Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng tăng trưởng một số đặc điểm sinh học của học sinh lứa tuổi tiểu học tại một số địa bàn đặc trưng thuộc tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái, sinh lý, dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao, thông qua các chỉ số xác định năng lực trí tuệ ở học sinh lứa tuổi tiểu học tỉnh Bình Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển xã hội, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trẻ em những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự sinh trưởng và phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn, trong đó thời kỳ trẻ em có ý nghĩa quan trọng nhất. Đây là giai đoạn nền tảng cho sự phát triển sau này. Sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ được đánh giá qua các chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu, vòng đùi, vòng cánh tay, chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số Pignet,v.v., chỉ số trí tuệ (IQ) hoặc các chỉ số sinh lý như huyết áp, dung tích sống... Các chỉ tiêu sinh học, nhất là những chỉ tiêu nhân trắc thường được tiến hành nghiên cứu theo chu kỳ 10 năm một lần. Từ 1975 đến nay, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi nên đã ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em. Do đó, để góp phần tìm hiểu thực trạng phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định” 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá thực trạng tăng trưởng một số đặc điểm sinh học của học sinh lứa tuổi tiểu học tại một số địa bàn đặc trưng thuộc tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái, sinh lý, dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao, thông qua các chỉ số xác định năng lực trí tuệ ở học sinh lứa tuổi tiểu học tỉnh Bình Định. 1
- 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực và sinh lý của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định (cân nặng, chiều cao, vòng ngực, vòng đầu, BMI và Pignet, tần số tim, huyết áp, dung tích sống, thị lực và thính lực). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI của trẻ em lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình Định. Nghiên cứu một số hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học tỉnh Bình Định (IQ, trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác). Xác định mối tương quan giữa các chỉ số sinh học của học sinh tiểu học và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực, năng lực trí tuệ của học sinh lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình Định. 4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Bổ sung các chỉ số về hình thái, sinh lý và trí tuệ của trẻ từ 6 10 tuổi ở khu vực Miền trung Tây nguyên, góp phần làm phong phú kho dữ liệu về giá trị sinh học người Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức chăm sóc sức khỏe đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực và năng lực trí tuệ của trẻ em. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Với 132 trang, có 51 bảng và 39 hình, đề tài góp phần đánh giá các chỉ số hình thái, chức năng của học sinh tiểu học Bình Định. Các dẫn liệu trong luận án có thể được sử dụng làm thông số tham chiếu trong các nghiên cứu và giảng dạy về đặc điểm phát triển của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực trạng thể lực, sự tăng trưởng thể lực cũng như năng lực trí tuệ của học sinh tiểu học 2
- ở mỗi vùng miền khác nhau trong tỉnh, từ đó giúp các trường vận dụng sư phạm tương tác và dạy học cá thể hóa học sinh đạt hiệu quả hơn. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 1.1.1. Sự sinh trưởng và phát triển của trẻ 6 10 tuổi 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của trẻ 6 10 tuổi 1.1.2.1. Các đặc điểm về hình thái 1.1.2.2. Các đặc điểm về sinh lý 1.1.2.3. Các đặc điểm về dinh dưỡng 1.1.2.4. Các đặc điểm về hoạt động thần kinh cấp cao 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC 1.2.1. Các nghiên cứu về hình thái trên thế giới và ở Việt nam 1.2.2. Các nghiên cứu về sinh lý trên thế giới và ở Việt nam 1.2.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt nam 1.2.4. Các nghiên cứu về hoạt động thần kinh cấp cao trên thế giới và ở Việt nam 1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh từ 6 10 tuổi có hình thái, tâm sinh lý bình thường và đúng độ tuổi ở một số trường tiểu học tại tỉnh Bình Định. 2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2017. 3
- 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có so sánh. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu: Cân đo trực tiếp, sử dụng phiếu điều tra và test trí tuệ. 2.3.3. Cỡ mẫu: 6.514 học sinh ở ba vùng là thành thị (2.335 em), nông thôn (2.139 em) và miền núi (2.040 em), gồm có 3.298 nam và 3.216 nữ. Vì điều kiện nghiên cứu, chỉ tiêu dung tích sống tiến hành trên 250 em và thính lực trên 902 em tại thành phố Quy Nhơn. 2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng và mẫu chùm. 2.4. ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH Chiều cao: Dùng thước gỗ của UNICEF, chính xác đến 0,1 cm. Cân nặng: Dùng cân TANITA của Nhật Bản , chính xác đến 0,1 kg Vòng ngực, vòng đầu: Dùng thước dây không giãn của Trung Quốc có độ chính xác đến 0,1 cm. Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index) BMI = Cân nặng (kg)/[Chiều cao (mét)]2. Chỉ số Pignet: Chỉ số Pignet = Cao đứng (cm) [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình (cm)] Tần số tim và huyết áp động mạch: Được xác định bằng máy đo huyết áp Omron hiệu HEM 8712. Dung tích sống (Vital capacity: VC): Được xác định bằng máy đo dung tích kế hiệu SPIROLAB III của Ý. Thị lực: Thị lực được xác định bằng bảng LANDOLT với vòng hở chữ C. 4
- Thính lực: Kiểm tra sàng lọc 902 em bằng phiếu điều tra thính lực. Tiếp tục đo nhĩ lượng đồ đối với những trường hợp nghi ngờ khiếm thính. Tình trạng dinh dưỡng: Dựa vào BMI. Chỉ số trí tuệ (IQ): IQ được xác định qua điểm test Raven. Trí nhớ: Được xác định bằng phương pháp Nechaiev. 2.5. SAI SỐ VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu thu thập được xử lý dựa vào phần mềm nhập liệu Epi Data 3.1 và chuyển sang phần mềm Stata 10.0 để phân tích. 2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BÌNH ĐỊNH 3.1.1. Các đặc điểm hình thái 3.1.1.1. Chiều cao của học sinh tiểu học Bảng 3.1. Chiều cao của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Chiều cao (cm) Tu 1 Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) p ổi 2 X ±SD Tăng X ±SD Tăng X ±SD Tăng 6 117,09±6,06 117,31± 6,07 116,87 ± 6,04 0,44 > 0,05 7 122,34±6,13 5,25 123,06 ± 6,09 5,75 121,51 ± 6,08 4,64 1,55 0,05 9 132,76± 6,47 4,92 133,22 ± 6,21 5,38 132,28 ± 6,71 4,44 0,94
- 5 108 107 113 112 118 118 124 122 127 126 10 110 109 115 114 120 120 126 124 130 128 25 113 113 119 117 124 123 129 128 133 133 50 117 117 123 121 128 128 133 132 137 138 75 121 121 127 125,5 132 132 137 136 142 144 90 125 124 131 129 135 136 141 141 147 148 95 127 126 134 131 138 138 144 144 150 151 99 132 131 137 137 143 143 148 150 155 156 * Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo cm. Kết quả cho thấy, chiều cao của học sinh tăng dần từ 6 10 tuổi . Ở các độ tuổi nam cao hơn nữ, nhưng lúc 10 tuổi học sinh nữ cao hơn học sinh nam (p
- Điểm bách 6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi phân vị thứ Nam Nữ Nam Nữ Na Nữ Nam Nữ Nam Nữ m 1 14 13,5 15 15 17 18 19 18 20 20 5 15 15 17 16 19 19 21 20 23 22 10 16 16 18 18 20 20 23 22 24 24 25 18 18 20 19 22 22 25 24 27 26 50 21 21 24 22 26 27 29 28 32 31 75 26 25 30 27 32 33 36 34 40 39 90 31 29 35 30 39 38 42 40 49 44,5 95 34 31 39 34 41 42 45 42 59 47 99 37 35 44 37 46 47 51 47 69 54,5 * Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo kg. Cân nặng của học sinh tăng dần theo tuổi. Học sinh thành thị có cân nặng cao nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p
- 8,10 8,06 Tăng trung bình/năm 2,20 2,13 2,27 Vòng ngực của học sinh tăng dần theo tuổi. Nam có số đo vòng ngực lớn hơn nữ lúc 6, 7, 9 và 10 tuổi ( p 0,05). Vòng ngực mỗi năm tăng trung bình 2,20 cm, trong đó nam có tốc độ tăng ít hơn nữ. Học sinh thành thị có số đo vòng ngực lớn nhất trong ba khu v ực nghiên cứu (p < 0,05). 3.1.1.4. Vòng đầu của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.9. Vòng đầu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Vòng đầu (cm) Tuổ 1 Chung (n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ(n2 = 3.216) p i 2 X ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 51,48± 51,50± 1,65 51,45± 1,68 0,05 > 0,05 1,67 7 51,89± 1,71 0,41 51,98± 1,72 0,48 51,78± 1,68 0,33 0,20 0,05 9 52,65± 1,76 0,49 52,91± 1,73 0,82 52,39± 1,76 0,16 0,52 0,05 Tăng trung bình/năm 0,45 0,49 0,42 Kết quả nghiên cứu chỉ số vòng đầu của 6.514 học sinh tiểu học Bình Định cho thấy, vòng đầu của học sinh tăng dần từ 6 đến 10 tuổi. Lúc 6 tuổi, số đo vòng đầu là 51,48 ± 1,67 cm; lúc 10 tuổi là 53,29 ± 1,82 cm. Mức tăng vòng đầu qua mỗi năm là 0,45 cm. Học sinh thành thị có số đo vòng đầu lớn nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p < 0,05). Số đo vòng đầu là chỉ tiêu hình thái thể hiện sự phát triển của não bộ. 3.1.1.5. BMI của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.11. BMI của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính BMI (kg/m2) 1 8
- Tuổi Chung (n= 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) 2 p X ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 16,02± 2,96 16,26± 3,14 15,78± 2,75 0,48
- 9 36,83±9,80 1,01 35,15±10,11 1,00 38,56± 9,16 3,06 3,41 0,05 8 86,50±8,68 3,88 86,26±8,76 3,89 86,72±8,60 3,92 0,46 > 0,05 9 84,48±8,77 2,02 84,37±8,96 1,89 84,64±8,58 2,08 0,27 > 0,05 10 83,35±8,89 1,13 83,68±8,26 0,69 83,03±9,46 1,61 0,65 > 0,05 Tăng trung bình/năm 2,18 2,10 2,27 Tần số tim của học sinh tiểu học giảm dần theo tuổi. Trẻ 6 tuổi có tần số tim trung bình là 92,08 ± 9,04 nhịp/phút; trẻ 10 tuổi là 83,35 ± 8,89 nhịp/phút. Mức giảm trung bình mỗi năm là 2,18 nhịp/phút. Nhịp tim của học sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi không khác nhau nhiều (p > 0,05). 3.1.2.2. Huyết áp của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.17 cho thấy, huyết áp tâm thu của trẻ tăng dần từ 6 10 tuổi. Huyết áp tâm thu ở trẻ 6 tuổi và 10 tuổi lần lượt là 102,58 ± 5,98 mmHg và 110,22 ± 9,77 mmHg. Trung bình mỗi năm tăng 1,91 mmHg. Không có sự khác biệt về huyết áp tâm thu ở các lứa tuổi tại các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi (p > 0,05). Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Huyết áp tâm thu (mmHg) 1 p Chung( n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) 2 10
- X ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 102,58±5,98 102,27±6,63 102,90±5,23 0,63 > 0,05 7 104,88 ± 8,15 2,30 104,80 ± 8,15 2,53 104,97± 8,15 2,07 0,17 > 0,05 8 105,76±7,99 0,88 105,77±8,34 0,97 105,75 ± 7,63 0,78 0,02 > 0,05 9 108,65±10,22 2,89 108,52±10,32 2,75 108,80±10,1 3,05 0,28 > 0,05 3 10 110,22± 9,77 1,57 110,47±10,0 1,95 109,98±9,52 1,18 0,49 > 0,05 2 Tăng trung bình/năm 1,91 2,05 1,27 Bảng 3.19. Huyết áp tâm trương của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Huyết áp tâm trương (mmHg) Tuổi Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) 1 2 p X ± SD Tăng 1 ±SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 63,39 ± 2,90 63,09 ± 1,84 63,68± 0,59 0,05 4,04 8 65,68 ± 4,21 1,35 65,79 ± 4,28 1,61 65,56± 1,06 0,23 > 0,05 4,14 9 66,61 ± 4,99 0,93 66,64 ± 4,98 0,85 66,59± 1,03 0,05 > 0,05 4,50 10 67,44 ± 4,78 0,83 67,21 ± 4,84 0,57 67,66± 1,07 0,45 > 0,05 4,71 Tăng trung bình/năm 1,01 1,03 1,00 Huyết áp tâm trương của học sinh tăng dần từ 6 10 tuổi. Không có sự khác biệt về huyết áp tâm trương của học sinh ở ba khu vực nghiên cứu (p
- sống ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ cùng độ tuổi (p
- 3.1.2.5. Thính lực của học sinh tiểu học Bình Định Học sinh có thính lực bình thường chiếm 99,67%, chỉ có 0,33% học sinh bị giảm thính lực ở các mức độ nhẹ, vừa và nặng. 3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh tiểu học Bình Định SDD gầy còm mức độ nặng là 2,66%, chiếm t ỷ l ệ cao nh ất ở trẻ 10 tuổi (3,25%). SDD g ầy còm mức độ vừa chiếm 8,54%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở tr ẻ 7 tu ổi (9,44%). Tình trạng dinh dưỡng bình thườ ng chi ếm tỷ lệ 58,70% và đạt cao nhất ở trẻ 9 tuổi (61,96%). Trẻ TC chi ếm t ỷ l ệ 16,60%, chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất ở trẻ 10 tuổi (17,68%). BP chi ếm 13,51%, tr ẻ 6 tu ổi có tỷ lệ BP cao nhất (17,01%). Điều này không tốt cho sức khỏe c ộng đồng vì làm trẻ hóa nguy cơ mắc các bệnh huyết áp, tiểu đườ ng thậm chí ung thư ở thế hệ t ương lai. SDD chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất ở h ọc sinh miền núi (11,20%), TC BP chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất ở h ọc sinh thành thị (lần l ượt là 27,19% và 29,89%). 3.1.4. Hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học Bình Định 3.1.4.1. Điểm IQ của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.27. Điểm IQ của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Chỉ số IQ Chung (n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) 1 p Tuổ X ±SD Tăng X ±SD Tăng X ±SD Tăng 2 i 6 87,46 ± 9,57 87,41 ±9,38 87,51 ± 9,77 0,10 > 0,05 7 96,77 ± 11,88 9,39 97,47±11,96 10,06 95,97 ± 11,73 8,46 1,50 0,05 9 107,54±10,67 4,59 107,94 ±9,93 5,47 107,14±11,37 3,72 0,80 > 0,05 10 110,81±10,50 3,27 110,33±10,36 2,39 111,28±10,61 4,14 0,95 > 0,05 Tăng trung bình/năm 5,86 5,73 5,94 13
- Trên cơ sở điểm test Raven, tiến hành xác định điểm IQ của 6.514 học sinh Bình Định. Kết quả cho thấy, IQ của học sinh tăng dần theo tuổi, lúc 6 tuổi là 87,46 ± 9,57 điểm và 10 tuổi là 110,81 ± 10,50 điểm, mức tăng trung bình là 5,86 điểm/năm. IQ của học sinh ở ba khu vực tăng dần và có sự khác nhau (p 0,05. Vậy nữ học sinh có trí nhớ thị giác tốt hơn nam học sinh. Trẻ 6 tuổi nhìn và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (28,43%). Trẻ 7 và 8 tuổi nhìn và nhớ được 4 số chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 24,10% và 21,89%). Trẻ 9 tuổi nhìn và nhớ 5 số chiếm tỉ lệ cao nhất (20,31%). Trẻ 10 tuổi nhìn và nhớ 6 số chiếm tỉ lệ cao nhất (19,30%). Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thị giác càng tăng. Trẻ sống ở các khu vực sinh thái khác nhau có trí nhớ thị giác khác nhau. Khả năng nhìn và nhớ từ 0 đến 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh miền núi (miền núi: 43,54%, nông thôn: 37,68%, thành thị: 33,54%). Nhìn và nhớ được 4 và 5 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh nông thôn (nông thôn: 37,82%, thành thị: 33,19%, miền núi: 31,91%). Nhìn và nhớ được từ 6 số trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (thành thị: 33,28%, miền núi: 24,56%, nông thôn: 24,50%) với p
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nam khả năng nghe và nhớ được 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (21,65%). Ở nữ khả năng nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất (19,43%). Tỷ lệ nam nghe và nhớ được 0, 2, 3 và 4 số cao hơn so với nữ, các trường hợp còn lại nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Như vậy, nữ học sinh có trí nhớ thính giác tốt hơn nam. Tỷ lệ trẻ tiểu học có khả năng nghe và nhớ từ 2 đến 6 số chiếm tỷ lệ cao. Trẻ 6, 7 tuổi nghe và nhớ được 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất. Trẻ 8, 9 tuổi nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ 10 tuổi nghe và nhớ được 5 số chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy, trẻ càng lớn trí nhớ thính giác càng tốt. Trẻ sống ở các khu vực khác nhau có trí nhớ thính giác khác nhau. Khả năng nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (19,44%) và nông thôn (23,38%). Học sinh mi ền núi có khả năng nghe và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (19,46%). Khả năng nghe và nhớ từ 0 đến 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh nông thôn (48,76%), sau đó đến học sinh miền núi (37,20%) và thấp nhất là học sinh thành thị (23,64%) với p
- Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.33 cho th ấy, t ỷ l ệ tr ẻ ghi nhớ từ 0 đến 4 số bằng trí nhớ thính giác cao hơn tỷ lệ trẻ ghi nhớ bằng trí nhớ thị giác (p
- diễn bằng phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,872x + 86,596. 3.2.1.2. Tương quan giữa chỉ số IQ và vòng đầu ở trẻ IQ tương quan thuận ở mức yếu (r = 0,2896) v ới vòng đầu với phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 2,152x 11,459. 3.2.1.3. Tương quan giữa chỉ số IQ và trí nhớ ở trẻ IQ tương quan thuận ở mức trung bình (r = 0,4732) với trí nhớ thị giác với phương trình hồi quy là: y = 2,952x + 88,171. IQ tương quan thuận ở mức trung bình (r = 0,3900) với trí nhớ thính giác và phương trình hồi quy là y = 2,567x + 92,306 3.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và một số chỉ số sinh học 3.2.2.1. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và vòng đầu ở trẻ tiểu học BMI của học sinh t ương quan thu ận ở m ức trung bình (r = 0,3272) với vòng đầu và có thể biểu diễn bằng phươ ng trình hồi quy tuyến tính: y = 0,596x 14,483. 3.2.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và trí nhớ ở học sinh Gi ữa tình tr ạng dinh d ưỡ ng theo BMI và trí nhớ th ị giác có t ươ ng quan thu ận v ới m ức y ếu. H ệ s ố t ươ ng quan r = 0,1357 và phươ ng trình hồi quy tuy ến tính là: y = 0,207x + 15,794 Gi ữa tình tr ạng dinh d ưỡ ng theo BMI và trí nhớ thính giác có t ươ ng quan thu ận ở m ức y ếu. H ệ s ố t ươ ng quan r = 0,2033. Phươ ng trình hồi quy tuyến tính là: y = 0,328x + 15,576. Vậy tình tr ạng dinh d ưỡ ng theo BMI ảnh h ưởng không đáng kể đế n trí nhớ ngắn h ạn của tr ẻ. 3.2.3. Tương quan giữa kích thước vòng đầu và một số chỉ số sinh học 17
- Kích thướ c vòng đầu t ươ ng quan thu ận và yế u với trí nhớ thị giác. Hệ s ố t ươ ng quan r = 0,2168 và phươ ng trình hồi quy tuyến tính th ể hi ện s ự t ươ ng quan là: y = 0,181x + 51,501. Kích th ướ c vòng đầu t ươ ng quan thu ận ở m ức trung bình vớ i trí nhớ thính giác ( r= 0,3029). P hươ ng trình hồi quy tuy ến tính bi ểu diễn sự tươ ng quan là: y = 0,268x + 51,377. 3.2.4. Mối tương quan giữa trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác Trí nhớ thị giác tương quan thuận ở mức trung bình với trí nhớ thính giác. Hệ số tương quan r = 0,5397 và phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,569x + 2,433. 3.2.5. Tương quan giữa dung tích sống và một số chỉ số hình thái 3.2.5.1. Tương quan giữa dung tích sống và chiều cao ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với chiều cao. Hệ số tương quan đạt 0,9237. Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự tương quan là: y = 0,033x 2,704. 3.2.5.2. Tương quan giữa dung tích sống và cân nặng ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với cân nặng. Hệ số tương quan r = 0,7715. Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn sự tương quan là: y = 0,032x + 0,529. 3.2.5.3. Tương quan giữa dung tích sống và vòng ngực ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận với vòng ngực ở mức trung bình. Hệ số tương quan r = 0,6284 và phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 0,026x 0,210. Dung tích sống là một chỉ tiêu sinh lý thể hiện thể lực của trẻ. Song muốn xác định cần có máy đo và kỷ thuật đo rất phức tạp. Vì 18
- vậy, để thuận lợi trong việc xác định dung tích sống, chúng tôi đã xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến: VC (lít) = 2,194 + 0,025 chiều cao (cm) + 0,003 cân nặng (kg) + 0,052 tuổi + 0,066 giới (1: nam; 0: nữ). Tóm l ại, có nhi ều ch ỉ s ố sinh h ọc góp phần th ể hi ện s ự phát tri ển th ể ch ất và tinh th ần của tr ẻ. Gi ữa các chỉ số có mối t ươ ng quan thu ận v ới nhau, chứng t ỏ c ơ th ể con ng ườ i là một khối th ống nh ất, do đó c ần chăm sóc tr ẻ chu đáo về m ọi m ặt để giúp tr ẻ phát triển toàn di ện và hợp lý. Chương 4. BÀN LUẬN “Giai đoạn học sinh tiểu học từ 6 10 tuổi là giai đoạn có tốc độ phát triển chậm hơn nhưng lại tích lũy các chất dinh dưỡng cho sự phát triển thể lực nhanh ở giai đoạn vị thành niên sau này” [25]. Vì vậy, để đánh giá sự phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi tiến hành so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước. 4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI 4.1.1. Chiều cao của học sinh 6 10 tuổi 4.1.2. Cân nặng của học sinh 6 10 tuổi 4.1.3. Vòng ngực của học sinh 6 10 tuổi 4.1.4. Vòng đầu của học sinh 6 10 tuổi 4.1.5. BMI và chỉ số Pignet của học sinh 6 10 tuổi S ự tăng tr ưở ng các ch ỉ s ố hình thái như : chi ề u cao, cân n ặ ng, vòng ng ự c, vòng đ ầ u củ a h ọ c sinh l ứ a tu ổi ti ểu h ọc t ại Bình Đ ị nh năm 2016 t ốt h ơn so v ới k ết qu ả c ủa nhi ều nghiên c ứ u tr ướ c đây. Song so v ới tr ẻ em trong khu v ực và m ộ t s ố n ướ c trên th ế gi ớ i còn th ấ p h ơ n. BMI và ch ỉ s ố Pignet cho th ấ y s ự tăng tr ưở ng t ố t c ủa tr ẻ . Tuy nhiên, n ế u mu ố n phát tri ể n t ầm vóc ngườ i Vi ệt Nam trong t ươ ng lai c ần quan tâm 19
- ngay t ừ bây gi ờ . Nhi ề u k ết qu ả nghiên c ứ u cho th ấy, có hai y ế u t ố c ơ b ản ảnh h ưở ng đế n s ự tăng trưở ng củ a tr ẻ là yế u t ố n ộ i sinh nh ư di truy ền, ch ủng t ộc, n ội ti ết, tu ổi, gi ới tính và yế u t ố ngo ại sinh nh ư dinh d ưỡ ng, rèn luyệ n, điề u kiệ n kinh t ế xã h ộ i, b ệ nh lý…nên c ầ n tác đ ộ ng tích c ự c và đ ồ ng b ộ đ ố i v ới t ấ t c ả các yế u t ố trên đ ể giúp trẻ phát triể n tố i ư u. 4.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ 4.2.1. Tần số tim của học sinh 6 10 tuổi 4.2.2. Huyết áp của học sinh 6 10 tuổi 4.2.3. Dung tích sống của học sinh 6 10 tuổi 4.2.4. Thị lực của học sinh 6 10 tuổi 4.2.5. Thính lực của học sinh 6 10 tuổi Các chỉ số sinh lý như tần số tim, huyết áp của học sinh tiểu học Bình Định ngày nay không có sự khác nhau nhiều so với các kết quả nghiên cứu trước đây. Dung tích sống của trẻ tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy mối tương quan thuận giữa các chỉ số hình thái và dung tích sống. Trẻ càng lớn hoạt động thị lực tăng do áp lực của việc học tập, đọc và sử dụng các phương tiện nhìn gần nên tỷ lệ giảm thị lực tăng. Trẻ bị giảm thị lực ngày càng gia tăng ở mọi miền, mọi quốc gia, châu lục trên thế giới. Do đó, việc tuyên truyền, giáo dục ý thức giữ gìn mắt, đặc biệt là ở trẻ em cần quan tâm nhiều hơn vì đây là lứa tuổi mà mắt đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện. Trẻ khiếm thính hiện nay chưa được kiểm tra, phát hiện vẫn có ở bậc tiểu học. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới nghe kém ở trẻ là do bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ việc kiểm tra thính lực nên đưa vào chương trình chăm sóc sức 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn