intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định thành phần loài rong biển và các đặc trưng phân bố của chúng; đánh giá được các loài rong biển có tiềm năng kinh tế cơ sở để thiết lập và quản lý các khu vực khai thác, bảo tồn các loài rong biển ở tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… NGUYỄN THỊ THU HẰNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG KINH TẾ RONG BIỂN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Sinh Thái Học Mã số: 9420120 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm. Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Tú. Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2021` Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Rong biển là tài nguyên biển với các giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp rất cao. Nên hầu hết các quốc gia có biển đều rất quan tâm đến nguồn lợi này. Ở nước ta hiện nay, nuôi trồng rong biển đang là một trong ngành mới (thay cho nghề nuôi tôm tuyền thống đang bị khủng hoảng về giá trị lợi nhuận và ô nhiễm đầm nuôi). Rong biển là những đối tượng đang có nhiều triển vọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân ven biển. Tại các vùng biển ven bờ, các đảo của nước ta, hiện nay đã phát hiện được khoảng 800 loài rong biển. Tại các vùng biển ven bờ, các đảo của nước ta, hiện nay đã phát hiện được khoảng 800 loài rong biển, ở Phú Yên, đã có một số nghiên cứu về rong biển, trong các nghiên cứu công bố chính thức cho tỉnh Phú Yên có 34 loài gồm 6 loài Tảo lam (Cyanophyta), 8 loài Rong lục (Chlorophyta), 9 loài Rong nâu (Phaeophyta) và 11 loài Rong đỏ (Rhodophyta) . Trong khi các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung Bộ và Nam Trung Bộ cho thấy, tính đa dạng loài rong biển khá cao như Quảng Ngãi có 190 loài, Bình Định 78 loài, Khánh Hòa 516 loài, Ninh Thuận 121 loài, Bình Thuận 210 loài . Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra trong đề tài luận án này là có bao nhiêu loài rong biển, đặc trưng phân bố của loài, và trữ lượng của một số loài rong có giá trị làm thực phẩm, dược phẩm, ... sẽ được ghi nhận ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên? Để có thể trả lời câu hỏi trên, nghiên cứu sinh xây dựng đề tài luận án: “Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển tỉnh Phú Yên” với các mục tiêu và nội dung như sau: 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Mục tiêu lâu dài: Góp phần nghiên cứu khu hệ rong biển Việt Nam Mục tiêu trước mắt - Xác định thành phần loài rong biển và các đặc trưng phân bố của chúng - Đánh giá được các loài rong biển có tiềm năng kinh tế cơ sở để thiết lập và quản lý các khu vực khai thác, bảo tồn các loài rong biển ở tỉnh Phú Yên. 3.Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Để thực hiện được các mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu đã được thực hiện bao gồm: 1. Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố rong biển. 2. Xác định các loài rong biển có tiềm năng kinh tế và phân tích thành phần hóa học của một số loài rong kinh tế. 3. Lập bản đồ phân bố không gian và ước tính sinh khối của một số loài rong kinh tế ở tỉnh Phú Yên.
  4. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển trên thế giới Nghiên cứu đa dạng sinh học của rong biển cũng như các loài thực vật khác được bắt đầu đẩy mạnh từ khi hệ thống học các sinh giới do Carl Linnaeus đề xuất. Các nghiên cứu phân loại học rong biển và hệ thống học rong biển được bổ sung và đóng góp bởi nhiều nhà khoa học trong giai đoạn thế kỉ 17 đến 19. 1.1.1. Về hệ thống học Cho đến nay, trên thế giới đã phát hiện được khoảng 12.000 loài rong biển được sắp xếp trong 4 ngành : ngành rong đỏ (> 7.000 loài; ngành rong nâu > 2.000 loài ; ngành rong lục khoảng 1.500 loài ; và ngành vi khuẩn lam (tảo xanh lam) áng chừng 1.500 loài . 1.1.2. Về nuôi trồng rong biển Các loài rong được nuôi trồng chủ yếu thuộc khoảng 30 chi Agardhiella, Eucheuma, Gelidium, Gigartina, Gracilaria, Hydropuntia, Hypnea, Kappaphycus, Meristotheca, Porphyra (ngành rong Đỏ - Rhodophyta); Saccharina, Laminaria, Undaria,Cladosiphon (ngành rong Nâu - heterokontophyta hay Phaeophyta) và Monostroma, Ulva, Caulerpa (ngành rong Lục - Chlorophyta). Các loài thuộc các chi Agardhiella, Gelidium, Gigartina, Porphyra, Saccharina, Laminaria, Undaria, Monostroma, Ulva thường được nuôi trồng ở vùng biển ôn đới còn các loài thuộc các chi Eucheuma, Gracilaria, Hydropuntia, Hypnea, Kappaphycus, Cladosiphon, Caulerpa được nuôi trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới 1.1.3. Sử dụng rong biển. Từ lâu rong biển được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc; chiết một số loại keo (agar, alginate, carrageenan); sản xuất khí đốt; phân bón; xử lý môi trường; làm thức ăn như một dạng thực phẩm xanh cho con người, dùng làm dược liệu 1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển ở Việt Nam. 1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học rong biển ở Việt Nam. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về rong biển giai đoạn trước năm 1954 hoàn toàn do người nước ngoài thực hiện ... Sau năm 1954, việc nghiên cứu này mới bắt đầu do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện v.v.. Một số công trình nghiên cứu đã được xuất bản như Rong biển Việt Nam - phần phía Nam, Rong biển Việt Nam - phần phía Bắc, Rong Mơ, Rong Câu Việt Nam, nguồn lợi và sử dụng, Rong Lục (Chlorophyta) – Các taxon vùng biển Việt Nam. Hiện tại, ở Việt Nam đã phát hiện được khoảng 800 loài rong biển.... 1.2.2. Nghiên cứu nguồn lợi rong biển ở Việt Nam. Ở miền Nam, trước 1975, chỉ có một công trình duy nhất đề cập tới nguồn lợi rong biển, đó là công trình của Lương Công Kỉnh. Ở miền Bắc có rất nhiều công trình nghiên cứu về rong biển đã được tiến hành ở nhiều vùng Quảng Ninh, Hải Phòng,... các đối tượng nuôi chủ yếu là rong Câu (Gracilaria), rong Sụn (Kappaphycus)
  5. 3 và rong Guột (Caulerpa); nhóm tự nhiên là các chi rong Mơ (Sargassum), rong Đông (Hypnea), rong Mào gà (Laurencia). 1.2.3. Nghiên cứu các hoạt chất sinh học và thành phần hóa học của rong biển. Trong rong biển có nhiều hoạt chất khác nhau nhưng lớn nhất là các loại keo như agar, carrageenan, alginat, các loại sắc tố, steroid, protein, enzyme, lectin, vitamin, các chất kích thích sinh trưởng và các nguyên tố hóa học. 1.2.4. Nghiên cứu sử dụng rong biển. Sử dụng rong biển để xử lý ô nhiễm môi trường nước biển, để hấp thụ khí CO2 dư thừa góp phần chống hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu, để sản xuất nhiên liệu sinh học, làm thực phẩm, sử dụng rong biển làm thức ăn gia súc và phân bón, làm thuốc, chiết một số chất (axit arachidonic, phenolic) dùng làm thực phẩm chức năng. 1.2.5. Nuôi trồng rong biển Hiên tại, ở Việt Nam (chủ yếu tại miền Trung) đang nuôi trồng một số loài rong biển: rong Sụn (Kappaphycus alvarezii); rong câu Cước (Gracilaria bailiniae) và rong Nho (Caulerpa lentillifera ). Hầu hết sản lượng rong Câu ở Việt Nam được sử dụng làm nguyên liệu chiết agar. Hiện nay, diện tích đang nuôi trồng rong Câu khoảng 9.830 ha, chiếm khoảng 50% của diện tích có khả năng nuôi trồng (18.050 ha). Diện tích của các đầm trồng rong ở các tỉnh miền Trung thường từ 1-2 ha, còn ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam diện tích lớn hơn (5-25 ha), với sản lượng 47.700 tấn tươi (7.000 tấn khô), năng suất trung bình khoảng 5 tấn tươi/ha/năm. Rong Sụn (Kappaphycus alvarezii) được di nhập từ Philippines về và hiện nay, có ba cách khác nhau trồng rong Sụn ở Việt Nam: Trồng trên bè trong khu vực biển hở dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam, trồng ở đầm phá nông và vịnh bán hở có đáy cát và bùn và trồng rong Sụn trong ao. Cạnh đó, rong Nho đã đang được phát triển ở một số tỉnh phí Nam Trung Bộ như Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Rong phát triển tốt trong các ao đìa nuôi tôm bỏ hoang và có thể thu hoạch rong sau 15-20 ngày nuôi. 1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên vùng biển nghiên cứu 1.3.1. Vị trí địa lý ⁰ ⁰ Tỉnh Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ từ 13 34’35” đến 12 49’39” º o vĩ độ Bắc và từ 109 17’40” đến 109 23’27” kinh độ Đông. Tỉnh Phú Yên có đường bờ biển khoảng dài khoảng 189 km, khúc khuỷu, có nhiều dải núi chạy sát ra biển, tạo thành các eo vịnh, đầm phá. Dọc bờ biển có các cửa sông, lạch như các cửa: Tân Quy (đầm Ô Loan), Đà Diễn (cửa sông Đà Rằng), Đà Nông (cửa sông Bàn Thạch) và cửa vịnh Vũng Rô có lợi thế phát triển du lịch, vận tải đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Hai vịnh Vũng Rô và Xuân Đài là vùng nước rộng, sâu và kín gió thích hợp cho phát triển và nuôi trồng thủy sản. 1.3.2. Điều kiện thủy văn
  6. 4 Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình. Nhiệt độ nước có xu hướng biến đổi chậm so với nhiệt độ không khí, tháng 6 có nhiệt độ cao nhất (là thời kỳ khô nóng) và tháng 12 (thời kỳ mưa nhiều của năm) có nhiệt độ thấp nhất. Nhiệt độ nước thời kỳ mùa mưa dao động từ 23-27,6ºC, trung bình 25,2ºC. Nhiệt độ nước trong thời kỳ mùa khô dao động từ 23,8-31,5ºC, trung bình 27,8 ºC. Như vậy, chênh lệch nhiệt độ trung bình hai mùa vào khoảng 2,5ºC. Ngoài khơi có độ mặn trên 33,6 – 34‰. Vùng ven bờ có độ mặn từ 31 – 32. Trong các đầm tuy độ mặn giảm xuống nhưng vẫn khá cao, đạt khoảng 20 – 30. 1.3.3. Chế độ động lực Đây là khu vực nằm trong vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ nên các đặc điểm biến đổi mùa cả về tốc độ và hướng gió được thể hiện rõ nét. Thời gian tồn tại hệ thống gió mùa đông bắc ở khu vực này là từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó, các tháng gió mạnh là 11 và 12. Thời gian gió mùa Tây Nam thịnh hành là từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, tháng mạnh nhất là tháng 7, 8. Thời gian tồn tại gió mùa Đông Bắc dài hơn gió mùa Tây Nam. Tốc độ gió mùa Đông Bắc cũng ổn định và lớn hơn gió mùa Tây Nam. 1.3.4. Hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng ven bờ tỉnh Phú Yên Trung tâm Quan trắc môi trường đã tiến hành quan trắc tại các vị trí vùng biển ven bờ. có một số thông số + vượt giới hạn cho phép như hàm lượng TSS, COD, NH4 , Mn. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, đia điểm và thời gian nghiên cứu Các loài rong biển trong vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên được thu thập theo Quy phạm tạm thời về điều tra biển (Ủy Ban KHKT Nhà nước, 1981), từ tháng 6/2017 đến tháng 05/2019 tại 19 điểm khảo sát trên 9 khu vực ở vùng ven biển tỉnh Phú Yên được trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Vị trí các khu vực khảo sát rong biển ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên. Kí hiệu Khu vực Điểm khảo sát Vĩ độ Kinh độ V1 Đầm Cù Mông Bãi Nồm 13°56'86.10"N 109°29'32.52"E Bãi Tràm 13°55'09.68"N 109°27'97.24"E Hòa Lợi 13°52'57.23"N 109°28'27.62"E Hòn Nần 13°52'20.19"N 109°27'21.77"E Vịnh Hòa 13°52'65.47"N 109°29'09.14"E V2 Đầm Ô Loan Đầm Ô Loan 13°16'53.98"N 109°17'8.18"E V3 Cửa Đà Diễn Cửa Đà Diễn 13° 4'57.73"N 109°19'59.75"E V4 Cửa Đà Nông Cửa Đà Nông 12°56'52.21"N 109°25'37.03"E V5 Bãi Rạng Bãi Rạng 13°65'32.26"N 109°23'12.57"E V6 Từ Nham Từ Nham 13°50'68.91"N 109°30'01.77"E V7 Ven bờ từ xã An Mỹ Quang Bắc 13°18'60.70"N 109.30'40.16"E Ninh Đông đến Hòn Chùa 13°17'37.51"N 109°31'03.69"E cửa Đà Diễn Hòn Dứa 13°16'66.14"N 109°32'14.34"E
  7. 5 Kí hiệu Khu vực Điểm khảo sát Vĩ độ Kinh độ Hòn Yến 13°22'59.42"N 109°30'24.42"E Cù Lao Mái Nhà 13°28'41.67"N 109°32'90.91"E V8 Ven bờ thuộc Hòn Nưa 12°82'69.51"N 109°39'16.88"E huyện Đông Hòa Mũi Điện 12°89'73.99"N 109°45'43.20"E V9 Vịnh Xuân Đài Cù Lao Ông Xá, 13°39'50.67"N 109°24'15.14"E Xã Xuân Phương 13°44'40.70"N 109°28'23.17"E 9 khu vực (ký hiệu từ V1, V2, V3, V4, V5, V6, V7, V8, V9) (hình 2.1, bảng 2.1). Trong đó, các khu vực V1, V2, V9 đại diện cho hệ sinh thái đầm vịnh; các khu vực V3 và V4 đại diện cho hệ sinh thái cửa sông; các khu vực V5-V8 còn lại đại diện cho hệ sinh thái rạn san hô. Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khảo sát (O) rong biển vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên
  8. 6 Trong chuyến khảo sát vào tháng 5 năm 2019 đề tài đã thu thập 6 loài rong có sinh khối lớn, 5 loài phát triển ở khu vực Mỹ Quang là Chaetomorpha aerea, Caulerpa racemosa, Turbinaria ornata, Sargassum mcclurei, Gracilaria salicornia và một loài phát triển ở khu vực đầm Ô Loan là Gracilaria tenuistipitata, phân tích hàm lượng protein, lipit, tro và axit amin các mẫu rong thu được. 2.2. Tư liệu viễn thám Việc giải đoán phân bố các thảm rong trên toàn vùng nước ven bờ tỉnh Phú Yên, chủ yếu chỉ tập trung ở đối tượng rong Mơ. Về mặt sinh thái, rong Mơ ở Phú Yên nở rộ (phát triển cao nhất) vào tháng 5 – tháng 6 hàng năm, sau đó lụi tàn vào các tháng mùa Đông khi nhiệt độ nước hạ thấp. Việc chọn các cảnh ảnh chụp vào trung tuần tháng 6 năm 2018 đủ đại diện cho phân bố rong Mơ ở Phú Yên vào giai đoạn cực thịnh hàng năm. Áp dụng kỹ thuật viễn thám kết hợp công nghệ GIS, nhằm đánh giá phân bố và sinh khối của các thảm rong Mơ (Sagassum) ở các vùng nước ven bờ tỉnh Phú Yên. Để thực hiện công việc này, chúng tôi đã chọn các cảnh ảnh viễn thám có độ phân giải cao, độ phân giải bức xạ tốt (như ảnh Sentinel 2 (10m; 12 bit), PLanetScope (3,5 m; 12 bit) phục vụ giải đoán phân bố và ước tính sinh khối, trữ lượng. Các băng phổ của ảnh MSI - Sentinel-2 như B2, B3, B4 và B8 có độ phân giải 10m, là tư liệu chính dùng để giải đoán các sinh cảnh ven bờ. Hai cảnh ảnh MSI – Sentinel-2 chụp ngày tháng 06 năm 2018 được sử dụng chính trong giải đoán các sinh cảnh ven bờ (rạn san hô, thảm cỏ biển, thảm rong) ở vùng ven bờ tỉnh Phú Yên, cụ thể: Cảnh ảnh thứ nhất, ảnh MSI – Sentinel-2B mang số hiệu: L1C_T49PCR_A010511_20170627T031358, chụp ngày 27 tháng 06 năm 2018 phủ dãi ven bờ từ xã Hoài Hương Huyện Hoài Nhơn tỉnh Bình Định đến xã Xuân Phương Vịnh Xuân Đài và Cảnh ảnh thứ hai, ảnh MSI – Sentinel-2B mang số hiệu L1C_T49PCQ_A010511_20170627T031358, chụp ngày 27 tháng 06 năm 2018 phủ dãi ven bờ từ xã Xuân Cảnh (vịnh Xuân Đài) đến xã Vạn Khánh huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa. Ảnh PlanetScope có mã số 20180628_024114_1004_1B_AnalyticMS đã được sử dụng cho nghiên cứu này. Hình ảnh viễn thám này được chụp vào cùng ngày lấy mẫu rong cỏ biển, trùng ngày có mức thủy triều thấp nhất trong tháng (15/6/2018 âm lịch). 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp xác định thành phần loài rong biển Việc khảo sát vùng triều dựa vào Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp biển (phần rong biển) của uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành năm 1981 và “Quy phạm điều tra Tài nguyên và Môi trường Biển. Khảo sát vùng dưới triều bằng thiết bị lặn SCUBA, máy chụp ảnh dưới nước hiệu Olympus TG 5 kỹ thuật số (sản xuất tại Việt Nam). Mẫu vật được phân tích thành phần loài trong phòng thí nghiệm của Phòng Thực vật biển, Viện Hải dương học (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Việc định loại dựa vào các tiêu chuẩn về hình thái ngoài và cấu tạo trong. Để nghiên cứu cấu trúc trong căn cứ vào các tiêu bản lát cắt dưới kính hiển vi
  9. 7 Motic A300 ở các vật kính khác nhau (4X, 10X, 40X và 100X). Việc phân loại rong biển tuân theo nguyên tắc chung phân loại thực vật . Tài liệu định loại căn cứ vào các tác giả như: Phạm Hoàng Hộ (1969), Nguyễn Hữu Dinh và nnk, (1993), Taylor (1960), Cribb (1983), Tseng (1983), Yoshida 1998[, Tsutsui và nnk, 2005, Titlyanov và Titlyanova (2012). Một số thông tin bổ sung được tra cứu dựa và cập nhật theo hệ thống http://www.algaebase.org. 2.3.2. Phương pháp xác định loài ưu thế Đánh giá loài và nhóm loài ưu thế dựa trên tần số xuất hiện (f) của loài , nhóm loài rong ưu thế , thường thấy, ít gặp , hiếm gặp. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu khu hệ rong biển Tính chất khu hệ rong biển Phú Yên được xác định dựa trên chỉ số Cheney, theo công thức: C= (Số loài rong đỏ + Số loài rong lục)/Số loài rong nâu. 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu phân bố của rong biển Phân bố mặt rộng: Để so sánh sự tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực khảo sát, chúng tôi đã sử dụng chỉ số tương đồng Sorensen (S), theo công thức: S = 2C/ (A+ B). Trong đó, A là số loài tại điểm A, B là số loài tại điểm B và C là số loài chung giữa hai điểm A và B. Các số liệu này được đưa vào các hàm của Ecxel để tính toán cho ra kết quả cuối cùng. Phân bố theo đới triều: Việc nghiên cứu phân bố thẳng đứng của rong biển dựa vào nguyên tắc phân chia vùng triều phần ven biển bao gồm các vùng khác nhau dựa vào mực thuỷ triều, bao gồm triều cao, triều giữa và triều thấp. Mực thủy triều căn cứ vào thủy triều tại trạm Nha Trang vào tháng 6, tháng 11 năm 2017, tháng 4 tháng 6 năm 2018. 2.3.5. Phương pháp phân tích hàm lượng dinh dưỡng của rong biển Mẫu rong biển sau khi thu (khoảng 2 kg tươi) được rửa sạch bằng nước mặn sau đó rửa bằng nước ngọt và bảo quản ngay trong nhiệt độ ≤ 4ºC (ngoài thực địa bảo quản bằng túi bảo quản lạnh hoặc đá khô, trong phòng thí nghiệm bằng tủ đông SANAKY sau đó bảo quản bằng tủ lạnh sâu ở -20ºC và -47ºC). Mẫu vật được gởi đến Case –Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Khoa Học và Công Nghê thành phố Hồ Chí Minh (02 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh) để phân tích hàm lượng lipit, prôtêin, tro, axit amin 2.3.6. Phân tích thành phần chính PCA Kỹ thuật phân tích PCA được xử lý trên bộ công cụ nhúng “PCA add-in” chạy trên phần mềm Excel. Trong nghiên cứu này, phân tích PCA chỉ ra hai thành phần chính đầu tiên (PCA1 và PCA2) sẽ giải thích tường minh các thông tin về biến động hàm lượng của các thành phần axit amin chứa trong các mẫu rong biển. Phân tích PCA cho phép phân nhóm các mẫu rong theo thành phần acid amin.
  10. 8 2.3.7. Phương pháp ước tính sinh lượng, trữ lượng của rong biển Ở vùng triều ven biển, các tuyến mặt cắt được đặt theo chiều phân bố thẳng đứng từ vùng triều cao đến vùng dưới triều cho đến chỗ rong còn phân bố. Các tuyến được đặt song song với nhau, khoảng cách giữa chúng tùy thuộc vào độ dài của bãi điều tra, tình hình phân bố của rong và đặt các trạm nghiên cứu một cách ngẫu nhiên. Chú ý sao cho khoảng cách giữa hai trạm không quá 100m. Thu mẫu theo các trạm ngẫu nhiên trên các mặt cắt bằng khung sinh lượng có diện tích 0,25 m2. Sau khi thu, rong được làm ráo nước và cân trọng lượng tươi tại hiện trường trước khi mang về phòng thí nghiệm. Tại phòng thí nghiệm mẫu rong được rửa bằng nước ngọt trước khi sấy. Mẫu rong được làm khô trong tủ sấy trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 60ºC, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân khô. Ước tính sinh lượng: sử dụng công thức B = (b1 +b2+…bn)/n; b1,b2,…bn là sinh lượng tại điểm ngẫu nhiên thứ nhất, thứ hai…thứ n; Ước tính trữ lượng của rong được tính theo công thức: W = B x S; trong đó: B: sinh lượng trung bình, S là diện tích phân bố rong biển Tuy nhiên do rong trong khu vực nghiên cứu phân bố theo kiểu da báo nên chúng tôi cần tính thêm độ bao phủ của rong để tính trữ lượng cho chính xác hơn. Lúc đó: Trữ lượng rong biển = sinh lượng x độ phủ x diện tích phân bố. Tính độ phủ: áp dụng phương pháp tính độ phủ của Saito và Atobe (1970) [120]. Sử dụng khung sinh lượng có diện tích 0,25 m2. Khung sinh lượng này được chia thành 25 ô nhỏ hình vuông có diện tích bằng nhau. Đặt khung sinh lượng dọc theo mặt cắt vuông góc với đường bờ với thời điểm bắt đầu là đai trong của thảm rong và điểm kết thúc là đai ngoài của thảm rong. Cho điểm trong mỗi ô nhỏ từ 1 đến 5. (bảng 2.4). Độ bao phủ được tính theo công thức sau: C (%) = ( Qn5 X C5) + ( Qn4 X C4) +( Qn3 X C3) +( Qn2 X C2)+ ( Qn1 X C1), trong đó: - Qnn: là tổng số ô đếm được của bậc n trong khung sinh lượng, - Cn: được tra từ hệ số của bảng 2.4. Bảng 2. 4. Các bậc độ phủ và hệ số độ phủ của rong biển [119]. Bậc Độ phủ /khung sinh lượng Hệ số (Cn) 5 Từ 1/2 đến hết 3,0 4 Từ 1/4 đến 1/2 1,5 3 Từ 1/8 đến 1/4 0,75 2 Từ 1/16 đến 1/8 0,375 1
  11. 9 Cách tính diện tích phân bố rong biển Diện tích phân bố của rong biển được xác định bằng phương pháp Manta – tow. Sử dụng thiết bị định vị vệ tinh toàn cầu GPS hiệu Garmin 76S để xác định tọa độ các giới hạn của thảm rong. Các tọa độ được ghi nhận ngoài thực địa dạng điểm (points) được đưa lên bản đồ google earth chuyển sang dạng vùng (polygon) để tính diện tích phân bố của rong biển. 2.3.8. Phương pháp nghiên cứu về hiện trạng khai thác và sử dụng rong biển kinh tế ở Phú Yên Bằng phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng phiếu điều tra để điều tra về hiện trạng khai thác và sử dụng rong biển kinh tế ở Phú Yên. Tổng số phiếu phát ra là 426, tổng số phiếu thu lại 410. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu thống kê phiếu điều tra bằng phương pháp chia đôi dữ liệu, áp dụng công thức tính độ tin cậy Spearman – Brown: rSB = 2*rhh/1 + hh, trong đó: rSB: độ tin cậy Spearman- Brown; rhh: hệ số tương quan chẵn lẻ; Nếu rSB ≥0,7 dữ liệu đáng tin cậy; Nếu rSB< 0,7 dữ liệu không đáng tin cậy Hệ số tương quan chẵn lẻ sử dụng công thức trong phần mềm Excel: rhh = CORREL (array 1, array 2) 2.3.9. Phương pháp lập bản đồ phân bố và ước tính sinh khối rong biển bằng kỹ thuật viễn thám. Lập bản đồ phân bố rong Mơ: Các phương pháp và kỹ thuật viễn thám khác nhau đã được sử dụng nhằm nhận dạng sự phân bố của các hệ sinh thái ngập nước như rạn san hô, thảm cỏ biển, thảm rong Mơ ở Phú Yên… Lập bản đồ và ước tính sinh khối của thảm rong Mơ: Bốn dải quang phổ hiệu chỉnh BRI cải tiến từ các điểm lấy mẫu sinh khối ở thực địa và hình ảnh Sentinel 2A, ảnh PlanetScope làm biến độc lập và biến phụ thuộc để phân tích hồi quy tuyến tính tương ứng. Chương 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài rong biển Phân tích các mẫu rong biển thu được qua các đợt khảo sát, chúng tôi đã xác định được 169 loài rong biển tại vùng biển ven bờ Phú Yên. Trong 169 loài đã ghi nhận, Cyanobacteria có 4 loài, chiếm 2,37% tổng số loài; Ochrophyta có 23 loài chiếm 13,61%; Chlorophyta có 59 loài chiếm 34,91% và Rhodophyta có 83 loài chiếm 49,11% (Phụ lục 1). So sánh kết quả khảo sát thành phần loài rong biển năm 2018 của đề tài này và các nghiên cứu trước đây đề tài này đã ghi nhận thêm 147 loài rong biển mới cho vùng ven biển Phú Yên. Phân tích các mẫu rong biển thu được qua các đợt khảo sát, chúng tôi đã xác định được 169 loài rong biển tại vùng biển ven bờ Phú Yên. Trong 169 loài đã ghi nhận, ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteria) có 4 loài, chiếm 2,37% tổng số loài; rong Nâu (Ochrophyta) có 23 loài chiếm 13,61%; rong Lục (Chlorophyta) có 59 loài chiếm 34,91% và rong Đỏ (Rhodophyta) có 83 loài chiếm 49,11%.
  12. 10 3.1.1. So sánh đa dạng rong biển Phú Yên và các tỉnh lân cận So với các tỉnh lân cận số lượng loài rong biển tỉnh Phú Yên tuy đa dạng nhưng chưa cao, chỉ hơn Bình Định, Ninh Thuận. 3.1.2. Rong biển Phú Yên - Mô tả các loài chi tiết trong luận án 3.2. Tính chất và đặc trưng khu hệ rong biển 3.2.1. Cấu trúc thành phần loài 169 loài rong biển đã xác định thuộc 24 bộ, trong đó bộ Ceramiales có số loài nhiều nhất với 27 loài chiếm 15,98 % tổng số loài, tiếp đến là bộ Bryopsidales và bộ Cladophorales có 22 loài chiếm 13,02 %, bộ Gigartinales (13 loài – 7,69%), bộ Fucales và bộ Nemaliales (12 loài – 7,10%), bộ Ulvales (10 loài – 5,92%), bộ Dictyotales (9 loài -5,33%) các bộ còn lại có từ 1 đến 6 loài và trung bình là 2,63 loài/ bộ, chiếm 24,85% tổng số loài. (hình 3.2) Hình 3. 2. Phân bố tỷ lệ số lượng loài giữa các ngành rong. Trong tổng số 49 họ rong biển đã được xác định, họ Rhodomelaceae có số loài nhiều nhất với 13 loài, tiếp đến là họ Sargassaceae với 12 loài, họ Ulvaceae có 10 loài, họ Dictyotaceae, họ Cladophoraceae và họ Galaxauraceae đều có 9 loài, các họ còn lại có từ 1 đến 8 loài. 3.2.2. Đa dạng bậc phân loại Số lượng loài rong biển được xác định của nghiên cứu này là không nhiều nhưng chúng lại tương đối phong phú về sự đa dạng các bậc phân loại. Chi tiết về sự đa dạng các bậc phân loại của rong biển tại vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên được thể hiện ở bảng 3.1. - Ở bậc Ngành: tất cả các ngành đều có 1 lớp chiếm 25%. - Ở bậc Lớp: ngành rong Đỏ (Rhodophyta) có số bộ nhiều nhất là 13 bộ, chiếm 54,17%, sau đó là ngành rong Lục (Chlorophyta) có số bộ nhiều thứ hai là 5 bộ, chiếm 20,83%, còn ngành Vi khuẩn lam và ngành rong Nâu có số bộ như nhau là 3 và chiếm 12,5%.
  13. 11 - Ở bậc Họ: Ngành rong Đỏ (Rhodophyta) với 13 bộ có số họ nhiều nhất là 27 họ, chiếm 55,10% . Ngành rong Lục (Chlorophyta) với 5 bộ có số họ nhiều nhì là 15, chiếm 30,61% tiếp đến là ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteria) với 4 họ chiếm tỷ lệ 8,16% và thấp nhất là ngành rong Nâu với 3 họ chiếm 6,12%. Bảng 3. 1. Đa dạng các bậc phân loại rong biển tỉnh Phú Yên. Lớp Bộ Họ Chi Loài Ngành Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Vi khuẩn 1 25 3 12,50 4 8,16 4 4,82 4 2,37 lam Rong Đỏ 1 25 13 54,17 27 55,10 48 57,83 83 49,11 Rong Lục 1 25 5 20,83 15 30,61 23 27,71 59 34,91 Rong Nâu 1 25 3 12,50 3 6,12 8 9,64 23 13,61 Tổng Cộng 4 100 24 100 49 100 83 100 169 100 - Ở bậc Loài: Ngành rong Đỏ (Rhodophyta) với 48 chi, có số loài nhiều nhất là 83 loài, chiếm 49,11%, tiếp đến là ngành rong Lục (Chlorophyta) với 23 chi có 59 loài chiếm 34,91 %, rong Nâu (Ochrophyta) với 8 chi và có 23 loài chiếm 13,61 % và thấp nhất là ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteria) với 4 chi và có 4 loài, chiếm 2,37 % tổng số loài. 3.2.3. Đặc trưng thành phần loài rong biển Thành phần loài rong biển được phân chia thành các nhóm cơ bản dựa vào tần số xuất hiện của chúng tại khu vực khảo sát. 20 loài ưu thế, 60 loài thường thấy và 85 loài ít gặp đã được xác định. Loài và nhóm loài rong biển ưu thế Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài và các nhóm loài ưu thế chủ yếu thuộc chi rong Mơ (Sargassum), rong Loa (Turbinaria), rong Quạt (Padina), rong Cải biển (Ulva), rong Guột (Caulerpa), rong Đông (Hypnea pannosa) ở Hòn Nưa, Mũi Điện, Mỹ Quang, Hòn Chùa, Hòn Dứa, Hòn Yến, Cù Lao Mái Nhà, Cù Lao Ông Xá, Từ Nham, Bãi Nồm, Bãi Tràm, Hòa Lợi, Hòn Nần, Bãi Rạng, rong Tóc đốt thô (Chaetomorpha aerea) là loài ưu thế ở khu vực Mỹ Quang, Hòn Yến (hay Mũi Yến – huyện Tuy An) còn rong Câu (Gracilaria tenuistipitata ) là loài ưu thế ở đầm Ô Loan, đầm Cù Mông. Áp dụng tỷ số Cheney tỷ lệ giữa tổng số loài rong Đỏ và rong Lục chia cho số loài rong Nâu là (83 + 59)/23 = 6,17. Như vậy, tính chất khu hệ rong biển ở đây mang tính chất nhiệt đới. 3.3. Đặc điểm phân bố rong biển của Phú Yên 3.3.1. Phân bố giữa các khu vực nghiên cứu Sự phân bố và số lượng loài rong biển giữa các khu vực nghiên cứu là không đồng đều (hỉnh 3.3).Hệ số tương đồng của các loài tại các khu vực khảo sát trong khoảng 0,04 (giữa V3 và V4 với V6) đến 0,82 (giữa khu vực V3 với V4) và trung bình là 0,25. Hệ số tương đồng giữa khu vực V3 và V4 đối với V6 đạt giá trị nhỏ nhất (0,04).
  14. 12 Giá trị trung bình hệ số tương Số lượng loài đồng của rong biển tại toàn tỉnh Phú 140 130 120 Yên không lớn (0,25) do nền đáy không 100 đồng nhất giữa 3 kiểu sinh thái gồm 80 cửa sông, đầm kín và rạn san hô. 56 60 47 43 38 37 40 Hình 3.3. Số lượng loài rong biển 15 10 12 20 phân bố ở các thủy vực ven bờ tỉnh 0 V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 V8 V9 Phú Yên. Ký hiệu V1-V9 được chú thích ở Bảng 2.1, Hình 2.1. Khu vực khảo sát 3.3.2. Phân bố theo các đới thuỷ triều 80 loài phân bố ở vùng triều, 130 loài phân bố ở vùng dưới triều và 40 loài phân bố ở cả vùng triều và dưới triều. Đa số các loài rong biển tại đây chủ yếu phân bố từ vùng triều giữa đến độ sâu 4 m so với 0 m hải đồ, thường xuyên ngập nước, được che chắn sóng ở phía ngoài bởi vành đai san hô. Trên mỗi dải theo độ sâu, có một số chi và loài đặc trưng cho từng đới triều (bảng 3.3). Bảng 3. 3. Sự phân bố của một số loài rong biển đại diện theo các đới triều 3.3.3. Phân bố theo đặc điểm nền đáy Rong biển phân bố tại vùng bờ tỉnh Phú Yên sống bám trên hai loại thể nền chủ yếu là dạng thể nền đáy cứng (san hô, đá tảng, đá sỏi) và dạng nền đáy mềm bùn cát, cát mịn có lẫn vụn nhuyễn thể và sỏi nhỏ. 3.4. Nguồn lợi 3.4.1. Các loài, nhóm loài rong biển kinh tế ở Phú Yên
  15. 13 Đề tài đã thu thập được có 64 loài rong kinh tế. Trong đó, ngành rong Đỏ có 19 loài, ngành rong Nâu có 22 loài và ngành rong Lục có 23 loài. Những loài có sản lượng lớn là những loài/nhóm loài có giá trị đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế địa phương như chi Sargassum, Gracilaria, Porphyra vietnamensis. 3.4.2. Thành phần dinh dưỡng của một số loài rong có tiềm năng kinh tế ở Phú Yên Hàm lượng protein: Trong 6 loài được nghiên cứu, hàm lượng protein của rong biển khác nhau giữa các ngành và các loài (bảng 3.4). Loài Gracilaria tenuistipitata có hàm lượng protein cao nhất (17,2% TLK) tiếp đến là 2 loài rong Nâu Sargassum mcclurei (6,8 %TLK), Turbinaria ornata (4,23 % TLK). Hàm lượng protein thấp ở ba loài Caulerpa racemosa (2,5% TLK), Gracilaria salicornia ( 1,07 % TLK), thấp nhất là loài Chaetomorpha aerea ( 0,84% TLK). Hàm lượng protein có sự dao động lớn ở ngành rong Đỏ (1,07 – 17,2%) Hàm lượng lipit: Đánh giá về hàm lượng lipit cho thấy có sự khác nhau giữa các loài (bảng 3.4). Hàm lượng lipit cao nhất thuộc về loài Turbinaria ornata (0,666 % TLK), tiếp đến là Chaetomorpha aerea (0,244 % TLK), Caulerpa racemosa (0,178 % TLK), Gracilaria salicornia (0,135% TLK), Sargassum mcclurei (0,103% TLK) và cuối cùng là Gracilaria tenuistipitata (0,102% TLK). Hàm lượng tro: Hàm lượng tro trong rong biển ở mẫu phân tích cao nhất ở ngành rong Nâu, đến ngành rong Đỏ và thấp nhất là ngành rong Lục (bảng 3.4). Hàm lượng tro cao nhất là của Sargassum mcclurei (33,2% TLK), đến Gracilaria tenuistipitata (17,4% TLK), Turbinaria ornata (16,7% TLK), Caulerpa racemosa (4,1% TLK), Gracilaria salicornia (4% TLK) và thấp nhất là Chaetomorpha aerea (3,22% TLK). Hàm lượng axit amin: Qua phân tích, hàm lượng axit amin của 6 loài rong biển trên cho thấy, các loài rong biển này đều chứa 16 loại axit amin (bảng 3.5). Phân tích PCA (hình 3.4) từ 6 mẫu rong lấy ở Phú Yên, cho phép ta chia ra 3 nhóm: Nhóm 1 bao gồm MK1, MK2 và MK3, Nhóm hai chứa MK4 và MK6, còn nhóm 3 chứa MK5.( (MK1 = Chaetomorpha aerea, MK2 = Caulerpa racemosa, MK3 = Turbinaria ornata, MK4 = Sargassum mcclurei, MK5 = Gracilaria tenuistipitata, MK6 = Gracilaria) Hình 3.4 cho thấy, hàm lượng Arginine, axit Aspatic và axit Glutamic đại diện cho sự khác nhau giữa các nhóm rong. Hàm lượng trung bình của Arginine trong rong của các nhóm 1, 2, 3 có các giá trị tương ứng ứng là 0,127; 0,255 và 1,23. Hàm lượng trung bình của axit Glutamic trong rong của các nhóm 1, 2, 3 có các giá trị tương ứng ứng là 0,97; 0,543 và 1,35. Hàm lượng trung bình của axit Aspatic trong rong của các nhóm 1, 2, 3 có các giá trị tương ứng ứng là 0,44; 0,62 và 1,17 hình 3.5
  16. 14 Hình 3.4. Kết quả phân tích PCA Hình 3.5. Hàm lượng axit Glutamic, Arginine 6 mẫu rong lấy ở Phú Yên và Aspartic của 6 loài rong biển thu ở Phú Yên vào tháng 5 năm 2019. 3.4.3. Ước tính sinh lượng của các nhóm rong kinh tế Khảo sát sinh lượng của các nhóm rong kinh tế ( Phụ lục 4) cho thấy sinh lượng cao nhất thuộc về nhóm rong Sargassum (934 ± 227 gam/ m2) đến Turbinaria (158 ± 93 gam/ m2) và có sự chênh lệch rất lớn với nhóm rong Đỏ cũng như rong Lục, đặc biệt thấp nhất là Halymenia dilatata (5 ± 2 gam/ m2) đến chi Codium (7 ± 3 gam/ m2). 3.4.4. Ước tính trữ lượng và phân bố của các nhóm rong kinh tế Ước tính trữ lượng nguồn lợi rong Nâu Rong Nâu là nhóm rong có trữ lượng tự nhiên lớn nhất trong các ngành rong ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên. Trong đó cao nhất là rong Mơ (1380,22 tấn/năm), đến rong Cùi bắp (12,6 tấn/năm), rong Chnoospora implexa (3,3 tấn/năm ) còn các nhóm rong khác trữ lượng tự nhiên không đáng kể. Bằng phương pháp ứng dụng GIS, viễn thám và khảo sát thực địa để lập bảng đồ phân bố rong Mơ (Sargassum) ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, cụ thể (hình 3.6 a -3.6i.). Kết quả phân loại Sargassum và các chất nền đáy khác từ hình ảnh Sentinel và ảnh PlanetScope dựa trên kỹ thuật BRI cải tiến, sử dụng GIS để ước tính quy mô các khu vực phân bố của Sargassum ở vùng nước ven biển Phú Yên được thể hiện qua bảng 3.6. Rong Mơ phân bố rộng với diện tích toàn tỉnh là 182,96 ha. Chúng phân bố hầu hết khu vực nghiên cứu, chúng không mọc thành những bãi rong lớn, mà mọc rải rác trên nền đá tảng hoặc san hô chết rong Mơ tập trung phát triển mạnh nhất ở khu vực Hòn Chùa (An Chấn), Cù Lao Mái Nhà, Bãi Rạng
  17. 15 Rong Mơ ở vùng An Chấn (hình 3.6a) (bao gồm Mỹ Quang – Hòn Chùa – Hòn Dứa) có tổng diện tích là khoảng 50,32 ha. Các thảm rong ở khu vực Hòn Yến (hình 3.6b) có diện tích 1,39 ha, rong phân bố trên nền đáy đá và san hô chết ở độ sâu 1,1 – 3,7 m. Các thảm rong Mơ ở khu vực Cù Lao Mái Nhà (hình 3.6c) có diện tích khoảng 42,64 ha. Các thảm rong ở khu vực Bãi Nồm đến Bãi Tràm (hình 3.6d) có diện tích 13,52 ha, Các thảm rong ở khu vực Hòa Lợi, Hòn Nần, Vịnh Hòa, Từ Nham (hình 3.6e) có diện tích 23,98 ha. Các thảm rong ở khu vực Bãi Rạng (hình 3.6f ) có diện tích 5,96 ha, trên nền đáy đá chủ yếu, độ sâu phân bố khoảng 4 – 5 m. Các thảm rong Mơ ở khu vực Vịnh Xuân Đài (hình 3.6g) tập trung chủ yếu ở Cù Lao Ông Xá, ở khu vực xã Xuân Phương, Hòn Yến, Bãi Ôm, Vũng Quan, Ghành Đá Dĩa và có diện tích khoảng 40,3 ha, chúng phân bố trên nền đáy đá và san hô chết chủ yếu. Các thảm rong ở khu vực Mũi Điện – Hòn Nưa (hình 3.6h, 3.7i) phân bố ở độ sâu 1,39 đến 2,79 m với diện tích thảm rong ở Mũi Điện 3,36 ha trên nền đáy đá chủ yếu. Các thảm rong ở khu vực Hòn Nưa (hình 3.6i) có diện tích 1,49 ha, trên nền đáy đá và san hô chết
  18. 16 Hình 3.6f-i. Bản đồ phân bố Sargassum ở các khu vực (tiếp theo):- f. Bãi Rạng, - g. Vịnh Xuân Đài, h. Mũi Điện, - i. Hòn Nưa. Số liệu điều tra 2018. Ước tính sinh khối dự báo bằng hàm hồi quy tuyến tính đa biến và để tăng cao độ chính xác của hàm dự báo chúng tôi tính thêm hồi quy đa biến bằng đa thức bậc 2. Kết quả bản đồ sinh khối Sargassum được tạo ra từ mô hình dự đoán sinh khối sử dụng thuật toán hồi quy đa thức thức bậc 2 (hình 3.7a - 3.7i).
  19. 17 Bảng 3.6. Tổng sản lượng (tấn), diện tích che phủ (ha), sinh khối trung bình (g /m2) của Sargassum ở vùng nước ven biển tỉnh Phú Yên, Việt Nam từ hình ảnh PS, ảnh Sentinel và khảo sát thực địa.
  20. 18 Bằng phương pháp ứng dụng GIS, viễn thám và khảo sát thực địa để lập bảng đồ phân bố rong Mơ (Sargassum) ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, cụ thể (hình 3.6 a -3.6i.). Dựa trên bốn dải quang phổ hiệu chỉnh BRI cải tiến từ các điểm lấy mẫu sinh khối ở thực địa và hình ảnh Sentinel 2A, ảnh PlanetScope làm biến độc lập và biến phụ thuộc để phân tích hồi quy tuyến tính tương ứng. Kết quả bản đồ sinh khối Sargassum được tạo ra từ mô hình dự đoán sinh khối sử dụng thuật toán hồi quy đa thức thức bậc 2 (hình 3.7a - 3.7i). Hình 3.7f-i. Bản đồ phân bố sinh khối Sargassum ở các khu vực (tiếp theo):- f. Bãi Rạng, - g. Vịnh Xuân Đài, - h. Mũi Điện, - i. Hòn Nưa. Số liệu điều tra 2018.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2