intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận án "Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch tại Việt Nam" là cung cấp các luận cứ khoa học liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch tại Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÚY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - 2024
  2. Công trình đã được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Thu Thủy 2. PGS.TS Trần Hữu Cường Phản biện 1: GS.TS. Ngô Thắng Lợi Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thái Phong Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào lúc phút, ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch là một trong những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng được các quốc gia trên thế giới chú trọng, có mối quan hệ sâu sắc với nhiều ngành kinh tế mũi nhọn khác của đất nước. Do vậy, để gia tăng được hiệu quả hoạt động của ngành du lịch, các nước cần có sự phát triển song song các ngành kinh tế bổ trợ, như: y tế, thương mại, hải quan, giao thông vận tải, tài chính… Sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngành du lịch Việt Nam là một trong những ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam, điều này được thể hiện qua việc ngành du lịch đã đóng góp 9,2% vào GDP năm 2019 (do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nên ngành chỉ đóng góp 3,58% năm 2020 và 1.97% năm 2021) (Cục du lịch quốc gia Việt Nam, 2022). Những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những kết quả rất khả quan với những bước phát triển vượt trội thể hiện qua lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng gia tăng. Nếu như năm 2015 lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt 7.9 triệu lượt khách thì đến năm 2019 đã tăng lên 18 triệu năm 2019 với mức tăng trưởng trung bình giai đoạn này là 22,7% và theo đánh giá của Tổ chức Du lịch thế giới thì đây là mức tăng trưởng cao hàng đầu thế giới (Thanh Giang, 2023). Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam còn được thể hiện qua tổng thu từ của ngành tăng từ 96 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên 755 nghìn tỷ đồng năm 2019- tương ứng với tốc độ tăng trưởng là hơn 686% (Cục du lịch quốc gia Việt Nam, 2021). Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam phải đối mặt với một số khó khăn về cơ sở hạ tầng, công tác quảng bá còn hạn chế, chưa có ngành công nghiệp giải trí để hỗ trợ ngành du lịch, các vấn đề về vệ sinh môi trường, các nguồn lực cho phát triển ngành du lịch còn hạn chế …(Thanh Giang, 2023). Bên cạnh đó, du lịch Việt Nam chủ yếu vẫn hoạt động manh mún. Các doanh nghiệp du lịch của Việt Nam đa phần đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với năng lực nội tại yếu dẫn đến
  4. 2 sức cạnh tranh thấp (Nguyễn Thùy Linh, 2021). Bên cạnh đó doanh nghiệp du lịch Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức như năng suất lao động ở mức thấp, sản phẩm nghèo nàn thiếu tính đặc trưng, công tác quảng bá mang tính nhỏ lẻ, tự phát, công tác nghiên cứu khách hàng và thị trường còn nhiều hạn chế, các vấn đề về nguồn nhân lực của ngành…Ngoài ra sự tham gia vào trong chuỗi giá trị, hoặc sự tham gia của các doanh nghiệp lớn vào ngành du lịch còn rất hạn chế. Do vậy, doanh nghiệp du lịch Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn về vốn và tiếp cận vốn. Tuy nhiên chính sách phát triển và hỗ trợ ngành du lịch và các doanh nghiệp du lịch còn nhiều hạn chế như thể chế chính sách phát triển còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ doanh nghiệp du lịch mang tính đột phá, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tài chính, đất đai, đầu tư, xuất nhập cảnh (Bộ Tài Chính, 2023). Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như trên nhưng có thể thấy du lịch Việt Nam đã có những thành tích ấn tượng. Điều đó cho thấy rằng, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoàn toàn có thể gia tăng hiệu quả của mình đặc biệt là hiệu quả tài chính nếu các doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá được mức độ tác động từ những nhân tố đó. Việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng từ phía nội tại doanh nghiệp và cả các yếu tố bên ngoài sẽ có ý nghĩa lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch cũng như gợi mở nhiều vấn đề đối với chính phủ, cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, nhà làm chính sách trong việc hoạch định chính sách, quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch… Từ những lý do và ý nghĩa như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch tại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. Việc nhận diện chính xác và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và bên ngoài tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch sẽ giúp các doanh nghiệp này xác định được điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội để tối ưu hóa chiến lược kinh doanh của mình.
  5. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là cung cấp các luận cứ khoa học liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong thời gian tới. Từ mục tiêu chung của luận án, tác giả đưa ra 4 mục tiêu cụ thể như sau: (1) Làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch; (2) Đánh giá được thực trạng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam; (3) Đánh giá được tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam và đo lường mức độ tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam; (4) Đề xuất được một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục tiêu nêu trên, các nhiệm vụ chính đặt ra cho luận án là: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và phát triển những lý luận về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp ngành du lịch nói riêng; Thứ hai, xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam; Thứ ba, đánh giá hiệu quả tài chính và tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam; Thứ tư, từ những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đưa ra những hàm ý, giải pháp cho doanh nghiệp ngành du lịch trong cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thông qua các nhân tố ảnh hưởng.
  6. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án tiến hành đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, tiếp theo xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, NCS đề xuất hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp du lịch nâng cao hiệu quả tài chính. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp ngành du lịch hoạt động tại Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2021, đồng thời luận đề xuất các giải pháp và hàm ý quản trị hướng đến 2025 và tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Nhằm đặt được các mục tiêu trên, trong luận án này NCS chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kết hợp các phương pháp như: Nghiên cứu tài liệu, thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để đo lường và đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. Từ đó xây dựng mô hình và kiểm tra tính phù hợp ban đầu của mô hình. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh; Phương pháp nghiên cứu định lượng. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn các nội dung về cơ sở lý luận, trong đó làm rõ hơn nội hàm về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch.
  7. 5 Thứ hai, luận án đã phân tích và làm rõ được thực trạng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. Thứ ba, bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phần mềm Stata trên mẫu lớn, luận án đã kiểm chứng, đánh giá được tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. Thứ tư, từ việc đánh giá được thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam và tác động của các nhân tố ảnh hưởng, NCS đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị căn bản nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Thứ nhất, Luận án đóng góp vào việc làm phong phú, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch - một ngành có những đặc điểm và đặc trưng riêng. Thứ hai, Luận án xây dựng được mô hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch. Đặc biệt luận án đã xem xét đến các nhân tố bên trong doanh nghiệp và cả các nhân tố tác động từ bên ngoài tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và bổ sung thêm nhân tố “môi trường kinh doanh”, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là mô hình được xem xét là rất thích hợp cho việc nghiên cứu tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch. Về mặt thực tiễn: Luận án này là một trong những công trình nghiên cứu khá toàn diện về ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. Luận án đã kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng thuộc về doanh nghiệp như cầu trúc vốn, tăng trưởng của doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, tính thanh khoản, tuổi của doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài tác động như chỉ số môi trường kinh doanh được đại diện bởi chỉ PCI, chỉ số ứng dụng công nghệ thông
  8. 6 tin … Kết quả nghiên cứu định lượng và định tính của luận án sẽ là cơ sở luận án gợi mở những giải pháp hữu ích và có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của luận án được bố cục thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH 1.1. Các nghiên cứu về kết quả và hiệu quả của doanh nghiệp Các nghiên cứu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác động. Trong đó có các nhân tố tài chính và phi tài chính qua nghiên cứu của các tác giả: Boubaker và cộng sự (2019), Mitra và Golder (2021), Lee và cộng sự (2019), Al-Aali và Teebagy (2020). Các nhân tố đặc thù của ngành cũng tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp như nghiên cứu của Zou và cộng sự (2020) hay nghiên cứu của Cai và cộng sự (2021) nhận thấy rằng định hướng thị trường tác động tích cực đến kết quả kinh doanh trong ngành khách sạn. Một số nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tổ chức, công nghệ và quản lý nguồn nhân lực.
  9. 7 qua các nghiên cứu của các tác giả: Chung và Kwon (2020), Zhang và cộng sự (2021), Hussain và cộng sự (2020), Iqbal và cộng sự (2021) 1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Một số nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch. Một nhân tố quan trọng là môi trường kinh tế vĩ mô mà các doanh nghiệp du lịch này hoạt động. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất có thể có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch được phản ánh qua các nghiên cứu như: Ramli và Zainal (2020) tại Malaysia; Sanmartín và cộng sự (2019); Han và Hyun (2017); Dang và Nguyen (2021). Chiến lược marketing của một doanh nghiệp du lịch cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nó như nghiên cứu của các tác giả: Kim và cộng sự (2019); Nguyễn (2016); Truong và Vu (2018). Mức độ hài lòng của khách hàng, phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ được cung cấp, có thể tác động trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch (Mak và cộng sự, 2020). Hơn nữa, mức độ đổi mới và áp dụng công nghệ là một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong ngành du lịch qua các nghiên cứu của tác giả Chen và Huang (2019); Le và Nguyen (2020) Ngoài ra, khuôn khổ pháp lý và chính sách của chính phủ cũng có thể tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch. Chẳng hạn như chính sách thuế, luật lao động và các quy định liên quan đến phát triển du lịch đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (Yang và cộng sự, 2019) 1.3. Các nghiên cứu đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp có thể được phân tích về lợi nhuận, tăng trưởng cổ tức, doanh thu bán hàng, cơ sở tài sản, vốn sử dụng giữa các doanh nghiệp khác. Từ quan điểm tài chính, mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp là tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông. Vì lý do này, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những nghiên cứu quan trọng nhất của quản lý tài chính. Các yếu tố có ảnh
  10. 8 hưởng quan trọng đến việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được chia thành các yếu tố vi mô và vĩ mô. Yếu tố vi mô bao gồm các yếu tố bên trong, ngược lại yếu tố vĩ mô bao gồm các yếu tố từ môi trường bên ngoài (Demirhan và Wassem, 2014). Bất kỳ sự thay đổi nào trong các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp và có thể được nhìn thấy trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp, những thay đổi này có thể tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào sự thay đổi của môi trường vĩ mô và cơ cấu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi trong môi trường vĩ mô cũng có thể có hoặc không có tác động như nhau đối với các doanh nghiệp (Wei & Zhang, 2008). Điều này được lí giải bởi sự khác biệt trong phản ứng của các doanh nghiệp trước những thay đổi vĩ mô, những lý do này đều liên quan đến các yếu tố vi mô của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực tài chính, có nhiều chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được nhóm thành một số loại như hệ số thanh toán hiện hành (current ratio), tỷ số thanh khoản nhanh (acid-test ratio, tỷ lệ tiền mặt (cash ratio), v.v. nằm trong danh mục tỷ số thanh khoản cung cấp thông tin về khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp. Có nhiều thước đo khác nhau đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Almajali và cộng sự, 2012) bao gồm một số thước đo chính như sau: Khả năng sinh lời, tính thanh khoản, khả năng thanh toán, hiệu quả và các cách đo tổng hợp … 1.4. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi vô số các nhân tố khác nhau, từ nhân tố bên trong đến các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó có các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp đã được các tác giả nghiên cứu và đề cập đến bao gồm: Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Jensen và Meckling (1976), Fama & Jensen (1983), Shleifer & Vishny (1997), Hermalin & Weisbach (1998), Cheng (2008), Ping & Hsien (2009), Mishra & Kapil (2017)
  11. 9 Nhân tố quy mô doanh nghiệp : Chen và cộng sự (2005), Hvide và cộng sự (2007), Bhabra (2007), Yuqi (2007), Almajali và cộng sự (2012), Lin & Fu (2017), Mishra & Kapil (2017) và Ping & Hsien (2009), Rozaimah và cộng sự (2018). Nhân tố tuổi doanh nghiệp: Sorensen & Stuart (2000), Agarwal và Gort (2002); Loderer, Neusser và Waelchli, (2011), Liargovas và Skandalis (2008), Loderer và cộng sự (2009) Nhân tố đổi mới: Hamel (1999), Evangelista, Sandven, Sirilli và Smith (1998), Ulusoy, Özgür, Bilgiç, Kaylan, & Payzın (2001), Hitt, Ireland, Camp, & Sexton (2001); Kuratko, Ireland, Covin, & Hoprnsby (2005), Kaplan (2009), Hariyati và Tjahjadi (2018) Nhân tố quyền sở hữu: Jensen & Meckling (1976), Bathala (1994), Ping & Hsien (2009), Lin & Fu (2017), Mishra & Kapil (2017) Nhân tố đòn bẩy tài chính: Ghosh, Nag và Sirmans (2000); Berger và Bonaccorsi di Patti (2006); Gleason và cộng sự (2000); Simerly và Li (2000); Zeitun và Tian (2007), Pandey (2007), Lin & Fu (2017), Mishra & Kapil (2017) và Ping và Hsien (2009), Ahmad & Jusoh (2014) Nhân tố cấu trúc vốn: M’ng và cộng sự (2017), Nguyen và cộng sự (2019), Le & Phan (2020) Nhân tố tính thanh khoản: Jovanovic (1982), Evans và Jovanovic (1989), Home và Wachowiz (2000), Jarrow (2013), Shaheen (2012), Lesáková (2007), Lartey và cộng sự (2013) Nhân tố hoạt động kế toán: Abdallah (2014); Ali, Rahman, & Ismail, (2012); Almajali, Masa’deh, & Tarhini (2017), Davis & Cobb, (2010); Masa'deh, Shannak, Maqableh, & Tarhini (2017) Nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Gertler và Gilchrist (1994), Modigliani và Cohn (1979), Fama và French (1989) Nhân tố ngành kinh doanh: Schumpeter (1942), Porter (1980), Brynjolfsson và Hitt (2000) Nhân tố môi trường kinh doanh: Porter (1991), Horvathova (2010), Nor và cộng sự (2016), Hamzeh Al Amosh và cộng sự (2023)
  12. 10 Nhân tố môi trường pháp lý và chính trị: Djankov và cộng sự (2002), Julio và Yook (2012) 1.5. Khoảng trống cần nghiên cứu Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường đi sâu vào việc phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nói chung mà không chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào từng ngành hay lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu toàn diện ở cấp độ quy mô ngành và đặc biệt là doanh nghiệp du lịch để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch. Do đó, vẫn còn hạn chế các nghiên cứu được thực hiện để kiểm nghiệm các lý thuyết, mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp của một ngành cụ thể. Qua tổng quan nghiên cứu cũng cho thấy ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch. Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu đi sâu vào phân tích hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của một tập đoàn, doanh nghiệp lớn mà chưa có nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch. Ngoài ra, với với đặc thù là quốc gia đang phát triển do đó các doanh nghiệp ngành du lịch cũng có những đặc trưng riêng cần nghiên cứu và bổ sung để làm hoàn thiện thêm cả về lý luận và thực tiễn. Trong bối cảnh của mỗi quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam sẽ có những nhân tố khác biệt ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Thực tiễn hiện nay ở Việt Nam cũng cho thấy chưa có nghiên cứu nào ở quy mô luận án về phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Do đó, đây chính là khoảng trống cần tiếp tục được nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có sẽ có nhiều ý nghĩa đối với việc nhận diện chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Việt Nam.
  13. 11 Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận án, NCS đã tập trung tập trung phân tích, đánh giá, tổng kết các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến kết quả và hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch, đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch. Đặc biệt, qua tổng quan nghiên cứu NCS đúc rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch bao gồm: Đổi mới, Quy mô của doanh nghiệp, Tuổi doanh nghiệp, Quy mô hội đồng quản trị, Quyền sở hữu doanh nghiệp, Quyền sở hữu nội bộ, Tỷ lệ nợ (đòn bẩy), Cấu trúc vốn, Tính thanh khoản, Hoạt động kế toán, môi trường kinh doanh. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Khái niệm về du lịch và kinh doanh du lịch Khái niệm về du lịch Du lịch là sự di chuyển tạm thời của con người đến các điểm đến cách xa nơi ở (nơi cư trú) thông thường hoặc môi trường sống bình thường của họ, các hoạt động được thực hiện trong thời gian họ lưu trú tại điểm đến đó và các cơ sở được phát triển để đáp ứng các yêu cầu/nhu cầu của họ (tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng…). Khái niệm về kinh doanh du lịch: Kinh doanh du lịch cũng được Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa vào năm 2007 là “một chuyến du lịch để tham dự một hoạt động hoặc sự kiện liên quan đến lợi ích kinh doanh”. Bên cạnh đó, ICCA (Hiệp hội Hội nghị và Công ước Quốc tế) (2012) định nghĩa kinh doanh du lịch là “việc cung cấp các tiện nghi và dịch vụ cho hàng triệu đại biểu hàng năm tham dự các cuộc họp, đại hội, triển lãm, sự kiện
  14. 12 kinh doanh, các chuyến du lịch để khuyến khích nhân viên hay chiêu đãi khách hàng nhân sự kiện của công ty”. 2.2 Khái niệm, vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp du lịch Khái niệm doanh nghiệp du lịch: Tại Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam được sửa đổi lần cuối vào năm 2017, đã đưa ra định nghĩa sau đây về doanh nghiệp du lịch: “Doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề kinh doanh du lịch, bao gồm dịch vụ lữ hành, dịch vụ khách sạn, dịch vụ điều hành tour du lịch và dịch vụ khác có liên quan đến du lịch.” Vai trò của doanh nghiệp du lịch: Trong việc tạo ra nhiều công ăn việc làm; Tạo ra các điểm đến mới; Bảo tồn văn hóa và lịch sử; Xây dựng thương hiệu địa phương; Hợp tác quốc tế Đặc điểm của doanh nghiệp du lịch Với những định nghĩa trên, có thể thấy doanh nghiệp du lịch có những đặc điểm chính như sau: Nói đến du lịch là nói đến sự di chuyển của con người từ địa điểm này sang địa điểm khác với những mục đích đa dạng và bằng các phương tiện khác nhau; Có nhiều chủ thể liên quan đến hoạt động du lịch và doanh nghiệp du lịch; Hoạt động du lịch thường diễn ra tại các khu, điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch; Doanh nghiệp du lịch chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và sản phẩm liên quan đến du lịch bao gồm lưu trú, ẩm thực, vận chuyển, hướng dẫn du lịch, và các hoạt động giải trí… thường có tính mùa vụ, với đỉnh điểm trong các mùa du lịch; Doanh nghiệp du lịch thường phải hợp tác chặt chẽ với các đối tác khác như khách sạn, nhà hàng, hãng hàng không và các dịch vụ địa phương để cung cấp một trải nghiệm du lịch tích hợp và chất lượng cho khách hàng; Chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp du lịch; Vì tính chất đặc biệt của ngành du lịch, quản
  15. 13 lý rủi ro và đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên là ưu tiên hàng đầu. 2.3. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp Quản lý tài chính trong kinh doanh đề cập đến quá trình lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát và giám sát các nguồn tài chính của công ty để đạt được các mục tiêu tài chính một cách hiệu quả và hiệu quả (Chandra, R, 2013; Mihajlović và cộng sự, 2020). Nó liên quan đến việc đưa ra các quyết định tài chính sáng suốt để đảm bảo sử dụng vốn tối ưu, tối đa hóa lợi nhuận và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Quản lý tài chính còn liên quan đến nhiều khía cạnh chính khác nhau như: Lập kế hoạch tài chính; Lập ngân sách vốn; Quyết định tài chính; Lập kế hoạch tài chính; Lập ngân sách vốn; Quyết định tài chính; Quản lý vốn lưu động; Phân tích và báo cáo tài chính; Quản lý rủi ro; Chính sách chia cổ tức; Lập kế hoạch thuế; Kiểm soát tài chính; Đánh giá hiệu quả. 2.4. Kết quả và hiệu quả tài chính doanh nghiệp Kết quả tài chính và hiệu quả tài chính là hai khái niệm khác nhau được sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng sinh lời của một doanh nghiệp. Trong đó, Kết quả tài chính thể hiện tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và bao gồm các thông tin như doanh thu, lợi nhuận ròng, tổng số tài sản, tổng số nợ, và các chỉ số tài chính khác. Hiệu quả tài chính đo lường khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận và giá trị từ tài sản và nguồn lực mà nó sở hữu. Nó không chỉ dựa vào các số liệu tài chính tại một thời điểm, mà còn xem xét cả cách doanh nghiệp sử dụng tài sản, quản lý rủi ro tài chính, đổi mới, và chiến lược tài chính. 2.5. Cách đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Có nhiều chỉ tiêu và phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả tài
  16. 14 chính của doanh nghiệp các học giả và các chuyên gia tài chính thường tập trung vào một số chỉ tiêu như sau: Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời như: Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khả năng sinh lời tài chính. Các chỉ số phản ánh hoạt động như: Hệ số vòng quay tài sản, hệ số vòng quay tài sản cố định, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số vòng quay khoản phải thu … Các chỉ số phản ánh tính thanh khoản: Tỷ số thanh khoản hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh Các chỉ số quản lý nợ: Tỉ số tổng nợ trên tổng tài sản, tỉ lệ cổ phần của cổ đông, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (hoặc đòn bẩy tài chính), tỉ lệ thanh toán lãi vay. Mô hình phân tích tài chính kim tự tháp Du Pont 2.6. Lý thuyết nền liên quan đến luận án Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Lý thuyết đánh đổi (Trade off theory) Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory) của Myer (1984) Lý thuyết về quản trị (Management Theory) Lý thuyết về cấu trúc vốn (Capital Structure Theory) Tiểu kết chương 2 Trong chương 2 đã trình bày một số khái niệm về du lịch và kinh doanh du lịch. Bên cạnh đó, NCS đã làm rõ khái niệm, vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp du lịch, quản trị tài chính trong doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, NCS đã phân tích và làm rõ các lý thuyết nền liên quan đến luận án như Lý thuyết đại diện, Lý thuyết đánh đổi, Lý thuyết trật tự phân hạng, Lý thuyết về quản trị, Lý thuyết về cấu trúc vốn. Đây cũng là cơ sở vững chắc giúp luận án xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
  17. 15 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu Trong luận án này NCS sử dụng 2 mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch (một mô hình tác động tới ROA và một mô hình tác động tới ROE). Do đó, mô hình nghiên cứu được NCS xây dựng như sau: ROAi,t = Sizei,t + Gri,t + Agei,t + E/Cit +Taxi,t + Liqi,t (1) ROEi,t = Sizei,t + Gri,t + Agei,t + E/Cit + Taxi,t + Liqi,t (2) 3.2. Đo lường và mã hóa các biến 3.2.1 Đo lường biến phụ thuộc Tác giả lựa chọn ROA và ROE để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Việt Nam và là hai biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. 3.2.2 Đo lường biến độc lập Mã Đã được sử dụng ở các Biến Cách đo lường hóa nghiên cứu trước Nzioka, P. K. (2013); Quy mô Abbasi, A., & Malik, Q. A. Ln_S doanh Log(vốn) (2015); Lin và cộng sự IZE nghiệp (2019); Hindasah và cộng sự (2021) (Doanh thu năm Abeyrathna, S. P. G. M., & Tăng nay-doanh thu Priyadarshana, A. J. M. trưởng Gr năm trước)/ (2019); Niresh, A., & của doanh doanh thu năm Thirunavukkarasu, V. nghiệp trước (2014); Doğan, M. (2013). Ilaboya, O. J., & Ohiokha, I. Tuổi Log (năm điều Ln_ F. (2016); Panza, L., Ville, doanh tra-năm đăng ký Age S., & Merrett, D. (2018); nghiệp kinh doanh) Tu, C., & Hall, G. C. (2004) Cấu trúc E/C Vốn chủ sở Đinh Thế Hùng và cộng sự
  18. 16 vốn của hữu/Tổng nguồn (2020); Ebaid, I. E. S. doanh vốn của doanh (2009); Margaritis, D., & nghiệp nghiệp Psillaki, M. (2010); Majumdar, S. and Chhibber, P. (1999); Thuế thu Gats và cộng sự (2013); nhập Thuế thu nhập Ln_Tax Pitulice và cộng sự (2016); doanh của doanh nghiệp Ado và cộng sự (2021) nghiệp Đinh Thế Hùng và cộng sự Hệ số khả năng (2020); Hayati, I., Saragih, Tính thanh toán hiện D. H., & Siregar, S. S. thanh Liq thời = Tài sản (2020); Annisa, R., & khoản ngắn hạn / Nợ Chabachib, M. (2017); ngắn hạn Heikal, M., Khaddafi, M., & Ummah, A. (2014) Dựa trên số liệu Chỉ số Pci của VCCI hàng NCS tự xây dựng PCI năm Chỉ số Do bộ thông tin ứng dụng truyền thông xây ICT NCS tự xây dựng công nghệ dựng và đánh giá thông tin hàng năm 3.3. Dữ liệu nghiên cứu và mẫu nghiên cứu 3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện mô hình nghiên cứu cho đối tượng doanh nghiệp là doanh nghiệp du lịch, NCS thực hiện thực hiện lọc từ bộ điều tra doanh nghiệp hàng năm ra các doanh nghiệp du lịch. Các doanh nghiệp du lịch chính là các doanh nghiệp hoạt động ở dịch vụ lưu trú (mã ngành 55) dịch vụ ăn uống (mã ngành 56) và Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch (mã ngành 79).
  19. 17 3.3.2 Mẫu nghiên cứu Với khả năng tiếp cận nguồn số liệu có giới hạn, mẫu nghiên cứu của luận án gồm 8367 doanh nghiệp du lịch được từ năm 2010-2021. 3.4. Phân tích dữ liệu Bước 1: Phân tích tương quan Bước 2: Lựa chọn mô hình hồi quy Bước 3: Kiểm định và phân tích kết quả hồi quy Tiểu kết chương 3 Trong chương 3 phương pháp nghiên cứu, NCS trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận án. Để giải quyết các mục tiêu và nội dung của luận án, NCS hai phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. NCS áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để làm rõ, phân tích, đánh giá và mô tả các vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Đồng thời với phương pháp định tính, NCS áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam và thông qua mô hình nghiên cứu định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Chương 4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM 4.1. Tổng quan về ngành du lịch Việt Nam Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh và tiềm năng về du lịch, trong thời gian vừa qua du lịch Việt Nam đã trên đà phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng. Du lịch Việt Nam đã ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi đóng góp về GDP
  20. 18 và việc làm do ngành này tạo ra, ngành du lịch Việt Nam được xem như một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Số lượng doanh nghiệp lữ hành và cơ sở lưu trú trong ngành du lịch của Việt Nam ngày càng gia tăng về số lượng cũng như về chất lượng. 4.2. Tổng quan về các doanh nghiệp du lịch của Việt Nam Trong giai đoạn 2010-2019, số lượng doanh nghiệp ngành du lịch ngày càng tăng nếu như năm 2010 chỉ có 12542 doanh nghiệp thì đến năm 2021 đã có tới 37096 doanh nghiệp (tăng gấp hơn 3 lần so với 2010). Trong đó: số lượng doanh nghiệp ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng từ 10225 lên 30390 doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp ngành lữ hành tăng từ 2317 lên 6706 doanh nghiệp. 4.3. Thực trạng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp du lịch Việt Nam qua phân tích định tính Để đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam, tác giả tiến hành phân tích ROA và ROE. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản: Trong giai đoạn 2010-2021 chỉ số tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam không ổn định cả ở ba ngành dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ lữ hành. Sự không ổn định của ROA của doanh nghiệp du lịch Việt Nam có thể phần nào được giải thích bằng sự ảnh hưởng của yếu tố nội tại và ngoại tại. Yếu tố nội tại bao gồm quản lý tài chính không hiệu quả, cơ cấu vốn không tốt, quản lý rủi ro không đủ tốt, và sự quản lý hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Yếu tố ngoại tại bao gồm các biến đổi trong môi trường kinh doanh, biến đổi thị trường du lịch quốc tế, đại dịch và tình hình kinh tế toàn cầu. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số ROE của doanh nghiệp du lịch giai đoạn 2010-2021 tốt hơn so với chỉ số ROA. Tương tự như chỉ số ROA do những ảnh hưởng của đại dịch covid-19 khiến cho chỉ số ROE của 3 ngành trên của doanh nghiệp du lịch Việt Nam giảm xuống. Điều này chứng tỏ với đặc thù là ngành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2