intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu" được nghiên cứu với mục tiêu: Phát hiện, khám phá, kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU - Xây dựng mô hình, đề xuất các giả thuyết, kiểm định và đánh giá mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch 1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình TCXDCT của nhà thầu. Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI diễn ra tại thủ đô - Đề xuất các giải pháp khuyến nghị giúp các cơ quan quản lý Nhà nước Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1986, Nhà nước ta đã xây dựng và về đấu thầu, chủ đầu tư (và bên mời thầu) cũng như các nhà thầu tư vấn khắc thực thi nhiều chính sách quản lý nền kinh tế xã hội mới. Những chính sách đó đều phục những hạn chế, hoàn thiện và tạo điều kiện khuyến khích sự tham dự đấu hướng tới xóa bỏ dần cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp đã lạc hậu để thay thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. bằng cơ chế quản lý nền kinh tế theo hướng thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Trong bối cảnh đó, trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa, dịch vụ và xây dựng 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu các công trình, Nhà nước ta đã nhanh chóng tiếp thu và chuyển đổi cơ chế quản lý - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những nhân tố tác động đến quyết từ chỗ “cấp phát theo kế hoạch” sang thực hiện “quy chế đấu thầu” nhằm từng định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu tổ chức. bước xóa bỏ cơ chế “xin cho” chuyển sang thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, - Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án tập trung thu thập dữ liệu về tạo cơ hội cho các nhà thầu có đủ năng lực, điều kiện tham dự đấu thầu. đấu thầu dịch vụ tư vấn nói chung, đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT nói Tuy nhiên, qua theo dõi hoạt động đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn riêng và đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng điều tra khảo sát ý kiến giới trong những năm 2014 đến 2016, rất nhiều gói thầu dịch vụ tư vấn sau khi mời hạn vào các nhà thầu tổ chức tham dự đấu thầu tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội. thầu, lúc đầu có nhiều nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham dự đấu thầu - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tài liệu thu thập về thực trạng đấu nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ dự thầu, chỉ có số ít nhà thầu thực sự tham gia. thầu gói thầu dịch vụ tư vấn nói chung, gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát Hơn thế nữa, theo kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên TCXDCT được thu thập trong thời gian từ những năm 2014 đến 2017. Dữ liệu cứu trên thế giới và trong nước, hiện nay đang còn khoảng trống nghiên cứu: sơ cấp thu thập từ phỏng vấn sâu, điều tra xã hội học được thực hiện trong thời chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cơ bản, khoa học chủ gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 3 năm 2019. đề những nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn 3. Phương pháp nghiên cứu giám sát thi công xây dựng công trình (TCXDCT) của nhà thầu ở Việt Nam để giúp các nhà thầu đánh giá đúng các nhân tố tác động để ra quyết định tham dự Công trình nghiên cứu đã áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT một cách chính xác. tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ Thêm vào đó, cần phải đánh giá và nhận diện những cản trở sự tham dự đấu cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp để phân tích, tổng hợp theo quy trình nghiên cứu thầu đang diễn ra ở Việt Nam để khuyến nghị các cơ quan có liên quan điều chỉnh, được mô tả trong phần mở đầu và chương 3 của luận án. sửa đổi các quy định, thể chế tạo môi trường thuận lợi hơn cho tham dự thầu tự do. 4. Những đóng góp mới của luận án Chính vì những lý do trên, NCS quyết định thực hiện công trình nghiên Luận án đã có những đóng góp mới sau đây: cứu “những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu - Bổ sung để hoàn thiện khái niệm về “quyết định tham dự đấu thầu của nhà dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu” trên địa thầu” trên cơ sở tham khảo các định nghĩa khác nhau đã được đề cập trước đây. Đây bàn thành phố Hà Nội, Việt Nam. là cơ sở cho nghiên cứu và đặc biệt cho việc ứng dụng thang đo Likert 5 cấp dộ. Công trình được thực hiện với các mục tiêu gồm: - Kiểm định và xác lập được mô hình những nhân tố tác động đến đến - Hệ thống hóa các mô hình về nhân tố tác động đến quyết định tham dự quyết định tham dự thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu của nhà thầu trên thế giới và trong nước làm tiền đề cho việc xác lập mô thầu tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội với độ tin cậy thống kê được chấp hình nghiên cứu của luận án. nhận (trong đó có một nhân tố mới với 4 thang đo/biến mới);
  2. 3 4 - Phân tích và mô tả rõ sự tác động của các nhân tố đó trong thực tiễn hiện nhân) không bị tách rời. Khía cạnh tổ chức của người ra quyết định chính là nay trong các cuộc đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của những thuộc tính tổ chức mà người ra quyết định đại diện cho nó. Những quyết nhà thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phát hiện những hạn chế, khiếm khuyết định mà họ đưa ra là dựa trên những tác động của tổ chức như mong đợi của tổ ảnh hưởng tiêu cực đến sự tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám chức, năng lực của tổ chức hay những cơ chế chính sách tác động của tổ chức. sát TCXDCT của các nhà thầu tổ chức; Khía cạnh cá nhân của người ra quyết định như cảm nhận của chính cá nhân - Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự người ra quyết định về cơ hội thành công hay thất bại cũng như lợi ích mà đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu trên địa chính họ có thể nhận được từ quyết định mà họ đưa ra. bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên cả nước nói chung. Những công trình nghiên cứu về “nhân tố tác động đến hành vi của cá nhân, 5. Kết cấu của luận án tổ chức” được tìm đọc và khai thác phục vụ cho công trình nghiên cứu của nghiên Luận án được kết cấu thành 5 chương như sau: cứu sinh như các công trình: Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action), lý thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior), Mô hình Chương 1: Tổng quan nghiên cứu chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model). Chương 2: Cơ sở lý thuyết về những nhân tố tác động đến quyết định tham 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu gần chủ đề nghiên cứu dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công công trình của nhà thầu Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến “nhân tố ảnh Chương 3: Thiết kế và nghiên cứu chi tiết hưởng đến quyết định có hay không tham dự đấu thầu của nhà thầu” như công Chương 4: Kết quả nghiên cứu những nhân tố tác động đến quyết định trình nghiên cứu của nhà khoa học Anna Zarkada-Fraser (2000); công trình tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình nghiên cứu của ba nhà khoa học Adnan Enshassi, Sherif Mohamed và Ala’a El của nhà thầu Karrit (2005); và công trình nghiên cứu của nhóm tác giả M. Ravanshadnia và Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. cộng sự (2011) và một số công trình nghiên cứu đã công bố khác. Nghiên cứu do Anna Zarkada Fraser phát hiện và chỉ ra 7 nhân tố và 25 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU thang đo tác động đến quyết định tham dự thầu ở Úc gồm: (1) Sức hấp dẫn của 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu gói thầu; (2) Mong đợi của nhà thầu; (3) Luật pháp; (4) Các giá trị và niềm tin; 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới (5) Cảm nhận của người ra quyết định; (6) Các quy định và sự trừng phạt; (7) 1.1.1.1. Các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu Các tiêu chuẩn đạo đức và sự chuyên nghiệp. Công trình “Quản lý và hành vi tổ chức - Management and Nghiên cứu của nhóm tác giả Adnan Enshassi và cộng sự (2005) với chủ Organizational Behavior” phát hành năm 2007 của giáo sư Laurie J. Mullins, đề “Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu thi công các trường Kinh doanh Portsmouth của Vương quốc Anh đã được NCS tham khảo. công trình xây dựng của nhà thầu ở dải Gaza”, Palestine và công trình nghiên Theo giáo sư Laurie J. Mullins việc điều hành một tổ chức, mà ở đó có những cứu của nhóm tác giả M. Ravanshadnia cộng sự (2011) với chủ đề “Khung ra cá nhân, các nhóm nhỏ riêng biệt nhưng hành động như một đơn vị thống nhất, quyết định có/không tham dự thầu đối với các công ty xây dựng”, Nước Cộng trong đó người đứng đầu hoặc người được ủy quyền giữ vai trò trung tâm. Họ hòa Hồi giáo Iran. có trách nhiệm là người ra quyết định của cả tổ chức. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Adnan Enshassi và cộng sự Theo quan điểm của giáo sư Laurie J. Mullins, quyết định của một tổ (2005) lại đưa ra 4 nhóm nhân tố với 72 biến/thang đo tác động đến quyết định chức là quyết định của người đại diện hợp pháp với hai khía cạnh (tổ chức và cá có/không tham dự thầu đối với các gói thầu thi công xây dựng công trình của
  3. 5 6 nhà thầu ở dải Gaza, Palestine. Bốn nhóm nhân tố gồm Nhóm nhấn tố liên quan Một số công trình nghiên cứu về chủ đề những nhân tố tác động đến đến nhà thầu (18 biến có tác động); (2) Nhóm nhân tố liên quan đến bên mời quyết định có/không tham dự thầu đấu thầu trên thế giới đã sử dụng đến việc thầu, chủ đầu tư (21 biến có tác động); (3) Nhóm nhân tố thuộc về gói thầu (18 đánh giá sự giống hoặc khác nhau giữa các nhóm nhà thầu dựa trên phân nhóm biến có tác động) và (4) nhóm nhân tố bên ngoài khác (15 biến có tác động). nhà thầu theo các đặc điểm của nhà thầu như loại hình nhà thầu, quy mô của Trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả M. Ravanshadnia và cộng nhà thầu. Đây là cơ sở để NCS đề xuất các thang đo đối với biến kiểm soát. sự (2011) đã hình thành 5 nhóm nhân tố với 25 biến/thang đo cần xem xét khi ra 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước quyết định có hay không tham dự thầu các công trình xây dựng gồm: (1) xem xét Nhiều các văn bản pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa khía cạnh của tổ chức; (2) đặc điểm dự án, gói thầu; (3) Rủi ro; (4) Năng lực tài Việt Nam về công tác đấu thầu đã được NCS tìm hiểu làm nền tảng cho việc chính của nhà thầu; (5) và các xem xét khác. nắm đúng bản chất các khái niệm, các quy định về đấu thầu. Các công trình nghiên cứu gần với chủ đề nghiên cứu nêu trên đã sử dụng Nhóm các công trình nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sỹ có liên quan phương pháp điều tra ý kiến nhà thầu với thang đo Likert 5 cấp độ, nhưng lại đến hoạt động đấu thầu như luận án Tiến sỹ của NCS Nguyễn Thị Tiếp (1999) với không tiến hành kiểm định độ tin cậy của các biến, và cũng không áp dụng công chủ đề “Hoàn thiện chế độ đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông đường cụ hồi quy đa biến để tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố (biến độc lập) tới bộ quốc gia ở Việt Nam”; Luận án Tiến sỹ của NCS Nguyễn Chí Thành (2003) biến phụ thuộc (quyết định tham dự thầu của nhà thầu) mà sử dụng chỉ số trung với đề tài “Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các bình và hệ số tầm quan trọng tương đối (Relative Importance Index) để xác định Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông”; Luận án Tiến sỹ của NCS Trần thứ tự các biến từ tác động mạnh đến tác động yếu. Các công trình này đều coi Văn Hùng với đề tài “Nâng cao chất lượng Đấu thầu các công trình giao thông ở quyết định có hay không tham dự thầu đấu thầu gói thầu là biến phụ thuộc và Việt Nam” năm 2006. Tất cả các công trình đã được tham khảo nêu trên có đặc không kiểm định độ tin cậy của biến này. điểm chung là: đã nghiên cứu đến hoạt động đấu thầu nhưng lại chưa nghiên cứu Các công trình khác mà NCS tìm đọc đều không đề cập đến nhân tố thứ 7 đến đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. mà tác giả Anna Zarkada-Fraser (2000) đề cập trong công trình nghiên cứu của Nhiều công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của cá mình đó là nhân tố “các tiêu chuẩn đạo đức và sự chuyên nghiệp”. nhân, của tổ chức đã được tác giả tìm đọc và tham khảo như: Công trình nghiên Tuy nhiên một nhân tố được nhiều nhóm tác giả đề cập là nhân tố “năng cứu “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nhân Việt lực và kinh nghiệm của nhà thầu” nhưng tác giả Anna Zarkada-Fraser (2000) lại Nam” của hai tác giả Nguyễn Thanh Hà và PGS. TS. Nguyễn Thành Hiếu trên không đưa nhân tố này vào mô hình nghiên cứu của ông. tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, số 227(II), Để đo lường nhân tố “năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu công trình tháng 5/2016; Công trình nghiên cứu “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan nghiên cứu của Nhóm tác giả M. Ravanshadnia, H. Rajaie và H. R. Abbasian tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa (2011) chỉ đề cập đến 5 thang đo. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả bàn tỉnh Nghệ An” của các tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Adnan Enshassi, Sherif Mohamed và Ala’a El Karrit (2005) đưa ra 8 thang đo. Hồ Huy Tựu trên tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh Công trình nghiên cứu của Jaakko Lemberg (2013) đưa ra 7 thang đo. Sau đây doanh, Tập 30, số 1 (2014), trang 36 – 45. Các công trình được kể trên đã là 5 thang đo chung có thể được ứng dụng vào mô hình nghiên cứu của tác giả: nghiên cứu đến những nhân tố tác động đến hành vi của người tiêu dùng hay (1) Những lợi thế cạnh tranh của nhà thầu; (2) Năng lực tài chính của nhà thầu; của tổ chức nhưng liên quan đến các hoạt động khác chứ không phải hành (3) Năng lực chuyên môn kỹ thuật của nhà thầu; (4) Kinh nghiệm thực hiện các động quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công hợp đồng/các gói thầu; và (5) Năng lực nhàn rỗi của nhà thầu. xây dựng công trình của nhà thầu.
  4. 7 8 1.2. Khoảng trống nghiên cứu So với gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp, gói thầu tư vấn giám Công trình này đã chỉ ra ba khoảng trống nghiên cứu sau: TCXDCT có một số đặc điểm chung của gói thầu dịch vụ tư vấn, đó là: - Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã nghiên cứu về Thứ nhất, đây là hoạt động vô hình bao gồm việc cung cấp kiến thức, đấu thầu nhưng chưa thấy có công trình nào nghiên cứu đến đối tượng “quyết kinh nghiệm để thực hiện những nhiệm vụ được giao. định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công Thứ hai, gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình là dịch vụ trình của nhà thầu”. tư vấn khó đánh giá kết quả. - Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã nghiên cứu đến So với các gói thầu dịch vụ tư vấn khác như gói thầu lập thiết kế kỹ thuật “những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu của nhà thầu” trên và bản vẽ thi công, gói thầu lập hồ sơ mời thầu,... gói thầu giám sát TCXDCT thế giới như ở Châu Âu, Úc, Palestine, nhưng chưa có công trình nào nghiên cũng có đặc điểm riêng, đó là: cứu đến “những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu Thứ nhất, hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình luôn đi liền dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu”, ở Việt Nam với quá trình thi công xây dựng công trình. và đặc biệt tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thứ hai, hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình phải dựa trên nền - Chưa thấy có công trình nghiên cứu trước đây trên thế giới và trong tảng cơ sở của việc am hiểu chuyên môn sâu và cần những kỹ năng riêng biệt. nước đề cập đến nhân tố “thông tin tham dự thầu của các nhà thầu cạnh tranh” 2.1.3. Một số thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu, đấu thầu dịch vụ tư tác động đến quyết định có/không tham dự đấu thầu. Đây là nhân tố, điểm mới vấn giám sát thi công xây dựng công trình được các nhà thầu ở Việt Nam nhắc đến nhiều. Khi thực hiện đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT, người ta thường sử dụng những thuật ngữ chung như bên mời thầu, giá gói thầu, giá dự CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG thầu, giá trúng thầu,... Những thuật ngữ đó đã được pháp luật quy định chi tiết. ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN Đối với đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT, có một vài GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU thuật ngữ dành riêng như “gói thầu dịch vụ tư vấn” giám sát thi công xây dựng 2.1. Đấu thầu và những thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu và đấu công trình, “nhà thầu tư vấn” giám sát thi công xây dựng công trình. thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình Thuật ngữ “Gói thầu dịch vụ tư vấn” sử dụng trong trường hợp nói về 2.1.1. Đấu thầu và phân loại đấu thầu theo đối tượng đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình hay các gói thầu tư vấn Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới, “Đấu thầu” là quá trình “đọ công đào tạo, tư vấn lập hồ sơ mơi thầu,... khai” giữa những người cung cấp, bán (được gọi là nhà thầu) sản phẩm hàng Thuật ngữ “Nhà thầu tư vấn” được sử dụng khi nói về các nhà thầu tham hóa, công trình, dịch vụ, dự án để được nhận làm công trình, dịch vụ, dự án hay dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, các gói bán hàng hóa cho các cơ quan, tổ chức (được gọi là chủ đầu tư hoặc bên mời thầu) thầu dịch vụ tư vấn khác như tư vấn đào tạo, tư vấn lập hồ sơ mời thầu,... trên cơ sở đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc: cạnh tranh, công bằng, minh bạch Thuật ngữ “Chuyên gia tư vấn” là thuật ngữ được sử dụng đối với các cá và hiệu quả kinh tế (Abbulrahman Salem Bageis và Chris Fortune, 2009). nhân, cán bộ chuyên môn thực hiện trách nhiệm tư vấn giám sát thi công xây dựng Đấu thầu, xét theo đối tượng đấu thầu, có những loại đấu thầu: đấu thầu mua công trình được nhà thầu tư vấn phân công trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu. sắm hàng hóa; đấu thầu xây dựng và lắp đặt công trình (gọi tắt là đấu thầu xây lắp); 2.1.4. Quy trình đấu thầu tổng quát và khái niệm “Quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn (trong đó có gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi đấu thầu gói thầu của nhà thầu” công công trình); đấu thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn và đấu thầu gói thầu hỗn hợp. 2.1.4.1. Quy trình đấu thầu tổng quát 2.1.2. Một số đặc điểm của gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công Quy trình đấu thầu tổng quát bao gồm những bước sau: (1) Chuẩn bị đấu xây dựng công trình thầu; (2) Tổ chức đấu thầu: Trong giai đoạn này, về phía nhà thầu, họ thu thập
  5. 9 10 thông tin về gói thầu; mua hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu; chuẩn bị hồ sơ dự nhà thầu là sự khảng định “có” hay “không” tham dự đấu thầu gói thầu của thầu/hồ sơ đề xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu của hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu người đứng đầu nhà thầu (hoặc người được ủy quyền). Sự khảng định này được cầu; nộp hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu cho bên mời thể hiện bằng việc đăng ký tham dự thầu và có hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu; (3) Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất; (4) Thương thảo thầu trước thời điểm đóng thầu”. hợp đồng; (5) Trình thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả đấu thầu; và Qua khái niệm trên ta có thể thấy quyết định tham dự thầu của nhà thầu (6) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. được thể hiện qua: (1) việc khẳng định “có” hay “không” tham dự đấu thầu 2.1.4.2. Khái niệm “Quyết định tham dự đấu thầu gói thầu của nhà thầu” gói thầu; (2) do người đứng đầu (hoặc người được ủy quyền) đưa ra; và (3) Các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm khác nhau về quyết định tham dự đảm bảo minh chứng cho quyết định đó là có đăng ký tham dự đấu thầu gói thầu theo những cách nhìn khác nhau. thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Theo Anna Zarkada-Fraser (2000), quyết định tham gia thông thầu được 2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến quyết hiểu là quyết định “có” hay “không” đồng ý tham gia hợp đồng thông thầu kín định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng của đại diện nhà thầu với các đối tác như chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc đại công trình của nhà thầu diện nhà thầu khác để được trúng thầu. Tác giả này không đưa ra bất cứ một minh chứng nào về quyết định tham gia vào hành vi quyết định tham dự thầu. 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Ba nhà khoa học Adnan Enshassi, Sherit Mohamed và Ala’a El Karriri (năm Sức hấp dẫn của gói thầu 2005) thuộc trường Đại học The Islamic University of Gara (IUG), Palestin cho rằng quyết định tham dự thầu được hiểu là quyết định “có” hay “không” tham dự đấu thầu gói thầu xây dựng của nhà thầu. Ba tác giả này đã đưa ra minh chứng cho Mong đợi của nhà thầu quyết định trên là việc nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Quan điểm trên của ba nhà khoa học trên về Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu quyết định tham dự đấu thầu đã bao gồm: (1) quyết định “có” hay “không” Quyết định tham tham dự đấu thầu và (2) minh chứng cho quyết định tham dự đấu thầu. Hạn chế dự đấu thầu gói Các quy định và thưởng thầu dịch vụ tư vấn trong khái niệm của nhóm tác giả này là chưa nói đến việc ai là người quyết giám sát thi công định mà chỉ nói chung là của nhà thầu. xây dựng công trình của nhà thầu Tác giả Jaakko Lemberg thuộc trường Đại học University of Twente, Hà Luật pháp Lan (2013) cho rằng: Quyết định tham dự thầu của nhà thầu là việc trả lời “có” hay “không” tham dự đấu thầu một gói thầu đã được thông báo của người đứng Các giá trị và niềm tin đầu nhà thầu tổ chức (có thể là người được ủy quyền). Với cách nhìn của Jaakko Các biến kiểm soát: theo Lemberg, quyết định tham dự thầu của nhà thầu là việc khảng định có hay không đặc điểm của nhà thầu và đặc Cảm nhận của người ra quyết định trưng của đại diện hợp pháp tham dự đấu thầu một gói thầu. Jaakko Lemberg cũng cho rằng quyết định tham dự thầu hay không thuộc người đứng đầu nhà thầu (hoặc người được ủy quyền). Thông tin đăng ký tham dự Qua phân tích những quan điểm khác nhau của các nhà khoa học đã thầu của các nhà thầu nghiên cứu sâu về đấu thầu trên thế giới, qua quy định của pháp luật Việt Nam, tác giả luận án bổ sung để hoàn thiện khái niệm đầy đủ về quyết định tham dự Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát đề xuất đấu thầu của nhà thầu như sau: “Quyết định tham dự đấu thầu một gói thầu của Nguồn: Đề xuất của tác giả
  6. 11 12 2.2.2. Các thang đo CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CỨU CHI TIẾT Để đo lường tác động của 8 nhân tố công trình nghiên cứu của tác giả đã 3.1. Nghiên cứu định tính phân tích, tổng hợp và đề xuất sử dụng 32 thang đo đo lường 8 nhân tố. Trong số đó có nhân tố mới “Thông tin đăng ký tham dự thầu của các nhà thầu” với 5 3.1.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính thang đo được luận án đề xuất. Nghiên cứu định tính nhằm thực hiện bốn mục tiêu chính: (1) Thống nhất Đối với biến phụ thuộc, công trình áp dụng 01 thang đo được tác giả các nhân tố và các thang đo của từng nhân tố và của toàn bộ đề xuất nghiên Jaakko Lemberg (2013) sử dụng trong công trình nghiên cứu đã thực hiện. cứu; (2) Hoàn thiện thang đo và hoàn thiện bảng hỏi phục vụ nghiên cứu định Để đo lường biến kiểm soát, công trình nghiên cứu của NCS có áp dụng lượng; (3) Tổng hợp ý kiến của nhà thầu về thực trạng đấu thầu, tham dự thầu hai nhóm thang đo gồm nhóm biến phản ánh tác động của tổ chức (quy mô, loại các gói thầu tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu; (4) Thu thập ý kiến của hình doanh nghiệp) và nhóm biến phản ánh đặc điểm cá nhân người đại diện nhà thầu về những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những thành hợp pháp nhà thầu (giới tính, tuổi). công, hạn chế của nhà thầu trong việc tham dự thầu các gói thầu tư vấn giám sát 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu TCXDCT thời gian qua. Mô hình nghiên cứu được xây dựng với 8 giả thuyết nghiên cứu cần được 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng đánh giá, kiểm định, gồm: Hai phương pháp nghiên cứu định tính đã được NCS áp dụng, gồm: Giả thuyết H1: nhân tố “sức hấp dẫn của gói thầu” tác động cùng chiều đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. 3.1.2.1. Khảo sát lấy ý kiến của 50 nhà thầu Giả thuyết H2: nhân tố “mong đợi của nhà thầu” tác động cùng chiều 50 nhà thầu đã tham dự thầu và đã thắng thầu 01 gói thầu dịch vụ tư vấn đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT giám sát TCXDCT trong năm 2017 được phỏng vấn theo bảng hỏi chi tiết. của nhà thầu. 3.1.2.2. Phỏng vấn sâu nhà khoa học và chuyên gia đấu thầu Giả thuyết H3: nhân tố “năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu” tác động Phỏng vấn 5 nhà khoa học và 5 chuyên gia về đấu thầu. Họ là những cùng chiều đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát giảng viên của đại học Kinh tế Quốc dân, trường đại Học Ngoại thương và một số TCXDCT của nhà thầu. tổ chức đã từng tham dự đấu thầu và thắng thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn trên Giả thuyết H4: nhân tố “các quy định và thưởng” tác động cùng chiều địa bàn thành phố Hà Nội. Họ là những nhà khoa học đã có công trình nghiên cứu đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của NCS. Trong số của nhà thầu. đó, có một số đại diện nhà thầu đã cho phép NCS trực tiếp tham gia hoạt động Giả thuyết H5: nhân tố “luật pháp” tác động cùng chiều đến quyết định chuẩn bị HSDT để tham gia đấu thầu trong những năm từ 2010 đến 2017. tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. 3.1.3. Triển khai nghiên cứu định tính và kết quả Giả thuyết H6: nhân tố “các giá trị và niềm tin” tác động cùng chiều đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. 3.1.3.1. Khảo sát sơ bộ 50 nhà thầu để hoàn thiện nhân tố và thang đo Giả thuyết H7: nhân tố “cảm nhận của người ra quyết định” tác động Thứ nhất, về các nhân tố tác động. Theo kết quả trả lời phỏng vấn của 40 cùng chiều đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát đại diện nhà thầu (đạt 80% dự kiến), có 5 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đã TCXDCT của nhà thầu. nhận được ý kiến đồng tình tuyệt đối (100% đồng ý có tác động). Có 2 nhân tố Giả thuyết H8: nhân tố “thông tin đăng ký tham dự đấu thầu của các nhà có tỷ lệ đồng thuận khá cao là nhân tố “Quy định và thưởng” có tỷ lệ đồng thầu” có tác động ngược chiều đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư thuận là 87,5%, nhân tố “giá trị và niềm tin” với tỷ lệ đồng thuận là 85%. Riêng vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. nhân tố “Năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu của nhà thầu” có 27 nhà
  7. 13 14 thầu (chiếm 67,5%) đồng ý cho rằng có ảnh hưởng đến quyết định tham dự thầu Thứ hai, các chuyên gia đấu thầu và các nhà khoa học đã cho nhiều ý kiến gói thầu của nhà thầu. giúp NCS định hình được các thang đo một cách khoa học để hoàn thiện bảng Theo kết quả trên, NCS đưa cả 8 nhân tố trên vào mô hình và bảng hỏi hỏi để thực hiện điều tra xã hội học rộng rãi trên địa bàn Hà Nội. khi nghiên cứu định lượng. 3.2. Thiết kế và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng Thứ hai, về các thang đo. Sau đây là kết quả tổng hợp: 3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng - Có 22 thang đo/chỉ báo gắn với 5 nhân tố có tỷ lệ đồng tình 100% cho Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm ba mục đích: (1) Thu thập rằng chúng có ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu đã nêu. dữ liệu để kiểm định và hình thành mô hình nghiên cứu chính thức; (2) Đo Trong số 22 thang đo trên, nhà thầu đề nghị: lường và giải thích tác động của các nhân tố, các biên đến quyết định tham dự (1) gộp hai thang đo 4 và 5 thuộc nhân tố “Mong đợi của nhà thầu” thành một thầu các gói thầu tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu; (3) Phân tích và đo thang đo với tên gọi chung là “mong muốn phát huy, tạo dựng quan hệ tốt với Chủ lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (quyết định tham dự thầu của nhà thầu đầu tư/Bên mời thầu và cá nhân có liên quan” với 22/40 nhà thầu đề nghị; với gói thầu giám sát TCXDCT) và các biến độc lập là các nhân tố tác động. (2) bỏ thang đo/chỉ báo “Thông tin về danh sách tham dự thầu” trong 3.2.2. Thiết kế phiếu câu hỏi sử dụng cho điều tra xã hội học nhân tố thứ 8 vì cho rằng đây chính là nội dung của nhân tố thứ 8. Kiến nghị Việc hoàn thiện phiếu câu hỏi sử dụng cho điều tra xã hội học đã được thứ hai này có 23/40 nhà thầu đề nghị. NCS thực hiện trên cơ sở tham vấn ý kiến 5 nhà khoa học và 5 chuyên gia về - Với 10 thang đo/chỉ báo tương ứng với ba nhân tố còn lại gồm 5 thang đấu thầu. đo nhân tố “năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu”; 2 thang đo nhân tố “các quy 3.2.3. Thiết kế quy mô mẫu điều tra định và thưởng”; và 3 thang đo nhân tố “giá trị và niềm tin” có tỷ lệ đồng thuận - Tổng thể nghiên cứu lần lượt là 67,5%, 87,5% và 85%. Đối tượng nghiên cứu là tổng thể các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có đủ - Có 25/40 nhà thầu đề nghị thay đổi thang đo “Có lợi thế cạnh tranh so tư cách pháp nhân tham dự thầu mong muốn tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư với các nhà thầu khác” thuộc nhân tố “Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu” vấn giám sát TCXDCT tổ chức trên địa bàn Hà Nội. thành “Sự thỏa mãn yêu cầu đặc thù trong HSMT”. - Tính toán cỡ mẫu 3.1.3.2. Phỏng vấn sâu các nhà khoa học và chuyên gia về đấu thầu để Áp dụng các công thức đã được các nhà khoa học trên thế giới và trong hoàn thiện thang đo nước đưa ra, có hai mức quy mô mẫu khác nhau được tính toán: (1) Dựa theo Sau đây là kết quả tham vấn ý kiến các chuyên gia: công thức thứ nhất do PGS. TS. Ngô Văn Thứ (2005) đưa ra với độ tin cậy 95% Thứ nhất, đồng ý với ý kiến: (1) Gộp 2 thang đo số 4 và 5 thuộc nhân tố quy mô mẫu là 245 nhà thầu trở lên. (2) Dựa theo công thức được nhà khoa học “Mong đợi của nhà thầu” thành một thang đo. Như vậy, nhân tố “Mong đợi của Hair, J. F và cộng sự nêu trong cuốn “Multivariate Data Analysis” vào năm nhà thầu” còn lại 7 thang đo; (2) Loại bỏ thang đo số 1 thuộc nhân tố thứ 8 1998 cho thấy quy mô mẫu tối thiểu là 200 nhà thầu. NCS đặt mục tiêu có được “Thông tin đăng ký tham dự thầu gói thầu của các nhà thầu”. Như vậy, nhân tố số quan sát với quy mô trên 245 nhà thầu hợp lệ. thứ 8 chỉ còn 4 thang đo; (3) Sửa chữa tên thang đo/chỉ báo số 1 thuộc nhân tố 3.2.4. Lựa chọn nhà thầu thuộc mẫu điều tra “Năng lực, kinh nghiệm tham dự thầu của nhà thầu” cho sát với điều kiện hoàn Phương pháp lựa chọn phần tử thuộc tổng thể nghiên cứu nêu trên được cảnh của Việt Nam. áp dụng dựa theo phương pháp “chọn mẫu xác xuất hệ thống” mà hai tác giả Như vậy, sau nghiên cứu định tính mô hình rút gọn gồm 8 nhân tố với 30 PGS. TS. Lê Công Hoa và PGS. TS. Nguyễn Thành Hiếu (2012) đã nêu ra. thang đo được hoàn thiện để thực hiện nghiên cứu đinh lượng tiếp theo.
  8. 15 16 Theo phương pháp này, danh sách 15.031 nhà thầu đã đăng ký tham dự 4.1.1. Hoạt động đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn diễn ra sôi động và đấu thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội với Cục Quản lý Đấu thầu của Bộ Kế không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh chóng qua các năm. hoạch và Đầu tư và đã được xem xét phê duyệt tư cách pháp nhân tham dự thầu 4.1.2. Các gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước bao gồm tính từ ngày 17 tháng 11 năm 2010 đến hết ngày 11 tháng 5 năm 2017 là cơ sở nhiều lĩnh vực dịch vụ tư vấn khác nhau, trong đó đấu thầu gói thầu dịch cụ tư cho việc chọn. Các phần tử thuộc mẫu nghiên cứu của tác giả là các nhà thầu vấn giám sát thi công xây dựng công trình chiếm tỷ trọng cao trong danh sách có số thứ tự: 10, 20, 30, 40,..., 15.030. Có tất cả 1.503 nhà thầu 4.1.3. Các gói thầu dịch vụ tư vấn, tư vấn giám sát TCXDCT có giá trị được lựa chọn để thu thập dữ liệu điều tra phục vụ phân tích định lượng. không cao, trong đó các gói thầu có giá trị từ 200 triệu đồng trở xuống chiếm 3.2.5. Gửi và thu thập phiếu điều tra khoảng 55% đến 65% về số lượng Phiếu điều tra đã được hoàn thiện đã được gửi đến 1.503 nhà thầu đã xác 4.1.4. Tính cạnh tranh trong đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn không cao, định bằng nhiều hình thức khác nhau: gửi thư qua bưu điện, gửi trực tiếp qua phần lớn kết quả trúng thầu có giá trúng thầu ngang bằng với giá gói thầu, văn thư, gọi điện hẹn và chuyển phát nhanh (mỗi nhà thầu một phiếu). Kết quả mức tiết kiệm trong đấu thầu còn thấp. đã nhận được 286 phiếu trả lời, trong đó có 272 phiếu trả lời hợp lệ. 4.1.5. Cơ cấu đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây 3.2.6. Xử lý dữ liệu điều tra dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội có sự thay đổi với việc xuất Các số liệu thu thập được từ phiếu điều tra đã được tổng hợp và phân tích hiện và tăng các lĩnh vực mới gắn với sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0 dựa vào phần mềm là công cụ thống kê SPSS statistic 22 để phân tích, tổng hợp 4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham dự đưa ra những luận điểm chung. Những công cụ chi tiết áp dụng trên phần mềm thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu trên địa bàn SPSS 22.0 được áp dụng gồm: (1) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Explatory thành phố Hà Nội Factor Analysis) để loại biến rác; (2) Đánh giá độ tin cậy Chronbach’s Alpha 4.2.1. Giới thiệu mẫu điều tra của các thang đo RT (Reliability Testing); (3) Phân tích nhân tố khẳng định Trong số 286 phiếu điều tra trả lời với tỷ lệ phản hồi thấp chỉ đạt 19,03%, CFA (Confirmatory Factor Analysis); (4) Kiểm định tương quan Pearson và có 272 phiếu trả lời hợp lệ. kiểm định giả thuyết nghiên cứu; (5) Phân tích hồi quy đa biến MRA (Multiple a). Về vị trí địa lý của nhà thầu: Có 68,8% là nhà thầu đến từ 12 Quận, Regression Analysis và (6) Phân tích phương sai một chiều One-Way ANOVA. 29,7% đến từ 18 Huyện của của thành phố Hà Nội. Có 1,5% là các nhà thầu CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG đến từ các tỉnh thành lân cận của Hà Nội như Tỉnh Hà Nam, tỉnh Hà Bắc, tỉnh ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN Bắc Giang. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU b). Về việc đã từng tham dự đấu thầu: Tất cả 272 nhà thầu đã phản 4.1. Tổng quan hoạt động đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ hồi phiếu điều tra hợp lệ (100%) đều đã từng tham dự đấu thầu gói thầu dịch tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam và trên địa bàn vụ tư vấn, trong đó có 237 nhà thầu đã từng tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ thành phố Hà Nội tư vấn giám sát TCXDCT (chiếm 87,1%). Chỉ có 35 nhà thầu chưa từng tham Nghiên cứu đề tài này được thực hiện trong bối cảnh hoạt động đấu thầu dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT (chiếm 12,9%). các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT trên cả nước và c). Về “vị trí” của người trả lời phiếu điều tra: Có 40,8% người trả lời Hà Nội gần đây, đặc biệt là các năm 2015 đến 2017 được mô tả qua bức tranh phiếu điều tra hợp lệ là “người đứng đầu” nhà thầu, và số còn lại là “người dưới đây. được ủy quyền” với tỷ lệ 59,2%.
  9. 17 18 d). Giới tính của những người trả lời phiếu điều tra: Trong 272 đại diện nhà thầu trả lời phiếu điều tra, có 204 là nam, chiếm 75%. Người trả lời phiếu điều tra là nữ gồm có 78 người, chiếm 25%. e). Độ tuổi của những người trả lời phiếu điều tra: Cơ cấu độ tuổi độ tuổi đại diện nhà thầu tham gia trả lời phiếu điều tra là: Nhóm trung niên từ trên 40 tuổi đến 50 tuổi chiếm 60,7%, Nhóm cao niên từ trên 50 tuổi trở lên chiếm 30,9%, nhóm trẻ tuổi từ 40 tuổi trở xuống chiếm 8,5%. 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khẳng định CFA 4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Sau hai vòng xoay nhân tố, kết quả phân tích EFA cho ta mô hình rút gọn gồm 6 nhân tố với 23 thang đo có tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu với hệ số KMO là 0,807 lớn hơn 0,5, nhỏ hơn 1 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 0,9; (4) Chỉ số tương quan tuyến tính với nhau trong mô hình hồi quy vì tất cả 6 mức ý nghĩa thích hợp so sánh CFI = 0,937 > 0,9; và (5) chỉ số RMSEA = 0,055
  10. 19 20 thực hiện hồi quy đa biến. Bảng 4.1: Trích kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson Bảng 4.4: Các hệ số của mô hình hồi quy QDTDTSHDGTMDCNT NLKN LP QDVT TTDK Hệ số hồi quy Hệ số hồi Thống kê chưa chuẩn quy chuẩn QDTD Pearson đa cộng tuyến 1 0,317 0,381 0,626 0,514 0,334 -0,329 hóa hóa T Correlation Mô hình t Sig. Sai số Hệ số Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 chuẩn Độ chấp phóng đại B Beta (Std. nhận phương sai N 272 272 272 272 272 272 272 Error) (VIF) Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2018 1 (Constant) 1,836 0,175 10,480 0,000 4.2.3.2. Mô hình hồi quy bội SHDGT 0,069 0,021 0,127 3,244 0,001 0,930 1,075 Mô hình hồi quy bội giữa 6 biến độc lập TTDK, LP, QDVT, NLKN, MDCNT 0,109 0,024 0,178 4,528 0,000 0,915 1,093 MDCNT và SHDGT với biến phụ thuộc QDTDT là có giá trị vì: (1) giá trị Sig. của phân tích hồi quy và của tất cả 6 biến độc lập đều có NLKN 0,238 0,022 0,437 10,705 0,000 0,854 1,171 giá trị < 0,05 cho ta kết luận mô hình hồi quy và 6 biến đều có có ý nghĩa; LP 0,180 0,027 0,279 6,738 0,000 0,832 1,202 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định hồi quy ANOVA QDVT 0,052 0,023 0,092 2,293 0,023 0,879 1,137 Tổng các Bình phuong TTDK -0,134 0,025 -0,206 -5,386 0,000 0,970 1,031 Mô hình df F Sig. binh phương của trung binh a. Biến phụ thuộc (Dependent Variable): QDTDT Hồi quy (Regression) 20,642 6 3,440 73,074 0,000b Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2018 Phần dư (Residual) 12,476 265 0,047 Mô hình hồi quy sử dụng hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta được biểu diễn qua công thức sau: Tổng số (Total) 33,118 271 QDTDT = 0,069 SHDGT + 0,109 MDCNT + 0,238 NLKN + 0,180 LP + Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2018 + 0,052 QDVT – 0,134 TTDK (2) kết quả R bình phương là 0,623 > 0,5 cho thấy mô hình hồi quy giải 4.2.3.3. Kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu thích được mối tương quan tuyến tính giữa các biến của mô hình. Do mô hình thực nghiệm đã loại bỏ 2 nhân tố ứng với 2 giả thuyết nghiên Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy cứu H6 và H7 đã bị loại, nên công trình nghiên cứu chỉ kiểm định 6 giả thuyết R binh phương Sai số chuẩn còn lại H1 , H2 , H3 , H4 , H5 và và H8. Kết quả cho thấy, cả 6 giả thuyết nghiên Mô hình R R binh phương hiệu chỉnh của ước lượng cứu trên đều được chấp nhận vì tất cả 6 giá trị Sig. của kiểm định đều ≤ 0,05. 1 0,789a 0,623 0,615 0,217 4.2.5. Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) Luận án đã thực hiện phương pháp phân tích phương sai một chiều (One- Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2018 way ANOVA) để đánh giá xem có sự khác biệt hay không giữa các nhóm nhà
  11. 21 22 thầu và các nhóm đại diện nhà thầu trong đánh giá 6 nhân tố độc lập (6 biến độc CHƯƠNG 5 lập) và biến phụ thuộc (quyết định tham dự thầu gói thầu giám sát TCXDCT THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ của nhà thầu). 5.1. Tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả, không có sự khác biệt giữa các nhóm nhà thầu chia theo các tiêu Công trình nghiên cứu đã thu được những kết quả nghiên cứu như sau: chí khác nhau có sự khác nhau trong đánh giá các nhân tố, các biến cũng như Thứ nhất: Đã khái quát hóa và đề xuất về mặt lý luận khái niệm đầy đủ quyết định tham dự đấu thầu gói thầu giám sát TCXDCT của nhà thầu. hơn về “Quyết định tham dự thầu của nhà thầu”. Hình 4.2 mô tả đầy đủ mô hình 6 nhân tố với 23 thang đo tác động đến Thứ hai: Phát hiện khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT trên địa tổng quát với 8 nhân tố (biến độc lập) tác động đến quyết định tham dự thầu gói bàn thành phố Hà Nội, Việt Nam đã được kiểm định. thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. Tám nhân tố đó gồm: (1) Nhân tố “sức hấp dẫn của gói thầu”; (2) Nhân tố “Mong đợi của nhà thầu”; (3) Beta = 0,437 Nhân tố “Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu”; (4) Nhân tố “Quy định và thưởng”; Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (4 thang đo) (5) Nhân tố “Luật pháp”; (6) nhân tố “Giá trị và niềm tin”; (7) Nhân tố “cảm nhận của người ra quyết định” và (8) nhân tố “Thông tin đăng ký tham dự thầu của các Beta = 0,279 nhà thầu”. Trong 8 nhân tố đó, nhân tố thứ tám là đề xuất mới của nghiên cứu sinh. Luật pháp (3 thang đo) Thứ ba: NCS đã phát triển “phiếu điều tra” để lấy ý kiến về “những nhân Quyết định tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát Beta = 0,174 tham dự TCXDCT của nhà thầu”. Mong đợi thầu gói của nhà thầu (7 thang đo) thầu dịch Thứ tư: Đã thực hiện các công cụ phân tích, kiểm định thống kê để có vụ tư vấn được kết luận về mô hình “6 nhân tố với 23 thang đo ảnh hưởng đến quyết Beta = 0,127 giám sát thi Sức hấp dẫn công xây định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu”, của gói thầu (3 thang đo) dựng công loại bỏ 2 nhân tố và loại bỏ 7 thang đo dự kiến vì không phù hợp, có độ tin trình của cậy, độ hội tụ thấp. nhà thầu Beta = 0,052 Thứ năm: Khẳng định mô hình tác động của 6 nhân tố với 23 thang đo Quy định và thưởng (2 thang đo) đảm bảo độ tin cậy cao và phù hợp với thông tin thị trường. Thứ sáu: Nhân tố mới mà NCS đề xuất cho mô hình “Thông tin đăng ký tham dự thầu của các nhà thầu” với 4 thang đo được chấp nhận trong mô hình Beta = -0,206 Thông tin đăng ký tham dự thầu của với độ tin cậy cao. các nhà thầu(4 thang đo) Thứ bẩy: Kết quả nghiên cứu cho thấy hướng tác động của 6 nhân tố đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà Hình 4.2: Kết quả mô hình các nhân tố tác động đến quyết định thầu đúng như giả thuyết đã nêu. tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công Thứ tám: Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tác động của từng nhân tố trình của nhà thầu đến quyết định tham dự thầu gói thầu tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu. Trừ Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2018 nhân tố “Thông tin đăng ký tham dự thầu của nhà thầu” có tác động ngược chiều
  12. 23 24 đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu trên của nhà thầu, trong 5 nhân tố có 5.2.2.2. Bổ sung vào các quy định (luật, nghị định) đấu thầu quy định tác động dương (cùng chiều) thứ tự tác động được sắp xếp như sau: (1) Nhân tố “nghiêm cấm việc đưa những yêu cầu đặc thù của gói thầu vào hồ sơ mời thầu, có tác động mạnh nhất trong 5 nhân tố trên là nhân tố “Năng lực kinh nghiệm hồ sơ yêu cầu” của nhà thầu – NLKN”; (2) Nhân tố có mức tác động được xếp thứ hai là nhân Thực tế rất nhiều nhà thầu bất bình với những quy định “yêu cầu có tính tố “Luật pháp – LP”; (3) Nhân tố có mức tác động được xếp thứ ba là nhân tố chất đặc thù của gói thầu” được đưa vào trong hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu” “Mong đợi của nhà thầu – MDCNT”; (4) Nhân tố có mức tác động được xếp như một thách đố nếu nhà thầu muốn vượt qua vòng đánh giá về kỹ thuật. Tình thứ tư là nhân tố “Sức hấp dẫn của gói thầu”; và (5) Nhân tố “Quy định và trạng trên cần được chấm dứt bằng cách bổ sung vào các quy định về đấu thầu thưởng” có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong số 5 nhân tố có tác động cùng nội dung “ nghiêm cấm” những hành vi như vậy. chiều nêu trên. 5.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiếm soát, giám sát hoạt động đấu thầu, phát Thứ chín: Kết quả phân tích phương sai một chiều one – way ANOVA hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi ngăn cản tham dự đấu thầu của nhà thầu cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm đại diện nhà thầu trả lời phiếu NCS đề xuất: Thứ nhất, phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm điều tra trong việc đánh giá tác động của nhân tố cũng như của biến phụ soát, giám sát hoạt động đấu thầu, hoạt động đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc “Quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của giám sát TCXDCT; Thứ hai, phải xử lý thật nghiêm những sai phạm đã được nhà thầu. phát hiện trong đấu thầu; Thứ ba, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân Thứ mười: Kết quả nghiên cứu của công trình cho phép giải thích một số đã dũng cảm đấu tranh để phát hiện “những hành vi tinh vi” ngăn cản sự tham hiện tượng xẩy ra trong quá trình nhà thầu ra quyết định tham dự thầu các gói gia của nhà thầu đảm bảo sự “công bằng, bình đẳng” giữa các nhà thầu. thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT trên địa bàn thành hố Hà Nội nói riêng. 5.2.2.4. Các công ty, doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị trường học (nhà thầu) cần quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng và công khai chế độ thanh quyết 5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu toán và khen thưởng cho các hoạt động chuẩn vị tham dự thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu Để khuyến khích tham dự thầu, nhà thầu cần quan tâm hơn nữa đến việc 5.2.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta đối với hoạt động đấu thầu có những quy định rõ ràng đối với việc chuẩn bị tham dự thầu trên tinh thần Công trình nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị trên cơ sở quán “không được xem việc không thắng thầu là do lỗi của những người thực hiện”. triệt định hướng của Đảng và Nhà nước ta đối với hoạt động đấu thầu. 5.2.2.5. Chấn chỉnh mạnh mẽ công tác đào tạo về đấu thầu cho đội ngũ 5.2.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu cán bộ chuyên môn về đấu thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu Ba giải pháp được đề xuất, gồm: (1) Ban hành chương trình đào tạo chuẩn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tham dự đấu thầu của các nhà thầu đối về đấu thầu; (2) Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo phải thực chất; (3) Thay đổi với gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT đã được phân tích và nêu lên. phương pháp đào tạo để tạo sự hấp dẫn, hứng thú hơn đối với người học. 5.2.2.1. Kiến nghị bổ sung vào các quy định về đấu thầu (luật hoặc Nghị 5.2.2.6. Xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đấu định) quy định “Nghiêm cấm hành vi chia nhỏ gói thầu thiếu căn cứ xác đáng” thầu Kiến nghị thực hiện nghiêm túc ba giải pháp cụ thể: Thứ nhất, cần phải Vì nhiều lý do như đã phân tích, NCS kiến nghị phải đưa nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát thường xuyên, liên tục các hoạt động đấu thầu. Thứ “nghiêm cấm hành vi chia nhỏ gói thầu khi lập kế hoạch đấu thầu” cho toàn bộ hai, phải xử lý thật nghiêm khắc những tập thể, cá nhân sai phạm dù người đó dự án hay toàn bộ công trình xây dựng vào các quy định (luật, nghị định) đấu là ai. Thứ ba, khen thưởng và bảo vệ những người dũng cảm, có công phát hiện thầu để điều chỉnh hành vi của chủ đầu tư. và tố cáo các sai phạm trong đấu thầu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
111=>0