổ chức đánh giá xếp hạng thành tích cá nhân và tập thể • Các đơn vị trong doanh nghiệp đoàn kết để đạt được mục tiêu • Lãnh đạo doanh nghiệp tập trung vào tính cạnh tranh giữa các bộ phận Biến Văn hóa sáng tạo (adhocracy culture) - văn hoá sáng tạo, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Rosario và cộng sự (2017) gồm 5 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. • Lãnh đạo doanh nghiệp luôn tìm kiếm những thử thách mới. • Doanh nghiệp cho phép nhân viên được linh hoạt xử lý tình huống • Giải quyết công việc được phân quyền • Doanh nghiệp luôn có những cải tiến trong công nghệ • Doanh nghiệp luôn nỗ lực cung cấp những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường Biến Đổi mới tổ chức sinh thái (eco-organizational innovation) - đổi mới tổ chức sinh thái, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Cheng và Shiu (2012) gồm 6 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu dự kiến • Ban quản lý thường sử dụng các hệ thống mới để quản lý đổi mới sinh thái. Nguồn: nghiên cứu đề xuất Trong đó: • Ban quản lý thường thu thập thông tin về các xu hướng đổi mới sinh thái. Biến Văn hóa gia đình (clan culture) - văn hoá gia đình, được phát triển dựa trên • Ban quản lý không quan tâm đến việc đổi mới sinh thái. (r) nghiên cứu của Rosario và cộng sự (2017) gồm 3 items được đo lường bằng thang đo likert • Ban quản lý thường xuyên cập nhật các kiến thức vê các hệ sinh thái mới từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. • Ban quản lý đầu tư nhiều nguồn lực cho đổi mới hệ sinh thái • Doanh nghiệp có mối liên kết giữa các cá nhân với nhau • Ban quản lý cho phép nhân viên tham gia các hoạt động học hỏi đổi mới hệ sinh thái • Doanh nghiệp đoàn kết nhờ lòng trung thành và sự tin tưởng của cá nhân Biến Đổi mới quá trình sinh thái (eco-process innovation) - đổi mới quy trình sinh • Doanh nghiệp luôn chú trọng phát triển con người thái, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Cheng và Shiu (2012) gồm 5 items được đo Biến Văn hóa thứ bậc (hierarchy culture) - văn hoá thứ bậc, được phát triển dựa lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. trên nghiên cứu của Rosario và cộng sự (2017) gồm 3 items được đo lường bằng thang đo • Tổ chức thường xuyên cập nhật các quy trình sản xuất để chống ô nhiễm likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. • Tổ chức thường xuyên cập nhật quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của luật • Doanh nghiệp có cấu trúc phân cấp quản lý rõ ràng môi trường
- 13 14 • Tổ chức thường sử dụng các quy trình sản xuất mới để không gây ô nhiễm môi trường 5 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới • Tổ chức thường xuyên đưa các công nghệ mới vào sản xuất gia công để tiết kiệm hoàn toàn đồng ý. năng lượng • Tổ chức của tôi có thể linh hoạt để hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng. • Quy trình sản xuất luôn luôn được cải tiến • Tổ chức của tôi có khả năng giao tiếp linh hoạt và phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận. Biến Đổi mới sản phẩm sinh thái (eco-product innovation) - đổi mới sản phẩm sinh • Tổ chức của tôi giúp nhân viên cân bằng giữa cuộc sống công việc và gia đình. thái, được nghiên cứu phát triển dựa trên nghiên cứu của Cheng và Shiu (2012) gồm 4 items • Tổ chức của tôi phối hợp với cộng đồng để đáp ứng nhu cầu chung. được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn • Tổ chức của tôi luôn đảm bảo cân bằng kinh tế, xã hội và môi trường đồng ý. Biến kết quả hoạt động (firm performance) - kết quả hoạt động của doanh nghiệp, • Tổ chức thường nhấn mạnh việc phát triển các sản phẩm sinh thái mới thông qua được nghiên cứu phát triển dựa trên nghiên cứu của Hung và cộng sự (2010) gồm 5 items các công nghệ mới để đơn giản hóa các thành phần của chúng được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý tới hoàn toàn • Tổ chức thường nhấn mạnh việc phát triển các sản phẩm sinh thái mới thông qua đồng ý. công nghệ mới để dễ dàng tái chế các thành phần của chúng • Trong ba năm qua, sự thay đổi về khả năng sinh lời của tài sản đã được cải thiện • Tổ chức thường nhấn mạnh việc phát triển các sản phẩm sinh thái mới thông qua rõ rệt. công nghệ mới để dễ dàng phân hủy vật liệu của chúng • Trong ba năm qua, sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế đã được cải thiện rõ rệt. • Tổ chức thường nhấn mạnh việc phát triển các sản phẩm sinh thái mới thông qua • Trong ba năm qua, thay đổi về mức độ tăng trưởng đã được cải thiện rõ rệt. công nghệ mới để giảm thiểu chất thải nhiều nhất có thể • Trong ba năm qua, sự thay đổi trong khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đã tăng Biến Năng lực chiến lược của tổ chức (organizational strategic capability) - năng lên rất nhiều. lực chiến lược, được nghiên cứu phát triển dựa trên nghiên cứu của Hung và cộng sự (2010) • Trong ba năm qua, sự thay đổi về năng suất lao động đã tăng lên rất nhiều. gồm 5 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất không đồng ý Biến quy mô doanh nghiệp: Được đo lường theo quyết định 39/2018 về phân loại tới hoàn toàn đồng ý. doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam • Tổ chức của tôi sở hữu tính linh hoạt cạnh tranh trong tương lai trong ngành. 2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu • Tổ chức của tôi sở hữu khả năng có thể nhanh chóng nhận ra cơ hội kinh doanh mới Mối quan hệ giữa văn hoá tổ chức với kết quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc khả năng đe dọa. Giả thuyết H1: Có tác động tích cực từ văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động • Trong tổ chức của tôi, các nhà lãnh đạo có đặc điểm khởi nghiệp. Mối quan hệ giữa đổi mới môi trường với kết quả hoạt động của doanh nghiệp • Tổ chức của tôi có khả năng gắn kết kiến thức của nhân viên bằng cách nhìn xa Giả thuyết H2: Có tác động tích cực từ đổi mới môi trường tới kết quả hoạt động trông rộng. Mối quan hệ giữa năng lực động của tổ chức với kết quả hoạt động của doanh nghiệp • Tổ chức của tôi luôn luôn đưa ra các chiến lược mới Giả thuyết H3: Có tác động tích cực từ năng lực động của doanh nghiệp tới kết quả Biến Năng lực đổi mới nghiên cứu và phát triển (R&D innovate capability) - năng hoạt động lực nghiên cứu và phát triển, được nghiên cứu phát triển dựa trên nghiên cứu Của Hung và Mối quan hệ giữa văn hoá tổ chức với đổi mới môi trường cộng sự (2010) gồm 3 items được đo lường bằng thang đo likert từ 1 tới 5 tương ứng là từ rất Giả thuyết H4: Có tác động tích cực từ văn hóa tổ chức tới đổi mới môi trường không đồng ý tới hoàn toàn đồng ý. Mối quan hệ giữa văn hoá tổ chức với năng lực động của tổ chức • Tổ chức của tôi có khả năng đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức tôi. Giả thuyết H5: Có tác động tích cực từ văn hóa tổ chức tới năng lực động của doanh • Tổ chức của tôi có khả năng biết hướng và thời gian cho r&d. nghiệp • Tổ chức của tôi có thể linh hoạt trong việc phát triển sản phẩm hoặc công nghệ mới. Biến Năng lực quản lý của tổ chức (organizational management capability) - năng lực quản lý, được nghiên cứu phát triển dựa trên nghiên cứu của Hung và cộng sự (2010) gồm
- 15 16 Tác động gián tiếp từ văn hoá tổ chức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông 3.1. Bối cảnh nghiên cứu qua các biến trung gian năng lực động của tổ chức và đổi mới môi trường 3.1.1. Quá trình phát triển ngành dệt may Việt Nam Giả thuyết H6a: Đổi mới môi trường có vai trò trung gian giải thích tác động từ văn hóa 3.1.2. Đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tổ chức tới kết quả hoạt động Ngành dệt may Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn Giả thuyết H6a: Năng lực động của doanh nghiệp có vai trò trung gian giải thích tác Ngành dệt may Việt Nam có số lượng doanh nghiệp lớn và thâm dụng lao động cao động từ văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động Ngành dệt may Việt Nam thu hút lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa văn hoá tổ chức với Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam kết quả hoạt động của doanh nghiệp 3.2. Phương pháp nghiên cứu Giả thuyết H7: Quy mô doanh nghiệp điều tiết tác động từ văn hóa tổ chức tới kết quả 3.2.1. Quy trình nghiên cứu hoạt động Để có thể có được kết quả nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và chính xác với thực tế, nghiên cứu thực hiện quy trình nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Tại bàn, CHƯƠNG 3 định tính và định lượng. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.2. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu đã đưa ra các cơ sở lý thuyết và mô hình dự tính cùng các biến số tương Mặc dù nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu chính thức cho bài nghiên cứu, ứng như đã đề cập tại chương 2. Chương 3 sẽ trình bày bối cảnh nghiên cứu và các phương nghiên cứu định tính là cơ sở nền tảng quan trọng trong suốt quá trình nghiên cứu. Cần sử dụng pháp nghiên cứu đã được thực hiện để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, giải đáp các câu hỏi nghiên cứu định tính trước để xác định xem liệu văn hóa tổ chức có được nhận thức tại các doanh nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết đã đưa ra. Các phần được trình bày tại chương 3 bao nghiệp dệt may của Việt Nam, từ đó xem xét mô hình lý thuyết với các biến số đưa ra liệu có phù gồm: (1) bối cảnh nghiên cứu, (2) phương pháp nghiên cứu. hợp hay không? Nếu không thì nghiên cứu sẽ không có ý nghĩa. Dựa trên lý thuyết năng lực động và lý thuyết tổ chức doanh nghiệp, nghiên cứu đã tập trung thu thập, tổng hợp và phân tích một Phương Bối cảnh cách chính xác và hiệu chỉnh kịp thời trong suốt quá trình nghiên cứu. Để đáp ứng các mục tiêu pháp nghiên nghiên của nghiên cứu định tính, phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu đã được lựa chọn để lấy ý kiến và cứu Quá trình phát cứu Quy trình thông tin từ các nhà lãnh đạo (từ lãnh đạo cấp cơ sở, lãnh đạo cấp trung đến lãnh đạo cấp cao) tại triển ngành dệt nghiên cứu may Việt Nam các doanh nghiệp dệt may trên cả nước và các chuyên gia về văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động trong các trường Đại học các Viện nghiên cứu. Tại phần này, nghiên cứu sẽ đưa ra các nội Quá trình phát dung sau: (1) thiết kế và mẫu nghiên cứu, (2) thu thập dữ liệu, (3) phân tích dữ liệu và (4) kết quả Nghiên cứu triển ngành dệt nghiên cứu định tính định tính may Việt Nam 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chính trong nghiên cứu nhằm nghiên cứu tác động trực tiếp và gián tiếp từ văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của doanh Nghiên cứu định lượng nghiệp. Hình 3.1: Giới thiệu chương 3 Nguồn: Tác giả tổng hợp
- 17 18 CHƯƠNG 4 cậy Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp (composite realiability). Độ tin cậy cronbach’s KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU alpha nên > 0.7 (Nunnally & Bernstein, 1994) và độ tin cậy tổng hợp cũng nên > 0.7 (Hulland, Sau khi trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp định tính và định lượng 1999)để đảm bảo các nhân tố có độ tin cậy nhất quán nội tại. được áp dụng, nghiên cứu đi vào phân tích các kết quả thực hiện được. Nội dung của chương 4.3.2. Độ giá trị hội tụ 4 sẽ tập trung mô tả kết quả nghiên cứu định lượng với dữ liệu định lượng chính thức thông Theo hair và cộng sự, (2019) thì độ giá trị hội tụ của các biến cần được đánh giá dựa qua các bước: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy, đánh giá mô hình đo lường, đánh giá mô trên phương sai trung bình được trích (average extracted variance - AVE) và hệ số tải ngoài hình cấu trúc và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. (outer loading). Trong đó, các hệ số ave cần > 0.5 (Hair và cộng sự, 2014) để đảm bảo cho các thang đo hội tụ về nhân tố mà thang đo này giải thích. Ngoài ra, hệ số outer loading của Đánh giá mô từng thang đo cũng cần > 0.7 (Henseler và cộng sự, 2009)để đảm bảo thang đo hội tụ về Đánh giá hình đo lường Đánh giá mô đúng nhân tố mà thang đo này giải thích. Theo Hair và cộng sự, (2017). độ tin cậy hình cấu trúc 4.3.3. Độ giá trị phân biệt Theo Henseler và cộng sự, (2015) thì tiêu chuẩn cũ như Fornell-Larcker sẽ không phù hợp trong một số trường hợp, đặc biệt là mô hình có biến cấu tạo bậc cao. Một giải pháp thay Kiểm định thế cho tiêu chuẩn này đó là tiêu chuẩn Heterotrait-Monotrait (HTMT) với điều kiện là hệ số Thống kê giả thuyết mô tả Kết quả nghiên cứu HTMT < 0.85 sẽ đảm bảo 2 nhân tố phân biệt với nhau (Henseler và cộng sự, 2015). Tuy nghiên cứu nhiên biến cấu tạo bậc cao lại không cho phép kiểm tra độ giá trị phân biệt như các biến thông thường nên có thể bỏ qua các biến cấu tạo trong mô hình đo lường (Hair và cộng sự, 2017). Hình 4.1: Giới thiệu chương 4 4.3.4. Vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình đo lường Nguồn: nghiên cứu tổng hợp Vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình cấu trúc có thể được nhận biết thông qua hệ số 4.1. Kết quả thống kê mô tả outer VIF (Hair và cộng sự, 2019). Theo Hair và cộng sự, (2019) thì hệ số outer VIF nên < 5 Với hơn 700 phiếu khảo sát được gửi đến các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam (mỗi để tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, tuy nhiên theo một điều kiện rộng hơn của doanh nghiệp chỉ điền 1 khảo sát) thì nghiên cứu thu về được 556 phiếu khảo sát hợp lê. (Mason & Perreault, 1991)thì giá trị này chỉ cần < 10 để đảm bảo vấn đề đa cộng tuyến trong Thống kê mô tả của 556 quan sát trích xuất từ phần mềm SPSS 23 được trình bày ở trong phụ mô hình. lục. 4.4. Đánh giá mô hình cấu trúc 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Do các biến cấu tạo bậc nhất có thể làm sai lệch mô hình khi đánh giá mô hình cấu Kết quả nghiên cứu được nghiên cứu trích xuất từ phần mềm SPSS 23. Theo gợi trúc nên nghiên cứu thực hiện loại bỏ các biến cấu tạo bậc nhất để để đánh giá mô hình cấu ý của Nunnally & Bernstein, (1994), những nhân tố có hệ số Cronbach Alpha > 0.7 sẽ trúc. đảm bảo độ tin cậy và được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, theo gợi ý của 4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu Hair và cộng sự, (2014) thì các biến chỉ báo của các nhân tố cần có hệ số tương quan 4.5.1. Tác động trực tiếp biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 để biến này có sự tương quan Kết quả kiểm định các tác động trực tiếp của mô hình nghiên cứu như sau: với nhân tố mà biến chỉ báo này giải thích. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.3 thì nên loại bỏ biến chỉ báo đó ra khỏi nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy của các biến nghiên cứu. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày chi tiết trong phụ lục. 4.3. Kết quả đánh giá mô hình đo lường 4.3.1. Độ tin cậy nhất quán nội tại Theo Hair và cộng sự, (2019) thì độ tin cậy nhất quán nội tại (internal consistency reliability) của các biến trong mô hình nên được đánh giá dựa trên cả 2 khía cạnh là độ tin
- 19 20 quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua cải thiện đổi mới môi trường và năng lực động của doanh nghiệp. Hệ số tác động lớn hơn (0.141 > 0.105) đối với mối quan hệ H6a cho thấy văn hóa tổ chức tác động mạnh hơn tới kết quả hoạt động thông qua đổi mới môi trường. Điều này là hợp lý bởi vì xu hướng xanh hóa nền kinh tế yêu cầu các doanh nghiệp dệt may cần có sự sáng tạo trong sản phẩm, đổi mới quy trình và xanh hóa doanh nghiệp để có thể tham gia vào thị trường mới. Muốn có được sự đổi mới môi trường này thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo có sự vững chắc về văn hóa tổ chức. Các doanh nghiệp cũng có thể thông qua cải thiện văn hóa tổ chức để nâng cao năng lực động của tổ chức, từ đó cải thiện kết quả hoạt động khi có sự biến động xảy ra trong nền kinh tế. 4.5.3. Kiểm định vai trò điều tiết Hình 4.7: Kết quả kiểm định các tác động trực tiếp Nguồn: nghiên cứu tổng hợp Dựa vào kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu trên hình 4.5 cho thấy 5 giả thuyết (H1-H5) được đưa ra kiểm định lần đều thì cả 5 giả thuyết (H1-H5) đều được ủng hộ ở mức ý nghĩa 1% do giá trị p-value < 0.01 và hệ số tác động đều dương. Trong kết quả này, hệ số tác động đều mang dấu dương cho thấy chiều tác động giữa các nhân tố đều là mối quan hệ thuận chiều (tác động tích cực). 4.5.2. Kiểm định vai trò trung gian Vai trò trung gian của các biến được kiểm định thông qua kiểm định mối quan hệ chi tiết (specific indirect effects) trong phần mềm SmartPLS và thu được kết quả như sau: Hình 4.9: Kết quả kiểm định vai trò điều tiết Bảng 4.8: Kiểm định mối quan hệ chi tiết Nguồn: nghiên cứu tổng hợp Hệ số tác động T statistics P values Ủng hộ Như vậy, quy mô doanh nghiệp có vai trò điều tiết tác động từ văn hóa tổ chức tới kết H6a: organizational culture → quả hoạt động của doanh nghiệp, giả thuyết H7 được ủng hộ ở mức ý nghĩa 1% do p-value < environmental innovation → firm 0.141 4.084 0.000 Có 0.01. Để có thể phân tích rõ hơn vai trò của biến điều tiết, nghiên cứu thực hiện vẽ tác động performance điều tiết chi tiết thông qua phần mềm Excel như sau: H6b: organizational culture → organizational dynamic capability → 0.105 2.764 0.006 Có firm performance Tổng hợp của nghiên cứu từ smart pls Kết quả cho thấy các giả thuyết H6a và H6b về vai trò trung gian của đổi mới môi trường và năng lực động của doanh nghiệp đề được ủng hộ ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy không chỉ tác động trực tiếp mà việc cải thiện văn hóa tổ chức còn tác động gián tiếp tích cực tới kết
- 21 22 CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO VĂN HÓA TỔ CHỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM Căn cứ vào kết quả nghiên cứu ở chương 4 và tổng quan cơ sở lý thuyết về văn hóa tổ chức, trong chương 5 này, nghiên cứu tiến hành (1) thảo luận kết quả nghiên cứu, từ đó nghiên cứu (2) đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Cuối cùng, nghiên cứu (3) chỉ ra những mặt hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai. 5.2. Đề xuất Hình 4.10: Vai trò điều tiết chi tiết khuyến nghị Nguồn: nghiên cứu tổng hợp Kết quả cho thấy đối với các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng cải thiện văn hóa tổ chức, doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả. Minh chứng là đường high size dốc hơn đường low size và hai đường này đều dốc lên. Như vậy, những doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vai trò của văn hóa tổ chức càng quan trọng. Nếu văn hóa của doanh nghiệp không tốt Chương 5 thì các doanh nghiệp này không thể hoạt động được trơn tru, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. 5.1. Thảo luận kết 5.3. Hạn chế và định quả nghiên cứu hướng tương lai Đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn thì việc hình thành văn hóa tổ chức vẫn có tác động tích cực tới kết quả hoạt động, mặc dù không nhiều như đối với các doanh nghiệp quy mô lớn hơn. Vấn đề cải thiện văn hóa tổ chức đối với các doanh nghiệp nhỏ cũng quan trọng những không phải là cấp thiết mà có thể cải thiện dần dần. Thông qua tiền để là sự vững mạnh của Hình 5.1. Giới thiệu chương 5 văn hóa tổ chức, các doanh nghiệp cũng có thể tự tin hơn trong việc mở rộng quy mô hơn và Nguồn: Đề xuất bởi tác giả lại tiếp tục củng cố văn hóa tổ chức. 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.1.1. Phân tích kết quả nghiên cứu Căn cứ vào kết quả nghiên cứu ở chương 4 và tổng quan cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt đối lĩnh vực dệt may, nghiên cứu triển khai phân tích kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu phát hiện 5 giả thuyết (H1-H5) đều được ủng hộ chứng minh tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp, đổi mới môi trường và năng lực động của doanh nghiệp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu phát hiện vai trò điều tiết quan trọng của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa văn hoá doanh nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 5.1.2. Thảo luận kết quả tác động của văn hoá tổ chức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam Kết quả nghiên cứu đã chứng minh văn hóa tổ chức có tác động tích cực tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Nghiên
- 23 cứu này góp phần khẳng định một lần nữa tính đúng đắn của các nghiên cứu đi trước về lĩnh vực mối tương quan giữa văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. 5.2. Đề xuất khuyến nghị nâng cao văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam 5.2.1. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam Nhằm bám sát mục tiêu, quan điểm của Đảng tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung 5 (khóa VIII) và tại Hội nghị TW lần thứ mười (khóa IX) với tinh thần xây dựng văn hóa tổ chức với ý thức tôn trọng pháp luật, kết hợp các phát hiện trong nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp 5.2.2. Khuyến nghị đối với các quản lý cấp trên Nhà nước xây dựng, ban hành các chủ trương, đường lối phát triển văn hoá doanh nghiệp, xác định cụ thể vai trò, vị trí, nhiệm vụ của xây dựng văn hoá doanh nghiệp, cụ thể các doanh nghiệp dệt may. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng cũng như trách nhiệm xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Đồng thời, việc bạn hành bộ nguyên tắc, quy chuẩn trong xây dựng, phát triển văn hoá doanh nghiệp trong ngành dệt may cũng cần được chú trọng. 5.2.3. Khuyến nghị đối với Hiệp hội dệt may Việt Nam Các Hiệp hội thực hiện tốt công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về vai trò quan trọng của Đảng, của hệ thống pháp luật. Đồng thời, tuyên truyền nâng cao tinh thần trách nhiệm xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 5.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai 5.3.1. Các hạn chế trong nghiên cứu Có thể thấy, phạm vi nghiên cứu tương đối nhỏ. Nghiên cứu này chỉ xem xét mối quan hệ trực tiếp giữa văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và sự tác động gián tiếp của văn hóa tổ chức thông qua văn hóa đổi mới sáng tạo và năng lực động đối với kết quả hoạt động. Cuối cùng, một rào cản quan trọng khác là một số doanh nghiệp miễn cưỡng tham gia, chính vì vậy họ không sẵn sàng tiết lộ dữ liệu tổ chức nhạy cảm tiềm ẩn hoặc họ không thực sự chú trọng việc trả lời bảng hỏi mà nghiên cứu đưa ra một cách chính xác nhất. 5.3.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai Nhận thấy được những hạn chế, thiếu sót trong nghiên cứu, nghiên cứu đưa ra một số định hướng nghiên cứu mới trong tương lai nhằm hướng tới những nghiên cứu toàn diện, tiến bộ hơn. Các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng quy mô đối tượng và phạm vi bằng cách phát triển từ các góc độ khác nhau.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
64 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
33 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
63 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
