intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học (ngoại hình, dinh dưỡng, tập tính, sinh trưởng, sinh sản) của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt; nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Thu Hiền NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CẦY VÒI HƯƠNG (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã số: 9 42 02 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …. giờ ….’, ngày …… tháng …… năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) thuộc họ Cầy (Viverridae), bộ ăn thịt (Carnivora). Loài thú này phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Campuchia [1]; Nepal, Singapore [2], Sri Lanca, Việt Nam và phân bố rải rác ở một số nơi khác trên thế giới [3]. Đây là loài thú ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại quả, có vai trò quan trọng trong phát tán hạt giống trong rừng [4, 5, 6]. Ở Việt Nam, cầy vòi hương phân bố rộng trên toàn quốc [7]. Cầy vòi hương là loài thú quý hiếm trong nhóm IIB, được ưu tiên bảo vệ và thực thi công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp. Việc săn bắt và sử dụng cầy vòi hương với nhiều mục đích khác nhau như lấy thịt, da, lông, hương liệu; sử dụng trong sản xuất “cà phê chồn”; mặt khác, sinh cảnh bị mất hoặc phân mảnh đang làm cạn kiệt loài này trong tự nhiên [2, 8]. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen là một trong những giải pháp khẩn cấp, thường xuyên và lâu dài [9]. Để bảo tồn bền vững nguồn gen giống vật nuôi, việc khai thác và phát triển nguồn gen là giải pháp hữu hiệu [10]. Hiện nay, ở Việt Nam đã gây nuôi cầy vòi hương nhằm phát triển kinh tế và góp phần giữ gìn sự đa dạng sinh học [11]. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi, làm cơ sở khoa học cho quá trình thuần hoá, hoàn thiện quy trình kĩ thuật nhân nuôi hiệu quả, góp phần bảo tồn bền vững loài. Trong công tác quản lí con giống, việc tăng năng suất sinh sản của chúng rất cần được chú ý. Sự kết hợp PMSG và HCG với liều lượng hợp lí đã gây bài noãn, kích thích sinh sản hiệu quả trên nhiều đối tượng: chuột [12, 13], lợn [14], bò [15]. Ở Việt Nam, có các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hormone sinh dục đến khả năng sinh sản của bò, lợn [16, 17, 18, 19]. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tác động của PMSG và HCG trên thú hoang dã cho thấy tăng hiệu quả sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt [20, 21]. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của kích dục
  4. 2 tố lên khả năng sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt là có cơ sở và rất cần thiết; nhằm cải thiện thành tích sinh sản, nâng cao hiệu quả chăn nuôi để vừa khai thác, vừa bảo tồn ngoại vi (ex-situ consevation) loài động vật hoang dã quý hiếm này. Từ những lí do cấp thiết trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt” được thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Xác định được các đặc điểm sinh học và một số chỉ tiêu sinh lí-sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Xác định sự thay đổi hormone sinh dục của cầy vòi hương cái và đánh giá tác động của kích dục tố lên khả năng sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt nhằm bảo tồn đàn theo hướng phát triển số lượng. 3. Nội dung nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học (ngoại hình, dinh dưỡng, tập tính, sinh trưởng, sinh sản) của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu sự thay đổi hormone sinh dục của của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt. - Nghiên cứu hiệu quả tác động của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến sự sinh sản của cầy vòi hương cái. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược về cầy vòi hương Phần này trình bày tổng quan các đặc điểm phân loại, ngoại hình, tập tính, sinh sản, phân bố của loài trong tự nhiên và tình hình nhân nuôi cầy vòi hương hiện nay. 1.2. Tình hình nghiên cứu về cầy vòi hương Phần này trình bày nghiên cứu về cầy vòi hương trên thế giới và Việt nam. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các tập tính, đặc
  5. 3 điểm sinh lí, sinh hóa máu của loài này trong tự nhiên, về tính đa dạng di truyền và sự phát sinh loài. 1.3. Tổng quan về PMSG và HCG Trình bày tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, ứng dụng và những nghiên cứu về việc sử dụng của PMSG và HCG trong chăn nuôi. 1.4. Tổng quan về estrogen và progesterone Trình bày tổng quan về cấu trúc, chức năng của estrogen và progesterone; phương pháp ly trích và xác định chúng qua phân. CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm - Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học (CNSH) ở xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. - Trang trại Động vật hoang dã Thanh Long, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. - Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Đại học Thủ Dầu Một. - Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi-Phân viện chăn nuôi Nam Bộ. 2.1.2. Thời gian - Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 04 năm 2019. 2.2. Chuồng trại, thức ăn, nước uống 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt 2.3.1.1. Vật liệu Nghiên cứu sinh trưởng: Chọn 64 cá thể (32 đực, 32 cái) theo dõi về các chỉ tiêu tăng trưởng liên tục từ 3 đến 24 tháng tuổi. Nghiên cứu sinh sản: Tiến hành theo dõi trên 32 cầy vòi hương cái, 34 cầy vòi hương đực trước độ tuổi thành thục sinh dục; 42 cầy vòi hương cái đã trưởng thành sinh dục, đang giai đoạn sinh sản. 2.3.1.2. Chỉ tiêu khảo sát - Đặc điểm ngoại hình, một số tập tính thích nghi của cầy vòi
  6. 4 hương trong điều kiện nuôi nhốt: hoạt động, đặc điểm dinh dưỡng. - Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt: khối lượng, dài thân, dài đuôi, vòng ngực. - Một số chỉ tiêu sinh sản của cầy vòi hương cái và đực trong điều kiện nuôi nhốt. 2.3.1.3. Phương pháp xác định khối lượng và kích thước các chiều đo Đo kích thước: chiều dài thân, đầu (HB), chiều dài đuôi (T), vòng ngực (C) và cân khối lượng cơ thể (W) theo Đặng Huy Huỳnh và cs. (2010). 2.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu tốc độ sinh trưởng Sinh trưởng tuyệt đối (A): A= V2– V1/t2 – t1 Sinh trưởng tương đối (R%): R (%) = 2 (V2– V1) x 100 / (V1 + V2). Trong đó:V1, V2 là giá trị khối lượng (kích thước) khảo sát ở thời điểm t1, t2. 2.3.1.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản - Phương pháp thực nghiệm: theo dõi trực tiếp và gắn camera theo dõi vào chuồng nuôi. Các thông số được thu nhận và ghi chép cho từng cá thể thí nghiệm. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thực hiện điều tra, phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi về một số đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương. 2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt 2.3.2.1. Vật liệu Vật liệu nghiên cứu gồm 186 mẫu máu, 248 mẫu nước tiểu thu từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái). Cầy không bị bệnh, con cái không mang thai. 2.3.2.2. Chỉ tiêu khảo sát Khảo sát 18 chỉ tiêu sinh lý máu, 14 chỉ tiêu sinh hoá máu, nước tiểu. Tất cả các chỉ tiêu được theo dõi trong tình trạng sức khỏe bình thường, theo độ tuổi và theo giới tính.
  7. 5 2.3.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu -Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch gốc đuôi bằng xilanh 3ml (kim tiêm cỡ 25Gx1). -Phân tích các chỉ số sinh lí máu: Phân tích trên máy Mindray BC 2800 Vet. -Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu: Các thông số sinh hóa máu được đo bằng máy phân tích hóa học (Abaxis Vetscan 2, Union City, CA, USA). 2.3.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích nước tiểu - Phương pháp thu mẫu: Mẫu nước tiểu thu từ mặt sàn thép không gỉ của chuồng đặc dụng bằng xilanh, vào 18-20 giờ, 1 lần/tuần trong 1 tháng (cho mỗi cá thể). - Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá: phân tích trên máy phân tích tự động (Teco TC-101, Teco diagnostics, USA). - Phân tích Na+, K+ và Cl-: được đo từ dung dịch thu được sau khi ly tâm mẫu nước tiểu ở 3000 vòng/phút trong 10 phút (Roto x 32®- Hettich) và được thực hiện trên máy đo chọn lọc ion (model Roche 9180, Roche Diagnostics, Thụy Sĩ). 2.3.3. Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt 2.3.3.1. Vật liệu Mẫu phân được thu thập từ 12 cá thể cầy vòi hương cái trưởng thành, 3 ngày một lần trong 16 tháng. 2.3.3.2. Chỉ tiêu khảo sát Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) của cầy vòi hương cái trưởng thành trong các trường hợp: không mang thai, mang thai và mang thai giả. 2.3.3.3. Phương pháp thu mẫu và chiết xuất phân Các mẫu phân được thu thập vào khoảng 18-20 giờ, 3 ngày một lần trong 16 tháng. Mẫu phân tươi (5g) được thu thập trong túi nhựa (kích thước 200 x 140 x 0.04 mm; Uni Pack Mark Series-G, Seisan Nippon Co., Tokyo, Japan) và được bảo quản ở -200C cho đến khi phân tích. Sau khi rã đông, 0,2 g được cân và đặt vào bình thủy
  8. 6 tinh chứa 2 ml methanol 90%. Sau khi lắc 30 phút (trên máy lắc HS 260 -IKA, Đức), mẫu được ly tâm ở 1.700 vòng trong 20 phút (trên máy EAB 20, Đức). Sau khi ly tâm, khoảng 1 ml dung dịch được chiết vào lọ eppendorf 1,5 ml và đông lạnh ở -200C cho đến khi sử dụng. Phần còn lại được cho vào lọ thủy tinh và sấy khô để xác định trọng lượng khô của phân [110]. 2.3.3.4. Xét nghiệm hormone Lượng P4 và E2 trong phân đã được xác định với hệ thống xử lý ELISA Dynex DS2 hoàn toàn tự động (Dynex, USA). Bộ KIT ELISA Progesterone (DRG International, Inc., Đức) và Estradiol (DRG International, Inc., Đức). 2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái 2.3.4.1. Vật liệu Tổng số 54 cầy vòi hương cái trưởng thành, sau khi khảo sát được phân thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Cầy tơ chậm lên giống lần đầu (sau 24 tháng tuổi chưa thấy biểu hiện động dục); n=14. - Nhóm 2: Cầy cái chậm động dục lại (sau khi sinh 12 tháng chưa thấy biểu hiện động dục lại); n=15. - Nhóm 3: Cầy sinh sản hiệu quả thấp (1 lứa/năm; số con trên lứa ít, từ 1-2 con/lứa); n=25. 2.3.4.2. Chỉ tiêu khảo sát - Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) sau khi tiêm PMSG và HCG (từ 2 ngày trước khi tiêm (ngày -2) đến ngày tiêm (ngày 0) và 8 ngày sau điều trị. - Thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục của cầy vòi hương cái sau khi tiêm PMSG và HCG. - Tỉ lệ cầy vòi hương cái động dục (số con động dục/tổng số con được điều trị). - Tỉ lệ cầy vòi hương cái mang thai (số con mang thai/ tổng số con được điều trị). - Số cầy vòi hương sơ sinh trung bình trên ổ.
  9. 7 - Khối lượng trung bình của con sơ sinh. - Tỉ lệ cầy vòi hương còn sống trên ổ sau 24 giờ và sau 1 tháng (số con còn sống/ tổng số con được sinh ra). 2.3.4.3 Loại hormone sinh sản sử dụng Hỗn hợp PMSG/HCG (tỉ lệ 2:1): tên thương mại là Gestavet (Vương quốc Anh). Mỗi lọ chứa 400 IU PMSG /200 IU HCG khô lạnh và lọ chứa 5ml dung môi cho dung dịch tiêm. 2.3.4.4. Các công thức tiêm hormone sinh sản Lô đối chứng (ĐC): 0 IU PMSG + 0 IU HCG (Không tiêm) Lô thí nghiệm 1 (CT1): 20 IU PMSG + 10 IU HCG Lô thí nghiệm 2 (CT2): 30 IU PMSG + 15 IU HCG Lô thí nghiệm 3(CT3): 40 IU PMSG + 20 IU HCG Thí nghiệm được thực hiện tất cả các công thức đối với cầy ở 3 nhóm. Mỗi lô thí nghiệm có từ 3 cầy trở lên. 2.4.4.5. Bố trí thí nghiệm Bảng 2. 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố Lô thí nghiệm ĐC CT1 CT2 CT3 Nhóm 1 (n=14) 3 4 4 3 Nhóm 2 (n=15) 3 4 4 4 Nhóm 3 (n=25) 3 7 7 8 2.3.4.6. Quy trình tiêm Con cái được chích bắp (IM) vào lúc 8 giờ sáng, không tính đến chu kỳ động dục. Sau tiêm 24 giờ, cầy được ghép đôi và theo dõi. 2.3.4.7. Phương pháp xác định sự thay đổi hormone Quy trình thu mẫu, chiết xuất phân, xét nghiệm hormone được thực hiện tương tự 2.3.3.3 và 2.3.3.4. 2.3.4.8. Phương pháp xác định động dục - Phương pháp quan sát (mắt thường, camera). - Phương pháp lâm sàng: theo dõi sự mang thai và sinh con của cầy vòi hương cái.
  10. 8 2.4. Xử lí số liệu Các tham số thống kê: giá trị trung bình cộng (X̅ ), độ lệch chuẩn (SD); hệ số biến thiên CV (%); kiểm định t-test; phân tích ANOVA một nhân tố với mức ý nghĩa α=0,05; được xử lí bằng phần mềm MS-Excel 2013. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học 3.1.1. Đặc điểm hình thái, dinh dưỡng và một số tập tính của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi Về hình thái, cầy vòi hương trong điều kiện nuôi cũng có những đặc điểm đặc trưng của loài như trong điều kiện tự nhiên. Bộ lông màu xám mốc hoặc hung mốc, mút lông phớt đen; dọc sống lưng, sườn có đốm màu nâu đen hoặc thường tạo thành ba sọc chạy dọc sống lưng từ vai đến gốc vai đến gốc tai. Đuôi có vệt không rõ hoặc màu đen ở phần gốc đuôi, phần mút đuôi thường có màu đen, tuy nhiên ở một số cá thể có thể màu trắng; phần mũi, má, tai, phần dưới đùi và bốn vó chân có màu đen; bụng xám. Khi cầy còn non, sọc đốm nâu màu đen chưa rõ ràng, lông thô. Càng lớn dần bộ lông càng mượt và đốm màu nâu đen càng rõ ràng. Mặt có 2-3 đốm sáng ở trán hoặc cạnh mắt. Về đặc điểm dinh dưỡng, cầy vòi hương là loài ăn tạp. Kết quả khảo sát cho thấy, cầy ăn được nhiều loại trái cây. Loại trái cây ưa thích của cầy là chuối. Trong chăn nuôi, tùy theo mùa vụ có thể thay đổi nguồn thức ăn khác nhau. Về nguồn thức ăn động vật, cầy đặc biệt thích ăn các loại thịt, cá, trứng. Theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010); Duckworth (2016), cầy vòi hương là động vật ăn tạp, hầu hết các thức ăn mà con người ăn chúng đều ăn được [7, 111]. Về tập tính hoạt động, cầy chủ yếu hoạt động ban đêm, ngày ngủ. Các hoạt động bài tiết chủ yếu thực hiện vào đầu của pha hoạt động chiều tối. Cầy có tập tính bảo vệ lãnh thổ rất cao. Khi thả ghép con khác vào chung ô chuồng, chúng sẽ cắn nhau. Cầy chỉ chịu ghép đôi khi con cái có biểu hiện động dục.
  11. 9 3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt 3.1.2.1. Tăng trưởng khối lượng Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng khối lượng của 64 cầy vòi hương được thể hiện ở bảng 3.1. Bảng 3. 1. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2) Tháng A A X̅ 1 - X̅ 2 P tuổi X̅ (g) Sx Cv% (g/con/ng Rw% X̅ (g) Sx Cv% (g/con/ng Rw% ày) ày) 3 782 118.5 15.15 727 82.7 11.38 29,14 55 >0,05 a a b b 6 1,152 126.1 10.95 4,11 38,26 975 125.3 12.85 2,76 177
  12. 10 Bảng 3.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi hương có xu hướng chậm dần qua các tháng tuổi. Giai đoạn tăng trưởng chiều dài thân nhanh nhất ở giai đoạn 3-6 tháng với mức tăng trưởng tuyệt đối 2,87 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% = 19,46% (cho giai đoạn 3 tháng) ở con đực và 2,57 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% = 18,15% ở con cái. Sau tháng thứ 15, khi chiều dài thân gần đạt giới hạn tốt đa của loài thì sự tăng trưởng ở giai đoạn từ 18-24 tháng rất ít (0,10-0,76 cm/con/tháng). 3.1.2.3. Tăng trưởng chiều dài đuôi Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương được thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3. 3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2) Tháng A A X̅ X̅ 1 - X̅ 2 P tuổi Sx Cv% (cm/co R% X̅ (cm) Sx Cv% (cm/co R% (cm) n/thán n/thán 3 36.44 0.93 2.55 36.02 1.18 3.28 0.42 >0,05 6 38.24 0.95 2.48 0.60 4.82 37.68 1.28 3.40 0.55 4.50 0.56 >0,05 9 41.45 0.91 2.20 1.07 8.06 40.82 1.18 2.89 1.05 8.00 0.63 >0,05 12 45.36 0.91 2.01 1.30 9.01 44.68 1.33 2.98 1.29 9.03 0.68 >0,05 15 48.64 0.91 1.87 1.09 6.98 48.19 1.34 2.78 1.17 7.56 0.45 >0,05 18 51.37 0.87 1.69 0.91 5.46 50.88 1.22 2.40 0.90 5.43 0.49 >0,05 21 54.25 0.80 1.47 0.96 5.45 53.57 1.25 2.33 0.90 5.15 0.68 >0,05 24 56.31 0.78 1.39 0.69 3.73 55.62 1.03 1.85 0.68 3.75 0.69 >0,05 X̅ 0.95 6.21 0.93 6.20 Bảng 3.3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương tăng tương đối đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, tuy nhiên, tăng nhanh hơn ở giai đoạn 6-12 tháng tuổi (R% từ 8-10,14%). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (A) trung bình là 0,95 cm/con/tháng, tốc độ tăng trưởng tương đối (R%) là 6,21% (ở con đực) và A=0,93 cm/con/tháng, R% = 6,20% (ở con cái). 3.1.2.4. Tăng trưởng vòng ngực Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi được thể hiện qua bảng 3.4.
  13. 11 Bảng 3. 4. Tốc độ tăng trưởng vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi Đực (n=25) (1) Cái (n=25) (2) Tháng A A X̅ X̅ 1 - X̅ 2 P tuổi Sx Cv% (cm/co Rw% X̅ (cm) Sx Cv% (cm/co Rw% (cm) n/tháng n/thán 3 21.21 0.92 4.34 20.83 0.81 3.89 0.38 >0,05 6 23.43 0.83 3.54 0.74 9.95 22.56 0.71 3.15 0.58 7.97 0.87 >0,05 9 27.25 0.75 2.75 1.27 15.07 25.75 0.70 2.72 1.06 13.21 1.50
  14. 12 Qua bảng 3.5 cho thấy, cầy vòi hương cái bắt đầu biểu hiện động dục trong khoảng từ 10 – 14 tháng tuổi với cân nặng trung bình từ 2,38- 2,62 kg. Tuổi có tỷ lệ cầy cái biểu hiện thành thục chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 12 tháng (28,13%). Tuổi thành thục trung bình là 11,96 tháng, với cân nặng trung bình là 2,50 kg. Theo Nelson (2013) cầy vòi hương động dục trong độ tuổi từ 11 – 12 tháng tuổi [112]. 3.1.2.2. Hoạt động giao phối, tỉ lệ mang thai và thời gian mang thai Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi kết quả sinh sản của 42 cầy cái, với 84 lượt ghép đôi. Kết quả theo dõi tỉ lệ mang thai và thời gian mang thai được trình bày ở bảng 3.6. Bảng 3. 6. Tỉ lệ và thời gian mang thai ở cầy vòi hương Số lượng cầy Số lượng cầy Tỉ lệ Thời gian mang Địa điểm ghép đôi (n=84) mang thai (con) mang thai (%) thai (ngày) Đồng Nai 30 14 46,67a 61,2 Thủ Đức 54 42 77,78b 60,8 X̅ 66.67 60.9 SD 1.3 Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  15. 13 Bảng 3 .7. Số cầy con sinh ra trên lứa và tỉ lệ sống sót Số con sống sót Khối lượng (X̅ , gr) Số con (con / tỉ lệ %) Địa Số cầy mẹ sinh ra điểm (con) n=56 Sau khi Sau Sau Sau 1 Sau 1 Khi cai Con sơ Khi cai (con) sinh 24h 48h tuần tháng sữa sinh sữa 1 4 Đồng 22 20 20 17 17 17 2 6 Nai (n= 96.93 585.36 3 3 14) 84.62 76.92 76.92 65.38 65.38 65.38 4 1 X̅ 1 1,86 a 96,93 ns 585,36 ns SD 0.77 7.45 26.85 1 6 Thủ 107 101 97 93 92 92 2 15 Đức 94.57 592.65 3 14 (n=42) 4 7 100.00 94.39 90.65 86.92 85.98 85.98 X̅ 2 2,55 b 94,57 ns 59142 ns SD 0.92 6.27 19.38 X̅ 2.38 96.15 90.03 87.22 81.53 80.83 80.83 95.16 590.83 Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì các khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  16. 14 Bảng 3. 8. Một số chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới tính Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  17. 15 3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo tuổi Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62 cá thể cầy vòi hương theo nhóm tuổi được trình bày qua bảng 3.9. Bảng 3. 9. Các chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi 3-12 tháng (n=31) Chỉ số X̅ ± SD X̅ ± SD WBC (109/L) 13,92 ± 3,11 10,72 ± 1,74 9 a Lympho (10 /L) 6,33 ± 1,84 4,82 ± 2,59b Mono (109/L) 0,51 ± 0,21a 0,45± 0,18b Gran (109/L) 7,08 ± 1,96 5,26 ± 1,72 Lympho (%) 45,47 ± 8,19a 43,00 ± 19,31b Mono (%) 3,69 ± 1,09a 4,24 ± 1,69b Gran (%) 50,84 ± 8,42 52,76 ±19,31 RBC (1012/L) 12,43 ± 2,97a 9,52 ± 2,27b HGB (g/L) 120,80 ± 14,84 120,68 ± 14,76 HCT (%) 32,80 ± 11,14a 26,68 ± 7,43b MCV (fL) 32,63 ± 3,54 36,02 ± 3,08 MCH (pg) 10,29 ± 2,71 13,63 ± 4,62 MCHC (g/dL) 4,29 ± 1,99 4,82 ± 1,26 RDW (%) 16,99 ± 0,95a 17,59 ± 1,11b PTL (109/L) 313,80 ± 51,47a 358,70 ± 109,52b MPV (fL) 6,45 ± 0,48a 6,83 ± 0,99b PDW 14,17± 0,73 14,08 ± 0,82 PCT (%) 0,21 ± 0,05 0,21 ± 0,04 Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  18. 16 3.2.3. Các chỉ số sinh hóa máu của cầy vòi hương Các chỉ tiêu sinh hóa máu theo giới tính được thể hiện trong bảng 3.10. Bảng 3. 10. Các chỉ số sinh hoá máu của cầy vòi hương theo giới tính Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  19. 17 3.2.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa của 244 mẫu nước tiểu từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái) được trình bày qua bảng 3.12. Bảng 3. 12. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  20. 18 3.2.5. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo tuổi Kết quả theo dõi các chỉ số sinh hóa nước tiểu theo 2 nhóm tuổi: sau cai sữa và trước thành thục sinh dục (3-12tháng) được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3. 13. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi 3-12 tháng (n=31) Chỉ số Mean ± SD Mean ± SD Khối lượng (g) 1.735±109,1a 3.335 ±84,7b Dài thân (mm) 56,27±0,46a 71,62±0,41b Urobilinogen 10,44 ±1,06 10,88 ±1,27 (µmol/L) 1a Glucose (mmol/L) Neg 0,47±0,22b Billirubin 0,46±0,06 0,35±0,05 (µmol/L) Ketone (mmol/L) 0,13±0,02 0,17±0,03 Specific Gravity 1,02±0,01 1,02±0,01 Blood (Ery/µL) neg neg pH 7,55±0,17 7,51±0,52 Protein (g/L) 16,01±1,27 15,88±1,31 Nitrite neg neg Leukocytes 3,82 ± 0,12a 5,35 ± 0,37b (Leu/µL) Ascorbic acid 0,15±0,03 0,17±0,05 (mmol/L) K (mmol/L) 173,23±43,12 185,27±51,25 Na (mmol/L) 69,86±11,07a 83,75±16,32b Cl (mmol/L) 149,58±43,42 157,47±32,24 3.4. Kết quả nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt 3.4.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân cầy vòi hương không mang thai 3.4.1.1. Estradiol trong phân ở cầy không mang thai Nồng độ E2 phân trong cầy không mang thai trong nghiên cứu này dao động từ 0,05 đến 7,01 µg/g df, trung bình 1,07 ± 0,84 µg/g df
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2