intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nhận diện những hạn chế về phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THANH HẰNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2019
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn Nơi công tác: Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng Nơi công tác: Viện nghiên cứu Đông Nam Á Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Nhật Quang Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Minh Châu Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam vào hồi:….. giờ......phút, ngày …… tháng ……. năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, Khu công nghiệp (KCN) được coi là “hạt nhân” cho phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Việc hình thành và phát triển các KCN đã và đang là giải pháp quan trọng đề các quốc gia thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát triển nền công nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Mô hình phát triển các KCN đã có lịch sử phát triển lâu đời bắt đầu từ những nước có nền công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến các quốc gia có nền kinh tế công nghiệp phát triển sau như Hàn Quốc, Singapore,…và hiện nay tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, phát triển các KCN đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Tại Việt Nam, các mô hình KCN được hình thành và phát triển mạnh mẽ từ công cuộc đổi mới mở cửa nền kinh tế năm 1986, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương. Nhận thức rõ những đóng góp quan trọng của các KCN đối với nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về phát triển các KCN và khẳng định phát triển các KCN là một trong những định hướng quan trọng để thực hiện mục tiêu đến năm 2030 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [21]. Cho đến nay, trải qua hơn 30 năm đổi mới, các KCN vẫn được coi là mô hình ưu việt nhất trong thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là tạo lập việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp khu công nghiệp (DNKCN) đang sử dụng công nghệ sản xuất thấp, khai thác lợi thế và tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ, dẫn đến hệ quả năng lực nguồn nhân lực (NLNNL) thấp, khả năng thích ứng và làm chủ khoa học công nghệ của họ còn hạn chế. Hơn nữa, sự phát triển của các KCN làm cho quan hệ cung cầu lao động vừa thiếu lại vừa thừa; thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao, công nhân kỹ thuật, lao động có kỹ năng và thừa lao động phổ thông [41, tr.1]. Hiện nay, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 1
  4. công nghiệp (CMCN) 4.0 đang tạo đà để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, NNL chi phí thấp sang phát triển kinh tế dựa vào NNL tri thức và có kỹ năng. Điều này cho thấy, các DNKCN đang phải đối mặt với thách thức trong việc phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) và ngày càng được nâng cao để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD). Là một tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, Bắc Giang được biết đến với tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng sản. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát huy lợi thế về địa kinh tế và tiềm năng của tỉnh, Bắc Giang đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển mạnh các KCN, coi đây là khâu đột phá trong việc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp. Tính đến hết năm 2018, tỉnh Bắc Giang có 6 khu công nghiệp được Chính Phủ phê duyệt, trong đó có 4 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động chính thức, bao gồm KCN Đình Trám, KCN Quang Châu, KCN Vân Trung và KCN Song Khê-Nội Hoàng. Theo số liệu thống kê của Ban Quản lý khu công nghiệp (BQLKCN) tính đến tháng 6/2018, các KCN tỉnh Bắc Giang có 208 DN, chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực sản xuất điện, điện tử, cơ khí chế tạo, dệt may và các lĩnh vực sản xuất khác, trong đó, DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm 71,69% [29]. Hầu hết các DN đều có nhu cầu sử dụng lao động rất lớn đáp ứng yêu cầu SXKD. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng NNL nói chung và chất lượng NNLCMKT trong các DNKCN nói riêng còn thấp, chủ yếu là lao động có trình độ kỹ thuật thấp, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn hạn chế. Kỹ năng, tay nghề và tác phong lao động công nghiệp của NNL còn yếu nên chưa đáp ứng được cường độ làm việc lâu dài và những yêu cầu mới trong sử dụng vận hành máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, thái độ lao động của NNL tại các DNKCN nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với quá 2
  5. trình sản xuất công nghiệp. Phần lớn NNL xuất thân từ nông thôn, mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. NNL chưa được trang bị các kiến thức, kỹ năng tương tác xã hội, làm việc theo nhóm, khả năng chịu trách nhiệm còn thấp và ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Do đó, phát triển NNL nói chung và phát triển NNLCMKT nói riêng là rất cần thiết đói với các DNKCN tỉnh Bắc Giang để thích ứng với cuộc CMCN 4.0 hiện nay. Muốn làm được điều đó, bản thân mỗi DNKCN cần nhanh chóng đánh giá và nhìn nhận đúng về thực trạng năng lực NNLCMKT và đánh giá về các biện pháp phát triển NNLCMKT của tổ chức, để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi cần làm gì để có thể phát triển hơn nữa trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ lao động và duy trì được sự cam kết gắn bó trung thành của NNLCMKT với tổ chức. Từ những nhận định và đánh giá cấp thiết trên đặt ra yêu cầu cần có hệ thống lý luận và những phân tích thực tiễn đúng đắn về năng lực NNLCMKT, các biện pháp phát triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang, làm cở sở đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật hơn nữa cho các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang nhằm cạnh tranh và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn chủ đề: “Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Nhận diện những hạn chế về phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
  6. 3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án: Là phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển về năng lực thực hiện công việc của NNL, qua đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các bên liên quan để phát triển hơn nữa năng lực thực hiện công việc cho NNLCMKT đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động SXKD của các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu sâu một số nội dung chủ yếu của phát triển năng lực thực hiện công việc của nguồn nhân lực tại các KCN bao gồm: (1) Đánh giá hiện trạng NNLCMKT; (2) Đào tạo NNLCMKT; (3) Bố trí sử dụng NNLCMKT; (4) Đãi ngộ NNLCMKT; (5) Phát triển văn hóa doanh nghiệp. Chủ thể phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật là các DNKCN với sự hỗ trợ quản lý của Ban Quản lý khu công nghiệp, Ủy Ban nhân dân tỉnh và Chính phủ. - Phạm vi thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang trong 5 năm từ 2014-2018, từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các DN thuộc các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể tập trung tại 4 KCN bao gồm: (1) Đình Trám; (2) Quang Châu; (3) Song Khê -Nội Hoàng; (4) Vân Trung. Đây là những khu công nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài hơn so với các KCN khác tại tỉnh Bắc Giang, hơn nữa, trong những năm vừa qua, sự phát triển của bốn KCN này đã góp phần thu hút đầu tư lớn và đóng góp mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh Bắc Giang nói riêng và của Quốc gia nói chung. 4
  7. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chung cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và chuyên ngành kinh tế nói riêng như phân tích định tính (áp dụng kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê phân tích, phân tích só sánh và tổng hợp) kết hợp với phân tích định lượng. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Về lý luận: - Luận án đã tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển NNL, phát triển NNLCMKT nói chung và trong các DNKCN nói riêng. Luận án đưa ra quan điểm riêng về các biện pháp chủ yếu phát triển NNLCMKT trong các DN: Phát triển NNLCMKT không chỉ tập trung vào công tác đào tạo, bố trí sử dụng hiệu quả mà còn các hoạt động quan trọng khác bao gồm: Đánh giá NNLCMKT, đãi ngộ NNLCMKT và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Một trong những đóng góp mới về lý luận của luận án là xem xét công tác phát triển NNLCMKT tại các DNKCN dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi các DNKCN cần phát triển hơn nữa năng lực NNLCMKT đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh. - Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm phát triển NNL của quốc tế như: Singapore, Trung Quốc và Nhật Bản và rút ra một số bài học có giá trị áp dụng cho các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Về thực tiễn: - Phát triển NNLCMKT đặt trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 là nội dung nghiên cứu mới đối với các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ hiện trạng năng lực NNLCMKT về kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động và những hạn chế về phát triển NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Từ đó, luận án chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu phát triển hơn nữa NNLCMKT cho các DNKCN tỉnh Bắc Giang đến năm 5
  8. 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích luận án nhằm đóng góp thêm một phần lý luận về khung phân tích phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp. Luận án làm rõ hơn hiện trạng năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và phát triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang, từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị phát triển hơn nữa NNLCMKT trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp. Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang. Chương 4: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang. 6
  9. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Các nghiên cứu về nguồn nhân lực Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực và tác giả tổng hợp chủ yếu các nghiên cứu theo hai hướng: Nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá năng lực nguồn nhân lực; Và (2) nghiên cứu về nâng cao năng lực nguồn nhân lực trong tổ chức. Trong đó, các nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá năng lực nguồn nhân lực thường tập trung phân tích các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, tác phong làm việc, phẩm chất về tính cách, trí tuệ và sự sáng tạo tiêu biểu có các nghiên cứu của các tác giả: Andrew Matthews (2002), Newton và cộng sự (2005), Deniel Goleman (2007), Keren Nesbitt Shanor (2007), Sharma (2009), Srabani Ganguli (2010), Monica M Lee (2012), Napoleon Hill (2014), Wayne Cordeiro (2015), Dale Carnegie (2016), John C. Maxwell (2018). Các nghiên cứu về nâng cao năng lực nguồn nhân lực đều thống nhất nâng cao năng lực nguồn nhân lực nhằm mục đích phát triển kiến thức, kỹ năng và nhận thức cho mỗi người, qua đó, gia tăng đóng góp hiệu quả hơn cho tổ chức. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh học tập, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động chủ yếu nâng cao năng lực của nguồn nhân lực trong tổ chức, tiêu biểu có các nghiên cứu như: Z. Griliches. (1997), Stella M.Nkomo và cộng sự (2010), Word Bank (2014). 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về chủ đề PTNNL trong tổ chức. Các nghiên cứu này đều tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến NNL, vai trò của NNL, PTNNL đối với tổ chức và phân tích mối quan hệ giữa PTNNL với sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Các nghiên 7
  10. cứu tiêu biểu của các tác giả bao gồm: Theodore Schultz (1961), Leonard Nadler (1984), Theodore W.Schultz (1993), Cenze D. A, Robbins S (1994), Z. Griliches (1997), Sambrook, S (2004), Kristine Sydhage, Peter Cunningham (2007), Monica M Lee (2012), David Mc Guire (2014),...Các nghiên cứu này tập trung làm rõ khái niệm NNL, PTNNL và nội dung các hoạt động PTNNL trong tổ chức. 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang mang đến nhiều cơ hội cũng như đặt ra nhiều thách thức với các tổ chức về chiến lược PTNNL đáp ứng được yêu cầu mới. Do đó, những năm gần đây rất nhiều tác giả đã nghiên cứu PTNNL nhằm định hướng phát triển và nâng cao hơn nữa năng lực NNL đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của tổ chức. Trong đó tiêu biểu là các nghiên cứu sau: 1.2.1. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chủ yếu làm rõ nội hàm về nội dung phát triển nguồn nhân lực và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực, điển hình là các nghiên cứu của các tác giả như: Bùi Văn Nhơn (2006), Lê Thị Mỹ Linh (2009), Đinh Văn Toàn (2010), Nguyễn Vân Thùy Anh (2014), Nguyễn Thị Thanh Quý (2016),... 1.2.2. Các nghiên cứu về phát triển năng lực nguồn nhân lực Các nghiên cứu về phát triển năng lực nguồn nhân lực chủ yếu xem xét theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) Các nghiên cứu này đã đóng góp đáng kể các lý luận khoa học về các tiêu chí đánh giá CLNNL và nâng cao CLNNL. Về đóng góp thực tiễn, các nghiên cứu này đều đã phân tích thực trạng CLNNL, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong CLNNL và đề xuất các giải pháp nâng cao hơn CLNNL của tổ chức. Các nghiên cứu tiêu biểu 8
  11. bao gồm: Nguyễn Ngọc Tú (2012), Trương Minh Đức (2013), Phạm Anh (2015),... Nhìn chung, các nghiên cứu được tác giả tổng hợp, trình bày ở trên đều là những công trình tiêu biểu có liên quan đến đề tài của tác giả, các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, nội dung các hoạt động phát triển nguồn nhân lực, cùng các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đều là những tài liệu tham khảo giá trị để tác giả hoàn thiện công trình nghiên cứu này. 1.2.3. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp Những năm gần đây, chủ đề phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm nghiên cứu nhằm đóng góp giải pháp, kiến nghị hữu ích cho sự phát triển của các khu công nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một số nghiên cứu điển hình là các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học của các tác giả như: Mai Văn Nam và Nguyễn Thanh Vũ (2010), Lê Thanh An (2011), Nguyễn Xuân Chính và Đỗ Thị Vân Liên (2012), Cảnh Chí Hoàng và Ngô Thị Hồng Giang (2013), Cảnh Chí Hoàng (2014), Lê Quang Hiếu (2015), Vũ Thị Hà (2016), Nguyễn Thị Thùy Dung (2016), Huỳnh Thị Thu Sương (2016), Võ Thị Ngọc Lan và Nguyễn Trí (2017),... 1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án 1.3.1.Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề chất lượng nguồn nhân lực, năng lực nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các nghiên cứu này đề trình bày cơ sở lý luận về các khái niệm, nội dung vấn đề nghiên cứu và trình bày một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ở trong bối cảnh nghiên cứu. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã vận 9
  12. dụng và kế thừa hiệu quả các khung lý thuyết từ các công trình nghiên cứu ở nước ngoài. Về PTNNL tại các KCN, các nghiên cứu trong nước chủ yếu quan tâm đến khía cạnh quản lý của nhà nước đối với phát triển NNL cho các KCN mà chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu chủ đề này dưới góc nhìn của DN với chức năng quản trị nhân sự. Do vậy, một số khoảng trống nghiên cứu được rút ra như sau: 1.3.2. Khoảng trống trong nghiên cứu - Thứ nhất, các nghiên cứu về PTNNL KCN ở trên chủ yếu đứng trên quan điểm quản lý của BQLKCN, của Nhà nước đối với vấn đề PTNNL, còn thiếu những nghiên cứu sâu dưới góc nhìn từ phía DN thực hiện các hoạt động PTNNL trong tổ chức. - Thứ hai, các nghiên cứu trên chủ yếu đánh giá CLNNL nói chung và NNL KCN thông qua các tiêu chí về thể lực, trí lực, tâm lực. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá về trí lực và tâm lực chưa được đánh giá một cách sâu sắc, chưa gắn với năng lực thực hiện công việc của NNLKCN. Đặc biệt, các phân tích và giải pháp được đưa ra bởi các nghiên cứu trên chưa gắn với yêu cầu về năng lực NNLCMKT trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. - Thứ ba, các hoạt động chủ yếu PTNNL trong tổ chức bao gồm: Đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, và phù hợp về cơ cấu NNL. Tuy nhiên, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay thì sự xuất hiện của Robot và trí tuệ nhân tạo là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ dư thừa NNL có trình độ thấp, NNL lao động phổ thông không đáp ứng được yêu cầu về CMKT trong DNKCN. Do đó, theo tác giả luận án, trong bối cảnh hiện nay làm thế nào để phát triển trình độ CMKT và nâng cao thái độ và tác phong lao động công nghiệp cho NLĐ thích ứng với môi trường KHCN mới trong hiện tại và tương lai là chủ đề cấp thiết đối với các DNKCN. - Thứ tư, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có những giải pháp sâu sắc cho vấn đề phát triển trình độ 10
  13. CMKT, phát triển kỹ năng và nâng cao thái độ lao động công nghiệp cho NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang. 1.3.3. Hướng nghiên cứu của luận án - Về cách tiếp cận: Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các DN tại 4 khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang. Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là các biện pháp phát triển năng lực thực hiện công việc của nguồn nhân lực và đảm bảo giữ chân nhân tài gắn bó lâu dài với tổ chức. - Về biện pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật: Luận án nghiên cứu tập trung vào 5 biện pháp chủ yếu phát triển năng lực và duy trì sự cam kết gắn bó của NNL, đó là: (i) Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực; (2) Đào tạo nguồn nhân lực; (3) Bố trí sử dụng nguồn nhân lực; (4) Đãi ngộ nguồn nhân lực; (5) Phát triển văn hóa doanh nghiệp. - Về nội dung nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa và phát triển những lý luận về phát triển NNLCMKT; (2) Phân tích hiện trạng NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang, tập trung phân tích sâu hiện trạng về năng lực NNLCMKT; (3) Phân tích thực trạng phát triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang; (4) Chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế phát triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang và (5) đề xuất một số giải pháp và kiến nghị phát triển hơn NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Về bối cảnh phát triển nguồn nhân lực: Cơ sở lý thuyết, các phân tích, đánh giá về năng lực NNL, phát triển nguồn nhân lực, giải pháp phát triển hơn nữa nguồn nhân lực tại các KCN tỉnh Bắc Giang được đặt trong bối cảnh mục tiêu phát triển bền vững của các DNKCN trong tiến trình phát triển khoa học công nghệ mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu 11
  14. Thứ nhất, cơ sở lý thuyết nào có thể áp dụng cho phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các DN? Thứ hai, năng lực thực hiện công việc của nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang hiện tại như thế nào? Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang còn những bất cập gì? Tại sao? Thứ tư, những giải pháp và kiến nghị nào để nâng cao hơn nữa năng lực thực hiện công việc cho NNL và hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu - NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và tác phong lao động công nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khu công nghiệp. - Các biện phát phát triển NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang còn nhiều bất cập, chưa phát huy năng lực thực hiện công việc cho người lao động và chưa tạo được sự gắn kết trung thành của người lao động đối với tổ chức. - Cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi NNL, đặc biệt là NNLCMKT không ngừng được nâng cao năng lực về trình độ hiểu biết, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và thái độ, tác phong lao động chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của các DNKCN. 12
  15. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật và vai trò của phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.1.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp Luận án trình bày một số khái niệm về: Khu công nghiệp; Doanh nghiệp khu công nghiệp; Nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp; Phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp. 2.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.2.1. Số lượng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật phù hợp tại các khu công nghiệp 2.2.2. Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.2.3. Phát triển năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.2.3.1. Về kiến thức: Kiến thức về ngành nghề công việc; Kiến thức về văn hóa, xã hội; Kiến thức về chính trị, pháp luật; Kiến thức về an toàn lao động; Kiến thức về ngoại ngữ. 2.2.3.2. Về kỹ năng: Kỹ năng cứng (Kỹ năng thực hiện các thao tác kỹ thuật liên quan đến công việc; Kỹ năng sử dụng công cụ, phương tiện lao động; Kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị; Kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị bảo hộ và an toàn lao động; Kỹ năng hiểu và viết 13
  16. báo cáo kỹ thuật); Và kỹ năng mềm (Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng học tập suốt đời). 2.2.3.3. Về thái độ làm việc: Tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động; Khả năng tận tụy và chịu áp lực công việc; Tâm thái làm việc. 2.3. Các biện pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp 2.3.1. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực 2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực 2.3.3. Bố trí sử dụng nguồn nhân lực 2.3.4. Đãi ngộ nguồn nhân lực 2.3.5. Phát triển văn hóa doanh nghiệp 2.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trên thế giới và bài học vận dụng cho khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 2.4.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Singapore 2.4.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Trung Quốc 2.4.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Nhật bản 2.4.4. Bài học kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang Một là, đánh giá NNL cần thực hiện thường xuyên và gắn với xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển NNL. Hai là, hoạt động giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng để phát triển năng lực, kỹ năng cho NNL, do đó, cần được quan tâm thực hiện thường xuyên để bồi dưỡng nâng cao năng lực NNL nói chung và NNLCMKT nói riêng. Ba là, đãi ngộ nhân lực cần chú trọng quan tâm đến đời sống tinh thần cho NLĐ. Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp mạnh thông qua triết lý quản lý con người gắn với quá trình phát triển DN trong mọi giai đoạn. 14
  17. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG 3.1. Khát quát chung về nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trên hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với vị trí địa lý và giao thông thuận tiện, tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển quan hệ kinh tế, thông thương với các vùng và các nước trong khu vực và trên thế giới. Dù có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển, tuy nhiên các KCN của tỉnh Bắc Giang được hình thành và phát triển khá chậm so với các tỉnh và thành phố khác trên cả nước. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, đến nay, Bắc Giang đã có 6 khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích 1.462 ha, thu hút hàng nghìn doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Trong đó, có 4 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích quy hoạch 1.058 ha, bao gồm: KCN Đình Trám, KCN Song Khê - Nội Hoàng, KCN Quang Châu và KCN Vân Trung; 2 KCN Hòa Phú và Việt Hàn đang trong quá trình triển khai đầu tư và mới được quy hoạch. 3.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang Một là, các KCN của tỉnh Bắc Giang đều nằm ở khu vực có vị trí thuận lợi cho phát triển công nghiệp; Hai là, Các KCN tỉnh Bắc Giang có quy mô nhỏ, tính trung bình các KCN có diện tích khoảng 267,5ha/1 KCN; Ba là, tính đa sở hữu từ phía các nhà đầu tư. Từ những đặc điểm riêng này đặt ra yêu cầu cho các DNKCN cần phát triển sao cho tương xứng với những tiềm năng thế mạnh của vùng để tận dụng được những thuận lợi và hạn chế được những thách thức. 15
  18. 3.1.3. Tổng quát về các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang Theo số liệu thống kê từ Ban quản lý khu công nghiệp, tính đến tháng 6 năm 2018, các KCN Bắc Giang có 208 doanh nghiệp đang hoạt động sản suất kinh doanh. Trong đó, KCN Đình Trám có 96 DN; KCN Quang Châu có 16 DN; KCN Song Khê – Nội Hoàng có 32 DN và KCN Vân Trung có 64 DN. Trong đó số DN FDI chiếm tỷ lệ lớn tới 75% tổng số DN KCN. Các ngành nghề đầu tư chủ yếu của các DN KCN bao gồm: Gia công, lắp ráp linh kiện điện tử, cơ khí chế tạo, pin năng lượng mặt trời và may mặc,...[104]. Trong đó, các DN hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp linh kiện điện tử chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó đến các DN sản xuất vật liệu xây dựng và tiếp đến là các DN sản xuất gia công hàng may mặc, gia công cơ khí và sản xuất chế biến gỗ, sản xuất nước sạch,...Trong những năm qua, sự hình thành và phát triển của các DNKCN đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh đáng kể đóng góp cho sự phát triển KCN và phát triển của tỉnh Bắc Giang như sau: Thứ nhất, về kết quả thu hút đầu tư và triển khai thực hiện dự án của các nhà đầu tư. Thứ hai, về trình độ kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý trong các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Thứ ba, về kết quả sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách. Thứ tư, về giải quyết việc làm và thu nhập của người lao động. 3.1.4. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang Về quy mô nguồn nhân lực: Tính đến hết tháng 6/2018, tổng số lao động đang làm việc trong 208 DN KCN là 82.312 lao động. Thu hút và sử dụng nhiều lao động nhất là KCN Vân Trung với 30.208 lao động và KCN Đình Trám với 23.549 lao động. Số lao động làm việc trong hai KCN khác lần lượt là: KCN Song Khê – Nội Hoàng (7.309 lao động); KCN Quang Châu (21.246 lao động). 16
  19. Về cơ cấu nguồn nhân lực: Theo giới tính, theo vị trí việc làm và cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Theo Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật (CMKT) chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu vẫn là nguồn nhân lực phổ thông (chưa có CMKT), cơ cấu nguồn nhân lực theo chuyên môn kỹ thuật được chi tiết tổng hợp các năm qua bảng 3.7 bên dưới. Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2014-2018 Đơn vị: Người Trình độ đào Stt 2014 2015 2016 2017 T6/2018 tạo Lao động có I 13.098 15.098 15.901 19.677 23.668 CMKT 1 Trên đại học 2.546 2.992 3.178 4.218 5.435 2 Đại học 3 Cao đẳng 2.467 2.969 2.982 3.519 3.775 4 Cao đẳng nghề Trung cấp 5 chuyên nghiệp 2.777 2.647 2.501 2.707 3.098 6 Trung cấp nghề 7 Sơ cấp nghề 5.308 6.490 7.240 9.233 11.360 Lao động chưa II 32.684 32.120 37.635 51.701 58.644 có CMKT Tỷ trọng lao động 27,5 31,9 29,7 27,5 28,7 CMKT (%) Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2015 tăng so với năm 2014 là 15,3% Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2016 tăng so với năm 2015 là 5,3% Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2017 tăng so với năm 2016 là 23,7% Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2018 tăng so với năm 2017 là 20,3% Tổng I + II 45.782 47.218 53.536 71.387 82.312 Nguồn: Ban nhân sự Ban Quản lý khu công nghiệp năm 2018 và tính toán của tác giả 17
  20. 3.2. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật Theo số liệu từ Ban Quản lý KCN tỉnh Bắc Giang cho thấy tại thời điểm tháng 6/2018, trong tổng số 82.312 NLĐ đang làm việc trong các DN KCN Bắc Giang có 23.668 lao động có CMKT (chiếm 28,7%) và các năm trước đó lần lượt là năm 2017 là 19.677 NLĐ (chiếm 27,5%); Năm 2016 là 15.901 NLĐ (chiếm 29,7%); Năm 2015 là 15.098 NLĐ (chiếm 31,9%) và năm 2014 là 13.098 NLĐ (chiếm 27,5%). Về cơ cấu NNLCMKT, theo kết quả khảo sát thì trong số 12,6% NNLCMKT thì NNL có độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm tới trung bình 85%. Trong số đó, phần lớn là NNL có trình độ sơ cấp nghề chiếm 13,5%, NNL tốt nghiệp từ CĐ, ĐH và trên ĐH chiếm 12,7%. Về cơ cấu NNLCMKT theo ngành nghề: Nhu cầu sử dụng NNLCMKT khác nhau giữa các DN và ngành nghề, trong đó ngành dệt may, điện-điện tử và chế tạo cơ khí là ba ngành chiếm tỷ trọng số NNLCMKT cao nhất với lần lượt là: 15,7%; 10,45% và 7,9%; Thấp nhất là NNLCMKT thuộc ngành chế biến sản xuất với 6,55% và 59,4% là NNL ở các nhóm ngành khác. 3.2.2. Về năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật Năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật được phân tích đánh giá qua các nhóm tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc. 3.3. Thực trạng các biện pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp Bắc Giang 3.3.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực Thông qua khảo sát NNLCMKT và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo từ các DNKCN, luận án trình bày, phân tích và 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1